Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Biện pháp phát triển năng lực cán bộ quản lý trạm y tế tuyến cơ sở trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.84 KB, 121 trang )

Bé QUèC PHßNG

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


TRẦN MINH THÁI

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRẠM Y TẾ TUYẾN CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013


Bé QUèC PHßNG

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


TRẦN MINH THÁI

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRẠM Y TẾ TUYẾN CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ:

60 14 01 14



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: NGƯT, PGS.TS MAI VĂN HÓA

HÀ NỘI - 2013


BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Cán bộ quản lý

CBQL

Y tế

YT

Thành phố Hồ Chí Minh

TP. HCM

Cử nhân

CN

Ủy ban nhân dân

UBND



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ TRẠM Y TẾ
TUYẾN CƠ SỞ
1.1
Các khái niệm chủ yếu
1.2
Vai trò, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của người cán
bộ quản lý trạm y tế tuyến cơ sở
1.3
Yêu cầu và nội dung phát triển năng lực cán bộ quản
lý trạm y tế tuyến cơ sở
Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CÁN
BỘ QUẢN LÝ TRẠM Y TẾ TUYẾN CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1
Khái quát chung tình hình kinh tế - xã hội và y tế giáo dục thành phố Hồ Chí Minh
2.2
Thực trạng năng lực cán bộ quản lý trạm y tế tuyến cơ
sở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
2.3
Thực trạng phát triển năng lực cán bộ quản lý trạm y tế
tuyến cơ sở trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay
Chương 3 BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRẠM Y TẾ TUYẾN CƠ SỞ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN

NAY
3.1
Yêu cầu đề xuất biện pháp phát triển năng lực cán bộ
quản lý trạm y tế tuyến cơ sở trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh
3.2
Các biện pháp chủ yếu phát triển năng lực cán bộ quản
lý trạm y tế tuyến cơ sở trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh
3.4
Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trang
1
12

12
22
34

47

47
48
56


71

71

72

91
95
97
101


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân là một vấn đề được Đảng, Nhà
nước ta đặc biệt chú trọng và khẳng định quan điểm xuyên suốt trong các kỳ
Đại hội Đảng toàn quốc. Đại hội Đảng lần thứ XI tiếp tục khẳng định quyết
tâm cải thiện điều kiện chăm sóc sức khỏe nhân dân và nêu lên định hướng từ
nay đến năm 2020: “Phát triển mạnh sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng
công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tập trung phát triển mạnh hệ thống
chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Nhà nước tiếp tục
tăng đầu tư đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa để phát triển nhanh hệ thống y tế
công lập và ngoài công lập; hoàn chỉnh mô hình tổ chức và củng cố mạng
lưới y tế cơ sở. Nâng cao năng lực của trạm y tế xã...." [17, tr.128]. Trạm YT
tuyến cơ sở được tổ chức theo địa bàn cụm dân cư và nhu cầu chăm sóc sức
khoẻ của cộng đồng. Cán bộ trạm YT vừa có trình độ chuyên môn kỹ thuật
phù hợp vừa phải có năng lực quản lý để chỉ đạo thống nhất các mặt hoạt
động y tế, bảo đảm chất lượng và hiệu quả.
Đội ngũ CBQL trạm YT có vai trò trực tiếp trong việc hiện thực hoá
các mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược của Đảng và Nhà nước trong công tác

chăm sóc sức khỏe nhân dân tuyến cơ sở. Đồng thời, đội ngũ CBQL trạm YT
còn giữ vai trò trực tiếp trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt
động của trạm YT ở cơ sở, là nguồn cung cấp cán bộ cho YT tuyến trên.
Trong những năm qua, nhất là từ khi có Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 22
tháng 01 năm 2002 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về củng cố và hoàn
thiện mạng lưới y tế cơ sở, mạng lưới trạm YT tuyến cơ sở trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh không ngừng được tăng cường và củng cố, nhiều chương
trình mục tiêu quốc gia về Y tế đã được triển khai rộng khắp và đạt hiệu quả
đáng khích lệ, góp phần bảo đảm công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân trên
địa bàn thành phố.


Tuy nhiên, với những yêu cầu và thách thức mới về nhu cầu chăm sóc
sức khỏe của nhân dân ngày càng tăng, ô nhiễm môi trường, an toàn vệ sinh
thực phẩm, tai nạn thương tích, biến đổi khí hậu, biến động dân số... và bên
cạnh đó hoạt động của trạm YT tuyến cơ sở còn bộc lộ nhiều hạn chế, như cơ
sở vật chất trang thiết bị đang bị xuống cấp; phương thức, trình độ quản lý
trạm YT còn không ít bấp cập. Đặc biệt là, đội ngũ CBQL trạm YT cơ sở còn
nhiều hạn chế về năng lực chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm công
tác, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; chất lượng khám chữa bệnh tại các
trạm YT chưa đáp ứng với đòi hỏi của nhân dân, công tác quản lý còn nhiều
bất cập. Vì vậy, nâng cao năng lực hoạt động chuyên môn của trạm YT tuyến
cơ sở, đặc biệt là việc bồi dưỡng, phát triển năng lực của người CBQL trạm
YT tuyến cơ sở là rất cần thiết hiện nay.
Phát triển năng lực cán bộ quản lý nói chung không còn là một đề tài
mới mẻ, tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, nó vẫn mang tính thời sự và thu
hút sự quan tâm chú ý của nhiều người. Việc nghiên cứu làm rõ về mặt lý luận
và thực tiễn của vấn đề bồi dưỡng phát triển năng lực CBQL trạm YT tuyến
cơ sở là sự cụ thể hóa lý luận về CBQL, lý luận quản lý nguồn nhân lực vào
một ngành, một đối tượng cụ thể, làm cho lý luận quản lý giáo dục đi vào

thực tiễn cuộc sống. Tuy đã có một số công trình nghiên cứu với những góc
độ khác nhau về cán bộ YT, nhưng về vấn đề phát triển năng lực của CBQL
trạm YT tuyến cơ sở (xã, phường thị trấn) thì chưa được nghiên cứu độc lập,
chuyên sâu.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, nhận thức được
tầm quan trọng của chất lượng nguồn nhân lực CBQL y tế tới hiệu quả hoạt
động của trạm YT tuyến cơ sở, học viên chọn vấn đề nghiên cứu “Biện pháp
phát triển năng lực cán bộ quản lý trạm y tế tuyến cơ sở trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài


Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin khi nghiên cứu về sự phát
triển của xã hội loài người đã coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về
mặt lịch sử của đời sống xã hội. Theo Mác “Bất cứ lao động trực tiếp hay lao
động chung nào mà tiến hành trên quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có sự chỉ
đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức
năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận
động chung của cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân của những khí
quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều
khiển lấy mình, nhưng một giàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [6, tr.24].
Các nhà lý luận quản lý quốc tế có rất nhiều tư tưởng về quản lý nói
chung và người quản lý nói riêng. Tiêu biểu có “thuyết hành chính” với các
đại biểu là Henry Fayol của Pháp, Max Weber của Đức, Chetster Barnard của
Mỹ. Theo H. Fayol quản lý có năm chức năng cơ bản cũng là chức năng của
nhà quản lý: “Quản lý là sự dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển,
phối hợp và cuối cùng là kiểm tra” [10, tr.52]. Foyol cũng yêu cầu các nhà
quản lý phải đối xử tốt với người lao động. Ông còn chú ý tới các nhà quản lý
cao cấp, đòi hỏi họ phải có đủ tài, đủ đức, nhấn mạnh vai trò của giáo dục đào
tạo, trước hết phải đào tạo cán bộ quản lý một cách chính quy và có hệ thống.

Hạn chế của Ông là chưa chú ý đầy đủ các mặt tâm lý và môi trường xã hội
của người lao động, chưa chỉ rõ mối quan hệ giữa xí nghiệp với khách hàng,
thị trường, các đối thủ cạnh tranh và sự ràng buộc Nhà nước. Còn theo P.
Drucker cho rằng, công việc người đứng đầu một đơn vị là rất phức tạp. Mỗi
công việc mà “thủ trưởng” thực hiện đều đòi hỏi điều kiện và tố chất khác
nhau. Không thể yêu cầu người quản lý hiểu đầy đủ mọi vấn đề trong thực
tiễn công tác. Tuy nhiên, người quản lý phải biết rằng mình có công cụ mà
người khác không có được là nắm thông tin trong đơn vị một cách toàn diện.
Điều đó giúp người quản lý khi xử lý vấn đề có một ưu thế đặc biệt. Người
quản lý vừa phải biết ra lệnh, vừa phải biết khích lệ, vừa phải biết điều phối.


Hiệu quả công việc của người quản lý phụ thuộc vào khả năng “nghe - nói đọc - viết - nhìn”. Người quản lý phải nắm chắc, phát huy thế mạnh của mình
để bù cho điểm yếu, luôn luôn hòa mình vào công việc, vào trục thời gian,
truyền đạt được tư tưởng của mình và kịp thời phát hiện được ý nghĩ của
người khác để xử lý cho phù hợp.
Trong những năm gần đây nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, giảng
dạy, quản lý đã có những công trình, tài liệu, bài viết khoa học về quản lý,
phát triển năng lực CBQL. Tiêu biểu có tác phẩm “Cơ sở của khoa học quản
lý” của tác giả Nguyễn Minh Đạo. Tác phẩm đã trình bày những vấn đề chung
nhất về quản lý như: lịch sử hình thành khoa học quản lý, các khái niệm, phạm
trù cơ bản của khoa học quản lý, phương pháp quản lý... Tác phẩm “Biết
người, dùng người, quản người” của tác giả Tạ Ngọc Ái. Tác phẩm với nội
dung phong phú, giàu thông tin tri thức; trang bị phương pháp thấu hiểu tư
chất, năng lực, nhân cách của một con người; phương pháp ứng xử, tổ chức, sử
dụng người, đúng người, đúng việc; phương pháp quản lý con người nâng cao
tố chất, uy tín, năng lực của người làm công tác lãnh đạo, quản lý.
Tác giả Phan Xuân Thắng với đề tài “Biện pháp bồi dưỡng năng lực cho
đội ngũ cán bộ quản lý học viên Trường sĩ quan Chính trị hiện nay”, luận văn
thạc sĩ Quản lý giáo dục năm 2009 đã đề xuất các biện pháp về kế hoạch hóa;

đổi mới nội dung hình thức, phương pháp bồi dưỡng; kết hợp bồi dưỡng với tự
bồi dưỡng; thường xuyên kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm; tạo môi trường và
điều kiện thuân lợi cho hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Tác giả Trương
Quang Tùng với đề tài “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên ở Trường Trung
cấp Kỹ thuật Hải quân hiện nay”, luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục năm 2010,
nghiên cứu này đã chỉ ra những biện pháp về lãnh đạo chỉ đạo; về xây dựng
chương trình kế hoạch; về đổi mới công tác tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng, sử
dụng giáo viên; xây dựng đội ngũ giáo viên có trình độ cao; tạo môi trường và
điều kiện thuận lợi cho phát triển đội ngũ giáo viên. Tác giả Đào Duy Định với


