Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẾN THUỶ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.16 KB, 25 trang )

PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẾN THUỶ – THÀNH PHỐ
VINH- NGHỆ AN.

I. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Công
thương Bến Thuỷ.
Ngân hàng công thương Bến Thuỷ được tách ra từ ngân hàng công
thương Nghệ An ngày 01/01/1995,là ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Cơng
thương Việt nam có trụ sở chính nằm ở quốc lộ 1A- 229 đường Lê DuẩnThành phố Vinh tỉnh Nghệ An.
Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ là một trong những ngân hàng thương
mại hoạt động kinh doanh tiền tệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An , là ngân hàng
thương mại còn non trẻ ra đời trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi từ cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Bước đầu đi vào hoạt động kinh doanh bên cạnh những thuận lợi thì
ngân hàng gặp rất nhiều những khó khăn , đó là: mơi trường pháp luật chưa
đồng bộ, việc kinh doanh tiền tệ là hoạt động kinh doanh đặc thù như “ con
dao hai lưỡi” trong khi cán bộ ngân hàng chưa được trang bị những kiến thức
thị trường và những kinh nghiệm cho nên công tác huy động vốn còn bị hạn
chế, đầu tư cho vay cịn bị bó hẹp.
Mặc dù có những khó khăn trong những năm qua, nhưng Ngân hàng Công
thương Bến Thuỷ đã vươn lên đứng vững trong thị trường kinh doanh tiền tệ,
xác lập được hướng kinh doanh vững chắc, chiếm lĩnh thị trường đầu tư lớn
trên địa bàn Nghệ An trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng cơ bản. Ngân
hàng Công thương Bến Thuỷ đã cung cấp đầy đủ nhu cầu về vốn và các
dịch vụ tiện ích ngân hàng cho khách hàng góp phần thúc đẩy cơng cuộc xây
dựng Cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Nghệ An.
Để phát huy tốt vai trò, chức năng của một ngân hàng thương mại quốc
doanh, Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ cần tìm những giải pháp tích cực
nhất nhằm đưa ngân hàng phát triển hơn nữa trong những năm tiếp theo đủ
sức cạnh tranh với các ngân hàng trong nước, ngân hàng quốc tế và vững
vàng trên con đường hội nhập nền kinh tế toàn cầu.


II. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ.
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ với tổng số cán bộ công
nhân viên là 106 người, được sắp xếp bố trí cơng việc căn cứ vào trình độ
nghiệp vụ chun mơn, hồn cảnh gia đình... một cách phù hợp. Lãnh đạo
ngân hàng gồm có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và hệ thống các trưởng
phịng, phó phịng.

2


Sau đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh NHCT Bến Thuỷ:
Giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phịng

Phịng

Phịng

Phịng

Phịng

Phịng

Phịng


GD T.T

K.T

N.Quỹ

N.V

K.D

TCHC

K.Sốt

Quy TK6
Bộ
phận

Bộ
phận

K.T

Đ.T

Quỹ
TK 1

Quỹ

TK 2

Tổng
Hợp

Quỹ
TK 3

Quỹ
TK 4

Kinh
doanh

Quỹ
TK 5

Thu
nợ

Quỹ
TK 7

1. Phịng kinh doanh
Phịng có tất cả 13 cán bộ gồm 1 trưởng phịng, 1 phó phịng. Phịng có
chức năng trực tiếp cho vay đối với các tổ chức kinh tế trong và ngồi quốc
doanh có nhu cầu vay vốn ngân hàng và đáp ứng được những điều kiện của
ngân hàng đặt ra, xây dựng kế hoạch cân đối về nguồn vốn và sử dụng
3



vốn.Thực hiện chế độ thông tin báo cáo tổng hợp, phân tích kế hoạch tài
chính, lỗ lãi của ngân hàng. Trực tiếp thẩm định các dự án đầu tư, cho vay,
bảo lãnh, thu nợ,…Phịng gồm 3 bộ phận:
Bộ phận tín dụng: Bộ phận này hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, trực tiếp
thực hiện công tác cho vay, bảo lãnh và thu nợ đối với khách hàng.
Bộ phận thu nợ: Bộ phận này được lập ra để theo dõi và thu các khoản nợ,
cho vay tiêu dùng, cho vay sinh viên.
Bộ phận tổng hợp: Bộ phận này hoạt động với chức năng làm báo cáo
thống kê, kết hợp với các phòng ban để xử lý các cơ chế, chế độ của Nhà
nước.
2. Phịng kế tốn
Phịng gồm 14 cán bộ, và được chia làm 3 bộ phận: bộ phận thanh toán liên
hàng, bộ phận thanh toán quốc tế và bộ phận thanh tốn bù trừ. Chức năng
chính của phịng kế tốn là quản lý tài sản, tiền gửi, tiền vay của các cá nhân,
đơn vị. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bù trừ, thanh toán liên hàng
trong hệ thống và ngồi hệ thống. Thực hiện cơ chế tài chính của ngành theo
các văn bản chế độ hiện hành ( thanh toán giao dịch với khách hàng khi
khách hàng đến mở tài khoản, bộ phận chi tiêu, theo dõi các tài khoản khi
đến hạn thì báo cho các phịng ban liên quan, thu lai định kỳ đối với khách
hàng.
Bộ phận kinh doanh đối ngoại trực thuộc phịng Kế tốn thực hiện các
nghiệp vụ như mở L/C nhập, xuất cho khách hàng: thực hiện nhờ thu đi, nhờ
thu đến, thu đổi ngoại tệ…
3. Phịng tổ chức- Hành chính
Phịng gồm 20 cán bộ . Chức năng chính của phịng là quản lý nhân sự, lao
động tiền lương, quản lý về hành chính, quản trị, đào tạo. Phịng Tổng hợpHành chính gồm 2 bộ phận:
Bộ phận tổ chức: có chức năng quản lý nhân sựcủa đơn vị như: hốn đổi
nhân cơng, tuyển mộ nhân lực, phân bổ và kiểm soát nhân lực, theo dõi số
lượng nhân lực ở các phòng ban.

Bộ phận tiền lương: Có chức năng chính và chủ yếu là quản lý, chi trả
lương. Kết hợp với bộ phận nhân lực để theo dõi và thay đổi mức lương của
cán bộ công nhân viên.
4. Phịng Ngân quỹ
Gồm 17 cán bộ cơng nhân viên. Phịng có chức năng cất giữ, bảo quản,
kiểm đếm, kiểm soát tiền. Đồng thời là nơi bảo quản các giấy tờ có giá, các
hồ sơ thế chấp của khách hàng.
4


5. Phịng Nguồn vốn
Phịng gồm 19 cán bộ cơng nhân viên, trong đó có 6 người trình độ đại
học, 11 người trình độ trung cấp, 2 người sơ cấp. Phịng nguồn vốn có chức
năng huy động các nguồn vốn bằng nội và ngoại tệ trong dân cư để tái đầu tư
cho vay đối với nền kinh tế. Bao gồm: huy động các nguồn tiền gửi doanh
nghiệp, các loại tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn, có kỳ hạn. Thuộc cơ cấu
phòng còn bao gồm các quy tiết kiệm số 1, số 2, số 3, số4, số5, số 7.
6. Phòng kiểm tra kiểm sốt nội bộ
Phịng gồm 4 cán bộ cơng nhân viên. Chức năng chính của phịng là kiểm
tra kiểm soát mọi nghiệp vụ ngân hàng theo văn bản hiện hành. Tham mưu
cho giám đốc trong việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh của chi nhánh để kịp
thời khắc phục, chấn chỉnh hoạt động ngân hàng. Tham gia cùng bộ phận tín
dụng của phịng Kinh doanh, phịng Giao dịch, phịng giao dịch xử lý thu hồi
nợ, nợ quá hạn.
7. Phòng giao dịch Trường thi
Phòng gồm 19 cán bộ. Phòng thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một chi
nhánh ngân hàng thương mạinhư: tín dụng, nhận gửi, bảo lãnh, kế toán giao
dịch và các nghiệp vụ khác của ngân hàng như thanh tốn hộ, chuyển tiền,
….
Phịng bao gồm hội sở chính và Quỹ tiết kiêm trực thuộc số 6. Đây là

phịng giao dịch ngồi chức năng chính là cho vay các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh và thu nợ còn tiến hành cho vay các doanh nghiệp Nhà
nước là các thành viên của Tổng công ty 90,91 như Công ty xây dựng cơng
trình giao thơng 423, 479, 473, 484, 492 là những đơn vị trực thuộc Tổng
công ty xây dựng cơng trình giao thơng IV.

