Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn quận 3, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.04 KB, 106 trang )

BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


DƯƠNG MINH TÙNG

QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013


BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


DƯƠNG MINH TÙNG

QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số:

60 14 01 14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG LÂN



HÀ NỘI - 2013


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ

Trang
3

QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA
1.1
1.2

BÀN QUẬN 03, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Các khái niệm cơ bản
Những nhân tố tác động và nội dung quản lý quá trình

12
12

giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở
trên địa bàn Quận 03 – thành phố Hồ Chí Minh
1.3 Thực trạng quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống

25

cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn Quận 03 Thành phố Hồ Chí Minh

Chương 2 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC

33

KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 03 - THÀNH PHỐ
2.1

HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
Yêu cầu đối với quản lý quá trình giáo dục kỹ năng

48

sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn Quận
2.2

03 - thành phố Hồ Chí Minh
Biện pháp quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho

48

học sinh trung học cơ sở trên địa bàn Quận 03 - Thành
2.3

phố Hồ Chí Minh hiện nay
Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp

đề xuất
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

52
76
80
84
89


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bất cứ thời đại nào, con người chỉ tồn tại và phát triển khi có
những kỹ năng sống phù hợp - kỹ năng sống được xem như một năng lực
quan trọng để con người làm chủ được bản thân và chung sống hòa nhập với
những người xung quanh cũng như toàn xã hội. Giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh phổ thông là một trong những nội dung quan trọng nhằm giúp các
em rèn luyện kỹ năng ứng xử thân thiện trong mọi tình huống; hình thành thói
quen và kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng hoạt động xã hội, thói quen rèn
luyện sức khỏe, ý thức tự bảo vệ bản thân trước các tác động xã hội. Quá trình
giáo dục kỹ năng sống có ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển
nhân cách của mỗi học sinh.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã rất chú ý quan tâm đến nội dung
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các bậc học; Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có
những bước đi đúng đắn trong việc triển khai và nhân rộng nội dung giáo dục kỹ
năng sống cho thanh thiếu niên. Sự quan tâm, chỉ đạo và tổ chức tích cực của toàn
xã hội về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đã góp phần hình thành nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong các trường học, đảm bảo định hướng
dạy chữ đi đôi với dạy người; trang bị cho học sinh có kỹ năng cơ bản về đánh giá
và tự đánh giá, về giải quyết các mối quan hệ trong gia đình, nhà trường và xã hội;
biết định hướng và phấn đấu theo chuẩn chân, thiện, mỹ.

Quận 03 là một trong những quận trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh,
có nền kinh tế tăng trưởng khá, trật tự xã hội ổn định và có một vị trí quan trọng
trong các lĩnh vực hoạt động của thành phố. Những năm qua, lãnh đạo, chính
quyền và ngành giáo dục Quận 03 đã chăm lo nâng cao chất lượng giáo dục đào
tạo các bậc học, đặc biệt là đẩy mạnh giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ
thông trung học. Nhờ đó chất lượng giáo dục hàng năm của Quận được nâng lên.
Qua các kỳ thi hết cấp, tỷ lệ học sinh toàn Quận luôn đạt trên 95%. Nhiều trường
trên địa bàn Quận trở thành những trường điểm của thành phố. Học sinh phổ
thông trung học hiện nay cơ bản đã được trang bị kỹ năng sống, có phương pháp


đúng khi ứng phó với những tình huống diễn ra trong cuộc sống. Phần lớn các em
năng động, tự tin, mạnh dạn bày tỏ chính kiến của mình và thường có mức yêu
cầu cao đối với bản thân.
Tuy nhiên, nội dung giáo dục trong các nhà trường trong Quận 03 hiện
nay còn xu hướng trọng việc dạy chữ, mà chưa chú trọng đúng mức khía cạnh
dạy người; vấn đề giáo dục kỹ năng sống đã được quan tâm nhưng chưa đầy
đủ. Hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS vẫn còn hạn chế, quá
trình tổ chức đã bộc lộ nhiều bất cập. Đa số học sinh THCS trên địa bàn Quận
03 vẫn chưa tiếp cận được những biện pháp rèn luyện để hình thành kỹ năng
sống cần thiết, nhiều học sinh học giỏi, chăm ngoan, nhưng khả năng tự chủ
và kỹ năng giao tiếp lại rất kém. Hiện tượng nói tục, đánh nhau, sa đà vào các
tệ nạn xã hội, chạy theo lối sống đua đòi hưởng thụ, vi phạm pháp luật còn
xảy ra trong học sinh. Một số học sinh hút thuốc lá, uống rượu, tiêm chích ma
tuý, quan hệ tình dục sớm...thậm chí là tự sát khi gặp vấn đề vướng mắc trong
cuộc sống....tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội trong các trường có xu
hướng gia tăng. Một bộ phận giới trẻ đã có những suy nghĩ kém tích cực,
sống chán nản không có mục tiêu, hoài bão phấn đấu vươn lên. Đây là những
vấn đề gây nhiều nỗi lo cho nhà trường, cho các bậc cha mẹ và cho xã hội.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng nguyên nhân sâu

