Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Một số phướng án - giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua kênh giao tiếp sms banking của ngân hàng TMCP An Bình trong những năm tới:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (29.37 MB, 104 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP
26.3 THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN 26
I. Tổng quan về XN 26.3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí Nghiệp
1.1.1 Giới thiệu chung về Xí Nghiệp 26.3
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Sài Đồng, phường Phúc Đồng, quận Long Biên
Giám đốc: Ông Trần Thanh Sơn.
Diện tích mặt bằng 3,2 ha.
Điện thoại: 043.8751292.
Fax: 04.8751460
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Xí Nghiệp 3 ra đời cùng với sự ra đời của Công ty, cùng được trải qua
những thăng trầm trong quá trình xây dựng và phát triển của Công ty. Sau
đây ta sẽ thấy rõ hơn sự phát triển của Xí nghiệp cũng như của cty trong
từng giai đoạn thăng trầm của lịch sử.
1.1.2.1. Giai đoạn 1978-1985
Đây là những năm đầu thành lập, vừa xây dựng vừa chiến đấu với tên
gọi Xưởng quân dụng 26 Cục Quân nhu- Tổng cục hậu cần, và nguồn kinh
phí do Cục phân bổ chỉ có 30.000 đồng, đây là giai đoạn thực sự khó khăn
về cả kinh phí và nguồn nhân lực.
Đầu tháng 7/1980, Cục Quân Nhu được tách thành 2 cục: Cục quân
lương và Cục quân trang theo quyết định số 385/QĐ của Bộ Quốc Phòng,
Xưởng Quân dụng 26 được chuyển về Cục Quân trang
Năm 1981 Tổng cục Hậu cần quyết định đổi tên Xưởng Quân dụng 26
thành Xí Nghiệp 26, đây là giai đoạn cty phải đối mặt với rất nhiều thách
thức to lớn,cùng với những khó khăn của đất nước trong giai đoạn đó khiến
tất cả mọi thành viên phải nỗ lực hết mình để thoát khỏi tình trạng này.
Nguyễn Thị Minh Hải 1 Lớp: QTCL 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
Năm 1984, XN đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra, Với giá trị


Tổng sản lượng đạt 2.269.000 đồng vượt 3,9% so với kế hoạch.
Trong giai đoạn này, vai trò của Xí nghiệp 3 vẫn chưa hình thành rõ
rệt, vì qui mô của toàn cty còn nhỏ, cho nên chưa có sự phân định riêng cho
từng Xí nghiệp sản xuất. Tất cả các Xí nghiệp vẫn nằm chung trong sự phát
triển của toàn Xí nghiệp 26.
1.1.2.2. Giai đoạn 1986-1995
Đây là giai đoạn XN 26 vững bước đi lên trong công cuộc đổi mới đất
nước, Trong giai đoạn chuyển đổi này, tư tưởng đổi mới chưa hình thành rõ
nét, tư tưởng bao cấp vẫn còn mang tính chất nặng nề, cộng thêm khó khăn
về vốn, sự lạc hậu về thiết bị và trình độ công nghệ đòi hỏi các cán bộ chủ
chốt cần thực sự tỉnh táo nhận định tình hình, các công nhân viên phải làm
việc hết mình, thể hiện sự sáng tạo,dám nghĩ, dám làm.
Sang đến năm 1990, tình hình chính trị phức tạp diễn ra tại Liên Xô
và Đông Âu dẫn đến việc họ cắt bỏ viện trợ đối với nước ta trong đó có cả
các loại giầy da cho quân đội. Vì vậy, XN đã quyết tâm đi vào lĩnh vực sản
xuất giày da. Điều này đã đánh một dấu mốc quan trọng bắt đầu bước vào
thời kỳ hoàng kim của Xí nghiệp 26.3. Bởi vì các sản phẩm về giầy này đã
trở thành mặt hang mũi nhọn của cty, cho nên điều dễ hiểu là Xí nghiệp 3
trở thành Xí nghiệp sản xuất chính, đóng góp chủ yếu vào doanh thu của cả
Xí nghiệp 26.
Từ những cố gắng đó, XN đã đạt được kết quả kinh doanh rất cao,
giá trị sản lượng hàng hoá đạt 2,3 tỷ đồng vượt 37% so với kế hoạch. Thu
nhập bình quân tăng lên 120.000 đồng/người/năm. Đời sống của công nhân
viên không ngừng được cải hiện, 70 hộ đã được cấp nhà để ở.
Theo đà phát triển đó, bước vào năm 1991, từ thắng lợi của chủ
trương đa dạng hoá sản phẩm và sự ủng hộ nhiệt tình của Thủ trưởng BQP,
Thủ trưởng Tổng cục Hậu cần cộng với ý chí quyết tâm mở rộng và xây
dựng XN ngày càng vững mạnh, XN 26 đã mạnh dạn mở rộng thêm nhiều
Nguyễn Thị Minh Hải 2 Lớp: QTCL 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể

lĩnh vực sản xuất mới như sản xuất áo mưa PVC chiến sĩ, thắt lưng, màn
tuyn, khăn mặt… trong đó nổi bật là ngành giầy vải được sản xuất tại Xí
nghiệp 26.3 ngoài sản xuất để phục vụ cho nhu cầu Quốc phòng thì đa số
còn lại phục vụ cho thị trường tự do.
4/8/1993 BQP ra Quyết định số 465/QP về việc thành lập lại doanh
nghiệp nhà nước. Đảng uỷ Tổng cục Hậu cần cũng có Quyết định số
214/NQĐU ngày 29/3/1993 về một số chủ trương, biện pháp lãnh đạo
nhiệm vụ bảo đảm Hậu cần cho phép XN 26 được liên doanh, liên kết với
các thành phần kinh tế trong và ngoài nước nhằm tăng khả năng về vốn
cũng như thu hút các kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
Các sản phẩm của XN ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên
thị trường. Tại Hội chợ triển lãm Hàng công nghiệp VN năm 1995, nhiều
sản phẩm của XN đã nhận được một số huy chương cao quý.
4/1996 Bộ trưởng BQP đã ký Quyết định số 472/QĐQP về việc thành
lập Cty 26.
1.1.2.3. Giai đoạn 1996- 2005
Đây là giai đoạn Cty 26 tiếp tuc củng cố, phát triển trong thời kỳ Công
nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước.
Kết quả năm 1997 thu được là doanh thu đạt 71 tỷ đồng, thu nhập bình
quân tăng lên 837.000 đồng/người/tháng.
Đến cuối năm 2001, do yêu cầu sắp xếp lại các XN trong Tổng cục
Hậu cần, XN 32.4 thuộc Cty 32 được chuyển về cho Cty 26 trực tiếp quản lý.
4 XN được chuyển về hoạt động trên 4 địa bàn khác nhau, cụ thể sẽ được
nêu chi tiết trong phần trình bày sau.
1.1.2.4. Giai đoạn 2005 đến nay
Đây là giai đoạn thực sự khó khăn đối với 1 Cty mà vốn nhà nước
chiếm 100% như Cty 26. Vì trong thơì kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, tất cả
mọi nơi, mọi lĩnh vực đều tích cực mở cửa, khuyến khích sự liên doanh,
liên kết nhằm tăng cường nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh cũng
Nguyễn Thị Minh Hải 3 Lớp: QTCL 47

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
như thu hút được các công nghệ hiện đại từ các nước khác. Đứng trước tình
hình đó, đòi hỏi lãnh đạo Cty cần nhanh chóng tìm ra con đường đi mới,
vừa tăng được khả năng cạnh tranh, tránh tụt hậu, lại vừa giữ vững được
lập trường, tư tưởng ban đầu của mình. Trước yêu cầu đổi mới doanh
nghiệp chuẩn bị bước vào hội nhập tổ chức thương mại thế giới, Thủ tướng
chính phủ đã kí quyết định số 98/2005/QĐTtg về việc phê duyệt phương án
điều chỉnh sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước trực thuộc Bộ Quốc phòng,
trên cơ sở đó Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ban hành quyết định số
1358/QĐ-BQP ngày 1/7/2007 về việc cổ phần hoá Công ty 26 thuộc Tổng
cục Hậu cần. . Được sự chỉ đạo của Bộ Quốc phòng và TCHC sau gần 2
năm thực hiện quá trình chuyển đổi đến ngày 15/05/2007 Công ty cổ phầm
26 được cấp đăng kí kinh doanh đánh dấu sự ra đời của Công ty cổ phần,
ngày 16/06/2007 Công ty cổ phần 26 đã tổ chức lễ ra mắt chính thức đi vào
hoạt động.
Cho đến nay, Cty vẫn không ngừng phát triển và trở thành 1 trong
những cty mũi nhọn, hoạt động khá mạnh trong ngành May mặc nước ta,
tạo được công ăn việc làm cho gần 1000 người với doanh thu vào khoảng
95 tỷ đồng.
Chính việc cổ phần hóa này đã tác động rất mạnh tới mọi hoạt động
của Xí nghiệp 3. Nó thúc đẩy mọi người cần phải nỗ lực hơn nữa vì không
còn chịu sự quản lý và bảo hộ hoàn toàn của Nhà nước nữa, có nhiều cơ hội
để mang sản phẩm của Xí nghiệp ra thị trường thế giới, nhưng cũng cần
phải chuẩn bị tâm lý để đối mật với nhiều thách thức, đòi hỏi sự sang tạo và
tính chuyên nghiệp cao cũng như yêu cầu chuyên môn ngày càng sâu rộng.
1.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Xí Nghiệp
Sản phẩm chủ yếu của XN là các loại giầy vải, giầy da được sản xuất
trên dây chuyền hiện đại, đồng bộ của Italia. Các sản phẩm này 1 phần
được sản xuất theo đơn đặt hàng của Bộ Quốc Phòng, phần còn lại là để
Nguyễn Thị Minh Hải 4 Lớp: QTCL 47

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
phục vụ cho nhu cầu về giầy trên thị trường trong nước cũng như xuất
khẩu.
1.2. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 26.3.
1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức, quản lý của Xí Nghiệp được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức hệ thống QLCL tại XN 26.3
Nguồn: Phòng kỹ thuật công nghệ

Nguyễn Thị Minh Hải 5 Lớp: QTCL 47
Tổng Giám Đốc CTy
P.Tổng GĐ Kĩ thuật,
sản xuất, kinh doanh
P.Tổng GĐ chính trị,
nội bộ
Phòng KTCN Phòng KHKD Phòng TCHC
Xí nghiệp 26.3
Ban
TCSX_KT
Ban TC_HC
Xưởng giầy
vải
Tổ chuẩn bị Xưởng giầy
da
Tổ
may

giầy
Tổ cán

luyện
cao su
Tổ lưu
hoá,
thành
phẩm
Tổ
may

giầy
Tổ

ráp
Tổ
thành
phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
 Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm trước cấp trên về mọi hoạt động
sản xuất của Công ty. Đồng thời được quyền quyết định mọi hoạt động của
Công ty theo qui định. Thực hiện nghị quyết Đảng ủy, HĐQT, nghị quyết
đại hội đồng cổ đông hằng năm.
 Giám đốc Xí Nghiệp: Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của
đơn vị, quản lý, sử dụng vốn và tài sản được giao đúng mục đích. Tổ chức,
quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp, đảm
bảo đạt được các mục tiêu đề ra. Được thực hiện các quyền hạn do ủy
quyền của TGĐ.
 Các phó tổng giám đốc: chịu trách nhiệm trước cấp trên về lĩnh
vực chuyên môn được quản lý. Và thực hiện các quyền hạn và trách nhiệm
theo phân công và ủy quyền của Tổng giám đốc.
 Trưởng phòng: Có vai trò tham mưu giúp TGĐ trên một số lĩnh