5


PHẦN II:
TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CƠNG THƯƠNG BẾN THUỶ NHỮNG NĂM QUA.

I. Tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Nghệ An những năm gần đây.
Những năm qua với sự nỗ lực phấn đấu rất cao của toàn Đảng toàn dân,
tỉnh Nghệ An đã thu được những thành tựu đáng kể. Nền kinh tế tiếp tục
phát triển trên nhiều lĩnh vực, kết cấu hạ tầng được cải thiện, năng lực sản
xuất được nâng cao, thúc đẩy, tăng cường chuyển dịch cơ cấu ngành nghề,
tạo điều kiện phát triển cho thời kỳ sau. Đời sống vật chất và văn hố của
tồn dân ngày càng được nâng lên, rút ngắn chênh lệch về kinh tế so với mức
bình quân của cả nước.
Kết thúc năm 2000, Nghệ An đã đạt được những thành tựu quan trọng
trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị- xã hội, văn hố, an ninh quốc
phịng... Tổng sản phẩm trong tỉnh(GDP) tăng 6,21% so với năm 1999 (trong
đó cả nước là 6,7%). Sản lượng lương thực quy thóc đạt trên 88 vạn tấn tăng
hơn 9 vạn tấn so với năm 1999, chè khô đạt trên 3000 tấn, sản lượng khai
thác hải sản tăng 7% so với năm 1999. Giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản
đạt trên 5 triệu USD. Cùng với xu thế chung của cả nước cơng nghiệp có
bước tăng trưởng khá. Giá trị sản xuất công nghiệp cả năm tỉnh Nghệ An đạt
1,141 tỷ đồng, tăng 19% so với năm 1999. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngồi tăng gấp 3,5 lần so với cùng kỳ năm 1999, chiếm tỷ trọng 16% giá trị
sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Về thương mại tổng mức bán lẻ và
dịch vụ trên thị trường xã hội tỉnh cả năm đạt 5060 tỷ đồng tăng 3,2 % so
với năm 1999.
Năm 2001 thì tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc dân đạt 9,5% trong
đó ngành nơng lâm ngư nghiệp tăng 5,5%, ngành công nghiệp tăng 32%,
thương mại dịch vụ tăng 8% so với năm 2000. Sản lượng lương thực đạt 85
vạn tấn.
Tình hình văn hố- xã hội, có nhiều bước tiến bộ, đời sống nhân dân cơ
bản ổn định, Quốc phòng an ninh được giữ vững, dân chủ cơ sở được đảm
bảo.
Những kết quả đạt được đã tạo niềm tin để tỉnh nghệ An chuyển sang giai
đoạn phát triển nhanh và bền vững trong thập niên mới.
Tuy nhiên, Nghệ An vẫn là một tỉnh nghèo, tốc độ tăng trưởng kinh tế
chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn

6


chậm và chưa vững chắc. Công tác tổ chức, sắp xếp lại, cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước cịn triển khai chậm ...

II. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm qua.
Để giải quyết những khó khăn cịn vướng mắc và tiếp tục phát huy những
điều kiện thuận lợi, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ với nỗ
lực và quyết tâm cao đã đạt được kết quả tốt đẹp.
Tình hình cụ thể như sau:
1. Về huy động vốn.
Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ với tư cách là một ngân hàng thương mại
hoạt động tương đối độc lập, tự chủ trong hạch toán kinh doanh, huy động

vốn được coi là vấn đề chiến lược hàng đầu với mục tiêu mở rộng thị phần
tín dụng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù nằm ở địa bàn
không mấy thuận lợi, dân cư chủ yếu là công nhân, thợ thủ công, bn bán
nhỏ nên thu nhập thấp tích luỹ ít nhưng nhờ vào việc bố trí sắp xếp lao động,
đổi mới phong cách thái độ phục vụ và gắn với các hình thức huy động vốn
phong phú, đặc biệt là áp dụng thành công nghiệp vụ tiết kiệm gắn liền với
dịch vụ thanh toán chuyển tiền nên đã tạo được sức thu hút khá lớn lượng
khách hàng đến giao dịch. Tính đến ngày 31/12/2001 tổng nguồn vốn huy
động tại chỗ của ngân hàng đạt 268,517tỷ đồng tăng hơn 44% so với đầu
năm. Trong đó:
- Nguồn huy động tiết kiệm, kỳ phiếu đạt 219,3 tỷ đồng, chiếm 85% tổng
nguồn vốn huy động tại chỗ. Trong đó huy động từ kỳ phiếu là 8,629 tỷ
đồng.
- Nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp đạt 49,217 tỷ đồng tăng 72% so với
đầu năm .
Cho tới 31/12/2002 thì tổng nguồn vốn huy động tại chỗ đạt 300,636 tỷ
đồng. Điều quan trọng là, Chi nhánh đã tăng số huy động qua Phát hành kỳ
phiếu lên 42,076 tỷ đồng tăng hơn 488% so với năm 2001. Tuy nhiên, số huy
động tử tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm, từ 49,217 tỷ đồng năm 2001
xuống 42,627 tỷ đồng giảm chỉ bằng 87% so với năm 2001.
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động từ 2000-2002
Đơn vị: Tỉ đồng
Năm

2000

2001

2002


Tốc độ tăng
trưởng(%)

7


Chỉ tiêu
I. Nguồn huy động

186.199

268.517

300.636

112

1.TG của TCKT

22.640

49.217

42.627

87

2.TGTK

163.616


210.671

215.933

102

8.629

42.076

448

3.Phát hành KP

-

II.Nguồn nhân điều hoà

229.197

202.096

208.445

139

1.Trong kế hoạch

205.366


189.422

272.164

144

2.Điều chuyển vốn khác

23.831

12.674

8.281

65

415.396

470.613

509.081

Tổng số

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2000,2001, 2002 Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ và
báo cáo tình hình thực tế năm 2001, 2002)
350
300
250

200

TG TCKT

150

TG TK

100

TONG

50
0
2000

2001

2002

Như vậy, nguồn vốn huy động được tiếp tục tăng trưởng vững chắc với
lượng khách hàng đến với ngân hàng ngày càng nhiều. Cán bộ cơng nhân
viên ln có tinh thần cải tiến lề lối phục vụ, thực sự đổi mới tác phong, thái
độ phục vụ, giữ chữ tín đối với khách hàng.
Đồng thời với việc tích cực khai thác và huy động nguồn vốn tại chỗ, ngân
hàng đã tranh thủ được sự hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả về nguồn vốn trong
nội bộ Ngân hàng Công thương Việt Nam đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu hợp
lý về vốn của khách hàng.
2. Về hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh
Năm 2000 đánh dấu một bước chuyển biến mạnh mẽ trong cơng tác tín

dụng. Ngay từ đầu năm, thực hiện phương châm "Phát triển bền vững, an
toàn và hiệu quả" Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ đã xác định tăng trưởng tín
dụng là mục tiêu hết sức quan trọng và đã tập trung đẩy mạnh đầu tư cho vay
đối với khách hàng. Khối lượng tín dụng tăng nhanh an tồn và hiệu quả.
8