xa là do các em thiếu kiến thức, thiếu kỹ năng sống và hòa nhập xã hội. Trong
khi sự bùng nổ của công nghệ thông tin nhanh chóng đã góp phần làm thay
đổi nhận thức, thái độ và hành vi của giới trẻ thì học sinh THCS lại chưa được
định hướng, quan tâm đầy đủ, kịp thời, đặc biệt là còn ít được hưởng giáo dục
kỹ năng sống, chưa được hướng dẫn cách ứng xử, đương đầu với những khó
khăn của cuộc sống, vì thế, khi gặp tình huống phức tạp, các em dễ tổn
thương và manh động, hành động thiếu suy nghĩ.
Tăng cường quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ
thông trung học chính là biện pháp phát huy vai trò các chủ thể quá trình giáo
dục, nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, giúp các em trở
thành con ngoan, trò giỏi, thành công dân có ích cho xã hội, góp phần xây dựng
Quận 03 thành trung tâm văn hóa tiêu biểu của Thành phố và cả nước. Vì thế, tác


giả chọn và thực hiện đề tài: “Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trung học cơ sở trên địa bàn Quận 03 - Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài
Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là một vấn đề
đang được nhiều nước trên thế giới quan tâm. Ở một số quốc gia, giáo dục kỹ
năng sống đã được lồng ghép vào các môn học, chủ đề, nội dung có liên quan
trực tiếp đến những vấn đề bức xúc trên thực tế. Kỹ năng sống và vấn đề giáo
dục kỹ năng sống cho con người đã xuất hiện từ xa xưa như học ăn, học nói,
học gói, học mở, học để đối nhân xử thế, học để đối phó với thiên nhiên, đó là
những kỹ năng đơn giản nhất mang tính chất kinh nghiệm, phù hợp với đời
sống của xã hội ở những thời điểm khác nhau.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, vấn đề kỹ năng (Skill) và kỹ năng
sống đã được các nhà tâm lý học nghiên cứu từ khá sớm và theo nhiều hướng
tiếp cận khác nhau.
Ở Liên Xô và các nước Đông Âu trước đây, các nhà tâm lý học (đặc
biệt là tâm lý học sư phạm) đã tập trung nghiên cứu về kỹ năng và quá trình

hình thành các kỹ năng giảng dạy của người giáo viên. Có thể kể đến các
công trình nghiên cứu tiêu biểu như: “Những cơ sở tâm lý học” của
V.A.Cruchetxki [14], “Ph¬ng ph¸p vµ kü thuËt lªn líp” của M.N.Iacovliev [29],
“Hình thành các kỹ năng và kỹ xảo sư phạm cho sinh viên trong điều kiện của
nền giáo dục đại học” của X.I.Kixegof [30], A.A.bdoullina [1], P.
Ia.Ganlperin (1978) [21].
Ở phương Tây các nghiên cứu về kỹ năng chủ yếu theo hướng tâm lý
học hành vi của J.Watson (1926) và F.Skiner (1963). Tâm lý học chức năng
của A.Pojoux (1926). Có thể kể đến các công trình nghiên cứu về hệ thống kỹ
năng của người giáo viên của K.Bary và L.King (1993), “Sự phát triển nhận
thức trong học tập và giảng dạy” của F.E.Weinert (1998) [64], Nghiên cứu về
quá trình hình thành trí tuệ của P.Ia.Ganlperin (1978), [21], về kỹ năng giáo
dục của J. Piajet (1980) [65], P.Ia.Galperin (1978), [66] công trình nghiên cứu
về kỹ năng, nghệ thuật diễn giảng của Swest, Paul.W (1995) [67].