vực quản lý chyên môn, nghiệp vụ. Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện
cũng như việc quản lý, điều hành mọi hoạt động chức năng của phòng.
Được quyền phân công nhiệm vụ cho các cán bộ, nhân viên trong phòng.
Được ký các văn bản theo ủy quyền của TGĐ.
Các phòng chức năng của Cty:
 Phòng kỹ thuật công nghệ: Có nhiệm vụ lập kế hoạch, quản lý toàn
bộ vật tư thiết bị của cty, đảm bảo chất lượng sản phẩm và qui trình sản
xuất.
 Phòng kế hoạch kinh doanh: Có nhiệm vụ là lập kế hoạch thi công,
quản lý tiến độ thực hiện các dự án, nghiệm thu công trình vfa bàn giao cho
chủ đầu tư.
 Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vị lưu trữ và quản lý công
văn đi đến, công tác y tế chăm lo sức khoẻ cho toàn thể ccán bộ công nhân
viên.
Nguyễn Thị Minh Hải 6 Lớp: QTCL 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
 Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ vốn, tài sản,
theo dõi thu chi tài chính. Thực hiện các chế độ bảo hiểm, thuế, tiền lương,
các báo cáo định kỳ và quyết toán công trình.
1.2.2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường
1.2.2.1. Đặc điểm về sản phẩm
Bảng danh mục các sản phẩm chính:
 Giầy da Sĩ Quan cấp úy K08.
 Giầy da Sĩ Quan cấp tá K08.
 Giầy vải chiến sĩ.
 Giầy da chiến sĩ.
 Giầy da sĩ quan nữ.
 Bạt và nhà bạt các loại.
 Giầy da, giầy vải thường phục.
 Giầy da, giầy vải kinh tế.

 Ba lô ba túi, ba lô các loại.
Sản phẩm chính của Xí Nghiệp là giầy da, giầy vải. Sau khi được sản
xuất thành thành phẩm hoàn chỉnh, chúng sẽ được kiểm tra xem có đạt
được các tiêu chuẩn có sẵn hay không rồi mới được treo lên các xe treo
riêng. Một đặc thù quan trọng nổi bật nhất của các sản phẩm may mặc, giầy
dép đó chính là phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người. Riêng đối với các
loại giầy dép phục vụ cho Bộ quốc phòng thì vừa không đa dạng về chủng
loại vừa không cầu kỳ về mẫu mã, các sản phẩm này thường đơn giản
nhưng lại phải bền, vì nó được đặt hang theo mẫu sẵn của Bộ quốc phòng
cho nên Xí nghiệp cứ tiêu chuẩn đó mà thực hiện.
Riêng đối với các sản phẩm trên thị trường tự do thì thường xuyên
biến động cả về mẫu mã và chủng loại, vì xã hội càng phát triển thì nhu cầu
của con người ngày càng cao và hay thay đổi. Có những sản phẩm thì đẹp
và thời trang là yếu tố trên hết, nhưng cũng có những loại thì chỉ cần đơn
Nguyễn Thị Minh Hải 7 Lớp: QTCL 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
giản và bền là được. Từ đó mà Xí nghiệp cần thường xuyên thay đổi về
màu sắc, kiểu dáng…và không ngừng sáng tạo để có thể khai thác được hết
những mảng thị trường khác nhau.
1.2.2.2. Đặc điểm về thị trường
Cũng giống như thị trường tiêu thụ các sản phẩm của toàn Công ty.
Sản phẩm của Xí Nghiệp cũng được chia ra làm 3 thị trường là Hàng kinh
tế, Hàng quốc phòng và Hàng xuất khẩu. Đặc thù của sản phẩm may mặc
vốn đã mang tính thiết yếu, không thể thiếu được. Vì vậy nhu cầu của nó là
rất lớn và hay biến động.
Vì sản phẩm của Công ty gồm cả hàng quốc phòng và hàng kinh tế
cho nên khi nghiên cứu thị trường cty cũng phải chia làm 2 mảng thị
trường khác nhau.
Riêng về thị trường hàng quốc phòng thì nhu cầu khá ổn định và cũng
không mất nhiều chi phí để nghiên cứu, vì những loại hàng này được sản

xuất theo đơn hàng và mẫu mã, tiêu chuẩn do BQP đưa ra. Cho nên tính
chất cạnh tranh trên thị trường này không cao. Tuy nhiên, không phải như
vậy nghĩa là không cần quan tâm đến công tác nghiên cứu sản phẩm mới
phục vụ cho loại thị trường này.
Về thị trường hàng kinh tế thì ngược lại, cty phải mất nhiều thời gian
và chi phí hơn để nghiên cứu nhu cầu của những người tiêu dùng khó tính
và thường xuyên thay đổi sở thích, thẩm mỹ theo từng ngày, từng giờ.
Những người nghiên cứu thị trường sẽ phải mất rất nhiều công sức và phải
có năng lực thực sự thì mới có thể đưa ra kế hoạch sản xuất đúng đắn cả về
khối lượng và kiểu dáng, sản phẩm phải có sự khác biệt và quan trọng hơn
cả là phải được tung ra thị trường sớm hơn so với đối thủ cạnh tranh. Điều
này cho ta thấy đây là một thị trường có tính chất cạnh tranh rất mạnh. Nếu
cty không linh hoạt, không bắt kịp được xu thế tiêu dùng thì việc thua lỗ là
điều tất yếu sẽ phải xảy ra.
Nguyễn Thị Minh Hải 8 Lớp: QTCL 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
1.2.3. Đặc điểm về nhân lực
1.2.3.1. Tình trạng bố trí lao động
Theo như thống kê mới nhất của phòng nhân lực, tổng quân số tháng
3/2009 của Xí Nghiệp 3 có tổng cộng là 328 người, được phân chia cụ thể
như sau:
Bảng 1.1: Thống kê về lao động của Xí nghiệp 26.3
Theo như thống kê mới nhất của phòng nhân lực thì tổng số lao động
trong Xí nghiệp 3 là 328 người. Được sắp xếp cụ thể như sau:
 Theo giới tính:
+ Số lao động nam là 167 người chiếm 51%.
+ Số lao động nữ là 162 người chiếm 49%.
Con số này là có vẻ không hợp lý lắm với 1 Xí nghiệp với lượng lao
động nữ chiếm phần đông. Nhưng chúng ta cần phải đặt vào thực tế của Xí
nghiệp 3. Từ năm 2002, toàn bộ hệ thống sản xuất cũ được chuyển sang