Vốn tín dụng đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn hợp lý của các thành phần kinh
tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương
theo hướng cơng nghiệp hố- hiện đại hoá.
Tổng dư nợ cho vay và đầu tư kinh doanh đến ngày 31/12/2001 đạt
396,993 tỷ đồng tăng 6% so với năm 2000.
Trong đó:
- Dư nợ ngắn hạn đạt 225,281 tỷ đồng chiếm gần 64% tổng dư nợ
nợ

- Dư nợ trung, dài hạn đạt gần 149,597 tỷ đồng, chiếm trên 36% tổng dư

Với sự nỗ lực khơng ngừng của tồn thể ngân hàng thì tổng dư nợ các
khoản cho vay đến 31/12/2002 đạt 533,617 tỷ đồng. Trong đó:
- Dư nợ ngắn hạn là 247,902 tỷ đồng, tăng 110% so với năm 2001.
- Dư nợ cho vay trung dài hạn là 233,480 tỷ đồng, tăng 162% so với năm
2001 và chiếm gần 44% trong tổng dư nợ.
Năm 2002 thì cơ cấu dư nợ đã có sự dịch chuyển đáng kể, đó là tỷ trọng dư
nợ cho vay trung dài hạn đã tăng rõ rệt, từ 36% tổng dư nợ năm 2001 lên
44% tổng dư nợ năm 2002.
Bảng 2: Cơ cấu dư nợ của Ngân hàng từ 2000-2002
Đơn vị: Tỉ đồng
Năm


2000

2001

2002

Tốc
độ(%)

I. Theo loại hinh cho vay

375.571

396.993

533.617

134

1. Cho vay ngắn hạn

263.014

255.281

247.902

110

1.1. Trong han


254.385

216.920

234.218

101

1.2.Quá hạn

8.629

8.361

13.684

164

2.Cho vay trung dài han

75.688

149.597

233.480

156

2.1. Trong han


68.461

142.064

227.278

160

2.2. Quá hạn

7.227

7.533

6.202

82

3. Cho vay vốn tài trợ

7.237

6.797

5.824

86

4.Cho vay TTCN


226

226

226

100

Chỉ tiêu

9


5.CK nợ CXL có TS GN, XN

18.125

6.CKN có TS liên quan vụ án

1.100

7. NCV được khoanh

10.181

8.Đầu tư kinh doanh khác

4.572


-

-

4.911

-

10.181

10.181

93
100

-

31.432

-

II.Phân theo thành phần 375.571
kinh tế

396.993

533.617

134


1.Quốc doanh

319.480

359.479

491.973

137

2.Ngoài quốc doanh

56.091

37.514

41.644

111

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2000, 2001, 2002 Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ và Báo cáo Tình
hình thực tế năm 2001, 2002)

Thực hiện mục tiêu đề ra, chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh đổi mới phong cách
thái độ lề lối giao dịch với khách hàng. Quan hệ với khách hàng truyền thống
được củng cố, quan hệ với khách hàng mới ngày càng được mở rộng, phát
triển. Năm2001 đã có thêm số khách hàng mới có tình hình tài chính lành
mạnh, kinh doanh có hiệu quả đặt giao dịch với ngân hàng nâng tổng số
khách hàng là các doanh nghiệp nhà nước lên tới 52 đơn vị. Các món vay
mới đều được thực hiện nghiêm túc, đúng thể lệ, chế độ, quy trình nghiệp vụ

cho vay đảm bảo 100% món vay đều được kiểm tra trước trong và sau khi
cho vay. Ngân hàng thực hiện nghiêm túc các quy định về tài sản thế chấp,
định giá phân loại khách hàng, lựa chọn khách hàng làm ăn có hiệu quả, sản
xuất kinh doanh đúng hướng với chính sách phát triển của đất nước có tín
nhiệm trong cho vay và trả nợ.
Cơ cấu dư nợ tiếp tục được chuyển dịch phù hợp với yêu cầu mới. Vốn tín
dụng được ưu tiên đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước có tình hình tài
chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Dư nợ kinh tế quốc
doanh đến ngày 31/12/2001 đạt tới 359.479 tỷ đồng tăng 67% so với đầu
năm chiếm 85% tổng dư nợ. Và đến 31/12/2002 thì tổng dư nợ cho vay quốc
doanh là 491,973 tỷ đồng, chiếm 92% tổng dư nợ. Điều này chứng tỏ thành
phần kinh tế quốc doanh rất được chú trọng, tuy nhiên nó lại có tác động xấu
tới thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Dư nợ trung và dài hạn được chú trọng nâng cao đến cuối năm 2001 đạt
trên 149,597 tỷ đồng tăng 198% so với năm 2000. Tới cuối năm 2002 thì con
số tuyệt đối dư nợ trung dài hạn là 233,480 tỷ đồng, tăng 156% so với năm
2001 và chiếm 44% tổng dư nợ. Điều này đã hỗ trợ các doanh nghiệp thực
hiện những dự án đầu tư chiều sâu, hiện đại hố cơng nghệ, tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh.

10


600
500
400

T-Dai han

300


Ngan han

200

Tong so

100
0
2000

2001 2002

Vốn cho vay của Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ đã hỗ trợ các doanh nghiệp
tham gia thi cơng, xây dựng các cơng trình trọng điểm, có ý nghĩa về kinh tếxã hội ở địa phương và trong cả nước. Điển hình như đầu tư dự án xây dựng
hệ thống các trường tiều học thuộc các tỉnh miền Trung, đường vận chuyển
mía tại Quỳ Hợp của cơng ty xây dựng số 6. Dự án xây dựng hệ thống kênh,
đập Sông Hinh, hồ chứa nước Nhà Đường (Hà Tĩnh), hệ thống thuỷ nông
Bắc Nghệ An của công ty xây dựng thuỷ lợi 24, cơng trình vượt sóng thần
An Dương (Sài Gịn) của cơng ty xây dựng cầu 75. Dự án nâng cấp hệ thống
đường giao thông thành phố Vinh, nâng cấp quốc lộ 7 của công ty xây dựng
cơng trình giao thơng 496. Dự án đường Bình Minh ( thị xã Cửa Lò),....Các
dự án đầu tư, cho vay có thể bằng VND hoặc ngoại tệ để cho khách hàng đầu
tư sản xuất kinh doanh hoặc nhập khẩu hàng hố.
Đối với khu vực kinh tế ngồi quốc doanh: bên cạnh tập trung xử lý thu
hồi nợ quá hạn cũ, đơn vị mạnh dạn duy trì và đầu tư phát triển cho các
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Trong quá trình cho vay đầu tư vốn của mình, Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ
đã gắn việc cho vay theo chương trình và dự án có hiệu quả với việc góp
phần giải quyết các mục tiêu xã hội như chương trình cho vay theo hiệp định

