TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA TOÁN
======
VŨ THỊ THANH HUYỀN
XÂY DỰNG BỘ ĐỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
CHỦ ĐỀ “VECTƠ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học môn Toán
HÀ NỘI - 2018
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA TOÁN
======
VŨ THỊ THANH HUYỀN
XÂY DỰNG BỘ ĐỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
CHỦ ĐỀ “VECTƠ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học môn Toán
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN NGỌC TÚ
HÀ NỘI - 2018
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận “Xây dựng bộ đề kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh chủ đề Vectơ”, ngoài sự cố gắng của bản
thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa
Toán, đặc biệt là thầy giáo hƣớng dẫn – TS. Nguyễn Ngọc Tú.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất của mình tới
thầy giáo Nguyễn Ngọc Tú đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn và chỉ bảo cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Ngoài ra, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Toán của
trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi
trong những năm tôi học tập. Vốn kiến thức tiếp thu đƣợc trong quá trình học
tập không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành
trang quý báu để tôi bƣớc vào đời một cách vững chắc và tự tin hơn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ Toán của trƣờng
Trung học phổ thông Ngô Gia Tự - Từ Sơn - Bắc Ninh, đặc biệt là cô giáo
hƣớng dẫn thực tập, cô Nguyễn Thị Kim Ngọc, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
và đóng góp ý kiến để tôi hoàn thiện khóa luận này.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng trong quá trình thực hiện khóa
luận, song do năng lực của bản thân còn hạn chế nên khóa luận vẫn còn nhiều
thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp chân thành của quý
thầy cô và các bạn để khóa luận của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Thanh Huyền
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi và đƣợc sự
hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Ngọc Tú. Các kết quả, số liệu nêu trong khóa
luận này chƣa đƣợc công bố ở bất kì công trình khoa học nào. Những số liệu
kết quả đƣợc chính tôi thu thập trong thời gian thực tập tại trƣờng THPT Ngô
Gia Tự. Ngoài ra, trong khóa luận có sử dụng các cơ sở lí luận đều có trích
dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện bất kì gian lận nào, tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm về nội dung khóa luận của mình.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Thanh Huyền
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
ĐG
Đánh giá
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
KT
Kiểm tra
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
TNKQ
Trắc nghiệm khách quan
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 2
6.1. Nghiên cứu tài liệu ..................................................................................... 3
6.2. Thực nghiệm sƣ phạm ................................................................................ 3
6.3. Phƣơng pháp nghiên cứu thống kê toán học .............................................. 3
6.4. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá............................................... 3
7. Cấu trúc của khóa luận .................................................................................. 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 4
Chƣơng 1 ........................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................... 4
1.1. Các khái niệm ............................................................................................. 4
1.1.1. Đo lƣờng.................................................................................................. 4
1.1.2. Kiểm tra ................................................................................................... 4
1.1.3. Đánh giá .................................................................................................. 6
1.2. Phân loại kiểm tra, đánh giá ....................................................................... 8
1.2.1. Theo quy mô ........................................................................................... 8
1.2.2. Theo quá trình học tập............................................................................. 9
1.2.3. Theo mục tiêu học tập ............................................................................. 9
1.3. Chức năng và ý nghĩa của kiểm tra đánh giá trong giáo dục ................... 10
1.4. Yêu cầu sƣ phạm của việc kiểm tra ......................................................... 11
1.5. Các hình thức, phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá ...................................... 13
1.6. Công cụ kiểm tra, đánh giá ...................................................................... 14
1.7. Quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ...................... 15
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 16
Chƣơng 2 ......................................................................................................... 17
XÂY DỰNG BỘ ĐỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH CHỦ ĐỀ VECTƠ LỚP 10 .......................................................... 17
2.1. Chủ đề Vectơ trong chƣơng trình Toán học lớp 10 ................................. 17
2.1.1. Vai trò của Vectơ trong chƣơng trình Toán học ở trƣờng phổ thông ... 17
2.1.2. Nội dung và triển khai ........................................................................... 18
2.1.3. Yêu cầu về kiến thức và kĩ năng ........................................................... 26
2.2. Giới thiệu một số khung đánh giá ............................................................ 30
2.2.1. Khung đánh giá nhận thức của Bloom .................................................. 30
2.2.2. Khung đánh giá các cấp độ tƣ duy (Thinking Levels) .......................... 32
2.3. Trắc nghiệm trong kiểm tra, đánh giá ...................................................... 34
2.3.1. Khái niệm và phân loại ......................................................................... 34