dây chuyền mới đồng bộ của Italia, và công việc chủ yếu thời kỳ này lại là
phụ trách dây chuyền sản xuất, vị trí này thường phù hợp với nam giới hơn,
cho nên cơ cấu lao động trên là khá hợp lý với Xí nghiệp.
Theo tính chất lao động:
Nguyễn Thị Minh Hải 9 Lớp: QTCL 47
ĐƠN VỊ
SL
GIỚI TÍNH TRÌNH ĐỘ TÍNH CHẤT LĐ
Nam Nữ Đại học Cao đẳng
Trung
cấp
PTTH Trực tiếp Gián tiếp
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1. Ban giám đốc 2 2 100 0 0.0 2 100 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0 2 100
2. Ban TCSX-KT 11 9 81.8 2 18.2 5 45.5 5 45.5 0 0.0 1 9.1 1 9.1 10 90.9
3. Hành chính 9 7 77.8 2 22.2 0 0 0 0.0 2 22.2 7 77.8 0 0.0 9 100
4. Tổ sửa chữa 11 11 100 0 0.0 3 27.3 0 0.0 7 63.6 1 9.1 1 9.1 10 90.9
5. Tổ chuẩn bị 26 15 57.6 11 42.3 1 3.85 1 3.9 3 11.5 21 80.8 24 92.3 2 7.7
6. Xưởng giầy da 132 57 43.2 76 56.8 4 3.03 12 9.1 9 6.8 107 81.1 125 94.7 7 5.3
7. Xưởng giầy vải 137 66 48.2 71 51.8 2 1.46 6 4.4 16 11.7 113 82.5 134 97.8 3 2.2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
+ Số lao động gián tiếp là 43 người chiếm 13%.
+ Số lao động trực tiếp là 285 người chiếm 87%.
Tỷ trọng lao động gián tiếp chỉ chiếm 13%, đây là con số có thể
chấp nhận được vì Cty của chúng ta là doanh nghiệp sản xuất, vì vậy nhu
cầu chủ yếu chỉ là công nhân lao động phổ thông, nếu như lượng lao động
gián tiếp quá lớn thì sẽ dẫn đến lãng phí do không sử dụng hết, mà tiền
lương trả cho họ thì lại chiếm phần lớn trong tổng quỹ tiền lương. Cho nên,
cơ cấu như vậy là hợp lý, giúp doanh nghiệp tăng hiệu quả kinh doanh nhờ
giảm tiền lương trả cho người lao động.

 Theo trình độ văn hóa:
+ Trình độ đại học có 17 người chiếm 5%
+ Trình độ cao đẳng có 24 người chiếm 7%
+ Trình độ trung cấp có 37 người chiếm 11%
+ Trình độ phổ thông là 250 người chiếm 76%
Nhìn vào thống kê trên, ta thấy lượng lao động trình độ cao chiếm
tỷ lệ rất nhỏ. Tâm lý chung của chúng ta thường nghĩ rằng lao động trình
độ càng cao thì càng tốt, nhưng hãy sáng suốt hơn để đặt vào thực tế của Xí
nghiệp, tất nhiên lao động có trình độ cao thì dễ tiếp thu những cái mới và
hiệu quả thường cao hơn, nhưng đồng thời đó là tiền lương phải trả cho họ
cũng cao hơn. Trong khi đó, khi Xí nghiệp thuê những nhân công trình độ
thấp hơn kia họ vẫn có thể đảm nhận được những vị trí đó mà chi phí trả
lương cũng thấp hơn. Chính nhờ sự tính toán này đã tiết kiệm đáng kể chi
phí nhân công, đem lại lợi nhuận cao hơn cho cty cũng như cả Xí nghiệp.
1.2.3.2. Tình hình quản lý lao động, đánh giá trả công.
Chế độ trả lương của Cty được áp dụng theo hình thức cụ thể như sau:
(1). Tiền lương lao động trực tiếp
- Trước hết phải tính tiền lương bình quân của lao động trực tiếp:
TLBQ = TLmin x Hbq x Hđc
Trong đó:
Nguyễn Thị Minh Hải 10 Lớp: QTCL 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
Tlmin : mức tiền lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước.
Hbq: hệ số tiền lương cấp bậc bình quân.
Hđc : hệ số tiền lương điều chỉnh + phụ cấp bình quân.
TLBQ : tiền lương bình quân
Đối với công nhân sản xuất trực tiếp, Cty áp dụng theo 3 hình thức sau:
 Trả lương theo sản phẩm
TL = TLBQ/26 ngày/năng suất lao động bình quân
 Trả lương theo thời gian