Ở trong nước, Công trình nghiên cứu về hệ thống kỹ năng giảng dạy
trên lớp của giáo viên Khoa tâm lý giáo dục của tác giả Nguyễn Như An
(1992), Trần Anh Tuấn (1996). Ngoài ra còn phải kể đến các công trình
nghiên cứu về kỹ năng quản lý của Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí
[46], nghiên cứu về yếu tố sinh học và yếu tố xã hội trong hình thành kỹ năng
tâm lý người của nhóm tác giả Đỗ Long, Lê Thanh Hương, Vũ Tùng Hoa,
Mai Thanh Thế [41]. Một số công trình nghiên cứu về kỹ năng quản lý như
công trình của Đặng Quốc Bảo, (1997) [2], kỹ năng giao tiếp, ứng xử của
nhóm tác giả Lê Thị Bừng, Hải Vang (1997) [10]…
Tổng kết các kết quả nghiên cứu về kỹ năng cho thấy có nhiều hướng
tiếp cận khác nhau:
Hướng tiếp cận kỹ năng thiên về mặt kỹ thuật như các tác giả:
V.X.Cudin, V.A.Cruchetxki, A.G.Covaliov, Trần Trọng Thủy.... Theo hướng
tiếp cận này, các tác giả quan niệm kỹ năng là phương thức thực hiện hành

động mà con người đã nắm vững. Người có kỹ năng hoạt động là người nắm
được các tri thức về cách tiến hành hoạt động đó và thực hiện hành động theo
đúng yêu cầu của nó.
Hướng tiếp cận kỹ năng nghiêng về mặt năng lực con người của các tác
giả: N.D.Levitov, X.I.Kixegof, K.K.PlatonovNgô Công Hoàn, Nguyễn Quang
Uẩn... Các tác giả quan niệm kỹ năng thể hiện năng lực thực hiện một hành
động có kết quả với chất lượng cần thiết, trong thời gian tương ứng và điều
kiện xác định.
Các tác giả V.N.Kuzmin, P.N.Gonobolin, J.B.Bigss, R.Tellfer, K.Bary, Trần
Anh Tuấn, Nguyễn Như An... nghiên cứu chuyên sâu về thực hành sư phạm và
làm rõ sự khác biệt giữa các nhóm kỹ năng riêng biệt của quá trình giảng dạy, tìm
hiểu cơ sở, khả năng và quá trình hình thành các nhóm kỹ năng chuyên biệt, từ đó
xây dựng quy trình và phương pháp hình thành, rèn luyện kỹ năng sư phạm cho
các giáo sinh trong quá trình đào tạo ở các trường sư phạm.
Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục kỹ năng sống và quản lý quá trình giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh đã sớm được đề cập trong các nghiên cứu lý
luận nhằm chỉ đạo thực tiễn hoạt động giáo dục. Từ cuối những năm 80 thế kỷ


XX, những nghiên cứu đầu tiên về yêu cầu giáo dục kỹ năng cho học sinh,
tiêu biểu như các công trình: “Người thầy giáo trong sự nghiệp phát triển
giáo dục” của nhóm tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Ngô Công Hoàn, Nguyễn
Cương và Dương Xuân Trinh [61]. Nghiên cứu về lý luận dạy học của nhóm
tác giả: Đỗ Long, Lê Thanh Hương, Vũ Tùng Hoa, Mai Thanh Thế (1999)
[41]. Năm 2003 PGS.TS Nguyễn Thanh Bình và các cộng sự đã triển khai
nghiên cứu tổng quan về quá trình nhận thức về kỹ năng sống và các chủ
trương, chính sách, điều luật phản ánh yêu cầu tiếp cận kỹ năng sống trong
giáo dục và giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam, đồng thời tìm hiểu thực trạng
giáo dục kỹ năng sống cho người học từ trẻ mầm non đến người lớn thông
qua giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên ở Việt Nam. Nhận thức

được tầm quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho thanh thiếu niên
trong giai đoạn hiện nay khi đất nước đang bước vào thời kỳ hội nhập và phát
triển nên đã có nhiều bài viết, nhiều công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề
này của các tác giả: PGS - TS Nguyễn Thị Hường, Bác sỹ Lê Công Phượng,
PGS - TS Nguyễn Thanh Bình, ThS Cao Thị Xuân, TS Tâm lý học: Huỳnh
Văn Sơn, PGS - TS Nguyễn Dục Quang, TS Lưu Thu Thuỷ, GS - TS Nguyễn
Quang Uẩn, ThS Giáp Bình Nga.....
Vấn đề quản lý giáo dục đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu
dưới nhiều góc độ. Bùi Minh Hiền trong tác phẩm Quản lý giáo dục do Nxb
Đại học Hà Nội xuất bản năm 2009 [26]; Vương Thanh Hương, Hệ thống
thông tin quản lý giáo dục (một số vấn đề lý luận và thực tiễn), Nxb Đại học
Sư phạm xuất bản năm 2007 [32]; Trần Kiểm, Những vấn đề cơ bản của khoa
học quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm xuất bản năm 2009 [38]; Đặng
Bá Lãm, Quản lý Nhà nước về giáo dục, lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị
quốc gia xuất bản năm 2005 [39]; Nguyễn Ngọc Quang, Những khái niệm cơ
bản về quản lý giáo dục [52]; Phạm Thành Nghị, Quản lý chất lượng giáo
dục đại học. Nguyễn Thanh Hòa, Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho
sinh viên ở Đại học Đà Nẵng, (Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục, Đại học
Sư phạm Hà Nội năm 2002…


