Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân tại thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.71 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ LÂM VÂN

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN

NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NHƯ PHÁT

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
trích dẫn nêu trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Những kết luận khoa học hay những nhận xét của luận văn chưa được công bố trong
bất cứ công trình nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ LÂM VÂN



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 01
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN NHÂN .......................................................... 06
1.1.

Tổng

quan

chung

về

hợp

đồng

tín

dụng

ngân

hàng



tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng .................................................................... 06

1.2. Khái

quát

pháp luật

về giải

quyết tranh

chấp

hợp đồng

tín

dụng tại Tòa án …...………………………………………………………………. 25
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT
CÁC TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ................................................................................. . 28
2.1.

Thực

trạng

pháp

luật


về

giải

quyết

tranh

chấp

hợp

đồng

tín dụng tại Tòa án …................................................................................................. 28
2.2.

Thực

tiễn

giải

quyết

tranh

chấp

hợp


đồng

tín

dụng

ngân

hàng tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng …..……………….…………….. .. .40
Chương 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
….……………………...………………………………………………………….. . 60
3.1. Yêu cầu đối với định hướng hoàn thiện pháp luật giải quyết
tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án …...…………………………………….. . 60
3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại Tòa án …........................................................................................ 65
KẾT LUẬN…………… ............................................................................................ 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... … 76


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLDS :

Bộ luật Dân sự

BLTTDS:


Bộ luật tố tụng Dân sự

GCNQSDĐ:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐTD :

Hợp đồng tín dụng

TAND :

Tòa án nhân dân

TCTD :

Tổ chức tín dụng

UBND:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang
2.1

Số liệu thống kê các vụ án xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân thành


42

phố Hải Phòng
2.2

Số liệu thống kê các vụ án xét xử phúc thẩm tại Tòa án nhân dân
thành phố Hải Phòng

42


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội Đảng lần thứ VI và những văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
mở đường cho công cuộc đổi mới đất nước theo hướng chuyển đổi nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Trong 20 năm qua, công cuộc đổi mới nền kinh tế đã đạt được nhiều thành
công, các chỉ số kinh tế cơ bản như GDP, xuất nhập khẩu, đầu tư, thu chi ngân sách
nhà nước đều đạt cao và bền vững, tệ nạn xã hội được đẩy lùi, đời sống nhân dân
được cải thiện rõ rệt. Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và
Chính phủ, nhiệm vụ của ngành ngân hàng, từng ngân hàng đã xây dựng và thực thi
chính sách tín dụng riêng phù hợp, góp phần đáng kể vào việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Cùng với nguồn vốn ngân sách, tín dụng ngân hàng đã góp phần vào việc
thực hiện thành công nhiều chương trình, dự án lớn của quốc gia và của các ngành
kinh tế mũi nhọn, nhất là khu vực công nghiệp - xây dựng và khu vực nông nghiệp.
Đây là hai nhóm ngành đóng góp lớn nhất cho tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu nổ ra vào năm 2008, nền kinh tế của các
cường quốc trên thế giới đều trên đà đi xuống kéo theo nền kinh tế các nước đang
phát triển trên thế giới. Việt Nam chìm trong vòng xoáy tăng trưởng chậm khi các
thị trường xuất khẩu lớn bị ảnh hưởng, sức mua trong nước giảm. Ngành ngân hàng

đã thực hiện mục tiêu tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát thông
qua điều hành chính sách tiền tệ: trong từng thời kỳ, trước những diễn biến phức tạp
của nền kinh tế, căn cứ định hướng mục tiêu điều hành của Chính Phủ. Các doanh
nghiệp cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ cuộc khủng hoảng kinh tế. Sự hợp tác giữa
doanh nghiệp và nền kinh tế càng gắn bó mật thiết hơn cùng nhau trải qua giai đoạn
khó khăn vực dậy nên kinh tế. Tuy nhiên trong đó không tránh khỏi sự xung đột
giữa các bên dẫn đến các tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại
và doanh nghiệp cá nhân.
Hệ thống pháp luật về kinh tế trải qua ba lần sửa đổi cải cách để theo kịp bắt
nhịp xu hướng phát triển của nên kinh tế qua từng giai đoạn bắt đầu nên kinh tế thị

1


trường, giai đoạn kinh tế Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế và giai đoạn hiện nay
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để giải quyết
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng đã được xây dựng đến nay: Bộ luật Dân
sự 2015, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Luật Ngân Hàng nhà nước và Luật các tổ
chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi thành… đã tạo một khung pháp lý
mạnh mẽ cho hoạt động thực thi pháp luật giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín
dụng. Tuy nhiên vậy pháp luật về hợp đồng tín dụng cũng như pháp luật về giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và khó khăn trong
hoạt động thực tiễn. Kể từ 01/01/2012, thẩm quyền các vụ án kinh doanh, thương
mại về tranh chấp hợp đồng tín dụng được giao cho tòa án nhân dân (TAND)
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là TAND cấp huyện) giải
quyết. Các vụ án kinh doanh thương mại xảy ra ngày một nhiều và có chiều hướng
phức tạp trong việc giải quyết tranh chấp ở tòa án. Từ đó nảy sinh nhu cầu lớn cần
hoàn thiện hơn nữa pháp luật về hợp đồng tín dụng, hoạt động giao kết và thực hiện
hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại và khách hàng cần được quan tâm
sát sao hơn, đảm bảo một môi trường công bằng nghiêm minh, trật tự pháp luật

cũng như góp phần ổn định phát triển nền kinh tế Việt Nam.
Để có một cái nhìn khách quan nhất đem lại kết quả tốt trong việc hoàn
thiện, cải thiện pháp luật về tranh chấp tín dụng của ngân hàng thương mại cần kết
hợp tổng thể cả cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề này. Việc gắn nghiên
cứu với một địa bàn cụ thể giúp ta nhìn rõ ràng hơn những thuận lợi khó khăn trong
trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp từ đó đánh giá được việc áp dụng pháp luật
vào thực tiễn nảy sinh những vẫn đề thực tế. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Giải quyết
tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân tại
Thành phố Hải Phòng”. Mong muốn thông qua đề tài nghiên cứu giúp tôi có thể
học hỏi thêm kinh nghiệm thực tế nâng cao kiến thức pháp luật về lĩnh vực tín dụng
từ đó đưa ra được các giải pháp nâng cao giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại Tòa án.