Việt- Đức, chương trình cho vay tiêu dùng sinh hoạt, không phải thế chấp tài
sản đối với cán bộ cơng nhân viên... Đặc biệt, mặc dù cịn khó khăn nhưng
Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ đã quan tâm và chú trọng đến công tác cho sinh
viên nghèo ở các trường đại học, cao đẳng và các trường trung học chuyên
nghiệp trên địa bàn vay như trường đại học sư phạm Vinh, trường cao đẳng
sư phạm Nghệ An, trường trung học kinh tế- kỹ thuật Nghệ An, trường cao
đẳng kỹ thuật Vinh với 2094 sinh viên được vay vốn, dư nợ tính đến nay đạt
gần 2,3 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần so với đầu kỳ. Vốn vay ngân hàng đã tạo điều
kiện cho sinh viên nghèo vượt khó vươn lên học tập tốt góp phần giải quyết
khó khăn trong xã hội cũng như đào tạo phát triển “ chất xám” về lâu dài.
Đồng thời với đẩy mạnh phát triển kinh doanh thì cơng tác chấn chỉnh hoạt
động ngân hàng tiếp tục được quan tâm đúng mức. Đề cương phân tích tình
hình tài chính của các doanh nghiệp đã được soạn thảo và thực hiện, giúp
cho sự chỉ đạo, lãnh đạo đầu tư đúng hướng, góp phần nâng cao chất lượng
tín dụng trong ngân hàng bảo đảm kinh doanh có hiệu quả và an tồn vốn.
Chương trình thơng tin phòng ngừa và xử lý rủi ro được chỉnh sửa, cài đặt
11


mới, phát huy hiệu quả bước đầu trong việc thu thập, xử lý các thông tin
trong hệ thống Ngân hàng Cơng thương để phịng ngừa rủi ro. Tập trung xử
lý thu hồi nợ q hạn, nợ khó địi, lãi treo. Ban chỉ đạo xử lý và thu hồi nợ
quá hạn được thành lập, đi vào nội dung và đã phát huy có hiệu quả: trong
năm2001 đã thu hồi được 18,076 tỉ đồng nợ quá hạn, trong đó có 2,806 tỉ
đồng nợ khó địi. Đã tích cực tiến hành kê biên, niêm phong, khai thác, và xử
lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ, góp phần đưa tỷ trọng dư nợ quá hạn từ
7,4% năm 1999 xuống 5% ( loại trừ tài sản bắt nợ và nợ khoanh).
3. Về kế tốn, điện tốn, kinh doanh đối ngoại:
Cơng việc hạch tốn, thanh tốn kịp thời, chính xác góp phần tham gia
điều hồ vốn kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh tốn nhanh, an tồn và

hiệu quả.
Cơng tác điện tốn được chú trọng đầu tư. Đã hoàn thành việc cài đặt và sử
dụng nhiều chương trình mới giúp cho việc xử lý và cung cấp một cách
nhanh chóng kịp thời, chính xác, truyền và nhận thông tin thông suốt trong
hệ thống Ngân hàng Công thương.
Năm 2001, hoạt động kinh doanh đối ngoại đã có bước phát triển nhanh
chóng. Cơng tác huy động vốn ngoại tệ, mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc
tế đều có sự tăng trưởng cao. Số dư tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ tại chi nhánh
tăng gần 63% so với năm 2000, đạt trên 4,6 triệu USD. Bên cạnh đó đã tiến
hành mở và thanh tốn nhiều bộ L/C nhập khẩu trị giá gần 3,8 triệu USD
tăng nhiều lần so với năm trước. Các dịch vụ khác như chuyển tiền quốc tế,
UNT, UNC, chi trả kiều hối cũng được chú trọng khai thác và mở rộng.
Doanh thu từ nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại ngày một tăng cao. Đến nay có
thể khẳng định Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ có khả năng đáp ứng tốt các nhu
cầu về dịch vụ đối ngoại với các doanh nghiệp, dân cư và xã hội.
4. Công tác tiền tệ- kho quỹ:
Xác định rõ vị trí và tầm quan trọng của cơng việc mà mình đảm nhiệm, mỗi
cán bộ phịng ngân quỹ đã tận tình, hồ nhã với khách hàng, thận trọng,
chính xác trong khâu kiểm đếm tiền để loại ra những tờ tiền hư hỏng, tiền
không đủ tiêu chuẩn quy định, xác định tiền thật, tiền giả thực hiện quy chế
của ngành và làm tăng niềm tin đối với khách hàng.
Khối lượng tiền mặt qua ngân hàng ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm
trước. Nếu như năm 2000 khối lượng thu tiền mặt đạt 663,7 tỷ đồng, chi tiền
mặt đạt 417,4 tỷ đồng thì đến năm 2001 tổng thu tiền mặt đạt 784,1 tỷ đồng
tăng gấp 1,2 lần; tổng chi tiền mặt đạt 426,3tỷ đồng tăng gấp một lần so với
năm 2000. Năm 2002 thì tổng thu tiền mặt đạt 845.415 tỷ đồng 107% so với
2001, tổng chi là 497,066 tỷ đồng tăng 116% so với năm 2001.
5. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ:

12



Chi nhánh đã thực hiện tốt việc lập chương trình kiểm tra, kiểm toán và xét
khiếu tố theo các văn bản chỉ đạo của ngân hàng cấp trên. Tiến hành kiểm tra
hồ sơ tín dụng, bảo lãnh, chứng từ kế tốn, phát hiện kịp thời những tồn tại
để đóng góp ý kiến với các bộ phận nghiệp vụ, giúp sự lãnh đạo, chỉ đạo sát
thực hơn. Tích cực tham gia cùng cán bộ tín dụng đơn đốc khách hàng trả
nợ, xử lý nợ quá hạn, nợ đọng, lãi treo...
6. Công tác khác.
6.1. Công tác tổ chức, điều hành.
Bộ máy tổ chức từng bước được kiện toàn. Quy chế quản lý điều hành từ
ban giám đốc đến các phòng, ban, bộ phận và nhân viên được xây dựng và
thực hiện một cách nghiêm túc. Cán bộ được sắp xếp, bố trí hợp lý đã góp
phần tăng hiệu quả lao động, tăng hiệu quả kinh doanh.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách, tạo nên sự thống nhất cao, điều hành hoạt động của chi nhánh có kỷ
luật, tạo nếp sống văn minh trong cơng việc và sinh hoạt hàng ngày. Vai trò,
trách nhiệm và quyền lợi của người lao động trong đơn vị được nâng cao.
Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ
trách có sự thống nhất cao. Công tác quản trị điều hành được thực hiện theo
kỷ cương, tạo nếp sống văn minh trong công việc và trong sinh hoạt hàng
ngày.
6.2. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, thi đua.
Chú trọng, chăm lo cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, Đảng
viên, công nhân viên như cử cán bộ theo học các lớp sơ cấp chính trị, mời
giảng viên nói chuyện thời sự để năng cao nhận thức chính trị cho cán bộ
công nhân viên Chi nhánh.
Phong trào thi đua ngày càng được đẩy mạnh gắn với nhiệm vụ đổi mới
hoạt động ngân hàng. Nhiều gương người tốt việc tốt, nhiều phòng ban đạt
danh hiệu lao động xuất xắc trong thi đua ngắn ngày, thi đua chào mừng 50

năm ngày thành lập ngành ngân hàng Việt Nam, nhiều cá nhân là lao động
giỏi, chiến sỹ thi đua cấp ngành, cấp cơ sở…
6.3. Hoạt dộng đoàn thể.
Phối hợp chặt chẽ giữ Đảng, chun mơn, Cơng đồn, Đồn thanh niên và
các tổ chức đoàn thể khác động viên kịp thời cán bộ phấn đấu thực hiện tốt
các nhiệm vụ kinh doanh trong từng thời kỳ. Cơng đồn, Đồn thanh niên đã
phát huy được vai trị, chức năng của mình, ngày càng lớn mạnh cả về chất
và lượng.
Phong trào văn hoá văn nghệ, thể thao được duy trì thường xun và có
chất lượng tạo thêm sức mạnh tinh thần giúp cho công tác chuyên môn được
13