đề tài “Giải phát phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở các trường sĩ
quan hiện nay” luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục năm 2010, đã đề xuất các
biện pháp về nâng cao nhận thức trách nhiệm của cấp ủy chỉ huy; nâng cao chất
lượng qui hoạch cán bộ quản lý giáo dục; tăng cường công tác đào tạo bồi
dưỡng; phát huy tính tích cực chủ động tự bồi dưỡng tự học tập; thực hiện tốt
chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý giáo dục. Tác giả Nguyễn Văn Tuyên
đề tài “Biện pháp chuẩn hóa chất lượng cán bộ quản lý học viên ở Học viện
Chính trị hiện nay”, luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục năm 2011, đã đề xuất
các biện pháp về mô hình hóa nhân cách người cán bộ quản lý học viên; về
thống nhất nhận thức trong đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý học
viên; thức đẩy tự học tự tư dưỡng rèn luyện; phát huy các yếu tố tích cực của
các tổ chức các lực lượng trong giáo dục rèn luyện cán bộ quản lý học viên.
Tác giả Phùng Quốc Lập với đề tài “Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý Trường THPT tỉnh Phú Thọ đến năm 2020”, luận văn thạc sĩ Quản lý giáo
dục năm 2011. Công trình nghiên cứu này đã đề xuất các giải pháp về hoàn
thiện cơ chế phân cấp quản lý, về kế hoạch và thực hiện kế hoạch phát triển đội
ngũ GV, về đào tạo bồi dưỡng GV, về qui trình lựa chọn, bổ nhiệm, luân
chuyển GV, về thanh kiểm tra, đánh giá GV…
Ngoài ra, trong lĩnh vực y tế, đã có những công trình nghiên cứu, tài

liệu, bài viết về chất lượng cán bộ quản lý y tế, hiệu quả hoạt động của nguồn
nhân lực y tế nói chung và các nhân tố của quá trình đào tạo nói riêng. Đáng
chú ý là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu: “Nhận xét hiệu quả sau đào
tạo về quản lý bệnh viện và xác định nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ
quản lý bệnh viện”, năm 1998, của các tác giả Nguyễn Văn Dịp, Trần Văn
Phương và cộng sự, đăng trên tạp chí Y học thực hành. “Nghiên cứu và đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. “Nghiên cứu kiến thức,
thái độ và thực hành về quản lý của cán bộ quản lý bệnh viện Việt Nam”,


2007, của tác giả Phan Văn Tường, đăng trên tạp chí Y học Việt Nam; “Thực
trạng chất lượng cán bộ quản lý của ngành y tế tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu”, năm
2009, của các tác giả Võ Văn Hùng - Trương Phi Hùng...
Nhận xét chung: Qua các công trình tiêu biểu nêu trên đã nghiên cứu
các hướng và nội dung chính sau:
Một số công trình đã tập trung nghiên cứu về phát triển năng lực, quản
lý phát triển năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý học viên nói riêng, cán bộ
quản lý giáo dục nói chung ở các học viện và trướng sĩ quan trong quân đội.
Một số đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng cán bộ quản lý ngành YT
ở địa phương; hoạt động quản lý YT, quản lý cán bộ, nhân viên YT giai đoạn
hiện nay; hoạt động nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nguồn nhân lực YT
giai đoạn hiện nay.
Vấn đề cán bộ quản lý YT đã có một số chuyên đề, đề tài, bài viết
nghiên cứu và luận giải trên nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay
chưa có những công trình tập trung nghiên cứu một cách cơ bản và hệ thống
về CBQL trạm YT tuyến cơ sở. Do vậy, vấn đề “Biện pháp phát triển năng
lực cán bộ quản lý trạm y tế tuyến cơ sở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay”, lần đầu được học viên chọn làm đề tài luận văn thạc sỹ QLGD.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phát triển năng lực của
CBQL nói chung, CBQL trạm YT tuyến cơ sở nói riêng, đề xuất các biện
pháp nhằm bồi dưỡng phát triển năng lực, trong đó có năng lực quản lý cho
đội ngũ CBQL ở các trạm YT tuyến cơ sở trên địa bàn TP. HCM hiện nay.
3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận có liên quan về phát triển năng lực của
CBQL y tế nói chung và phát triển năng lực của CBQL trạm YT tuyến cơ sở
nói riêng.


Khảo sát, đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra những kinh
nghiệm về bồi dưỡng, phát triển năng lực của CBQL trạm YT tuyến cơ sở trên
địa bàn TP.HCM hiện nay.
Đề xuất các biện pháp chủ yếu nhằm phát triển năng lực CBQL trạm YT
tuyến cơ sở trên địa bàn TP. HCM hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Năng lực đội ngũ CBQL ở các trạm YT tuyến cơ sở, trên địa bàn TP.
HCM.
* Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển năng lực CBQL trạm YT tuyến cơ sở trên địa bàn
TP. HCM hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển năng, trong đó có lực quản lý của
CBQL trạm YT ở tuyến cơ sở trên địa bàn TP. HCM, với các số liệu minh
chứng, tính toán trong thời gian năm năm trở lại đây (từ 2008 đến 2012).
5. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, việc quản lý trạm YT của đội ngũ trưởng, phó
trạm YT đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, chất lượng của công

tác quản lý trạm YT chưa cao và vẫn còn những tồn tại cần phải khắc phục.
Nếu việc khắc phục những tồn tại này bằng đề xuất các biện pháp thích hợp
như: chuẩn hóa đội ngũ CBQL trạm YT tuyến cơ sở, kết hợp bồi dưỡng
chuyên môn với bồi dưỡng công tác quản lý, xây dựng môi trường làm việc,
tích cực thường xuyên tự học hỏi nâng cao năng lực, thì sẽ phát triển và bồi
dưỡng được năng lực cho CBQL trạm YT tuyến cơ sở, đáp ứng yêu cầu nhân
lực cán bộ YT cơ sở có chất lượng trên địa bàn Thành phố.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu


Đề tài được tổ chức nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục, quản lý giáo dục nói
chung và về CBQL nói riêng. Đồng thời đề tài còn được nghiên cứu dựa trên quan
điểm hệ thống - cấu trúc; lôgic - lịch sử và quan điểm thực tiễn để xem xét, phân tích các
vấn đề có liên quan.
* Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái
quát hoá các tài liệu liên quan như: một số tác phẩm kinh điển Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, Nghị định của Chính
phủ về đổi mới và phát triển sự nghiệp Y tế ở Việt Nam. Các giáo trình, sách
chuyên khảo, tài liệu về lý luận quản lý, quản lý giáo dục; các công trình khoa học và
bài báo khoa học có liên quan đến đề tài như: luận văn, luận án, báo cáo khoa học, kỷ
yếu hội thảo khoa học…
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra bằng phiếu hỏi với đối tượng CBQL trạm y tế, cán bộ ủy ban
nhân dân, phòng YT quận, huyện trên địa bàn Thành phố (250 phiếu) về
những nội dung theo nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
Quan sát hoạt động lãnh đạo, quản lý của CBQL trạm YT tuyến cơ sở để rút ra

những kết luận có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
Xin ý kiến các chuyên gia, nhà quản lý về một số vấn đề lý luận và thực tiễn
có liên quan đến đề tài.
Trao đổi với một số CBQL, cán bộ YT ở các trạm YT để tìm hiểu thực
trạng và đề xuất biện pháp phát triển năng lực của đội ngũ CBQL trạm YT
tuyến cơ sở.
Tổng kết thực tiễn để rút ra những kinh nghiệm về công tác quản lý trạm YT
tuyến cơ sở và khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
được đề xuất.


Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã
được đề xuất.
- Phương pháp hỗ trợ
Sử dụng toán thống kê để tổng hợp kết quả điều tra và xử lý số liệu đã thu thập
được làm cơ sở cho việc bàn luận kết quả.
7. Ý nghĩa của đề tài
Góp phần xây dựng và hoàn thiện các khái niệm: Năng lực của người
CBQL trạm YT tuyến cơ sở, phát triển năng lực của người CBQL trạm YT
tuyến cơ sở và biện pháp phát triển năng lực của người CBQL trạm YT tuyến
cơ sở trên địa bàn TP. HCM.
Xây dựng các tiêu chí đánh giá phát triển năng lực của người CBQL
trạm YT tuyến cơ sở.
Đề xuất các biện pháp cơ bản để phát triển năng lực của đội ngũ CBQL trạm YT
tuyến cơ sở trên địa bàn TP. HCM hiện nay.
Luận văn có thể là tài liệu cho các cán bộ YT tham khảo trong lãnh đạo, chỉ đạo
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ YT cơ sở.
8. Kết cấu của luận văn
Phần Mở đầu
Phần Nội dung, gồm 3 chương

Phần Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRẠM Y TẾ TUYẾN CƠ SỞ
1.1. Các khái niệm chủ yếu
1.1.1. Khái niệm cán bộ quản lý trạm y tế tuyến cơ sở


Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần
phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt được mục
đích của mình. Định nghĩa kinh điển và được sử dụng phổ biến là: Quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Quản lý trạm YT là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý (trưởng trạm) đến tập thể cán bộ, viên chức YT để chính họ
tác động trực tiếp đến quá trình chăm sóc sức khỏe nhằm thực hiện mục tiêu
bảo vệ sức khỏe nhân dân. Quản lý trạm YT là tập hợp những tác động tối ưu
của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, nhân viên YT nhằm thực hiện có chất
lượng mục tiêu, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, trên cơ sở tận
dụng các nguồn lực, vật lực và tài lực hiện có. Thực chất hoạt động quản lý
trạm YT là quản lý quá trình chăm sóc sức khỏe nhân dân, đảm bảo cho quá
trình đó vận hành thuận lợi và có hiệu quả. Quá trình chăm sóc sức khỏe nhân
dân gồm các nhân tố tạo thành sau: mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương
pháp, phương tiện chăm sóc. Cán bộ YT (lực lượng chăm sóc), cộng đồng dân
cư (đối tượng chăm sóc), kết quả chăm sóc sức khỏe.
Cán bộ quản lý trạm YT có trách nhiệm phân bổ nhân lực và các nguồn
nhân lực khác, chỉ dẫn công việc cho những người làm việc trong trạm YT.
Người quản lý trạm YT là người thực hiện các chức năng quản lý nhằm đạt

được những mục tiêu khám chữa bệnh, phòng bệnh cho nhân dân trong xã với
kết quả và hiệu quả cao. Cán bộ quản lý trạm YT tuyến cơ sở, do đặc điểm
chức năng và nhiệm vụ của mình, vừa là người quản lý vừa là người lãnh đạo.
Từ những phân tích trên có thể hiểu: “Cán bộ quản lý trạm y tế tuyến
cơ sở là những người có trình độ theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ ngạch viên chức
sự nghiệp y tế do Nhà nước quy định, có kiến thức về y tế cộng đồng và năng
lực quản lý để chỉ đạo thống nhất các mặt hoạt động y tế đạt chất lượng và


hiệu quả cao, được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý
trạm y tế tuyến cơ sở”.
Cán bộ quản lý trạm YT tuyến cơ sở gồm trạm trưởng, phó trạm
trưởng. Trạm trưởng là người đứng đầu đơn vị, chịu trách nhiệm trước cấp
trên và trước pháp luật về mọi mặt hoạt động của trạm YT tuyến cơ sở và do
Giám đốc Trung tâm YT dự phòng quận, huyện bổ nhiệm, có văn bằng về
trình độ chuyên môn từ đại học Y trở lên (Bác sĩ, CN Y tế công cộng, CN
Điều dưỡng, CN Hộ sinh...) và được đào tạo, tập huấn về kỹ năng quản lý,
được bổ nhiệm vào ngạch viên chức sự nghiệp y tế theo tiêu chuẩn nghiệp vụ
của ngành y tế quy định thuộc biên chế của Trung tâm YT dự phòng quận,
huyện được tuyển dụng theo quy định và được bổ nhiệm làm CBQL trạm YT
tuyến cơ sở.
Cán bộ quản lý trạm YT tuyến cơ sở chịu sự quản lý chỉ đạo trực tiếp
của Giám đốc Trung tâm YT dự phòng quận, huyện; sự chỉ đạo về chuyên
môn, nghiệp vụ của bệnh viện quận, huyện và các trung tâm chuyên khoa.
Đối với UBND xã, phường, thị trấn: CBQL trạm YT tuyến cơ sở chịu sự quản
lý chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn về xây dựng kế hoạch
phát triển YT của địa phương, có mối quan hệ chặt chẽ với Đảng ủy, chính
quyền địa phương và các đoàn thể chính trị - xã hội trong xã, phường, thị trấn
để phối hợp thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân
trên địa bàn.