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng được xây dựng bởi rất
nhiều Luật, Bộ luật, nghị định, quy định hướng dẫn,… tuy nhiên trong thực tế vẫn
tồn tại nhiều bất cập cần hoàn thiện. Nắm bắt được tính cấp thiết của vấn đề này các
nhà khoa học đã thực hiện rất nhiều công trình nghiên cứu, bài viết trên tạp chí khoa
học nghiên cứu ở các góc độ khác nhau, trong số đó có thể kể đến:
- “Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng tín dụng và thời hiệu khởi
kiện vụ án kinh tế về tranh chấp hợp đồng tín dụng”, Th.s Nguyễn Quỳnh
Chi.
-“Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật hợp đồng ở Việt Nam
hiện nay” PGS.TS Nguyễn Như Phát, TS. Lê Thị Thu Thủy.
- Sách chuyên khảo “Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản
của các tổ chức tín dụng” do TS. Lê Thị Thu Thủy làm chủ biên, Nhà Xuất
bản Tư pháp 2006,

- “Hoàn thiện pháp luật về quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng” luận văn thạc
sĩ của tác giả Lê Thị Kim Thanh, Đại học Luật Hà Nội, năm 2008
- “Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử tại
Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội” luận văn thạc sĩ của tác giả
Nguyễn Thị Thu Hồng, Học viện Khoa học Xã hội, năm 2013.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên còn có rất nhiều bài báo trên các tạp chí
Nhà nước và Pháp Luật, tạp chí Luật Học,.... đã tạo thêm cơ sở lý luận và thực tiễn
cho việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu đề tài
này qua hoạt động thực tiễn của Tòa án Nhân dân Thành phố Hải Phòng là mang
tính đặc thù và cá biệt. Do đặc điểm vị trí địa lý cũng như đặc thù nên kinh tế Hải
Phòng là thành phố có cảng biển nên hoạt động giao thương trao đổi hàng hóa cao
dẫn đến các vụ án về tranh chấp hợp đồng tín dụng đa dạng và phức tạp hơn. Việc
tìm hiểu và nghiên cứu đề tài sẽ tìm ra được các giải pháp kiến nghị phù hợp xây
dựng hệ thống pháp luật hoàn thiện hơn.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá các ưu điểm, vướng mắc của pháp luật
nước ta hiện nay trong lý luận cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng của ngân hàng thương mại thông qua thực tiễn xét xử của
Tòa án Nhân dân Thành phố Hải Phòng.
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã nêu trên luận văn cần tìm hiểu các nội
dung như sau:
- Làm rõ các quy định pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng.
- Tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật khi giải quyết các tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại Tòa án Nhân dân Thành phố Hải Phòng còn tồn tại vướng mắc,
khó khăn.

- Tìm được phương hướng hạn chế khó khăn và nâng cao giải pháp giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng Tòa án.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận, thủ tục và thực tiễn xét xử
về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Thành phố Hải
Phòng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn không nghiên cứu toàn bộ các quy định của pháp luật về hợp đồng
tín dụng, mà chỉ tập chung nghiên cứu thủ tục, nội dung về tranh chấp hợp đồng tín
dụng còn có sự bất cập, khó khăn trong thực tiễn.
Trên cơ sở đó, luận văn phân tích thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng trong những năm gần đây.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu khoa học: phương pháp so sánh, thống kê; phương pháp
phân tích tổng hợp; phương pháp mô hình hóa, hệ thống hóa, khảo sát thực tế hoạt

4


động xét xử tại Tòa án cũng như khảo cứu các tài liệu liên quan đến công tác giải
quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả của luận văn sẽ góp phần bổ sung và phát triển lý luận về vai trò của
pháp luật và áp dụng luật trong giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tín dụng của
Tòa án nhân dân.
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo có ích với những Thẩm
phán, cán bộ Tòa án đang trực tiếp xét xử và giải quyết các tranh chấp về hợp đồng
tín dụng.

7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn được cơ cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về hợp đồng tín dụng ngân hàng và pháp
luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại tòa án nhân dân
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Giải pháp, kiến nghị về hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất
lượng giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân thành phố
Hải Phòng

5


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1. Tổng quan chung về hợp đồng tín dụng ngân hàng và tranh chấp
hợp đồng tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng ngân hàng
Hoạt động kinh doanh chính của các ngân hàng là hoạt động cho vay đem lại
nguồn lợi lớn. Cho vay là hoạt động quan trọng trong nền kinh tế: “Cho vay là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho khách hàng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc
có hoản trả cả ngốc và lãi”
* Khái niệm hợp đồng tín dụng
Trong mối quan hệ tín dụng, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền
sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho người đi vay trong một thời gian nhất định, người
đi vay có nghĩa vụ trả hàng hóa có giá trị hay một số tiền khi đến hạn trả nợ có thể

có hoặc không kèm khoản lãi. Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các cá nhân và doanh doanh nghiệp là tín dụng ngân hàng. Trong quá
trình các tổ chức tín dụng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong thời
gian thỏa thuận có hình thành hợp đồng tín dụng, cũng theo đó bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả cả vốn gốc và khoản lãi cho tổ chức tín dụng khi đến hạn theo thỏa
thuận.
Theo điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên
vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng
và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.” [17, tr.195] có
thể thấy hợp đồng tín dụng hoàn toàn là một dạng của hợp đồng vay tài sản theo
quy định của pháp luật. Hợp đồng được thực hiện dựa trên sự thỏa thuận giữa các
bên, ngân hàng là bên cho vay và bên vay là các tổ chức cá nhân. Trong đó các điều