TL = TLBQ/26 ngày
 Trả lương khoán theo ngày
TL = TLBQ/30 ngày
(2). Tiền lương của khối gián tiếp
Được xác định trên cơ sở hệ số so với tiền lương bình quân của lao
động trực tiếp sản xuất, được tính vào chi phí quản lý, được trả cho cán bộ
công nhân viên theo chức danh và hệ số lương của khối gián tiếp:
TL = TLBQ x hệ số.
Quy chế trả lương trong cty được áp dụng theo đúng chế độ hiện hành
của Nhà nước và trên cơ sở phân phối theo kết quả lao động. Đảm bảo
nguyên tắc công khai, dân chủ, công bằng nhưng vẫn khuyến khích những
người có chuyên môn giỏi, có nhiều sáng kiến giúp tăng năng suất lao
động, tăng doanh thu, lợi nhuận.
Các bậc lương gián tiếp tương ứng với các hệ số như sau:
Nguyễn Thị Minh Hải 11 Lớp: QTCL 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
Bảng 1.2 : Các bậc lương gián tiếp.
MỨC CHỨC DANH HỆ SỐ
11 Phó tổng giám đốc 6,5
10 Kế toán trưởng 5,5
9
Trưởng Phòng, giám đốc các Xí nghiệp 3,
chủ tịch công đoàn chuyên trách
4,5
8 Phó phòng, phó giám đốc các Xí nghiệp 3 3,5
7 Trưởng ban nghiệp vụ 3,0
6
Phó ban nghiệp vụ, xưởng trưởng và
NVNV1
2,5

5 Xưởng phó, tổ trưởng trực thuộc và NVNV2 2,2
4 Nhân viên nghiệp vụ 3 và tương đương 1,9
3 Nhân viên nghiệp vụ 4 1,5
2 Nhân viên nghiệp vụ 5 1,2
1 Nhân viên nghiệp vụ 6 1,0
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính.
Dưới đây chúng ta cùng tìm hiểu rõ hơn một chút về tình hình thu
nhập bình quân của người lao động tại Xí nghiệp 26.3. Mức này không
phải là cao đối với mức bình quân trong cả nước, nhưng bên cạnh đó Xí
nghiệp thường xuyên tổ chức các hoạt động giải trí, tiền ăn ca và thưởng
cho người lao động. Vì thế nhìn chung họ đều thỏa mãn về mức lương và
mức sống của mình.
Nguyễn Thị Minh Hải 12 Lớp: QTCL 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
Bảng 1.3 : Thu nhập bình quân tại Xí nghiệp 26.3
1.2.4. Đặc điểm về máy móc, thiết bị, công nghệ
1.2.4.1. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm chính
Nguyễn Thị Minh Hải 13 Lớp: QTCL 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
Lưu đồ 1.1: Lưu đồ sản xuất giày da cấp tá.
Trách nhiệm Hoạt động TL liênquan
Ban TCSX - KT
Ban TCSX - KT
Ban TCSX - KT
CNSX
CNSX
CNSX
KCS Xưởng
CNSX
KSC xưởng

CNSX
Sản phẩm chính của Xí Nghiệp là các loại giày, dép. Trên đây là lưu
đồ sản xuất giày da cấp tá.
Nguyễn Thị Minh Hải 14 Lớp: QTCL 47
KH sản xuất
Nhập NVL
Kiểm tra
May mũi giầy
Lưu kho bảo quản
Kiểm tra
chuẩn bị, xẻ chặt cắt
SX đế
Kiểm tra
Kiểm tra
Mua hàng
Gò ráp
Kiểm tra
gỗ látBao gói đóng hòm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
1.2.5. Máy móc, thiết bị
Sau đây là bảng báo cáo thực lực trang thiết bị máy móc công nghệ
chủ yếu của Xí Nghiệp:
Bảng 1.4: Trang thiết bị chủ yếu của Xí nghiệp 26.3
XÍ NGHIỆP 26.3
TÊN CÔNG NGHỆ SỐ NƯỚC NĂM C.SUẤT CSUẤT NGUYÊN G.TRỊ
LƯỢN
G SX SDỤNG T.KẾ T.TẾ GIÁ CÒN LẠI
(1000 VNĐ)
1. Trạm điện 1000KVA 1 trạm VN 1999 850 KVA
510

KVA 935.58 93.56
2. Máy xén da 2 cái Italia 2002 - - 58.2 8.3
3. Máy hấp sấy nóng 1 cái Italia 2003 - - 43.25 6.18
4. Buồn làm lanh tự động 1 cái Italia 2004 - - 164.63 223.52
5. Máy may 20 cái Italia 2005 - - 441.57 63.65
6. Máy chặt thủy lực 9 cái Italia 2006 - - 683.47 97.58
7. Băng tải 2 cái Italia 2007 - - 666.07 94.83
.8. Máy tạo dáng bu 1 cái Italia 2008 - - 54.87 7.95
9. Máy bắn đinh gót giầy 1 cái Italia 2009 - - 138.77 19.82
10. Máy bồi vải 1 cái VN 2000 1000m/ca 800m/ca 248.1 0
11. Máy may các loại 70 cái
ĐL,
Nhật 1994-2005 - - 730.61 16.39
12. Máy lưu hóa chân không 1 cái ĐL 2005 - - 138.57 79.18
13. Máy ép đế giữa và diễu 1cái Italia 2007 - - - -
14. Máy cán 6 cái
ĐL,
Nhật 1994-2000 - - 256.85 382.13
15. Khuôn giầy các loại 53 cái VN, Séc 1999-2008 - - 2573.49 893.24
Bảng 1.5: Các loại phương tiện vận tải.