[[

1.1.2. Khái niệm năng lực của người cán bộ quản lý trạm y tế tuyến
cơ sở
Năng lực của con người là khả năng thực hiện một cách chủ động, sáng
tạo, thành thạo và đạt hiệu quả tốt một hoặc một số hoạt động nào đó. Năng
lực CBQL trạm YT tuyến cơ sở là một dạng năng lực chuyên biệt, nhưng có
quan hệ rất mật thiết với những năng lực chung của con người, trước hết là:
- Óc quan sát và năng lực thu thập và xử lý thông tin:


Người CBQL phải có óc quan sát, tìm kiếm, thu nhận và xử lý, sàng lọc
thông tin. Giống như máy đa năng, người CBQL phải quét từ môi trường của
họ những thông tin có thể ảnh hưởng tới tổ chức của mình và xác định xem
thông tin nào là chính xác có thể sử dụng được. Đồng thời người CBQL phải
biết chia sẽ thông tin với cấp dưới và các thành viên khác của tổ chức.
- Năng lực trí tuệ:
Người CBQL có trí tuệ phát triển tốt thường tích cực tìm tòi để phát
hiện các vấn đề, có ý kiến độc lập, nhiều sáng kiến, không lệ thuộc thụ động
vào những khuôn mẫu, do đó họ có khả năng thích ứng nhanh với sự phát
triển của tình hình nhiệm vụ. Trình độ phát triển trí tuệ của CBQL phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, trong đó việc rèn luyện các phẩm chất tư duy, nâng cao
năng lực sáng tạo là yếu tố quan trọng nhất.
- Năng lực làm việc với con người, với tập thể và văn hoá giao tiếp:
Năng lực này đòi hỏi người CBQL phải có kiến thức toàn diện về nhân
cách con người, biết vận dụng kiến thức đó để xem xét, đánh giá cán bộ, nhân
viên của mình, nhằm sử dụng họ được chính xác. Đồng thời, CBQL phải nắm
chắc và không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức nhằm đáp ứng tốt yêu cầu
của nhiệm vụ. Năng lực quản lý tổ chức của CBQL thể hiện ở chỗ, khéo léo
vận dụng tư tưởng “vì công việc mà xếp người”; thực hiện tốt sự phân định

trách nhiệm của các cá nhân, các tổ chức; duy trì nguyên tắc, nề nếp, chế độ
hoạt động của từng tổ chức; kịp thời sắp xếp lại bộ máy tổ chức khi có biến
động về nhân sự hoặc sự thay đổi về nhiệm vụ…Tất cả những công việc đó
phải được tiến hành trên cơ sở óc tổ chức và tài xử lý các mối quan hệ có lý,
có tình của người CBQL.
- Năng lực ra quyết định:
Với tư cách là người quản lý, điều hành công việc của đơn vị, người
CBQL cần có năng lực ra quyết định, để có thể đề ra được chủ trương đúng và
mệnh lệnh chính xác, thấu suốt nhanh chóng tới đối tượng quản lý. Muốn vậy


CBQL cần hết sức chú ý xác định động cơ và mục đích hành động chính xác
cho mình và cho cấp dưới.
Mục đích hành động của con người luôn bị chế định bởi hoàn cảnh, điều
kiện khách quan. Vì vậy, mỗi hoàn cảnh, điều kiện nhất định thường đòi hỏi
những mục đích và phương thức hành động tương ứng với nó. Khi con người
nắm bắt được phương thức khái quát của hành động trong những tình huống
điển hình và biết vận dụng phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể thì sẽ hành
động đạt kết quả cao. Điều này được coi là một điều kiện tâm lý quan trọng
để nâng cao năng lực ra quyết định của người CBQL.
Để có thể đảm nhận có hiệu quả trọng trách lãnh đạo và quản lý trạm
YT tuyến cơ sở, người CBQL trạm YT tuyến cơ sở phải có năng lực nhất
định. Trước hết, khả năng là việc có thể đáp ứng yêu cầu công việc theo một
tiêu chuẩn nhất định và có khả năng áp dụng linh hoạt kỹ năng và kiến thức
trong những tình huống mới. Còn năng lực là những đặc điểm bên trong cho
phép người CBQL làm việc hiệu quả hơn trong nhiều tình huống hơn và
thường xuyên hơn với kết quả cao hơn. Nói cách khác, năng lực có thể hiểu là
những phẩm chất mà người CBQL có, để có thể hành động bằng nhiều cách
khác nhau để đem lại kết quả công việc cao.
Về phẩm chất có ba nhóm: phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức và

phẩm chất nghề nghiệp. Phẩm chất chính trị bao gồm: các quan điểm, niềm
tin đối với chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, trong đó có chủ
trương, đường lối y tế, thực hiện công bằng trong công tác chăm sóc sức khỏe
nhân dân, bản lĩnh chính trị vững vàng trước những tác động tiêu cực của môi
trường…Phẩm chất đạo đức là sự thống nhất giữa chính trị, đạo đức, văn hóa,
xã hội trong nhân cách người CBQL. Đó là niềm tin, thái độ đạo đức phù hợp
với các giá trị và chuẩn mực đạo đức, là tấm gương đối với tập thể trạm YT,
trung thực trong lối sống, liêm khiết…Phẩm chất nghề nghiệp là sự thống
nhất những kiến thức chuyên môn, trình độ nghiệp vụ quản lý, những quan
điểm, niềm tin và thái độ nghề nghiệp trong nhân cách người CBQL. Điều đó