2.3.2. Trắc nghiệm khách quan ....................................................................... 35
2.3.2.1. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của trắc nghiệm khách quan ....................... 35
2.3.2.2. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan......................................... 36
2.3.2.3. Quy trình soạn thảo một đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan môn
Toán ................................................................................................................. 40
2.4. Xây dựng bộ đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh chủ đề
Vectơ ............................................................................................................... 42
2.4.1. Kế hoạch xây dựng................................................................................ 42
2.4.2. Xây dựng bộ đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh chủ đề
Vectơ ............................................................................................................... 44
2.4.3. Bảng mô tả ............................................................................................ 66
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 76
Chƣơng 3 ......................................................................................................... 77
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .......................................................................... 77
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm ................................... 77
3.1.1. Mục đích................................................................................................ 77
3.1.2. Nhiệm vụ ............................................................................................... 77
3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ......................................................... 77
3.3. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................. 78
3.3.1. Giới thiệu về phần mềm IATA ............................................................. 78
3.3.2. Phân tích các câu hỏi trắc nghiệm khách quan bằng phần mềm IATA 82
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 89
KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 91
PHỤ LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Thang đo nhận thức của Bloom ..................................................... 31
Hình 3.1. Giao diện phần mềm IATA gồm các mục menu............................ 78
Hình 3.2. Nhập dữ liệu kết quả bài làm của HS ............................................. 79
Hình 3.3. Nhập đáp án .................................................................................... 79
Hình 3.4. Chọn mã biến học sinh và chọn không tính điểm .......................... 80
Hình 3.5. Kết quả phân tích các câu hỏi......................................................... 80
Hình 3.6. Dữ liệu câu trả lời của HS (trong phần mềm Excel) ...................... 82
Hình 3.7. Đáp án của các câu hỏi (trong phần mềm Excel) ........................... 82
Hình 3.8. Nhập file dữ liệu câu trả lời của học sinh....................................... 83
Hình 3.9. Nhập file đáp án.............................................................................. 83
Hình 3.10. Kết quả phân tích từ câu 1 đến câu 21 ......................................... 84
Hình 3.11. Kết quả phân tích từ câu 22 đến câu 42 ....................................... 84
Hình 3.12. Kết quả phân tích từ câu 43 đến câu 63 ....................................... 85
Hình 3.13. Kết quả phân tích từ câu 64 đến câu 84 ....................................... 85
Hình 3.14. Kết quả phân tích từ câu 85 đến câu 100 ..................................... 86
Hình 3.15. Câu hỏi có chất lƣợng kém ........................................................... 87
Hình 3.16. Câu hỏi có chất lƣợng trung bình ................................................. 87
Hình 3.17. Câu hỏi có chất lƣợng tốt ............................................................. 88
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cấu trúc của nội dung Vectơ và tọa độ trong sách giáo khoa lớp 10
(cơ bản)............................................................................................................ 19
Bảng 2.2. GTLG của các góc đặc biệt ............................................................ 24
Bảng 2.3. Yêu cầu về kiến thức và kĩ năng của chủ đề Vectơ lớp 10 ............ 27
Bảng 2.4. Các mức độ trong thang đo Bloom: ............................................... 31
Bảng 2.5. Các cấp độ tƣ duy ........................................................................... 33
Bảng 2.6. Sự khác nhau giữa thang Bloom và các cấp độ tƣ duy Thinking
Levels [2]......................................................................................................... 34
Bảng 2.7. Ma trận đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan ................................. 43
Bảng 2.8. Bảng mô tả ..................................................................................... 66
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Từ khi giành đƣợc độc lập năm 1945 đến nay, nền giáo dục nƣớc ta đã
trải qua ba lần cải cách và hai lần đổi mới để nâng cao chất lƣợng dạy và học,
đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Bên cạnh việc đổi mới nội
dung, chúng ta cũng cần phải chú trọng đến cả việc đổi mới phƣơng pháp dạy
học. Bởi lẽ “Trong quá trình dạy học, nội dung nằm trong mối quan hệ hữu cơ
giữa ba thành phần cơ bản: mục tiêu – nội dung – phương pháp” [7]. Muốn
đổi mới phƣơng pháp dạy học có hiệu quả cần phải tiến hành đổi mới đồng bộ
cả phƣơng pháp dạy, phƣơng pháp học và phƣơng pháp kiểm tra (KT), đánh
giá (ĐG). Trong đó, KT, ĐG có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình dạy
học. KT, ĐG không chỉ giúp cho giáo viên (GV) nắm bắt đƣợc kiến thức, kĩ
năng, quá trình tƣ duy và thái độ của học sinh (HS), mà còn giúp HS tự xem
xét, ĐG hiệu quả học tập của chính bản thân mình so với mục tiêu mà môn
học đã đề ra, từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời để nâng cao chất lƣợng
của quá trình dạy và học. Kết quả của KT, ĐG còn là công cụ hỗ trợ cho các
tổ chức, ban ngành giáo dục trong công tác quản lí, chỉ đạo chuyên môn.