(1000 VNĐ)
Nguyễn Thị Minh Hải 15 Lớp: QTCL 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
Ô tô DAIHATSU TH61-54 1 Hàn Quốc 1995 108506 0
Ô tô MISUBISI TH61-55 1 Nhật 1995 628539 0
Ô tô RENAULT TH66-44 1 Pháp 1997 50000 0
Ô tô TOYOTA CROW 1 Nhật 1996 493278 0
Ô tô FORD TH 66-35 1 Việt Nam 1998 344156 0
Ô tô RENAULT TH67-05 1 Pháp 1998 586840 0

Ô tô RENAULT TH68-18 1 Pháp 2002 293400 0
Ô tô IFA TH49-99 1 Đức 1994 67500 0
Ô tô KAMAZ TH50-67 1 Liên Xô 1994 270000 0
Ô tô UAZ TH67-04 1 Liên Xô 1999 99357 0
Phần thống kê trên đây chỉ là một phần nhỏ trong bảng danh mục
máy móc thiết bị của Xí nghiệp, nhưng mẫu này vẫn mang tính đại diện
khá cao, nhìn vào đó ta có thể có được cái nhìn khá tổng quát và chính xác
về trình độ công nghệ mà Xí nghiệp đang có. Nhìn chung hệ thống máy
móc Xí nghiệp đã đầu tư khá đồng bộ từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng
chiếm đa số vẫn là hàng của Nhật, Đài Loan, Việt Nam…
Công suất thực tế sử dụng của tất cả các máy đều đạt gần tới năng
lực thiết kế, điều này chứng tỏ Xí nghiệp đã tận dụng được khá triệt để
công dụng của thiết bị nhằm tăng năng suất, tăng hiệu quả kinh doanh. Bên
cạnh đó, ta vẫn phải công nhận 1 điều là hầu hết máy móc đã hết giá trị sử
dụng do hầu hết đều được nhập tù đầu thập niên 90.
Nhìn chung hệ thống trang thiết bị, máy móc, công nghệ của Xí
Nghiệp được trang bị khá đồng bộ và hiện đại được nhập từ Đài Loan, Nhật
Bản, một số là hàng nội địa với chất lượng cao. Nhưng đáng chú ý hơn cả
vẫn là dây chuyền sản xuất giày được nhập khẩu hoàn toàn từ Italia. Điều
nay chứng tỏ sự cố gắng trong việc chuyển giao và thích nghi với công
nghệ tiên tiến trên thế giới của Xí Nghiệp.
1.2.6. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Vì cơ cấu sản phẩm rất đa dạng, cộng thêm vào đó là đặc thù các sản
phẩm cũng cần đến nhiều loại nguyên vật liệu, mỗi loại sản phẩm lại cần
Nguyễn Thị Minh Hải 16 Lớp: QTCL 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
đến những loại NVL khác nhau. Xí Nghiệp 3 chính là Xí Nghiệp chủ chốt
của Công ty 26, vì vậy sản phẩm, hay nói rõ hơn là các loại Nguyên vật
liệu của Xí Nghiệp cũng đóng một vai trò rất quan trọng. Sau đây chúng ta
sẽ được tìm hiểu rõ hơn về đặc điểm Nguyên vật liệu tại Xí Nghiệp. Riêng

giầy da thì tùy theo sản xuất giầy cho cấp tá, cấp úy, cho nam, cho nữ mà
có đặc điểm Nguyên vật liệu riêng. chỉ riêng một loại da để sản xuất ghệt
nũ( giầy cao cổ cho nữ ) có tính chất bắt bụi thì yêu cầu chúng ta cần phải
chú ý hơn trong công tác bảo quản cũng như sản xuất.
Còn giầy vải thì khác, các loại vải đều có tính chất bắt bụi cũng như
gây ra bụi trong quá trình cắt xé, nếu chúng ta không tìm ra cách khắc phục
thì môi trường làm việc của người công nhân sẽ luôn trong tình trạng bụi
bặm, rất hại cho sức khỏe cũng như ảnh hưởng rât lớn tới năng suất lao
động, vì vậy đây cũng là một thách thức đối với các nhà quản lý. Nhưng
trong phần trình bày dưới đây, chúng ta chủ yếu chỉ nghiên cứu về xưởng
sản xuất giầy da – xưởng sản xuất chính của Xí Nghiệp 3 cũng như của
Công ty 26.
Nói chung, chủng loại nguyên vật liệu của Xí nghiệp rất đa dạng, và
hoàn toàn phải nhập từ các nhà cung ứng như Công ty cổ phần Nhựa Việt
Nam, cơ sở thuộc da Hưng Thái,…
(1). Bao bì các loại:
Nguyễn Thị Minh Hải 17 Lớp: QTCL 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
Bảng 1.6: Bao bì các loại
STT Mã hiệu Tên gọi
Đơn vị
tính
Số lượng
1 BAO05 Bao PP giày vải Cái 20
2 DINH09 Đinh 3 phân Kg 24.6
3 GIAY01 Giấy bao gói Gram 13.7
4 HOM01,O3 Hòm giầy Cái 581.1
5 HOP04 Hộp giầy da cấp tá Cái 4797.2
6 KHOA09 Khoá đai Kg 20.5
7 MACO1,02,08,14 Mác Cái 6922.2