thể hiện tính năng động, sáng tạo, thái độ tích cực đối với cái mới, chống bảo
thủ, trì trệ…Về năng lực, người CBQL cần có: năng lực nhận thức, nhạy cảm
với những thay đổi của môi trường, năng lực ứng xử phù hợp với hoàn cảnh,
bảo đảm thực hiện mục tiêu đề ra, năng lực tạo sự đồng thuận trong các thành
viên của tổ chức mà mình quản lý…Một trong những biểu hiện của năng lực
quản lý là sự thành thạo trong việc sử dụng những kỹ năng quản lý.
Như vậy, năng lực của người CBQL trạm YT tuyến cơ sở là việc giải
quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống nảy sinh, những thách
thức mới mà người CBQL trạm YT phải đối mặt, đồng thời phải biết vận
dụng một cách sáng tạo những tri thức và kỹ năng đã được trang bị phù hợp
với đặc điểm của cá nhân.
Từ những phân tích trên có thể hiểu: Năng lực của CBQL trạm y tế
tuyến cơ sở được hiểu là tổng thể những khả năng chuyên môn và khả năng
tổ chức, điều hành, quản lý, giúp người CBQL trạm YT tuyến cơ sở thực hiện
tốt chức trách, nhiệm vụ, công việc được giao.
Dựa theo cấu trúc vừa nêu, có thể phác họa năng lực của người CBQL
trạm YT tuyến cơ sở trong bối cảnh mới. Đó là:
Những kiến thức về chuyên môn, quản lý và các kiến thức có liên quan;

Những kiến thức về giáo dục, thuyết phục con người;
Những kỹ năng nhận thức, kỹ năng định hướng, kỹ năng quản lý, kỹ
năng tổ chức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nắm bắt và xử lý thông tin, kỹ năng
hợp tác;
Tự nhận thức về bản thân: ưu, nhược điểm, cá tính; tầm nhìn, sự nhạy
cảm, tư duy lôgic biện chứng; linh hoạt, chủ động, sáng tạo, tự tin;
Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, luôn luôn đổi mới…
1.1.3. Khái niệm phát triển năng lực của người cán bộ quản lý trạm y
tế tuyến cơ sở
Phát triển năng lực là một thách thức đặt ra đối với các cá nhân, nhưng
là một yêu cầu mang tính bắt buộc đối với cá nhân và tổ chức trong bối cảnh


thay đổi hiện nay. Phát triển năng lực sẽ giúp các nhà quản lý hiểu rõ môi
trường nơi họ làm việc, cho phép họ thích ứng tốt hơn với môi trường đó,
thực hiện có hiệu quả công việc được giao, giải quyết hiệu quả các vấn đề đặt
ra, đáp ứng mục tiêu phát triển của tổ chức.
Phát triển là biến đổi hoặc làm biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng,
thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. Phát triển là tăng cả chất lượng và số
lượng làm cho hệ giá trị được cải tiến, được hoàn thiện. Là quá trình học tập,
nhằm mở ra cho cá nhân những công việc mới dựa trên cơ sở những định
hướng tương lai cho tổ chức. Phát triển năng lực cán bộ quản lý là quá trình
biến đổi, thay đổi tiềm năng của người CBQL thông qua học tập, làm việc, để
hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
Từ những phân tích trên có thể hiểu: Phát triển năng lực người CBQL
trạm YT tuyến cơ sở là quá trình hoàn thiện và nâng cao những phẩm chất,
những tố chất, khả năng chuyên môn và quản lý, đảm bảo cho CBQL sử
dụng một cách linh hoạt những tri thức, kỹ năng đã được trang bị và kinh
nghiệm, nhằm giải quyết có hiệu quả những vấn đề thực tiễn khám chữa bệnh
trên địa bàn.

Phát triển năng lực đội ngũ CBQL trạm YT tuyến cơ sở là yếu tố quan
trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ này. Phát triển năng lực CBQL
trạm YT tuyến cơ sở đáp ứng những thay đổi bên ngoài và đòi hỏi phát triển
đội ngũ CBQL trong hoạt động bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nó
đảm nhiệm việc tăng cường thêm sinh lực cho khả năng và thái độ tích cực
của người CBQL. Khả năng mà không kèm theo thái độ tích cực sẽ là mất
thăng bằng, cũng như thái độ tích cực không kèm theo khả năng sẽ là trì trệ.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng phát triển năng lực chính là sự tích lũy kiến
thức, kỹ năng và thái độ của người CBQL.
Chủ thể phát triển năng lực CBQL trạm YT tuyến cơ sở là Đảng ủy,
Ban Giám đốc Sở Y tế; Chi ủy, chi bộ và Ban Giám đốc Trung tâm Y tế dự
phòng quận, huyện. Trong đó Chi ủy, chi bộ và Ban Giám đốc Trung tâm Y tế


dự phòng quận, huyện là chủ thể trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện việc
phát triển năng lực CBQL trạm YT tuyến cơ sở.
Đối tượng phát triển năng lực CBQL trạm YT tuyến cơ sở là Trưởng
trạm, Phó Trưởng trạm YT tuyến cơ sở.
Mục đích của việc phát triển năng lực CBQL trạm YT tuyến cơ sở là
nhằm giúp cho CBQL trạm YT tuyến cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, công
việc được giao.
Con đường phát triển năng lực CBQL trạm YT tuyến cơ sở được thông
qua đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức là nền tảng, điều kiện cho sự phát
triển vững chắc của cá nhân. Hoạt động thực tiễn nghề nghiệp và hoạt động
xã hội có vai trò quyết định sự phát triển năng lực của cá nhân. Tự học, tự trau
dồi mọi mặt là con đường cơ bản giúp người CBQL trạm YT tuyến cơ sở
trưởng thành, thạo việc và tiến bộ nhất là trong điều kiện thông tin bùng nổ
như hiện nay thì việc tự học tập trau dồi tri thức, khoa học công nghệ để nâng
cao trình độ chuyên môn và kiến thức quản lý có tầm quan trọng đặc biệt.
Kết quả của sự phát triển năng lực là khối lượng, chất lượng giải quyết