6


khoản về tài sản cho vay, thời hạn cho vay và trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi của
bên đi vay được thể hiện dưới dạng văn bản. Hợp đồng vay tài sản giữa các tổ chức
tín dụng và các tổ chức cá nhân thì được gọi là hợp đồng tín dụng. Theo điều 385,
Bộ luật Dân sự 2015 : “ Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. ” [17, tr.163] Về định nghĩa của
hợp đồng tín dụng không được pháp luật chuyên ngành chỉ ra cụ thể mà chỉ được
quy định về nội dung hợp đồng cần có.
Vậy từ đó ta có được khái niệm về hợp đồng tín dụng:“ Hợp đồng tín dụng
là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên cho vay là tổ chức tín dụng và bên vay là
cá nhân, tổ chức có đủ những điều kiện luật định, theo đó tổ chức tín dụng chuyển
giao một số tiền cho bên vay sử dụng vào mục đích và trong một thời hạn nhất định,
khi đến hạn, bên vay phải trả gốc và lãi được xác định theo lãi suất và các bên đã
thỏa thuận.” Hợp đồng tín dụng giúp ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay như là

một căn cứ pháp lý quan trọng. Bản chất của hợp đồng tín dụng là hợp đồng cho
bên vay một khoản tiền sử dụng theo mục đích xác định và trong thời hạn với
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Với tầm quan trọng của hợp đồng tín dụng các tổ
chức tín dụng đã đưa vào quy chế của việc phải xác lập hợp đồng tín dụng khi thực
hiện hoạt động tín dụng.
* Đặc điểm của hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là một dạng hợp đồng trong các loại hợp đồng vay tài sản
cho nên nó mang những đặc điểm riêng biệt đặc thù của riêng loại hợp đồng này.
- Thứ nhất, hợp đồng được coi là hợp đồng tín dụng bên cho vay của hợp
đồng này bắt buộc là các tổ chức tín dụng. Bên vay là các tổ chức cá nhân có nhu
cầu mục đích sử dụng tiền nhất định. Các chủ thể này phải tuân thủ được các điều
kiện do pháp luật quy định. Các tổ chức tín dụng phải được thành lập và có đầy đủ
các điều kiện như đã quy định trong Luật các tổ chức tín dụng, được cấp phép thực
hiện hoạt động chức năng kinh doanh tín dụng. Bên vay cũng phải đảm bảo một số
quy định do pháp luật, trong đó tổ chức tín dụng không được cho vay tín dụng với
một số khách hàng trong các trường hợp. Khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng

7


là pháp nhân, cá nhân: Pháp nhân được thành lập ở nước ngoài hoạt động hợp pháp
tại Việt Nam; Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài [14,
tr. 2]. Các tổ chức không có tư cách pháp nhân sẽ không đủ điều kiện trở thành chủ
thể vay vốn như hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân.
Thông tư 39/2016/TT-NHNN cũng quy định lại cá nhân được vay vốn sử dụng vốn
như hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân do chính cá nhân đó là chủ hộ kinh
doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân [14, tr. 2]. Đây cũng nhưng điểm mới được thay
đổi phù hợp bới Bộ Luật Dân sự 2015.
- Thứ hai, về mặt hình thức của hợp đồng tín dụng thường được thực hiện
dưới dạng văn bản. Có nhu cầu vay vốn, bên vay là các tổ chức cá nhân trình bày

mục đích nhu cầu vay vốn và tiến hành thỏa thuận với bên cho vay là tổ chức tín
dụng. Khi ngân hàng quyết định cho khách hàng vay vốn, các điều khoản thỏa thuận
về điều kiện vay, mục đích sử dụng, số lượng vay, loại hình vay, hình thức đảm
bảo, thời hạn cho vay, trách nhiệm bên cho vay phải thực hiện nếu hoàn thành
không đúng với thỏa thuận cho vay,… được ghi lại trên hợp đồng tín dụng giữa hai
bên.
Thông thường, chủ thể cho vay soạn thảo hợp đồng trên quy định của pháp
luật và quy chế riêng của ngân hàng tạo lập thành hợp đồng theo mẫu. Bên vay
thường phải chấp nhận các điều khoản do bên cho vay đề ra trong hợp đồng mẫu, và
chỉ có rất ít trường hợp bên vay có khả năng thay đổi hay bổ sung các điều khoản có
lợi cho mình. Tuy nhiên khách hàng vẫn có thể tự do lựa chọn không giao kết nếu
như thấy hợp đồng mẫu có nhiều điểm bất lợi cho mình. Pháp luật vẫn có quy định
bảo vệ bên đi vay như điều 405 BLDS“Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều
khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải
thích điều khoản đó” “Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách
nhiệm của bên đưa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi
chính đáng của bên kia thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.”[17, tr. 170].

8


Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng được xác lập bằng nhiều hình
thức. Điều 119BLDS “Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản
hoặc bằng hành vi cụ thể.Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình
thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là
giao dịch bằng văn bản.”[17, tr. 59]. Vì vậy, hợp đồng tín dụng được ký kết ở dưới
bất kì dạng nào đều mang giá trị pháp lý như nhau. Hợp đồng tín dụng là một căn
cứ pháp lý quan trọng của các giao dịch cho vay vì vậy hợp đồng tín dụng dưới
dạng văn bản thường rõ ràng, công khai thường được sử dụng hơn cả. Hợp đồng ký

kết dưới dạng khác thường ít được sử dụng hơn.
- Thứ ba, hợp đồng tín dụng có đối tượng là những khoản vay vốn thể hiện
dưới hình thức là tiền tệ “Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc cho
vay bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ phù hợp”[14, tr. 5]. Hoạt động tín
dụng của ngân hàng thường hướng mục đích sinh lợi nhuận và đó là hoạt động chủ
yếu của ngân hàng. Bên vay cần sử dụng đúng mục đích vay vốn và hoàn trả cả vốn
và lãi đúng hạn định cũng thường là một khoản tiền tệ. “ Đồng tiền trả nợ là đồng
tiền cho vay của khoản vay.”[14, tr. 5]. Khi hai bên thỏa thuận với nhau đối tượng
là số tiền xác định, đồng Việt Nam hay ngoại tệ đều cần được ghi rõ ràng trong hợp
đồng.
- Thứ tư, cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên là khác nhau đồng
thời quan hệ chặt chẽ với nhau. Bên cho vay là ngân hàng cần thực hiện nghĩa vụ
chuyển tiền cho vay cho bên vay đúng như theo thỏa thuận thì từ đó mới xác lập
nghĩa vụ và cơ sở thực hiện nghĩa vụ của bên vay. Ngân hàng chỉ có thể yêu cầu
khách hàng là bên vay thực hiện đúng nghĩa vụ là sử dụng đúng mục đích vay vốn
và hoàn trả cả gốc và lãi theo thời hạn thỏa thuận khi chứng minh được bên vay đã
thực hiện nghĩa vụ giao tiền theo đúng hợp đồng đã thỏa thuận.
- Thứ năm, để được ngân hàng thực hiện cho vay tín dụng bên vay phải thể
hiện mục đích vay vốn của mình sẽ để sử dụng như thế nào. Mục đích vay vốn đó
không bị pháp luật cấm, quy định trong Thông tư 39/2016/TT-NHNN [14, tr. 4].