Hiện nay trắc nghiệm khách quan (TNKQ) đang đƣợc áp dụng rộng rãi
bởi nó có nhiều ƣu điểm nổi bật so với các phƣơng pháp truyền thống nhƣ
kiểm tra vấn đáp, viết tự luận... . Ở nƣớc ta Bộ Giáo dục và Đào tạo đã áp
dụng hình thức thi TNKQ cho kì thi trung học phổ thông (THPT) Quốc gia
trong hầu hết các môn (trừ môn Ngữ văn thi bằng hình thức tự luận). Đối với
môn Toán, việc áp dụng các câu hỏi TNKQ sẽ góp phần đổi mới hình thức
KT, ĐG, giúp HS tích cực, hứng thú hơn trong học tập.
Trong chƣơng trình Toán học THPT, Vectơ là một chủ đề mới mẻ vì
lần đầu tiên HS đƣợc tiếp xúc với định hƣớng trong hình học. Vectơ còn là
1
công cụ quan trọng, có thể hỗ trợ HS trong cả các phân môn Đại số, Giải tích
và Hình học.
Vì lí do trên đây cùng với mong muốn góp phần nghiên cứu nâng cao
chất lƣợng hiệu quả dạy học và KT, ĐG trong môn Toán ở trƣờng phổ thông,
chúng tôi lựa chọn đề tài theo hƣớng: Nghiên cứu quy trình xây dựng bộ đề
KT, ĐG kết quả học tập của HS trong môn Toán ở trƣờng phổ thông với đề
tài: Xây dựng bộ đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh chủ đề
“Vectơ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng bộ đề KT, ĐG kết quả học tập của HS chủ đề Vectơ nhằm
cung cấp các câu hỏi TNKQ trong ngân hàng đề.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Bộ đề KT, ĐG kết quả học tập của HS chủ đề Vectơ.
4. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài khóa luận và khả năng có hạn,
tôi chỉ nghiên cứu trong phạm vi các câu hỏi TNKQ bốn lựa chọn ở chủ đề
Vectơ trong chƣơng trình Hình học lớp 10.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
(i)
Nghiên cứu cơ sở lí luận về KT, ĐG kết quả học tập của HS.
(ii) Nghiên cứu quy trình xây dựng xây dựng đề KT.
(iii) Nghiên cứu nội dung chủ đề Vectơ trong chƣơng trình Hình học lớp 10,
trên cơ sở đó xác định mục tiêu nhận thức với từng đơn vị kiến thức mà
HS cần đạt đƣợc.
(iv) Xây dựng bộ đề KT phù hợp với mục tiêu đƣợc xác định.
(v) Thực nghiệm sƣ phạm và phân tích chất lƣợng câu hỏi TNKQ nhờ vào
phần mềm IATA.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
2
6.1. Nghiên cứu tài liệu
- Nghiên cứu về KT, ĐG nhằm hệ thống hóa một số khái niệm cơ bản có
liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu về nội dung chủ đề Vectơ trong chƣơng trình Hình học lớp
10 trong sách giáo khoa và chuẩn kiến thức kĩ năng.
6.2. Thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm tại một số lớp 10 ở trƣờng THPT để ĐG mức độ
hiệu quả của bộ đề KT, từ đó có thể loại bỏ hoặc điều chỉnh những câu hỏi
kém chất lƣợng.
6.3. Phương pháp nghiên cứu thống kê toán học
Xử lí thống kê kết quả thực nghiệm sƣ phạm nhờ phần mềm IATA.
6.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá
Phân tích, tổng hợp dựa trên kết quả thực nghiệm sƣ phạm để lựa chọn
những câu hỏi có chất lƣợng trong bộ đề đã xây dựng và giá trị của đề tài.
7. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
khóa luận gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1 – Cơ sở lí luận của đề tài.
Chƣơng 2 – Xây dựng bộ đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh chủ đề Vectơ lớp 10.
Chƣơng 3 –Thực nghiệm sƣ phạm.
3
NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Các khái niệm
Mục này đƣợc viết chủ yếu dựa theo Tài liệu Kiểm tra đánh giá trong
giáo dục (dành cho cán bộ quản lí giáo dục) của Bộ Giáo dục và Đào tạo [6].
1.1.1. Đo lường
Theo Peter W. Airasian (1997) đo lƣờng là quá trình xác định số lƣợng
hoặc gán một con số cho việc thể hiện kỹ năng. Ví dụ phổ biến nhất của đo
lƣờng trong lớp học là khi GV chấm điểm vấn đáp hoặc bài kiểm tra. [6]
Theo Nitko & Brookhart (2007) đo lƣờng trong giáo dục là một thủ pháp
gán điểm số (cho điểm) cho một thuộc tính, đặc tính, đặc điểm cụ thể nào đó,
theo một cách thức mà điểm số biểu hiện đƣợc mức độ một cá nhân sở hữu
đặc tính hoặc đặc điểm đó. [6]
Xét theo hƣớng nghiên cứu của khóa luận thì tôi đồng nhất với quan
điểm: Đo lƣờng trong giáo dục là gán một con số (cho điểm) cho một thuộc
tính, đặc điểm cụ thể nào đó theo một cách thức mà điểm số biểu hiện đƣợc
mức độ cá nhân sở hữu đặc tính hoặc đặc điểm đó.