công việc mà người CBQL trạm YT tuyến cơ sở đạt được trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ công việc được giao phù hợp với kiến thức, kỹ năng đã được
trang bị và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn.
Tiêu chí đánh giá phát triển năng lực cán bộ quản lý trạm y tế cơ sở
hiện nay
Tiêu chí 1: Trình độ kiến thức, am hiểu các vấn đề chuyên môn
CBQL phải được đào tạo đạt chuẩn về trình độ chuyên môn theo quy
định, được định kỳ bồi dưỡng cập nhật kiến thức y khoa liên tục mới có thể
am hiểu được các vấn đề chuyên môn phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho nhân dân. CBQL trạm YT tuyến cơ sở là tốt nghiệp đại học
chuyên ngành YT công cộng hoặc Y học dự phòng; tin học văn phòng; ngoại
ngữ trình độ B; lý luận chính trị trung cấp; có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
quản lý trạm YT hoặc bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch chuyên viên.


CBQL trạm YT tuyến cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng, nghiệp vụ
chuyên môn cần thiết, tập huấn công tác quản lý các chương trình sức khỏe,
chương trình phòng chống bệnh đái tháo đường, HIV/AIDS, chương trình
quản lý người sau cai, …
Tiêu chí 2: Khả năng, tay nghề giải quyết được nhiệm vụ khám chữa
bệnh, theo chức trách được giao
Xây dựng được kế hoạch triển khai công tác phòng chống dịch bệnh,
chăm sóc sức khỏe ban đầu hàng năm, 5 năm. Tham mưu cho Ban Giám đốc
Trung tâm Y tế dự phòng quận, huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
tổ chức triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực
phẩm, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân trên địa bàn.
Triển khai tốt các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật như: truyền thông,
giáo dục sức khỏe; khám chữa bệnh; y tế dự phòng; quản lý các chương trình
sức khỏe; dân số - kế hoạch hóa gia đình; …
Tiêu chí 3: Khả năng quản lý, chỉ đạo, chỉ huy, điều hành hoạt động của

trạm YT
Quản lý tốt nhân lực tại trạm, phân công viên chức phụ trách theo dõi
các lĩnh vực, phù hợp với chức danh chuyên môn, năng lực công tác để thực
hiện và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ được giao. Quản lý tốt cơ sở vật
chất, trang thiết bị YT, tài chính tại trạm theo qui định.
Tổ chức bồi dưỡng, nghiệp vụ chuyên môn hàng năm cho nhân viên tại
trạm YT và nhân viên y tế thôn, bản; huy động được mọi lực lượng và nguồn
lực sẵn có tham gia phòng, chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu
cho nhân dân trên địa bàn.
Tiêu chí 4: Kinh nghiệm hoạt động chuyên môn và kinh nghiệm quản

Biết vận dụng các quan điểm, chủ trương, của Nhà nước về YT và kiên
thức chuyên môn vào thực tiễn cơ sở phù hợp.


Tích lũy được những kiến thức thực tiễn về chuyên môn và quản lý YT
cơ sở.
Tiêu chí 5: Kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao
Hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch về chuyên môn được giao.
Tổ chức tốt công tác phòng chống dịch bệnh và khám chữa bệnh ban
đầu trên địa bàn quản lý.
1.2. Nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của cán bộ quản lý trạm y tế
tuyến cơ sở
1.2.1. Nhiệm vụ của cán bộ quản lý trạm y tế tuyến cơ sở
Trưởng trạm YT là người đứng đầu đơn vị, chịu trách nhiệm trước cấp
trên và trước pháp luật về mọi mặt hoạt động của trạm YT trên địa bàn, thực
hiện chức năng tham mưu giúp UBND xã, phường, thị trấn và Trung tâm YT
dự phòng quận, huyện thực hiện quản lý và cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ
thuật chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn. Cụ thể:
Tham mưu cho UBND xã, phường, thị trấn và Trung tâm YT dự phòng

quận, huyện tổ chức triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, an toàn
vệ sinh thực phẩm trên địa bàn. Tham mưu cho UBND xã, phường, thị trấn
quản lý hành nghề y dược tư nhân trên địa bàn.
Quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia về YT như: Chương trình
phòng chống một số bệnh có tính chất nguy hiểm đối với cộng đồng; chương
trình tiêm chủng mở rộng; chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải
thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em; chương trình nâng cao năng lực, truyền
thông và giám sát, đánh giá thực hiện chương trình; chương trình dân số - kế
hoạch hóa gia đình; chương trình phòng chống HIV/AIDS.
Chủ trì, phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, nhân viên y tế thôn bản
và cộng tác viên chương trình tổ chức triển khai, thực hiện các hoạt động
chuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn.
* Nhiệm vụ của cán bộ quản lý trạm y tế tuyến cơ sở