tốt hơn. Tổ chức thi Tay nghề thủ quỹ, kiểm ngân tại Chi nhánh và tham gia
các cuộc thi cán bộ tín dụng giỏi, tin học khơng chun, kế tốn giỏi, kiểm
ngân giỏi,…
7. Kết quả kinh doanh
Kế thừa và phát huy những kết quả của những năm trước, hiệu quả kinh
doanh của chi nhánh đã đạt được thành công vượt bậc. Khắc phục các khó
khăn tồn tại của nền kinh tế, của áp lực giảm lãi suất cho vay, môi trường
cạnh tranh và những tồn tại để lại giai đoạn 1997, 1998 do nhiều yếu tố
khách quan cũng như chủ quan Chi nhánh đã bị thua lỗ. Có thể nói đây là
những ngày khó khăn nhất đối với q trình hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh. Nợ quá hạn, nợ đóng băng, lãi treo phát sinh quá nhiều, hàng loạt
khách hàng bị thua lỗ, phá sản khơng có khả năng trả nợ gốc và lãi, chủ yếu
là khách hàng ngoài quốc doanh. Trong bối cảnh ấy Chi nhánh đã phải
"gồng" mình lên để tồn tại và phát triển. Với sự phấn đấu khơng mệt mỏi,
năm 2000 có lãi trên 3,600 tỷ đồng; năm 2001 Chi nhánh đạt 570 triệu đồng,
năm 2002 Chi nhánh đã có 1,045 tỷ đồng tiền lãi (sở dĩ năm 2001 lợi nhuận
thu được thấp hơn năm 2000 là do Chi nhánh đã trích lập quỹ dự phòng rủi

ro là 1,750 tỉ đồng; Chi bảo hiểm tiền gửi của khách hàng là 1,952 tỷ
đồng...). Như vậy năm 2002 đã đánh dấu bước ngoặt lớn, sau khi trích quỹ
dự phòng rui ro, chi bảo hiểm tiền gửi khách hàng Chi nhánh có lợi nhuận
gấp 184% so với năm 2001.
8. Bài học kinh nghiệm
Thực tiễn quá trình hoạt động và những kết quả vượt bậc tại Ngân hàng
Công thương Bến Thuỷ đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm phong phú, thiết
thực. Có thể rút ra một số kinh nghiệm cơ bản sau đây:
Một là: Chủ động xác định rõ chiến lược, phương châm hoạt động kinh
doanh trong từng thời kỳ trên cơ sở nghiên cứu, phân tích kỹ những thuận
lợi, khó khăn, thời cơ và thách thức cũng như hồn cảnh cụ thể và dự đốn
những vấn đề mới có thể nảy sinh để giải quyết kịp thời.
Hai là: Đổi mới tổ chức bộ máy lãnh đạo đi đôi với đổi mới và tăng cường
công tác quản trị, điều hành bằng việc xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy
chế điều hành xuyên suốt từ Ban lãnh đạo đến các phịng ban nghiệp vụ và
cán bộ cơng nhân viên.
Cấu trúc lại các phòng ban và lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu.
Nhờ đó mà lực lượng lao động này không chỉ tăng đơn thuần về lượng mà
cịn biến đổi về chất làm tăng hiệu quả cơng việc của mỗi người, góp phần
thực hiện tốt hơn nữa tổng thể cơng việc của tồn đơn vị.
Ba là: Xây dựng đội ngũ cán bộ vừa trẻ trung vừa có năng lực về chuyên
môn nghiệp vụ( trên 60% cao đẳng, đại học trở lên), có phẩm chất đạo đức,
phẩm chất chính trị, có thể đảm đương u cầu cơng việc. Kết hợp, coi trọng
14


sự năng động sáng tạo của sức trẻ đồng thời phải biết kết hợp tốt sáng tạo
của sức trẻ với kinh nghiệm chun mơn của những người có thâm niên cơng
tác. Đây chính là vấn đề có ý nghĩa quyết định tới sự thành công của Ngân
hàng Công thương Bến Thuỷ.

Tập trung xây dựng được nét văn hoá ngân hàng đặc trưng, chú trọng cả
nội dung lẫn hình thức. Đó là tác phong giap tiếp văn minh, lịch sự, chu đáo
tận tình đi đơi với kiến thức chun mơn thành thạo.
Bốn là: Đổi mới mạnh mẽ tư duy kinh doanh, tích cực chủ động tìm kiếm
khách hàng, dự án có tính khả thi để đầu tư cho vay. Mối quan hệ giữa ngân
hàng với khách hàng thực sự bình đẳng, hỗ trợ nhau cùng phát triển. Ngân
hàng chủ động đến với các doanh nghiệp để thoả thuận các giao dịch, hỗ trợ
các doanh nghiệp không chỉ về vốn mà sẵn sàng hỗ trợ, tư vấn về tài chính,
tiền tệ về thẩm định dự án đầu tư,…
Năm là: Tích cực mở rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng nhằm đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của khách
hàng và xã hội.
Sáu là: Tranh thủ sự đồng tình, giúp đỡ của Cấp uỷ và Chính quyền địa
phương khơng chỉ trong việc xử lý nợ có vấn đề, nợ quá hạn mà hơn hết là
tranh thủ các dự án khả thi để đầu tư cho vay.

III. Tìm hiểu về kế hoạch tiền tệ.
1. Trình tự lập bảng cân đối vốn kinh doanh.
Bảng cân đối vốn kinh doanh gồm 2 phần:
− Tài sản có.
− Tài sản nợ.
Tài sản nợ gồm:
− Vốn huy động.
− Các khoản vay, đi vay.
− Thanh toán vốn.
− Tài sản nợ khác:
+ Vốn của tổ chức tín dụng( VND và ngoại tệ).
+ Quỹ của tổ chức tín dụng.
+ Tài sản nợ khác.
Tài sản có gồm:

− Dự trữ và thanh tốn.
− Các khoản cho vay và đầu tư.
+ Cho vay nền kinh tế.
+ Các khoản đầu tư.
− Thanh toán vốn.
15


− Tài sản có khác.
2. Khai thác, sử dụng và quản lý vốn:
2.1. Khai thác vốn: Các ngân hàng tiến hành đi vay để cho vay. Đi vay có
thể từ nhiều nguồn khác nhau như:
- Huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân cư: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng.
- Huy động tiền gửi các doanh nghiệp: tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn,
tiền gửi đảm bảo thanh tốn, tiền gửi quản lý và dữ hộ, tiền gửi vốn
chuyên dùng…
- Huy động từ nguồn điều chuyển vốn nội bộ.
- Đi vay Ngân hàng Nhà nước.
- Vay các tổ chức tín dụng khác như: vay các tổ chức tín dụng trong
nước, vay các tổ chức tín dụng nước ngồi; vay từ nguồn vốn tài trợ uỷ
thác đầu tư,…
2.2. Sử dụng vốn.
Ngân hàng dùng nguồn vốn huy động được để đầu tư cho vay các thành
phần kinh tế giúp các doanh nghiệp, các nhân có vốn để kinh doanh và phục
vụ đời sống, tham gia xây dựng các cơng trình,…
Gồm:
− Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn dưới 1 năm dùng
để bổ sung vốn lưu dộng cho sản xuất kinh doanh.
− Cho vay trung dài hạn: Thời hạn cho vay từ 1-5 năm( trung hạn) và

trên 5 năm (dài hạn) giúp các doanh nghiệp mua sắm thiết bị máy
móc, cải tiến cơng nghệ đầu tư mở rộng sản xuất theo chiều rộng lẫn
chiều sâu.
− Cho vay tài trợ uỷ thác.
2.3. Quản lý vốn.
Gồm :
− Quản lý vốn vay.
− Quản lý tiền mặt và các giấy tờ có giá.
− Quản lý dự trữ bắt buộc và các khoản đảm bảo thanh toán.
− Quản lý vốn đi vay.