1.1.2. Kiểm tra
Theo từ điển Bách khoa toàn thƣ Việt Nam: “KT là hoạt động đo, xem
xét, thử nghiệm hoặc định cỡ một hay nhiều đặc tính của sản phẩm và so sánh
kết quả với yêu cầu quy định nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính”.
Theo Từ điển tiếng Việt, KT đƣợc hiểu là xem xét tình hình thực tế để
ĐG, nhận xét.
Trong giáo dục, có nhiều quan niệm về KT nhƣ sau:
4
Theo Đặng Bá Lãm, KT đƣợc hiểu theo nghĩa rộng nhƣ là theo dõi quá
trình học tập và cũng có thể đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp nhƣ là công cụ KT hoặc
một bài KT trong các kì thi. [9]
Hay “KT là xem xét tình hình thực tế, thu thập những dữ liệu, thông tin
làm cơ sở cho việc đánh giá”.
“KT là quá trình đo lƣờng kết quả thực tế và so sánh với những tiêu
chuẩn, mục tiêu đã đề ra nhằm phát hiện những gì đã đạt đƣợc, chƣa đạt đƣợc,
nguyên nhân, các yếu tố ảnh hƣởng - chi phối… từ đó đƣa ra biện pháp điều
chỉnh khắc phục nhằm đạt đƣợc mục tiêu”. [6]
“KT là hoạt động đo lƣờng kết quả học tập - giáo dục theo bộ công cụ đã
chuẩn bị trƣớc với mục đích đƣa ra các kết luận, khuyến nghị về một một mặt
nào đó của quá trình dạy học (hay giáo dục), tại một thời điểm cụ thể để điều
chỉnh nhằm đạt các mục tiêu giáo dục đã đề ra”. [6]
“KT năng lực học tập của HS về một lĩnh vực nào đó, tại thời một điểm
cụ thể là xem xét HS đạt đƣợc những kiến thức, kỹ năng, thái độ… thế nào so
với mục tiêu (chuẩn) đã đề ra, từ đó có kế hoạch giúp HS cải thiện thành tích
học tập nói riêng, nâng cao chất lƣợng giáo dục nói chung”. [6]
Nhƣ vậy dù có những cách nhìn khác nhau nhƣng tổng hợp lại, KT là
hoạt động đo lƣờng để đƣa ra các kết quả, các nhận xét dựa vào các thông tin
thu đƣợc theo công cụ đã chuẩn bị trƣớc với mục đích xác định xem cái gì đã
đạt đƣợc, cái gì chƣa đạt đƣợc. Trong giáo dục, KT là quá trình thu thập thông
tin, dữ liệu làm cơ sở cho ĐG. Các kết quả KT trên lớp học đƣợc sử dụng để
điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và học hƣớng tới đạt mục tiêu đã đặt ra. KT
có thể thực hiện nhiều lần, trong một lớp học – khóa học, KT có thể là thƣờng
xuyên hay định kỳ… kết quả của KT đƣợc sử dụng để phản hồi, làm các
quyết định giáo dục nhƣ ĐG xếp loại, báo cáo, tƣ vấn,… .
5
1.1.3. Đánh giá
Theo nghĩa chung nhất, có thể kể ra một số định nghĩa về ĐG nhƣ sau:
- Theo Từ điển tiếng Việt (1997), ĐG đƣợc hiểu là nhận định giá trị.
- Theo quan niệm của triết học, ĐG là xác định giá trị của sự vật, hiện
tƣợng xã hội, hoạt động hành vi của con ngƣời tƣơng xứng với những mục tiêu,
nguyên tắc, kết quả mong đợi hay chuẩn mực nhất định, từ đó bộc lộ một thái
độ. Nó có tính động cơ, phƣơng tiện và mục đích hành động.
- Theo bảng thuật ngữ đối chiếu Anh - Việt: thuật ngữ “Assessment” có
nghĩa là KT, ĐG. ĐG là quá trình thu thập thông tin hình thành những nhận
định, phán đoán về kết quả công việc, theo những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề
ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều
chỉnh nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công việc.