9


Mục đích vay vốn trong hợp đồng tín dụng vô cùng quan trọng cần đảm bảo
việc sử dụng vốn đúng mục đích của bên vay. Nếu như trong thời hạn vay vốn, vốn
vay được sử dụng không đúng như mục đích thỏa thuận ban đầu trong hợp đồng tín
dụng thì bên vay được quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung
đã thỏa thuận.
* Phân loại hợp đồng tín dụng

- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn cho vay, hợp đồng tín dụng chia thành:
Cho vay tiêu dùng được sử dụng khi bên vay có nhu cầu vay tiền để sử dụng
vào mục đích sinh hoạt, mua sắm tiêu dùng phương tiện đi lại, nhà cửa, hay đồ gia
dụng,…
Cho vay kinh doanh trong khi bên vay cam kết vay tiền để sử dụng các mục
đích dành cho kinh doanh, như mua sắm máy móc, mở rộng nhà xưởng, chi phí sản
xuất hàng hóa hay thanh toán các khoản nợ.
- Căn cứ vào mức độ đảm bảo của các khoản vay, hợp đồng tín dụng chia
thành: có đảm bảo và không có đảm bảo.
Đối với các cá nhân, tổ chức có quan hệ thân tín với ngân hàng hoặc có uy
tín rất lớn đáng tin cậy thì có thể sử dụng hợp đồng tín dụng không cần đảm bảo. Ở
loại hợp đồng này thì hai bên ký kết một hợp đông tín dụng duy nhất hoặc xác lập
văn bản cảm kết bảo lãnh bằng uy tín cùng hợp đồng
Còn lại hầu hết các khách hàng đều áp dụng hợp đồng tín dụng có đảm bảo
để đảm bảo chắc chắn cho việc hoàn trả gốc và lãi khi tới thời hạn. Bên vay sẽ sử
dụng tài sản của mình hay người thứ ba để đảm bảo cho vay tín dụng tại ngân hàng
cho nên có thể ký kết cả hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay hoặc một
hợp đồng hợp tín dụng có tài sản đảm bảo
- Nếu căn cứ vào bản chất pháp lý, hợp đồng tín dụng chia thành:
Hợp đồng tín dụng sẽ là hợp đồng kinh tế khi được ký kết giữa các tổ chức
tín dụng với các tổ chức kinh tế hay cá nhân thỏa mãn vốn để sản xuất kinh doanh
theo nhu cầu cần thiết.

10


Hợp đồng tín dụng là hợp đồng dân sự khi được ký kết giữa ngân hàng và
khách hàng không thỏa mãn các điều kiện mà hợp đồng kinh tế, thương mại được
pháp luật quy định.
-Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay, hợp đồng tín dụng chia thành:

Hợp đồng tín dụng có thời hạn dưới 01 năm là hợp đồng tín dụng ngắn hạn
[14, tr. 5]. Do thời hạn ngắn nên loại hợp đồng này thường phục vụ để huy động
vốn thiếu hụt tạm thời bổ sung cho vốn lưu động, sửa chữa tài sản của doanh nghiệp
và nhu cầu tiêu dùng cấp thiết của người dân, Đây cũng là loại hình phổ biến được
sử dụng cho vay tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Hợp đồng tín dụng có thời hạn từ 01 – 05 năm là hợp đồng tín dụng trung
hạn [14, tr. 5]. Mua sắm tài sản có thời gian khấu hao ngắn cho nên rất phù hợp với
phân loại thời hạn dưới 05 năm và trên 01 năm. Vì vậy cho nên loại hợp đồng trung
hạn này phục vụ chính cho nhu cầu mua tài sản cố định, đổi mới kỹ thuật, đầu tư
nhà xưởng nhỏ thời hạn thu hồi vốn nhanh chóng.
Hợp đồng tín dụng có thời hạn trên 05 năm là hợp đồng tín dụng dài hạn [14,
tr. 5]. Đây là tín dụng dài hạn thường là tín dụng nhà nước, tín dụng quốc tế định
hướng cho sự phát triển của các loại tín dụng khác. Tín dụng này sử dụng cho phát
triển cơ sở hạ tầng như đường sá, bệnh viện, bến cảng; đầu tư phát triển cho các
ngành công nghiệp hợp tác chuyên ngành và đa ngành, đầu tư nâng cao chất lượng
năng suất lao động, xây dựng khu công nghiệp, nhà xưởng lớn hiện đại;…
- Ngoài ra, hợp đồng tín dụng còn được chia nhiều dạng qua phương thức
cho vay: vay từng lần, vay theo hạn mức tín dụng, vay theo dự án đầu tư, vay hợp
vốn, vay trả góp, vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, vay
theo hạn mức tín dụng dự phòng và vay theo hạn mức thấu chi.
* Phạm vi của hợp đồng tín dụng:
- Về thời hạn vay: cả bên cho vay và bên vay cần chú ý quy định của pháp
luật như sau: Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ hoạt động kinh
doanh, thời hạn thu hồi vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay và
thời hạn hoạt động còn lại của tổ chức tín dụng để thoả thuận về thời hạn cho vay.