IV. Tìm hiểu về Quản lý tiền gửi dân cư

16


1. Thủ tục gửi tiền lần đầu
Bước 1: Khách hàng
- Đến quỹ tiết kiệm (QTK) trực tiếp xem hoặc được nhân viên QTK
hướng dẫn các thông tin về gửi, rút tiền thông báo công khai tại QTK.
- Viết và ký tên trên phiếu gửi tiền theo mẫu in sẵn.
- Mang phiếu gửi tiền, CMND sang thủ quỹ để nộp tiền.
Bước 2: Thủ quỹ
- Kiềm tra đầy đủ các yếu tố ghi trên phiếu gửi tiền.
- Nhận tiền và kiểm đếm có sự chứng kiến của khách hàng.
- Khi nhận đủ tiền đóng dấu “ đã thu tiền” và ký vào chỗ quy định trên
phiếu gửi tiền , mời khách hàng kí tên vào bản kê loại tiền nộp , vào sổ quỹ
tiền mặt , ngân phiếu gửi tiền:
- Chuyển phiếu gửi tiền cho kế toan để làm thủ tục ;
- Trường hợp khách hàng không đủ tiền nộp so với số tiền đã ghi trên phiếu

gửi tiền thì thủ quỹ trả lại tiền và phiếu gửi tiền cho khách để khách tự quyết
định.
Bước3-Kế toán
- Nhận từ thủ quỹ phiếu gửi tiền kiểm tra dấu “đã thu tiền” và chữ kí của
thủ quỹ trên phiếu gửi tiền :
- Đề nghị khách hàng xuất trình CMND để làm thủ tục;
- Đối chiếu các yếu tố trên CMND với các yếu tố trên phiếu gửi tiền;
- Hướng dẫn khách hàng ký 2 chữ ký mẫu vào mặt sau của thẻ đăng ký
mẫu trước cán bộ kế toán;
- Đối chiếu chữ ký mẫu với chữ ký trên phiếu gửi tiền, nếu đúng ; Nhập
thông tin vào máy tính ,in thẻ tiết kiệm ghi các yếu tố ( hoặc in nếu kỹ thuật
cho phép); họ tên ,địa chỉ ,CMND, số tài khoản hoặc số đăng ký của khách
hàng lên thẻ giao dịch tiết kiệm, thẻ đăng ký chữ ký mẫu ,ghi số tài khoản
lên phiếu gửi tiền;
- Ký vào chỗ quy định trên chứng từ;
- Chuyển chứng từ cho trưởng quỹ kiểm soát
Bước 4- Trưởng quỹ
- Kiểm sốt tính hợp lệ, hợp pháp của các yếu tố trên chứng từ, nếu đúng;
17


- Ký và đóng dấu vào những chỗ quy định trên chứng từ gửi , thẻ giao dịch
tiết kiệm, thẻ đăng ký chữ ký mẫu.
- Trả lại cho khách hàng thẻ giao dịch tiết kiệm kèm thẻ tiết kiệm, CMND.
- Chuyển lại cho kế toán thẻ đăng ký chữ ký mẫu, phiếu gửi tiền .
2. Thủ tục gửi tiền lần sau
2.1. Điều kiện áp dụng
- Tiết kiệm không kỳ hạn .
+ Khách hàng đã có thẻ giao dịch tiết kiệm và thẻ tiết kiệm gửi từ lần đầu
(khách hàng đã có tài khoản giao dịch từ lần gửi đầu).

- Tiết kiệm có kỳ hạn
+ Khách hàng đã có thẻ giao dịch tiết kiệm và thẻ tiết kiệm gửi từ lần đầu
( khách hàng đã có tài khoản giao dịch từ lần gửi đầu).
+ Gửi thêm vào tài khoản đúng ngày đến hạn.
+ Khách hàng có nhu cầu gửi nhiều lần trong ngày vào tài khoản đã có.
2.2 Thủ tục như gửi tiền lần đầu , điểm khác là:
- Khách hàng không phải đăng ký chữ ký mẫu;
- Khi nộp phiếu gửi tiền thì khách hàng phải nộp kèm thẻ giao dịch tiết
kiệm và thẻ tiết kiệm . Thẻ tiết kiệm được kế toán thu hồi.
- Khách hàng được nhận thẻ tiết kiệm có số dư mới.
3. Thủ tục trả tiền gửi tiết kiệm
Khách hàng lĩnh một ohần tiền gửi đối với tiết kiệm khơng kỳ hạn , tiết kiệm
có kỳ hạn ( vào đúng ngày đến hạn ) hoặc lĩnh lãi định kỳ, lĩnh lãi sau đối
với tiết kiệm có kỳ hạn.
Bước 1 – Khách hàng
- Viết và ký phiếu lĩnh tiền.
- Viết cho kế toán phiếu lĩnh tiền , thẻ giao dịch tiết kiệm kèm thẻ tiết kiệm ,
CMND.
Bước 2- Kế toán
- Kiểm tra đầy đủ các yếu tố ghi trên phiếu lĩnh tiền;

18


- Kiểm tra CMND, đối chiếu nhận dạng khách hàng với ảnh chụp trên
CMND.
- Đối chiếu các yếu tố cần thiết trên CMND với các yếu tố ghi trên
CMND.
- Đối chiếu chữ ký khách hàng trên phiếu lĩnh tiền với chữ ký khách hàng
đã đăng ký tại thẻ đăng ký chữ ký mẫu.

- Kiểm tra số dư trên thẻ tiết kiệm của khách hàng.
- Đối chiếu số dư trên thẻ tiết kiệm và số dư trên tài khoản của khách hàng
nếu đúng thì ký trên phiếu lĩnh tiền.
- Trường hợp số dư khớp đúng nhưng số tiền trên phiếu lĩnh tiền lớn hơn
số tiền trên thẻ của khách hàng thì thông báo cho khách hàng biết lập phiếu
lĩnh tiền khác.
- Trường hợp số tiền trên thẻ tiết kiệm lớn hơn số dư trên tài khoản của
khách hàng thì tìm nguyên nhân và xử lý theo đúng quy định về xử lý sai
lầm.
Nếu khách hàng lĩnh một phần tiền gửi đối với tiết kiệm khơng kỳ hạn , tiết
kiệm có kỳ hạn (vào đúng ngày đến hạn) thì kế tốn thu lại thẻ tiết kiệm cũ ,
đóng dấu “thẻ thu hồi” ; Nhập thơng tin vào máy vi tính, in thẻ tiết kiệm
mới; Ký vào chỗ quy định trên thẻ tiết kiệm mới, ( Khi điều kiện kỹ thuật
cho phép một thẻ tiết kiệm được dùng in cho nhiều lần giao dịch).
Nếu khách hàng lĩnh lãi định kỳ , lĩnh lãi sau đối với tiết kiệm có kỳ hạn,
kế tốn nhập thơng tin vào máy vi tính; Ghi số tiền lĩnh lãi và ký xác nhận về
số tiền trả trên thẻ tiết kiệm cũ;
Chuyển thẻ giao dịch tiết kiệm , CMND , phiếu lĩnh tiền , thẻ tiết kiệm mới
( đối với với trả một phần tiền gửi ), thẻ tiết kiệm cũ ( đối với trả lãi định kỳ,
trả lãi sau ) cho Trưởng quỹ kiểm soát.
Bước3- Trưởng quỹ
- Kiểm sốt tính hợp lệ, hợp pháp của các yếu tố trên chứng từ nếu đúng:
- Ký tên vào chỗ quy định trên chứng từ rồi chuyển tiếp cho thủ quỹ chi
tiền.
Bước 4- Thủ quỹ
- Kiểm tra chữ ký của trưởng quỹ, chữ ký của khách hàng;
- Vào sổ quỹ theo đúng số tiền mặt , ngân phiếu ghi trên chứng từ