8 TUI06,07 Túi PE Cái 661.8
9 KHOA09 Khoá đai Kg 20.5
10 MACO1,02,08,14 Mác Cái 6922.2
(2). Chỉ các loại:
Bảng 1.7: Chỉ các loại
STT Mã hiệu Tên gọi
Đơn vị
tính
Số lượng
1 CHI03,05,06,07,32,34 Chỉ may Cuộn 2.006
2 CHI08 Chỉ khâu hút Kg 9.75
(3). Cao su các loại:
Bảng 1.8: Cao su các loại
STT Mã hiệu Tên gọi
Đơn vị
tính
Số lượng
1 CAOU01 Cao su TH Kg 1477.6
2 CAOU03 Crếp loại 1 Kg 1950
3 KEO11 Mủ cao su Kg 560
(4). Dây các loại:
Bảng 1.9: Dây các loại
STT Mã hiệu Tên gọi
Đơn vị
tính
Số l ượng
1 DAY03,04,08,15 Dây dù met 617.7
2 DAY121,122 Băng viền met 12254.8
3 DAY28 Dây tăng cường giầy met 1960
4 DAY27,30,31 Dây giầy da Đôi 6998

(5). Da các loại:
Nguyễn Thị Minh Hải 18 Lớp: QTCL 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
Để sản xuất ra các loại giày, nhất là các loại giày da phục vụ
cho quân đội, thì các loại da chính là NVL chính. Đặc điểm chính của các
loại da này là rất khó bảo quản, nếu chúng ta không tuân thủ nghiêm ngặt
các bước để bảo quản NVL trong kho cũng như các thành phẩm trước khi
đưa ra thị trường sẽ làm cho chất lượng sản phẩm giảm đi.
Nguyễn Thị Minh Hải 19 Lớp: QTCL 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
Bảng 1.10: Da các loại
STT Mã hiệu Tên gọi
Đơn vị
tính
Số lượng
1 DA02 Da dầu 30x30 Pia 506.375
2 DA03 Da mặt đế QP 25x25 Pia 1880.8
3 DA04
Da boxcal đen QP
30x30 Pia 2665.3
4 DA05 Da lót QP 30x30 Pia 5758.6
8 DA09
Da boxcal đen KT
30x30 Pia 99.5
9 DA10 Da yếm Pia 4000
10 DA11 Da sơn PU trắng Pia 2200
(6): Đế và đinh các loại;
Bảng 1.11: Đế và đinh các loại
STT Mã hiệu Tên gọi Đơn vị tính Số l ượng
1 DE02 Đế PU Đôi 17.8

2 DE04 Đế giầy nữ Đôi 648.9
3 DE05 Đế giầy 209 Đôi 63.9
4 DINH01 Đinh tán nhôm C ái 40
5 DINH04 Đinh 1 phân Đ ôi 1.2
6 DINH05 Đinh ghim H ộp 12
7 DINH06 Đinh xoắn Công nghiệp Kg 26.2
8 DINH08 Đinh chữ U Đ ôi 976
(7). Keo các loại:
Bảng 1.12: Keo các loại
STT Mã hiệu Tên gọi
Đơn vị
tính
Số lượng
1 HC02 Silicon Kg 4000
2 KEO02 Keo G40 Kg 70.5
3 KEO03 Keo 468 Kg 40
Nguyễn Thị Minh Hải 20 Lớp: QTCL 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
4 KEO04 Keo 444 Kg 42
5 KEO05 Keo 339H Kg 21
6 KEO06 Keo d ây Kg 20
7 KEO09 Keo 502 Hộp 1.7
8 KEO13 Keo 813 Kg 3
Ngoài các loại NVL trên, quá trình để sản xuất giầy cũng cần phải có
nhiều loại NVL phụ khác như: hoá chất các loại( dung dịch ammoniac, dầu
hoá dẻo cao su, nhựa cumaron, than đen, x úc tiến…), và nhiều loại vật tư,
thành phẩm, hàng hoá khác ( băng dán PVC,hạt chống ẩm, bút nhũ…). M
ặc dù đây là những NVL phụ nhưng cũng không thể thiếu được trong quá
trình sản xuất, hơn nữa còn phải sử dụng chúng vơí khối lượng khá lớn.
1.2.7. Đặc điểm về tài chính của Xí nghiệp 26.3.

Cty 26 hoạt động với Tổng vốn điều lệ là 51.787.555.533 đồng, trong
đó có 51% do nhà nước nắm giữ, còn lại 49% của các cổ đông.
Như phần trên đã nêu rõ, Xí nghiệp 3 là Xí nghiệp sản xuất chính
của cty, chính các sản phẩm của Xí nghiệp cũng là những sản phẩm mũi
nhọn đem lại phần lớn lợi nhuận cho cty. Hơn nữa, không có sự tách biệt
giữa kết quả sản xuất của cty và Xí nghiệp, nên ta nghiên cứu về cty cũng
sẽ hiểu được rất chi tiết và đúng bản chất về đặc điểm tài chính cũng như
kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 3.
Sau đây ta sẽ xem xét một số chỉ tiêu chủ yếu về vốn của Cty:
Nguyễn Thị Minh Hải 21 Lớp: QTCL 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
Bảng 1.13: Bảng cân đối tài sản của Cty 26 năm 2008
Đơn vị tính: Đồng
TÀI SẢN SỐ TIỀN NGUỒN VỐN SỐ TIỀN
I. Tài sản ngắn
hạn 140.242.881.609 A. Nợ phải trả 122.902.744.082
1. Tiền 80.091.425.023 I. Nợ ngắn hạn 122.902.744.082
2. Các khoản phải
thu 14.141.126.033 1. Phải trả cho người bán 21.140.810.258
3. Hàng tồn kho 46.010.310.553 2. Người mua trả tiên trước 2.124.135.000
II. Tài sản dài hạn 34.534.259.255
3.Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước 784.377.985
1. Tài sản cố định 31.133.751.498 4. Phải trả công nhân viên 9.957.682.975
2. Tài sản dài hạn
khác 3.400.507.758 5. Chi phí phải trả 1.166.008.563
6. Phải trả, phải nộp khác 87.729.729.301
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 51.874.376.782
I. Vốn chủ sở hữu 51.787.555.533
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 49.067.704.606