11


Đối với khách hàng là pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp

nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, thời hạn
cho vay không quá thời hạn hoạt động hợp pháp còn lại của khách hàng; đối với cá
nhân có quốc tịch nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thời hạn cho vay không vượt quá
thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt Nam.”[14, tr. 14].
- Về lãi suất cho vay: từ ngày 01/01/2017 Bộ luật Dân sự 2015 điều 468 có
hiệu lực thì theo điều 468 lãi suất vay đã được quy định theo thỏa thuận không được
vượt quá 20%/ năm của khoản tiền vay [17, tr. 197].
Đối với trường hợp khách hàng không trả được nợ gốc đúng kỳ hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng có văn bản đề nghị thì xem xét cho điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và
nếu có văn bản đề nghị gia hạn nợ thì ngân hàng xem xét gia hạn nợ theo luật định.
Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ
gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá
150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. [14, tr. 5].
- Về mức cho vay: mỗi khách hàng vay vốn mong muốn có được khoản vay
đủ để sử dụng cho nhu cầu mục đích của mình tuy nhiên cần tuân thủ theo các quy
định của pháp luật căn cứ vào khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Tổng mức dư
nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của
ngân hàng thương mại. Các quy định về hạn chế cấp tín dụng cũng quy định tổng
mức dư nợ cấp tín dụng đối với các đối tượng không quá 5%, 10%, hay 20% vốn tự
có tùy thuộc vào từng đối tượng khác nhau. [21, tr. 66].
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng
* Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng
Xét theo góc độ thuật ngữ pháp lý, tranh chấp là sự xung đột hay mâu thuẫn
về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tranh chấp đó. Hợp đồng tín
dụng tồn tại, phát triển và phát sinh những tranh chấp về hợp đồng tín dụng. Tranh
chấp hợp đồng là sự mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các bên tham gia quan hệ hợp
đồng liên quan đến việc thực hiện hoặc không thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo

12



hợp đồng. Các bên không thống nhất ý kiến về việc đánh giá vi phạm hoặc cách
thức giải quyết hậu quả phát sinh từ vi phạm đó.
Một hợp đồng tín dụng có bất đồng xung đột về mặt quyền lợi nghĩa vụ giữa
các bên được thể hiện ra ngoài thông qua những bằng chứng cụ thể và xác định
được thì được coi là có tranh chấp. Vi phạm hợp đồng là khi các bên có các hành vi
pháp lý xử sự trái với các điều khoản được cam kết trong hợp đồng đã giao kết.
Tranh chấp hợp đồng và vi phạm hợp đồng là khác biệt với nhau. Không phải bất cứ
khi nào có sự vi phạm hợp đồng tín dụng thì sẽ xảy ra tranh chấp hợp đồng mà đôi
khi sự vi phạm hợp đồng diễn ra trước và tranh chấp hợp đồng là sự kiện diễn ra sau
đó một khoảng thời gian. Có những trường hợp không có sự tranh chấp khi xảy ra
vi phạm hợp đồng tín dụng do các bên không có các hành vi phản kháng cụ thể có
giá trị chứng cứ để bày tỏ ra bên ngoài về sự bất đồng hay xung đột lợi ích.
Tranh chấp hợp đồng tín dụng là những mâu thuẫn hay không thống nhất về
quyền và nghĩa vụ hoặc lợi ích phát sinh từ hợp đồng của bên cho vay là các tổ chức
tín dụng và khách hàng vay trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng. Đó là
những tranh chấp về việc giải ngân, nợ gốc, nợ lãi, lãi xuất, xử lý tài sản thế chấp...
* Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thứ nhất: Giá trị của tranh chấp HĐTD có giá trị lớn.
Ngân hàng là bên cho vay có thể sử dụng vốn của mình hoặc đi vay vốn của
các tổ chức cá nhân khác để cho vay lại. Các tổ chức tín dụng sẽ ký kết các hợp
đồng tín dụng có giá trị lớn cùng với tài sản đảm bảo tại thời điểm cho vay sẽ tạo
được khoản lợi nhuận cao. Do nhu cầu cần thiết về vốn người vay không có sẵn nên
sẽ kí kết hợp đồng tín dụng để được ngân hàng cho vay, cho nên khoản vay đó
không hề nhỏ và có thể vay từ các nguồn nhỏ lẻ ngoài xã hội. Từ thực trạng đó nên
giá trị của tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng thường có giá lớn hoặc rất lớn.
Sau khi được cho vay, bên cho vay có thể dùng sử dụng vào các mục đích nhu cầu
có thể xảy ra các trường hợp bên cho vay không tuân thủ các thỏa thuận trong hợp
đồng, không trả nợ đúng theo cam kết thì sẽ gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của
ngân hàng. Khi các trường hợp đó xảy ra bên cho vay là ngân hàng sẽ bị thiệt hại


13


lớn do nguồn vốn lớn bị đọng trong khoảng thời gian tranh chấp hay khởi kiện trên
tòa. Bên vay cũng bị mất lòng tin và uy tín đối với ngân hàng trở về sau. Tranh chấp
tín dụng thường có thiệt hại giá trị lớn và làm ảnh hưởng tới cả hai bên và có thể
ảnh hưởng đến các bên có liên quan khác.
- Thứ hai: Tranh chấp HĐTD được giải quyết dựa trên nguyên tắc tự do thỏa
thuận trong khuôn khổ pháp luật của các bên tham gia tranh chấp.
Hợp đồng tín dụng chính là hợp đồng dân sự nên trong hợp đồng này sự thỏa
thuận giữa các bên tự định đoạt. Các điều khoản trong hợp đồng như số lượng vay,
tài sản đảm bảo, thời hạn vay, lãi suất đều được hai bên thỏa thuận vậy nên khi
tranh chấp xảy ra để đạt được hiệu quả tốt nhất và phù hợp với mong muốn của hai
bên thì các bên cũng có quyền tự thỏa thuận. Tôn trọng quyền bình đẳng giữa hai
bên trong quan hệ dân sự có thể việc giải quyết tranh chấp sẽ thuận lợi nhanh chóng
giảm thiểu những rủi ro không đáng có khác. Đối với các tổ chức tín dụng là ngân
hàng nước ngoài sự tự do thỏa thuận giải quyết tranh chấp còn có ý nghĩa quan
trọng hơn nữa. Nguyên tắc tự do thỏa thuận này vẫn cần phù hợp với pháp luật Việt
Nam hiện hành. Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thể hiện nguyên tắc này trong chế
định hòa giải, hòa giải là trách nhiệm của của cơ quan tài phán khi có tranh chấp
xảy ra và các bên có thể thỏa thuận về việc giải quyết vụ án. Hai bên vẫn có quyền
thỏa thuận giải quyết với nhau trước khi diễn ra hoặc tại phiên tòa sơ thẩm, phúc
thẩm sao cho phù hợp quy định của pháp luật.
- Thứ ba: Tranh chấp hợp đồng tín dụng luôn có sự tham gia của một bên là
TCTD và phần lớn các tranh chấp HĐTD thì nguyên đơn là tổ chức tín dụng.
Tổ chức tín dụng là một trong các bên của tranh chấp hợp đồng là đặc điểm
đặc trưng của tranh chấp hợp đồng tín dụng so với tranh chấp hợp đồng vay tài sản
khác. Ngân hàng nắm giữ nguồn vốn lớn mà các khách hàng đi vay rất mong muốn
có thể thực hiên cho vay tín dụng nên trong thực tế hai bên bên có sự chênh lệch về