19



- Trước khi giao tiền cho khách phải kiểm tra , xác minh lại khách hàng
( hỏi họ tên khách hàng , nhận dạng khách hàng qua CMND) nếu đúng , mời
khách hàng ký trên bảng kê các loại tiền đã nhận ; Giao tiền cho khách hàng
cùng thẻ giao dịch tiết kiệm kèm thẻ tiết kiệm , CMND.
- Trả lại cho kế toán phiếu lĩnh tiền.
4. Tất toán tài khoản
Bước 1. Khách hàng
Viết phiếu lĩnh tiền đưa cho kế toán phiếu lĩnh tiền, thẻ giao dịch tiết kiệm
kèm thẻ tiết kiệm, CMND.
Bước 2. Kế toán
- Kiểm tra đầy đủ các yếu tố ghi trên phiếu lĩnh tiền.
- Kiểm tra CMND, đối chiếu nhận dạng khách hàng với ảnh chụp trên
CMND, đối chiếu các yếu tố cần thiết trên CMND với các yếu tố ghi trên thẻ
giao dịch tiết kiệm và thẻ tiết kiệm, phiếu lĩnh tiền, đối chiếu chữ ký trên
phiếu lĩnh tiền với chữ ký đã đăng ký, nếu đúng:
- Nhập tin vào máy, tất toán tài khoản.
- Ký vào chỗ quy định trên chứng từ.
- Đóng dấu “ tất toán” lên thẻ giao dịch tiết kiệm( nếu khách hàng khơng
cịn tài khoản giao dịch tại QTK) và thẻ tiết kiệm.
- Chuyển phiếu lĩnh tiền, thẻ giao dịch tiết kiệm kèm thẻ tiết kiệm, CMND
cho trưởng quỹ kiểm sốt.
Bước 3: Trưởng quỹ
Kiểm sốt tính hợp lệ, hợp pháp các yếu tố trên chứng từ nếu đúng: Ký
tên vào chỗ quy định trên chứng từ. Chuyển phiếu lĩnh tiền, thẻ giao dịch tiết
kiệm kèm thẻ tiết kiệm, CMND cho thủ quỹ.
Bước 4: Thủ quỹ
Kiểm tra chữ ký của trưởng quỹ, chữ ký của khách hàng. Vào sổ quỹ theo
đúng số tiền mặt, ngân phiếu ghi trên chúng từ, ký vào chỗ quy định trên
phiếu lĩnh. Trước khi giao tiền cho khách phải kiểm tra xác minh lại khách

hàng ( hỏi họ tên, nhận dạng khách hàng qua CMND ). Sau khi khách hàng
ký trên bảng kê các loại tiền đã nhận thủ quỹ giao tiền cho khách hàng cùng
CMND. Trả lại cho kế toán phiếu lĩnh tiền, thẻ giao dịch tiết kiệm cùng thẻ
tiết kiệm.

20


PHẦN III:
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2003

I. Dự báo những thuận lợi và khó khăn.
1. Thuận lợi
- Tình hình chính trị trong nước và trong tỉnh tiếp tục ổn định là chỗ dựa
quan trọng cho sự phát triển kinh tế- xã hội của Tỉnh Nghệ An trong những
năm tới.
- Sự hoà nhập khối cộng đồng khu vực kinh tế Đông nam á sẽ tạo điều kiện
cho nền kinh tế trong nước và trong tỉnh phát triển.
- Nền kinh tế của Nghệ An tiếp tục phát triển. Cơ sở hạ tầng ngày càng
được củng cố, nâng cấp và hồn thiện hơn. Sản xuất cơng nghiệp với những
cơng trình trọng điểm đang được chú ý đầu tư và triển khai một cách tích
cực. Khu cơng nghiệp Bắc Vinh đang được đầu tư xây dựng về cơ sở hạ tầng
để chuẩn bị địa điểm thu hút các nhà đầu tư trong nước cũng như nước
ngồi.
- Mơi trường pháp lý đang ngày càng được hoàn thiện, Luật ngân hàng và
các tổ chức tín dụng được ban hành và có hiệu lực đã tạo hành lang pháp lý
vững chắc cho các ngân hàng thương mại hoạt động. Bên cạnh đó được sự
quan tâm chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Nghệ An, Ngân hàng Công
thương Việt Nam cùng sự hỗ trợ của các ngành, các cấp sẽ tiếp thêm nguồn
sinh khí mới cho hoạt động của Chi nhánh.

- Uy tín với các bạn hàng và xã hội ngày càng được năng cao, quan hệ hợp
tác ngày càng được củng cố, mở rộng và phát triển. Chi nhánh có đội ngũ
cán bộ trẻ, tinh thơng về nghiệp vụ và có phẩm chất đạo đức tốt đã được tơi
luyện trong nền kinh tế thị trường, có niềm tin và sẵn sàng phấn đấu vì lợi
ích của ngành cũng như của Chi nhánh.
2. Khó khăn
21


- Nền kinh tế trên địa bàn với xuất phát điểm thấp, sản xuất nông nghiệp là
chủ yếu. Sản xuất cơng nghiệp với cơng nghệ lạc hậu, trình độ quản lý yếu
kém, năng suất lao động còn thấp. Các doanh nghiệp và dân doanh vốn tự có
ít ỏi, trình độ quản lý và năng lực sản xuất kinh doanh còn hạn chế, thiếu các
dự án có tính khả thi, thiếu điều kiện để được vay vốn theo quy định.
- Sức cạnh tranh của các ngân hàng trên địa bàn khá mạnh mẽ và quyết liệt
trong khi thị trường tín dụng hội đủ điều kiện lại ngày càng eo hẹp. Trong
khi đó cơ sở vật chất từ Hội sở chính đến các phòng giao dịch và các quỹ tiết
kiệm của Chi nhánh lại xuống cấp đòi hỏi phải được tu bổ, sửa chữa nên
khó khăn trong việc thu hút khách hàng tới giao dịch.
- Những khó khăn cũ vẫn chưa thể khắc phục hết như nợ quá hạn, lãi treo
còn tồn đọng khá nhiều, việc xử lý còn gặp nhiều vướng mắc do cơ chế và sự
phối hợp chưa đồng bộ giữa các ngành hữu quan, trách nhiệm của người vay
đối với các khoản nợ khê đọng.
II. Nhiệm vụ, mục tiêu năm 2003
Chủ trương của Chi nhánh trong thời gian tới là: Tiếp tục khơi tăng nguồn
vốn huy động tại chỗ, tăng trưởng và chuyển dịch đầu tư tín dụng một cách
hợp lý, giảm thấp nợ quá hạn, phát triển đa dạng hố các dịch vụ ngân hàng,
tiết kiệm chi phí đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi ngày càng cao hơn.
Nhiệm vụ được cụ thể hoá bằng các mục tiêu cơ bản sau:
1. Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ tăng 15- 20%.