Trong giáo dục, ĐG đƣợc các nhà nghiên cứu định nghĩa nhƣ sau:
ĐG trong giáo dục xuất hiện khi có một ngƣời tƣơng tác trực tiếp hay
gián tiếp với ngƣời khác nhằm mục đích thu nhập và lí giải thông tin về kiến
thức, hiểu biết, kỹ năng và thái độ của ngƣời đó. [6]
Theo Marger (1993): ĐG là việc mô tả tình hình của HS và GV để quyết
định công việc cần phải trực tiếp và giúp HS đó. [6]
Theo R. Tiler (1984): Quá trình ĐG chủ yếu là quá trình xác định mức
độ thực hiện các mục tiêu của chƣơng trình giáo dục. [6]
Theo Trung tâm nghiên cứu về ĐG của Đại học Melboume (Úc) thì ĐG
là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tƣợng ĐG và đƣa ra những
phán xét, nhận định về mức độ đạt đƣợc theo các tiêu chí đã đƣa ra trong các
chuẩn hay kết quả học tập.
Theo Nitko & Brookhart (2007) ĐG trong giáo dục là một khái niệm
rộng, nó đƣợc định nghĩa nhƣ là một quá trình thu nhập thông tin và sử dụng
các thông tin này để ra quyết định liên quan đến HS bao gồm quản lý hoạt
6
động giảng dạy trong lớp, xếp lớp (xếp chỗ cho HS vào các chƣơng trình học
khác nhau), hƣớng dẫn và tƣ vấn, tuyển chọn HS để cấp học bổng,... xác nhận
năng lực của HS [6].
Các quan niệm về ĐG trên có sự không giống nhau trong cách phát biểu
nhƣng đều có những điểm chung là:
- ĐG là quá trình thu thập thông tin về hiện trạng chất lƣợng và hiệu quả
giáo dục.
- ĐG gắn bó chặt chẽ với các mục tiêu, chuẩn giáo dục.
- ĐG tạo cơ sở đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực
trạng, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục.
Do đó, có thể tổng hợp lại, ĐG trong giáo dục là quá trình thu thập có hệ
thống thông tin về hiện trạng chất lƣợng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục
tiêu dạy học làm cơ sở cho những chủ trƣơng, biện pháp và hành động giáo
dục tiếp theo.
Nhƣ vậy, KT, ĐG là quá trình xác định mục đích, yêu cầu nội dung, lựa
chọn phƣơng pháp, tiến hành KT, tập hợp số liệu và sử dụng những thông tin
nhằm tăng cƣờng việc học tập và phát triển tƣ duy cho HS. Đối tƣợng của
KT, ĐG kết quả học tập là kiến thức, kỹ năng kỹ xảo của HS, ở các mức độ
nhận biết, thông hiểu và vận dụng, qua đó GV và HS biết đƣợc mức độ bền
vững kiến thức đã đƣợc tiếp thu và tự điều chỉnh quá trình học cho phù hợp,
cũng nhƣ biết đƣợc mối quan hệ giữa tri thức và thực tế đời sống, kỹ năng
ứng dụng vào thực tiễn. Muốn ĐG thông thƣờng phải qua KT để từ đó có cơ
sở nhận xét. Tuy nhiên cũng có KT không ĐG mà chỉ với mục đích là theo
dõi quá trình học tập.
Tóm lại KT, ĐG là một khâu hết sức quan trọng trong quá trình dạy học.
Nếu biết lựa chọn và phối hợp các phƣơng pháp KT, ĐG một cách thích hợp
thì sẽ có tác dụng tích cực đến ý thức và thái độ học tập của HS.
7
1.2. Phân loại kiểm tra, đánh giá
Theo Lê Thị Mỹ Hà [3], các loại hình ĐG kết quả học tập của HS đƣợc phân
loại theo các quan điểm tiếp cận sau:
1.2.1. Theo quy mô
Xét theo quy mô sẽ phân ra hai loại: ĐG trên diện rộng và ĐG trên lớp học.
ĐG trên diện rộng là loại hình ĐG mà mục tiêu ĐG, công cụ ĐG và
quá trình ĐG đƣợc chuẩn bị công phu theo các chuẩn mực xác định, thƣờng
triển khai trên một số lƣợng lớn HS. Mục đích chính của ĐG trên diện rộng là
nhằm tìm hiểu chính xác đối tƣợng đƣợc ĐG về một năng lực nào đó tƣơng
đối ổn định theo thời gian, phân loại đối tƣợng đƣợc ĐG nhằm ra các phán
quyết liên quan đến từng đối tƣợng ĐG hoặc các quyết định về chính sách cho
hệ thống giáo dục. ĐG trên diện rộng thƣờng tập trung vào một số lĩnh vực
mục tiêu giáo dục xác định và không thể sử dụng nhiều loại phƣơng pháp
phong phú đa dạng, vì ngƣời thiết kế phải tính đến tính khả thi và giá thành
của việc ĐG.