địa vị tham gia thỏa thuận. Tổ chức tín dụng hoạt động chuyên môn là cho vay nên
có đội ngũ chuyên nghiệp soạn thảo hợp đồng tín dụng với các điều khoản chặt chẽ
đảm bảo quyền lợi cho bên cho vay áp đặt các điệu kiện vay với bên khách hàng.

14


Khi xảy ra tranh chấp thường do bên vay vi phạm và ngân hàng ít khi vi phạm các
điều khoản do mình đặt ra. Ngoài ra, hợp đồng tín dụng được xác lập quyền và
nghĩa vụ trả nợ của bên vay khi bên cho vay đã thực hiện giao số tiền cho vay.
Tranh chấp hợp đồng xảy ra trong khi bên vay nhận lượng vốn vay về sử dụng và
thực hiện hoàn trả nợ vì vậy tranh chấp thường phát sinh do bên vay vi phạm nghĩa
vụ của mình.
- Thứ tư: Đa phần các tranh chấp liên quan đến hợp đồng tín dụng chính là
các tranh chấp liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả vốn, lãi của bên vay
cho TCTD, về mức lãi suất vay, về vấn đề bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong
HĐTD.
Hợp đồng tín dụng có nhiều loại tranh chấp phát sinh tuy nhiên tranh chấp
liên quan đến nghĩa vụ hoàn trả vốn và lãi, về mức lãi suất vay, về vấn đề đảm bảo
là những tranh chấp hay xảy ra do những điều kiện đó đóng vai trò quan trọng trong
việc thực hiện hợp đồng tín dụng giữa các bên tác động đến quyền lợi của ngân
hàng. Các tranh chấp khác như tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng
tín dụng, tranh chấp đến bảo lãnh vốn vay, tranh chấp về mục đích sử dụng vốn
vay,… thường ít xảy ra hơn.
- Thứ năm: Tranh chấp HĐTD gắn liền với một quan hệ hợp đồng khác như:
hợp đồng bảo đảm tiền vay thông qua hình thức cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của
bên thứ ba.
Các tổ chức tín dụng đồng ý cho bên đi vay được vay vốn giá trị lớn cần có
các biện pháp đảm bảo để giảm rủi ro bên vay không đủ khả năng hoàn trả vốn và
lãi. Bên vay có thể cầm cố thế chấp bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Các

bên sẽ kí kết hợp đồng đảm bảo cho khoản vay để làm phương pháp dự phòng của
các tổ chức tín dụng khi rủi ro xảy ra. Hợp đồng đảm bảo cho khoản vay có thể là
hợp đồng thế chấp, hợp đồng cầm cố, chứng thư bảo lãnh của bên thứ ba. Những
điều khoản về quyền và nghĩa vụ trong các hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ vay vốn
để bảo đảm cho việc vay vốn, xuất phát từ hợp đồng tín dụng đã được kí kết và mục
đích cuối cùng là bảo đảm việc trả nợ của bên đi vay.

15


- Thứ sáu: tranh chấp HĐTD phát sinh từ xung đột về lợi ích giữa các bên
tham gia tranh chấp.
Hợp đồng tín dụng xảy ra tranh chấp khi có sự xung đột lợi ích của các bên
trong hợp đồng. Đối với các tranh chấp hợp đồng tín dụng phải là chính các bên hay
người đại diện hợp pháp của các bên mới có quyền khởi kiện để đảm bảo vệ quyền
lợi của mình. Đây là điểm khác biệt với các quan hệ dân sự khác, pháp luật cho
phép một số cơ quan đoàn thể có thể khởi kiện để đảm bảo quyền lợi cho tổ chức,
cá nhân khác mà không phải lợi ích của chính cơ quan, đoàn thể đó. Không có bất
kì cơ quan đoàn thể nào có thể khởi kiện bảo vệ quyền lợi thay cho cho các bên
trong tranh chấp hợp đồng tín dụng. Tranh chấp hợp đồng tín dụng này chỉ phát
sinh khi các bên trong hợp đồng yêu cầu khởi kiện bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
mình.
1.1.3. Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Tranh chấp do các bên vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng. Quyền
và nghĩa vụ của các bên được quy định trong hợp đồng tín dụng. Trong nhiều
trường hợp các bên không thực hiện đúng như thỏa thuận trong hợp đồng dẫn đến
xảy ra tranh chấp và mất đi uy tín và mối quan hệ của hai bên. Đây cũng là dạng
tranh chấp nhiều nhất và phổ biến trong các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng
+ Tranh chấp có thể xảy ra do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên cho vay.
Sau khi hợp đồng tín dụng có hiệu lực, bên cho vay cần thực hiện nghĩa vụ giải

ngân khoản vay cho bên đi vay như đã thỏa thuận. Có thể xảy ra các trường hợp
như bên cho vay không thực hiện nghĩa vụ giải ngân hoặc thực hiện không đầy đủ
như đã thỏa thuận với bên cho vay. Điều này có thể gây chậm trễ về thời gian hay
thiệt hại về tài sản, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên vay.
+ Hành vi vi phạm nghĩa vụ trả gốc và lãi của bên cho vay. Có những trường
hợp do cần gấp tiền vốn để thực hiện đầu tư nên khách hàng đã không thỏa thuận rõ
ràng về lãi suất hay thời hạn hoàn trả nên chấp nhận mức lãi cao do ngân hàng đề
nghị. Sau một thời gian bên vay cảm thấy lãi suất quá cao nên xảy ra xung đột dẫn