2. Tăng trưởng cho vay và đầu tư 20-25%. Tập trung cho vay các dự án
lớn đồng thời mở rộng cho vay các thành phần kinh tế. Chủ động tiếp
cận các dự án lớn, các khách hàng mới có tình hình tài chính vững mạnh
để tăng tổng dư nợ. Nâng tỷ trọng cho vay trung dài hạn lên 35-40%
tổng dư nợ năm 2003.
3. Tiếp tục tập trung xử lý, thu hồi nợ tồn đọng cũ. Phấn đấu giảm tỷ trọng
nợ quá hạn xuống dưới 5% tổng dư nợ đầu tư cho vay.
4. Phát triển mở rộng các dịch vụ ngân hàng, tăng nguồn thu từ hoạt động
dịch vụ gấp 2 lần so với hiện nay.
5. Tăng cường hiệu lực cơng tác kiểm tra, kiểm tốn nội bộ. Chủ động xây
dựng chương trình kiểm tra các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh, tiền tệ kho
quỹ, huy động vốn, kế tốn tài chính theo định kỳ hoặc đột xuất nhằm
khắc phục kịp thời sai sót trong quy trình nghiệp vụ, trong việc chấp
hành thể chế, chế độ hiện hành. Đảm bảo 100% hồ sơ tín dụng và hồ sơ
bảo lãnh được kiểm tra trong các tháng.
6. Kết quả kinh doanh cuối năm 2003 có lãi trên 1,4 tỷ đồng.

22


III. Các giải pháp
Để đạt được nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh cho những năm tới, Chi
nhánh sẽ thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
Thứ nhất, tiếp tục trau dồi nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi người vì
sự nghiệp chung, sự nghiệp của đơn vị cũng như của mỗi một cá nhân. Tạo
khơng khí làm việc vui tươi, lành mạnh, đoàn kết, phong cách thái độ làm
việc tận tình chu đáo, văn minh, lịch sự. Tạo được “văn hoá ngân hàng” lành
mạnh nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Thứ hai, phát huy mạnh mẽ ý thức làm chủ tập thể phán đấu vì nhiệm vụ
và mục tiêu chung, kết hợp sức mạnh của chuyên mơn và các tổ chức đồn

thể, xây dựng đồn kết nội bộ thống nhất trong toàn Chi nhánh hoàn thành
nhiệm vụ chính trị và chun mơn.
Thứ ba, tăng cường điều hành và tập trung thống nhất trong toàn Chi
nhánh. Nâng cao hiệu lực của bộ máy kiểm tra kiểm soát. Mở rộng mạng
lưới kinh doanh ở những vùng kinh tế phát triển, dân cư đơng. Kết hợp nhiều
hình thức đào tạo để nâng cao chất luợng cán bộ, bổ sung nhân lực, sắp xếp
bố trí hợp lý để nâng cao sức làm việc. Xây dựng chiến lược phát triển nhân
lực trong ngân hàng, trong đó chất lượng cán bộ là nhân tố quan trọng hàng
đầu, cán bộ ngân hàng phải vừa tinh thơng nghiệp vụ vùa có thái độ phong
cách giao dịch tố, có tinh thần trách nhiệm cao để đáp ứng mọi yêu cầu tốt
nhất cho khách hàng.
Thứ tư, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ, phát triển đa dạng và
toàn diện dịch vụ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh
tế. Nâng cao điều kiện làm việc phù hợp với quy mô hoạt động của Chi
nhánh.
Thứ năm, tiếp tục đổi mới hoạt động kinh doanh bằng việc nâng cao chất
lượng phục vụ, thực hiện các chính sách ưu đãi để thu hút khách hàng, chủ
động tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm thị trường và các dự án có tính khả thi
để đầu tư.
Thứ sáu, chú trọng tăng trưởng nguồn vốn huy động tại chỗ. Điều hành lãi
suất huy động vốn hợp lý, sử dụng linh hoạt các hình thức huy động vốn,
trang bị đầy đủ phương tiện làm việc, mở rộng mạng lưới Quỹ tiết kiệm, có
chính sách hợp lý đối với những khách hàng thường xuyên có số dư tiền gửi
lớn.
Thứ bảy, tích cực mở rộng cho vay, tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu dư
nợ tín dụng phù hợp với nhu cầu vốn của nền kinh tế và khả năng của Chi
nhánh, ưu tiên tăng trưởng dư nợ phục vụ cơng cuộc Cơng nghiệp hố_ Hiện
đại hố, nơng nghiệp và nơng thơn, trong đó chú trọng cho vay các DNNN
23



như các tổng công ty và các đơn vị thành viên. Tập trung vốn cho các ngành
sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng thuỷ lợi tạo ra sản phẩm vật chất
cho xã hội và các ngành phục vụ xuất nhập khẩu. Tiếp tục nghiên cứu cho
vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nhằm khơi dậy tiềm năng và
nguồn lực cho mọi thành phần kinh tế để thúc đẩy nền kinh tế địa phương
phát triển. Đồng thời phát triển các nghiệp vụ mới như nghiệp vụ bảo lãnh,

Thứ tám, tiếp tục thực hiện công tác chấn chỉnh hoạt động ngân hàng nói
chung và cơng tác tín dụng nói riêng, cố gắng tìm mọi biện pháp tốt nhất và
tập trung lực lượng để xử lý thu hồi nợ quá hạn, giải quyết những tồn tại
trong kinh doanh nhằm tái tạo nguồn vốn đầu tư phát triển.
Thứ chín, gắn bó hơn nữa mối quan hệ với Cấp uỷ, Chính quyền địa
phương, với Ngân hàng cấp trên, tranh thủ sự chỉ đạo và bám sát các chủ
trương đường lối phát triển kinh tế của địa phương để đầu tư cho vay, tăng
cường thông tin đầu tư và tư vấn các vấn đề tài chính- tiền tệ để hỗ trợ địa
phương và các doanh nghiệp trong quá trình phát triển.

24


Mục lục:
Phần I: Tổng quan về Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ –Thành phố
Vinh- Nghệ An.
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Công thương
Bến Thuỷ.
II. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
1

1. Phòng Kinh doanh.

2. Phịng Kế tốn.

2

3. Phịng Tổ chức- hành chính.

3

4. Phịng Ngân quỹ.

4

5. Phịng Nguồn vốn.

5

6. Phịng kiểm tra kiểm sốt nội bộ.

6

7. Phịng giao dịch Trường thi.

Phần II: Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Cơng
thương Bến Thuỷ những năm qua.
I. Tình hình kinh tế- xã hội Tỉnh Nghệ An những năm qua.
II. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm qua.
7

1. Về huy động vốn.


8

2. Về hoạt động cho vay đầu tư

9

3. Về kế tốn, điện tốn, kinh doanh đối ngoại.

10

4. Cơng tác tiền tệ-kho quỹ.

11

5. Cơng tác kiểm tra kiểm sốt nội bộ.

12

6. Công tác tổ chức điều hành.

13

7. Kết quả kinh doanh.

III. Tìm hiểu về kế hoạch tiền tệ của Chi nhánh.
1. Trình tự lập bảng cân đối vốn kinh doanh.
2. Khai thác, sử dụng và quản lý vốn.
25



3. Bài học kinh nghiệm.
IV. Tìm hiểu về quản lý tiền gửi dân cư.
14

1. Thủ tục gửi tiền lần đầu.

15

2. Thủ tục gửi tiền lần tiếp theo.

16

3. Thủ tục trả tiền gửi tiết kiệm.

17

4. Tất toán tài khoản.

18
Phần III: Mục tiêu và giải pháp điều hành hoạt động kinh doanh năm 2003.
I. Dự báo những thuận lợi và khó khăn.
1. Thuận lợi.
2. Khó khăn.
II. Nhiệm vụ, mục tiêunăm 2003.
III. Các giải pháp.

26



×