ĐG trên lớp học là quá trình GV thu thập thông tin trong từng bài học,
hàng ngày, hàng tháng,... phân tích và phản hồi thƣờng xuyên kết quả thu
đƣợc để tìm hiểu xem HS đã học thế nào và có phản ứng tích cực hay tiêu cực
đối với hƣớng tiếp cận giảng dạy của mình từ đó điều chỉnh hoạt động dạy
theo hƣớng nâng cao kết quả học tập cho mỗi HS. ĐG trên lớp học là một quá
trình liên tục, bằng cách sử dụng những kĩ thuật ĐG đơn giản. Các công cụ để
ĐG trên lớp học hết sức đa dạng. Đó là câu hỏi vấn đáp hay hệ thống bài tập
trên lớp, hệ thống bài tập ở nhà, mẫu biểu quan sát, các nhiệm vụ thực tiễn, đề
KT thƣờng xuyên và định kì, hồ sơ học tập... .
8
1.2.2. Theo quá trình học tập
Xét theo quá trình học tập sẽ có ba loại ĐG tƣơng ứng với đầu vào, quá trình
học tập và đầu ra của quá trình dạy học là: ĐG chuẩn đoán – ĐG ban đầu, ĐG
trong tiến trình và ĐG tổng kết.
ĐG chuẩn đoán (ĐG ban đầu) đƣợc tiến hành trƣớc khi dạy một
chƣơng hay một vấn đề quan trọng nào đó nhằm giúp cho GV nắm đƣợc tình
hình kiến thức liên quan đã có của HS, những điểm mà HS đã nắm vững,
những thiếu sót cần bổ sung... để quyết định cách dạy thích hợp.
ĐG trong tiến trình đƣợc tiến hành nhiều lần trong khi dạy học nhằm
cung cấp những thông tin mà qua đó, GV và HS kịp thời điều chỉnh cách dạy
và cách học, ghi nhận kết quả từng phần để tiếp tục thực hiện chƣơng trình
một cách vững chắc.
ĐG tổng kết đƣợc tiến hành khi kết thúc môn học, năm học, khóa học
bằng những kì thi nhằm ĐG tổng quát kết quả học tập, đối chiếu với những
mục tiêu đã đề ra.
1.2.3. Theo mục tiêu học tập
Xét theo mục tiêu học tập sẽ có hai loại ĐG là: ĐG để cải tiến việc học tập và
ĐG kết thúc giai đoạn học tập.
ĐG để cải tiến việc học tập diễn ra trong quá trình học tập. ĐG tiến
hành thông qua việc dạy và học nhằm phán đoán những nhu cầu của HS, lên
kế hoạch cho các định hƣớng giảng dạy tiếp theo, cung cấp cho HS những
phản hồi để các em cải thiện chất lƣợng học tập.
ĐG kết thúc giai đoạn học tập diễn ra sau khi HS học xong một giai
đoạn học tập, nhằm xác định xem các mục tiêu có đƣợc thực hiện không. ĐG
này sử dụng để báo cáo tình trạng học tập của HS ở một thời điểm, có thể sử
dụng trên lớp và cho các cuộc ĐG ngoài.
9
1.3. Chức năng và ý nghĩa của kiểm tra đánh giá trong giáo dục
Trong giáo dục, KT, ĐG có ba chức năng sau:
Chức năng kiểm tra: Là chức năng cơ bản nhằm phát hiện thực trạng
về kiến thức, kỹ năng và thái độ của HS, xem xét trình độ đạt đƣợc và khả
năng tiếp tục học tập vƣơn lên của HS. Đồng thời nó còn KT hiệu quả hoạt
động của công tác giáo dục.
Chức năng điều chỉnh: Thông qua những nguồn thông tin thu đƣợc về
quá trình giáo dục chúng ta có biện pháp hữu hiệu để điều chỉnh quá trình dạy
và học sao cho thích hợp nhất, phù hợp với tình hình thực tiễn cũng nhƣ xu
hƣớng chung của khu vực và thế giới.
Chức năng dạy học: Đây là một trong những khâu quan trọng của quá
trình giáo dục. Thông qua KT, ĐG giúp cho GV và HS thấy đƣợc những ƣu,
nhƣợc điểm của mình trong hoạt động dạy và học. Từ đó có biện pháp khắc
phục những mặt yếu, phát huy hơn nữa những mặt mạnh của mình. ĐG còn
góp phần quan trọng trong việc tạo cho HS tinh thần hăng say hứng thú học
tập, ý thức vƣơn lên trong học tập và cuộc sống.
Ba chức năng này có mối liên quan mật thiết với nhau, phối hợp với
nhau nhằm góp phần giúp quá trình dạy và học ngày càng hiệu quả hơn.
KT, ĐG có ý nghĩa rất quan trọng trong việc định hƣớng dạy và học, bất
kỳ một loại hoạt động nào cũng đều có một mục đích nhất định, nhằm đem lại
một kết quả có hiệu quả cao nhất, hoạt động KT, ĐG cũng không ngoài mục
đích đó. Hoạt động KT, ĐG là hoạt động nhằm xem xét hoạt động dạy học đã
đem lại kết quả cao nhất chƣa, HS đã lĩnh hội đƣợc những gì.