Nhiệm vụ của CBQL trạm YT tuyến cơ sở được thực hiện theo Quyết
định số 58/TTg ngày 03/02/1994 và Quyết định số 131/TTg ngày 04/3/1995
của Thủ tướng Chính phủ quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính
sách đối với y tế cơ sở, gồm các nhiệm vụ sau:
Tham gia Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe ban đầu, giữ nhiệm vụ Phó
Trưởng ban thường trực Ban chỉ đạo.
Xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn; xác
định vấn đề sức khỏe, lựa chọn vấn đề sức khỏe ưu tiên trên địa bàn báo cáo
UBND xã, phường, thị trấn và Trung tâm YT dự phòng quận, huyện; làm đầu
mối, phối hợp với các ban ngành, đoàn thể trên địa bàn tổ chức triển khai thực
hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật: truyền thông,
giáo dục sức khỏe; y tế dự phòng; khám chữa bệnh; chăm sóc sức khỏe sinh
sản; dân số - kế hoạch hóa gia đình; quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ
thuật, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của YT thôn bản, công tác

viên các chương trình YT; quản lý các nguồn thuốc theo quy định của pháp
luật, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và hợp lý; phát triển vườn thuốc nam,
bài thuốc gia truyền...
Phân công viên chức tại trạm phụ trách theo dõi các lĩnh vực, phù hợp
với chức danh chuyên môn, năng lực công tác để thực hiện và phối hợp thực
hiện các nhiệm vụ được giao. Phát hiện và báo cáo với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về hành vi hoạt động y tế phạm pháp trên địa bàn để kịp
thời ngăn chặn và xử lý.
Quản lý, thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức của trạm và
nhân viên y tế thôn bản, công tác viên các chương trình y tế; quản lý cơ sở,
trang thiết bị và tài sản của trạm y tế theo quy định của pháp luật. Quản lý tài
chính thu, chi của trạm theo đúng quy định.
Tiếp nhận và quản lý công văn, tài liệu; thực hiện chế độ thống kê, báo
cáo theo quy định của pháp luật. Tổ chức các phong trào thi đua khen thưởng
cho toàn thể viên chức tại trạm theo nội dung hướng dẫn của cấp trên.


Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng
quận, huyện giao và theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động và yếu tố tác động đến phát triển năng lực
cán bộ quản lý trạm y tế tuyến cơ sở
* Đặc điểm hoạt động của cán bộ quản lý trạm y tế tuyến cơ sở
Trạm YT xã, phường, thị trấn là đơn vị YT cơ sở đầu tiên tiếp xúc với
nhân dân, nằm trong hệ thống YT Nhà nước, được tổ chức theo địa bàn cụm
dân cư, địa giới hành chính, nơi triển khai thực hiện mọi chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân tại cộng đồng. Hoạt động của cán bộ YT tại trạm YT tuyến cơ
sở nói chung và CBQL trạm YT tuyến cơ sở nói riêng đều gắn với mọi hoạt
động chăm sóc sức khỏe cho người dân trên địa bàn, do đó hoạt động của
CBQL trạm YT tuyến cơ sở có những đặc điểm sau đây:

Một là, hoạt động của CBQL trạm YT tuyến cơ sở chủ yếu là thực hiện
các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn.
Trạm YT tuyến cơ sở là nơi thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe
ban đầu cho nhân dân trên địa bàn dân cư, dựa trên những nội dung chương
trình chăm sóc sức khỏe ban đầu mà CBQL trạm YT tuyến cơ sở đề ra. Chăm
sóc sức khỏe ban đầu nhấn mạnh đến những vấn đề sức khỏe chủ yếu của
cộng đồng, đến tăng cường sức khỏe, phòng bệnh, chữa bệnh và phục hồi sức
khỏe. Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu gồm: Giáo dục sức khỏe; cải thiện
điều kiện dinh dưỡng và ăn uống hợp lý; cung cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường; chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình; tiêm
chủng mở rộng phòng chống sáu bệnh nhiễm trùng phổ biến của trẻ em;
phòng chống các bệnh dịch lưu hành phổ biến tại địa phương; điều trị các
bệnh và vết thương thông thường; cung cấp đủ thuốc thiết yếu; quản lý sức
khỏe toàn dân; củng cố mạng lưới YT cơ sở.


Hai là, hoạt động của CBQL trạm YT tuyến cơ sở chủ yếu là quản lý
công tác phòng chống dịch bệnh và khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân
trên địa bàn.
Trạm YT tuyến cơ sở là nơi quản lý triển khai các chương trình sức
khỏe. Trong đó hoạt động phòng chống dịch bệnh và khám chữa bệnh ban đầu
là hai nội dung chính được trạm YT triển khai đồng bộ nhằm đạt mục tiêu các
chương trình sức khỏe, do đó hoạt động của CBQL trạm YT tuyến cơ sở phải
đảm bảo việc triển khai thực hiện có hiệu quả hai nội dung chính này.
Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh và khám chữa bệnh ban
đầu, góp phần đảm bảo hoàn thành các mục tiêu chương trình sức khỏe như:
Các chương trình chống tiêu chảy, chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp, dinh
dưỡng, phòng chống thấp tim ở trẻ em; các chương trình giáo dục sức khỏe,
sức khỏe môi trường, sức khỏe học đường, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Chương trình đề phòng và khắc phục hậu quả do thảm họa gây ra: Chăm sóc

sức khỏe sinh sản. Chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
Ba là, hoạt động của CBQL trạm YT tuyến cơ sở luôn gần dân, hòa
cùng với các hoạt động và phục vụ nhân dân địa phương
Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cơ sở, nơi triển khai thực hiện
mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; cũng là nơi có điều kiện
thuận lợi nhất để cán bộ y tế có thể tiếp xúc với mọi người dân trong cộng
đồng; là nơi diễn ra các sinh hoạt của cộng đồng và người dân, bệnh nhân đến
trạm YT thường là những người sống trên địa bàn mắc các bệnh như huyết áp
cao, tiểu đường, bệnh đường hô hấp, các chấn thương nhẹ và các bệnh về tiêu
hóa. Do vậy tất cả hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống dịch
bệnh, khám và điều trị bệnh thông thường cũng xảy ra trên địa bàn xã,
phường, thị trấn.
CBQL trạm YT tuyến cơ sở thường là người địa phương, có mối quan
hệ gia đình, họ tộc, láng giềng với dân, hiểu rõ phong tục, tập quán, lối sống
của dân. Do vậy các kế hoạch và hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu,


×