2. Quỹ đầu tư phát triển 1.905.244.065
3. Quỹ dự phòng tài chính 794.606.862
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 86.821.249
TỔNG TÀI SẢN 174.777.120.864 TỔNG NGUỒN VỐN 174.777.120.864
(1). Theo tổng vốn:
Như bảng trên, ta đã biết Tổng nguồn vốn của cty là trên 174 tỷ, trong
đó vốn chủ sở hữu là 51.787.555.533 đồng chiếm 29,63%, chiếm đa số là
các khoản nợ ngắn hạn là 122.902.744.082 đồng chiếm tới 70,32%, còn lại
các loại quỹ và kinh phí khác chỉ chiếm 0,05%. Từ những chỉ tiêu này, ta
thấy khả năng huy động vốn của Cty là rất lớn, đây cũng là điều dễ hiểu vì
Cty 26 đang hoạt động khá thuận lợi và có uy tín trên thị trường. Nhưng
cũng nên lưu ý về khả năng trả lãi khi sử dụng quá nhiều nợ như vậy.
(2). Theo đặc điểm, tính chất của tài sản
Nguyễn Thị Minh Hải 22 Lớp: QTCL 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
Vốn lưu động chiếm 80,24%, còn lại tài sản dài hạn chỉ chiếm 19,76%
trong đó tài sản cố định chỉ chiếm 17,81%. Điều này cho thấy Cty thực sự
vẫn chưa chú trọng đầu tư nhiều vào cơ sơ vật chất.
Để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của Cty, ta sẽ phân tích một số
chỉ tiêu sau:
1.Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn = tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn
=
140.242.861.609
122.902.744.082
= 1,44>1
Chứng tỏ Cty có khả năng thanh toán ngắn hạn khá cao
Khả năng thanh toán nhanh = (tài sản ngắn han-tồn kho)/nợ ngắn
hạn
=

140.242.861.609 46.010.310.553
122.902.744.082

=0,77<1
Vì hang tồn kho là khoản mục khó chuyển đổi thành tiền nhất chiểm
tỷ trọng khá lớn, cho nên khả năng thanh toán nhanh của Cty không cao.
Khả năng thanh toán bằng tiền = Tiền/nợ ngắn hạn
=
80.091.425.023
122.902.744.082

=0,65>0,5
Con số này là có thể chấp nhận được bởi vì Cty đã đầu tư và sử
dụng khá hiệu quả lượng tiền vào các dự án nhằm đem lại lợi nhuận cho
Cty.
2. Khả năng hoạt động:
Vòng quay các khoản phải thu = DT thuần/các khoản phải thu
Cuối năm =
93.432.684.522
14.141.126.033
= 6,67
Đầu năm =
46.047.707.189
19.218.662.128
= 2,4
Nguyễn Thị Minh Hải 23 Lớp: QTCL 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
Ta thấy vòng quay các khoản phải thu tăng dần qua các năm, đây là
tín hiệu tốt, chứng tỏ Cty đã thu được các khoản phải thu, từ đó tạo điều
kiện thuận lợi để mở rộng sản xuất, kinh doanh.

o Vòng quay các khoản phải trả = DT thuần/các khoản phải trả
=
93.432.684.522
122.902.744.082
= 0,76
Chỉ tiêu này khá nhỏ vì các khoản phải trả của Cty lớn, đây là một
tín hiệu tốt chứng tỏ Cty đang chiếm dụng được nhiều vốn đầu tư từ bên
ngoài để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà chưa phải
trả cho các chủ đầu tư.
Hiệu suất sử dụng Tổng Tài sản = DT thuần/tổng tài sản
=
93.432.684.522
174.777.120.864
= 0,53
1 đồng trong tổng tài sản chỉ tạo ra được 0,53 đồng DT, như vậy
hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Cty chưa cao, cần phải tìm ra một chiến
lược sử dụng tài sản hợp lý hơn.
o Hiệu suất sử dụng vốn chủ sỏ hữu = DT thuần/vốn chủ sỏ hữu
=
93.432.684.522
51.787.555.533
= 1,8
1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 1,8 đồng DT. Như vậy, chính sách sử
dụng vốn chủ sở hữu của Cty có thể được coi là hợp lý.
3. Khả năng sinh lời:
Tỷ suất LN gộp = LN gộp/DT thuần
=
13.286.716.712
93.432.684.522
= 0,14

Theo bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuât kinh doanh, ta thấy
Cty không hề bị mất các chi phí về giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả
lại. Giá vốn hang bán quá cao, điều này nhắc nhở Cty nên xem xét và
thương lượng lại với các nhà cung ứng, nếu cần thiết thì có thể tìm nhà
cung ứng mới để giảm chi phí NVL .
Nguyễn Thị Minh Hải 24 Lớp: QTCL 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
Tỷ suất lợi nhuận ròng = LN sau thuế/DT thuần
=
4.341.062.426
93.432.684.522
= 0,046
=
1
Chỉ tiêu này quá nhỏ, phần lớn là do giá vốn hang bán cao, cộng thêm
hơn 8 tỷ chi phí cho bán hàng và quản lý doanh nghiệp, nên con số lợi
nhuận thực sụ thu được của Cty không cao.
4. Một số chỉ tiêu về thị trường
ROA = LN sau thuế/tổng tài sản
=
4.341.062.426
174.777.120.864
= 2,3%
ROE = LN sau thuế/vốn chủ sở hữu
=
4.341.062.426
51.787.555.533
= 8,4%< lãi suất ngân hang (

12%)

Đây là một tín hiệu cảnh báo cho Cty nên nhanh chóng đưa ra các biện
pháp hợp lý nhằm giảm các loại chi phí, nhất là chi phí sản xuất kinh
doanh.
1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cty 26
Nguyễn Thị Minh Hải 25 Lớp: QTCL 47

×