Đối với học sinh: Thông qua hoạt động KT, ĐG giúp HS nắm vững và
củng cố những kiến thức cơ bản đã học, rèn luyện kỹ năng kỹ xảo cho HS.
Đồng thời KT, ĐG còn hình thành cho HS thói quen tự học, tự nghiên cứu
trong học tập, biết phƣơng pháp nhận thức và tiếp thu tri thức, biết cách sử
10
dụng các phƣơng tiện. Đặc biệt là biết ứng dụng các tri thức đã học vào giải
quyết vấn đề, biết cách trình bày, diễn đạt những kiến thức bằng ngôn ngữ của
chính mình. Qua đó HS hoàn thiện tri thức, hình thành thái độ và phƣơng
pháp tự học.
Đối với giáo viên, thông qua hoạt động KT, ĐG có thể KT đƣợc năng
lực và trình độ của HS để phân loại, tuyển chọn và hƣớng phƣơng pháp học
cho HS. Hoạt động tự KT, ĐG cũng giúp GV tự ĐG vốn kiến thức năng lực
chuyên môn, năng lực sƣ phạm, nhân cách và uy tín để ngày càng hoàn thiện
bản thân mình hơn.
Đối với nhà quản lí: Kết quả của quá trình KT, ĐG sẽ chuyển đến cho
các cấp quản lý giáo dục, nhà trƣờng, GV, phụ huynh, HS những thông tin
chính xác về chất lƣợng dạy và học. Đây là một khâu quan trọng vì thông tin
phải chính xác thì sự tác động trở lại mới đạt hiệu quả.
Tóm lại, việc ĐG kết quả học tập có ý nghĩa về nhiều mặt đối với nhiều
đối tƣợng, trong đó quan trọng nhất là đối với bản thân HS.
1.4. Yêu cầu sƣ phạm của việc kiểm tra
Mục này đƣợc viết dựa vào Phương pháp dạy học môn Toán [7].
Để KT, ĐG có hiệu quả cần phải đảm bảo các yêu cầu:
(i) Phải khách quan
Hoạt động KT, ĐG kết quả học tập của HS phải đƣợc thực hiện một cách
khách quan và chính xác tới mức tối đa có thể đƣợc, tạo điều kiện để mỗi HS
bộc lộ thực chất khả năng và trình độ của mình, ngăn chặn mọi biểu hiện
thiếu trung thực trong KT, ĐG. Tính khách quan trong KT, ĐG rất quan
trọng, nó là một yêu cầu đòi hỏi của xã hội đối với chất lƣợng giáo dục, ĐG
khách quan còn tạo ra tâm lý tích cực cho đối tƣợng đƣợc ĐG, động viên đối
tƣợng đƣợc ĐG vƣơn lên.
11
Để ĐG đƣợc khách quan trƣớc hết đòi hỏi ngƣời GV phải có nhận thức
đúng về tầm quan trọng của tính khách quan trong KT, ĐG, đồng thời phải có
thái độ khách quan, trung thực, chí công vô tƣ, không có thái độ tuỳ tiện,
thành kiến. Thành tích học tập của HS phải đƣợc ĐG đúng, công bằng, phù
hợp với những tri thức mà HS chiếm lĩnh đƣợc. Hoạt động KT, ĐG phải phản
ánh chính xác kết quả học tập, rèn luyện, tu dƣỡng, những tiến bộ cũng nhƣ
những thiếu sót hạn chế của HS.
(ii) Phải thường xuyên và hệ thống
KT, ĐG phải đƣợc tiến hành một cách thƣờng xuyên, có hệ thống và
theo kế hoạch. Việc tiếp nhận và hệ thống hoá các tri thức hoàn toàn có thể
đƣợc thực hiện ngay ở trên lớp. Do đó KT, ĐG có thể đƣợc tiến hành thƣờng
xuyên sau một bài hay một vấn đề nào đó vừa lên lớp.
ĐG một cách thƣờng xuyên và có hệ thống sẽ giúp cho GV cũng nhƣ các
ban ngành giáo dục có đƣợc những thông tin đầy đủ, rõ ràng và chính xác, tạo
cơ sở để KT, ĐG một cách toàn diện và có những điều chỉnh kịp thời.
(iii) Phải toàn diện
KT, ĐG phải đảm bảo tính toàn diện, phải đầy đủ các mặt, các khía cạnh
cần ĐG theo mục tiêu đã đề ra, không chỉ về mặt số lƣợng mà cả về chất
lƣợng, không chỉ về mặt tri thức mà cả về mặt kỹ năng và thái độ.
Có thể sử dụng kết hợp các hình thức công cụ ĐG khác nhau để có thể
thu thập đƣợc thông tin một cách chính xác, đa dạng và toàn diện.
ĐG một cách toàn diện giúp GV có cách nhìn chính xác đầy đủ và khách
quan thực trạng giảng dạy, học tập và thái độ của HS từ đó có cách nhìn toàn
diện hơn về giáo dục.