16


đến tranh chấp. Ngoài ra cũng có những trường hợp khách hàng kinh doanh thua lỗ
hoặc những rủi ro dẫn đến mất khả năng chi trả cả vốn và lãi.
- Tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng tín dụng. Khi thực hiện
ký kết hợp đồng, nếu tổ chức tín dụng không xác định được tư cách chủ thể của bên
vay vốn thì sẽ dẫn đến khả năng cho vay sai tư cách chủ thể làm thay đổi hiệu lực
của hợp đồng tín dụng gây thiệt hại nặng với tổ chức tín dụng. Việc xác lập chủ thể
ký kết hợp đồng rất quan trọng từ đó có thể vô hiệu do ký kết với chủ thể không có
thẩm quyền ký kết. Dạng tranh chấp này gây nhiều khó khăn cho cơ quan giải quyết
do các vụ án ngày càng đa dạng và phức tạp, đặc biệt là là những trường hợp mang
yếu tố nước ngoài. Liên quan tới các tổ chức tín dụng vốn nước ngoài, chi nhánh,
văn phòng đại diện của ngân hàng nước ngoài khác.
- Tranh chấp xảy ra từ việc thực hiện biện pháp bảo đảm đối với HĐTD có
bảo đảm bằng tài sản và xử lý tài sản bảo đảm cũng là một dạng tranh chấp phổ
biến. Nguyên tắc mà các tổ chức tín dụng luôn hướng đến là đạt được lợi nhuận nên
cần thực hiện các biện pháp để đảm bảo cho việc thu hồi vốn và lãi suất đã cho vay.
Trong trường hợp bên vay không thực hiện được nghĩa vụ hoàn trả dưới hình thức
lưu chuyển tiền tệ thì ngân hàng có thể thu hồi vốn thông qua tài sản đảm bảo để
tránh rủi ro tín dụng. Vì vậy ngân hàng thường yêu cầu người đi vay có tài sản đảm

bảo để tránh tổn thất tài chính khi bên vay không thực hiện hoàn trả hay mất đi khả
năng thanh toán. Ngoại trừ một số ít trường hợp bên vay có hoạt động tốt và quan
hệ tín dụng thân thiết với ngân hàng. Khi bên vay không thực hiện đúng theo thỏa
thuận về nghĩa vụ hoàn trả thì ngân hàng được quyền ưu tiên thanh toán từ số tiền
bán tài sản đảm bảo. Tuy có các quy định chặt chẽ về bảo đảm tín dụng nhưng vẫn
xảy ra các trường hợp tranh chấp phát sinh từ đó do: nhân viên tín dụng thẩm định
không kỹ, kết quả thẩm định không chính xác dẫn đến chấp nhận những tài sản đảm
bảo không đúng quy định theo pháp luật hay thiếu hụt về số lượng giá trị theo thỏa
thuận ban đầu.
- Tranh chấp về định giá, xử lý tài sản đảm bảo đối với những hợp đồng tín
dụng có bảo đảm đối với những hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản. Xác

17


định được tài sản đảm bảo thuộc sở hữu của chung hay sở hữu riêng từng người rất
quan trọng trong việc xử lý tài sản tranh chấp hợp đồng cho vay về tiêu dùng. Kết
quả thẩm định thiếu chính xác nhầm lẫn của thẩm định viên có thể dẫn đến việc
chấp nhận tài sản đảm bảo không đúng với các quy định pháp luật. Trong các hợp
đồng cho vay kinh doanh thì có thể chấp nhận tài sản đảm bảo không thuộc quyền
sở hữu hợp pháp của khách hàng, tổ chức không đủ tư cách pháp lý tiến hành ký kết
hợp đồng. Khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết thì ngân hàng mới nhận ra và dẫn
đến tranh chấp hợp đồng.
- Tranh chấp về pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. Trong các
trường hợp hợp đồng tín dụng giữa các bên có yếu tố nước ngoài mà thiếu đi sự
thỏa thuận về lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp và luật áp dụng là nước nào
khi xảy ra tranh chấp sẽ rất khó khăn. Bởi lẽ các bên sẽ cố gắng lựa chọn pháp luật
nước mà họ có nhiều ưu thế hơn, xung đột lợi ích đối kháng lẫn nhau.
1.1.4. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tranh chấp dân sự kinh doanh thương mại bao gồm cả tranh chấp tín dụng

ngày càng phát triển với diễn biến phức tạp gây ảnh hưởng đến nền kinh tế chung.
Muốn nắm rõ và có biện pháp cải thiện chúng ta cần tìm hiểu về nguyên nhân.
- Nguyên nhân từ phía bên cho vay có thể bao gồm :
+ Thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vốn: Hợp đồng tín dụng hình thành trên
các nội dung hai bên đã thỏa thuận bao gồm các nghĩa vụ và quyền lợi của cả bên
vay và bên cho vay. Thời hạn ngân hàng cần chuyển giao tiền hay giải ngân vốn vay
cho khách hàng cũng là một nội dung quan trọng. Bên vay có nhu cầu vay vốn để
thực hiện các mục đích cần thiết và thời điểm thực hiện cũng có sự ảnh hưởng lớn
đến tính thành công mục đích. Trong nhiều trường hợp ngân hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ giải ngân cho khách hàng như đã cam kết
trong hợp đồng. Từ đó làm gây ảnh hưởng lớn đến cơ hội kinh doanh, kế hoạch
kinh doanh, hiệu quả kinh doanh và thậm chí có thể dẫn đến phá sản của bên vay.
+ Bên cho vay chấp hành chưa đầy đủ các biện pháp bảo đảm tiền vay của
Ngân hàng Nhà nước quy định, chưa phân tích đánh giá các điều kiện về biện pháp