12
(iv) Phải công khai
ĐG phải đƣợc tiến hành công khai, kết quả phải đƣợc công bố kịp thời
để mỗi HS có thể tự ĐG, xếp hạng trong tập thể, để tập thể HS hiểu biết lẫn
nhau, học tập giúp đỡ lẫn nhau.
(v) Phải đảm bảo tính phát triển
Dƣới sự tác động của những yếu tố bên trong cũng nhƣ những tác động
bên ngoài, năng lực tiếp nhận, khả năng tƣ duy sáng tạo của HS luôn vận
động và phát triển. Do đó GV phải luôn xem xét kịp thời, phát hiện và ĐG
đƣợc những động lực phát triển, những nhân tố mới. Từ đó tạo ra những điều
kiện thúc đẩy nhân tố mới tích cực phát triển, đồng thời hạn chế những mặt
tiêu cực.
1.5. Các hình thức, phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá
Có các hình thức KT, ĐG là:
- Thƣờng xuyên: KT mƣời lăm phút, KT miệng, giải toán nhanh, ĐG kết
quả học tập trong từng tiết học hay một vấn đề.
- Định kỳ: Kiểm tra một tiết, cuối chƣơng, học kỳ, năm học, kỳ thi tốt
nghiệp, đại học.
- Thi và xét tốt nghiệp.
- Thi tuyển: Đánh giá để chọn năng lực vào các lớp năng khiếu toán, đại
học.
- Thi học sinh giỏi: Đánh giá năng khiếu học toán.
Có 3 phƣơng pháp KT, ĐG là: quan sát, vấn đáp và viết [11]. Mỗi phƣơng
pháp KT, ĐG này có những đặc điểm riêng và đƣợc sử dụng trong từng hoàn
cảnh nhất định.
(i) Phương pháp quan sát: giúp xác định những thái độ, những phản ứng vô
ý thức, những kỹ năng thực hành và một số kỹ năng về nhận thức, chẳng hạn
nhƣ cách giải quyết vấn đề trong một tình huống đang đƣợc nghiên cứu.
13
(ii) Phương pháp vấn đáp: có tác dụng tốt khi nêu các câu hỏi phát sinh trong
một tình huống cần kiểm tra. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc dùng khi tƣơng
tác giữa ngƣời chấm và ngƣời học, chẳng hạn khi GV đƣa ra các câu hỏi gợi
mở cho HS khi học nội dung mới trên lớp học hoặc trong kì thi vấn đáp.
(iii) Phương pháp viết: giúp GV có thể KT toàn thể HS về một số nội dung
môn học, do đó đánh giá tình hình chung của HS và từng HS để kịp thời điều
chỉnh hoạt động dạy, đồng thời giúp HS có đủ thời gian suy nghĩ để trả lời và
biểu đạt bằng ngôn ngữ của mình. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc sử dụng để
kiểm tra định kì theo yêu cầu chƣơng trình môn học.
Phƣơng pháp viết gồm các loại là tự luận (bài luận, tiểu luận và luận văn) và
trắc nghiệm khách quan.
Mặc dù có các phƣơng pháp KT, ĐG trên nhƣng trong khóa luận này, chúng
tôi lựa chọn phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan vì một số lí do:
- Có thể tránh may rủi vì trúng tủ, trật tủ;
- Tổ chức thi nhanh gọn;
- Chống gian lận;
- Chấm bài dễ dàng, nhanh chóng, điểm số chính xác, bảo đảm khách
quan, công bằng;
- Đánh giá đúng năng lực thí sinh;
- Thời gian làm bài của thí sinh có thể rút ngắn hơn thời gian thi tự luận.
1.6. Công cụ kiểm tra, đánh giá
(i) Các công cụ văn bản
Sổ ghi chép theo dõi.
Báo cáo thực hiện công việc.
Phiếu học tập, tự ĐG của ngƣời học.
(ii) Các bài kiểm tra
Các bài KT: KT đầu giờ, giữa giờ, cuối giờ.
14
Hệ thống câu hỏi trong quá trình dạy.
Phiếu KT nhanh cuối giờ.
(iii) Các công cụ quan sát
Phỏng vấn.
Trao đổi.
1.7. Quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Dựa theo hƣớng nghiên cứu của khóa luận, chúng tôi thực hiện quy trình KT,
ĐG kết quả học tập của HS gồm các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Xác định mục đích, mục tiêu cần ĐG.
Bƣớc 2: Xác định phƣơng pháp, hình thức KT, ĐG.
Bƣớc 3: Xây dựng bộ công cụ KT, ĐG.
Bƣớc 4: Tiến hành KT, ĐG.
Bƣớc 5: Thu thập và xử lí số liệu.
Bƣớc 6: Lựa chọn câu hỏi tốt để đƣa vào ngân hàng đề.
15