18


bảo đảm tiền vay. Khi thực hiện giao kết hợp đồng với khách hàng nhiều tổ chức tín
dụng chỉ sử dụng nguồn số liệu khách hàng cung cấp chưa có sự xác minh chặt chẽ
sổ sách kế toán và thực tiễn cho việc đánh giá biện pháp bảo đảm tiền vay. Trong
quá trình tiến hành thẩm định lại mang lại kết quả sai lệch so với thực tế hoạt động
của khách hàng. Chính sách và quy trình cho vay không chặt chẽ, quản trị rủi ro
thiếu hiệu quả, thiếu thông tin phân tích về khách hàng nên tạo nên nhiều trường
hợp cho vay các khách hàng có rủi ro tín dụng cao, thiếu khả năng trả nợ khi đến
hạn. Nhiều khách hàng rất tiềm năng tạo lợi nhuận, rủi ro thấp lại bị ngân hàng bỏ
qua do chỉ chú ý vào giá trị tài sản bảo đảm. Tình trạng thiếu thông tin khách hàng
hay chưa cập nhập kịp thời chính xác thông tin tín dụng có thể đưa ra quyết định
cấp tín dụng sai lầm.
+ Năng lực, phẩm chất, đạo đức của cán bộ tín dụng: Quy trình và chính sách

cho vay hiện nay tại các ngân hàng thiếu tính hợp lý chặt chẽ nên tranh chấp tín
dụng có thể xảy ra do nghiệp vụ của cán bộ tín dụng. Quá trình đào tạo nghiệp vụ
chưa sát sao hoặc do hạn chế nghiệp vụ nên cán bộ còn nhiều sai sót sót trong việc
đánh giá biện pháp bảo đảm. Đã xảy ra không ít trường hợp tài sản bảo đảm có thể
thuộc sở hữu của nhiều chủ thể khác hay tài sản đã không còn thuộc quyền sở hữu
của bên đi vay nhưng vẫn được thực hiện bảo đảm trong hợp đồng tín dụng. Một
phần bộ phận cán bộ thoái hóa biến chất về đạo đức phẩm chất cố ý làm sai lệch
theo quy định nhằm chuộc lợi cá nhân. Khi xảy ra tranh chấp hợp đồng tín dụng qua
hình thức thế chấp cầm cố phần lớn xảy ra do vi phạm khách quan hay chủ quan
làm trái quy định gây hậu quả. Thông thường các TCTD thường tập trung kiểm tra
thẩm định các điều kiện trước khi cho vay mà lại lơi lỏng kiểm soát vốn vay được
sử dụng như thế nào sau khi cho vay. Khách hàng cần sử dụng vốn vay được đúng
theo mục đích đã nêu trong hợp đồng tránh tình trạng sử dụng vào các mục đích
không cho phép, sử dụng kém hiệu quả gây nên khả năng rủi ro tín dụng với ngân
hàng. Ngân hàng có lượng lớn khách hàng tín dụng chênh lệch với lực lượng cán bộ
tín dụng nên thường chủ quan trong việc giám sát sử dụng vốn vay. Đây là một
trách nhiệm rất quan trọng đối với ngân hàng và cán bộ vì khả năng cao xảy ra rủi

19


ro trong giai đoạn này. Cũng có thể nói ngân hàng thường e ngại việc can thiệp
kiểm soát mất đi mối quan hệ với khách hàng. Ngân hàng vẫn còn tồn tại cách hoạt
động lạc hậu trong khâu quản lý thông tin khách hàng, không cập nhập các thông tin
thay đổi
+ Tranh chấp có thể xảy ra do các tổ chức tín dụng không thực hiện đúng
trách nhiệm của mình trong trường hợp thay đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng vay
tiền. Khi bên vay đã thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ của mình với ngân hàng thì hợp
đồng vay tiền được xem như là thanh lý. Trong một vài trường hợp bên vay đã hoàn
thành trả nợ với bên cho vay nhưng hợp đồng chưa được thanh lý vì các tổ chức tín

dụng chưa tiến hành thanh lý vẫn lưu giữ tài sản đảm bảo của khách hàng. Lợi ích
của khách hàng bị xâm phạm nên dẫn đến xảy ra tranh chấp. Các tranh chấp này
hầu hết xảy ra là do lỗi của bên ngân hàng.
- Nguyên nhân từ phía bên vay: Bên vay không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoàn trả vốn vay và lãi suất có thể xảy ra do nhiều lý do
khác nhau khách quan và chủ quan.
+ Khách hàng khi thực hiện vay vốn tại ngân hàng với giá trị không hề nhỏ
hầu như đều có phương án kinh doanh hoặc có khả năng sử dụng vốn hiệu quả.
Nhiều khách hàng với mục đích vay ban đầu và hoàn toàn có khả năng hoàn trả lại
có thể gặp những sự biến bất ngờ gây thiệt hại từ đó mất đi khả năng thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cùa mình. Các nguyên nhân khách quan có thể xảy ra như do sự
thay đổi của chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch, khủng hoảng tài
chính, nhu cầu cung cầu hàng hóa thay đổi , ...
+ Bên vay cũng có thể cố ý vi phạm nghĩa vụ trả nợ của mình. Mặc dù trước
khi ký kết hợp đồng khách hàng đã phải chứng minh năng lực kinh doanh, phương
án sử dụng nguồn tiền hiệu quả với ngân hàng để đạt sự tín nhiệm có thể giao dịch
tín dụng. Tuy nhiên bên vay có thể tự làm sai thông tin, không trung thực trong việc
chứng minh đủ khả năng được vay vốn với ngân hàng. Khách hàng có thể không có
đủ nguồn vốn tự có để kinh doanh, năng lực trình độ còn nhiều thiếu sót, không có
đủ thông tin về đối tác nguồn hàng dẫn đến đầu tư sai lầm, công nghệ lạc hậu không

20


×