Bàn về quản lý, tác giả Nguyễn Ngọc Quang (1989) đã đưa ra khái
niệm: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến tập thể những người lao động gọi chung là khách thể quản lý, nhằm thực
hiện các hoạt động để đạt được mục tiêu dự kiến”.
Trần Kiểm (1997) trong tác phẩm “Quản lý giáo dục và trường học”
Giáo trình dùng cho học viên cao học chuyên ngành Giáo dục học đã quan
niệm: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu
của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”.
Nhìn chung, các tác giả đã tập trung luận giải nhiều vấn đề cơ bản về

quản lý giáo dục như chỉ rõ bản chất của quá trình quản lý giáo dục; nội dung
và hình thức quản lý giáo dục; những yếu tố tác động cũng như những biện
pháp tác động nhằm nâng cao chất lượng quá trình quản lý giáo dục. Từ cơ sở
luận giải sự cần thiết của nâng cao chất lượng giáo dục trong xã hội hiện nay,
các tác giả đã làm rõ vai trò tương tác giữa biện pháp quản lý với chất lượng
giáo dục, từ đó đi đến khẳng định, để nâng cao chất lượng giáo dục tất yếu
phải tăng cường các biện pháp quản lý quá trình giáo dục đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định các biện pháp cơ bản
quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THCS;
góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo, xây dựng nhân cách cho học
sinh trên địa bàn Quận 03 - TPHCM.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và xác định những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý
quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS trên địa bàn Quận 03 TP.HCM.
Đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân ưu điểm, khuyết điểm của quản
lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS trên địa bàn Quận 03
-TP.HCM.


Xác định các biện pháp cơ bản quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh THCS trên địa bàn Quận 03 - TP.HCM hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS trên địa bàn Quận
03 - TPHCM.
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS trên địa
bàn Quận 03 - TPHCM.

Phạm vi nghiên cứu
Dưới góc độ khoa học quản lý giáo dục, luận văn chỉ tập trung nghiên
cứu công tác quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các
trường THCS trên địa bàn Quận 03 - TPHCM.
Các số liệu điều tra, xử lý và tham khảo tính từ năm 2008 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Giáo dục kỹ năng sống là một nội dung quan trọng trong chương trình
giáo dục, xây dựng nhân cách cho học sinh THCS trên địa bàn Quận 03 TP.HCM; quá trình giáo dục kỹ năng sống được cấu thành bởi nhiều nhân tố,
nếu nắm chắc và điều khiển tốt các nhân tố như: xác định mục tiêu, nội dung
cụ thể, toàn diện, hiện đại và phù hợp; lựa chọn hình thức, phương pháp sinh
động, cuốn hút và hiệu quả; phối hợp và phát huy vai trò các tổ chức, lực
lượng; bảo đảm tốt cơ sở vật chất cho giáo dục kỹ năng sống …thì có thể
nâng cao chất lượng quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS trên
địa bàn Quận 03 - TPHCM.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng giáo dục và quản lý giáo dục của
Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương về công tác giáo dục của Đảng. Vận


dụng các quan điểm lôgic - lịch sử và thực tiễn để phân tích, đánh giá, xem
xét các vấn đề liên quan đến luận văn.
Phương pháp nghiên cứu
Phối hợp sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá một số tác phẩm kinh
điển Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các văn kiện, nghị quyết của Đảng,
Nhà nước về giáo dục đào tạo; các tài liệu liên quan đến chuyên ngành khoa
học quản lý, quản lý giáo dục, tâm lý giáo dục, tâm lý học lứa tuổi…

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng Alket: tiến hành với các cán bộ, giáo viên và
học sinh
Phỏng vấn trực tiếp: một số cán bộ, giáo viên và học sinh.
Phương pháp quan sát: tập trung quan sát các hoạt động như: xây dựng
kế hoạch, xác định nội dung giáo dục; tổ chức các hình thức giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh THCS trên địa bàn Quận 03 - TPHCM.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, khảo nghiệm sư phạm.
Phương pháp thống kê toán học: dùng để tính toán, tổng hợp, xử lý các
số liệu liên quan.
7. Ý nghĩa của luận văn
Làm rõ khái niệm và các nhân tố cơ bản cấu thành chất lượng quản lý
quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THCS trên địa bàn
Quận 03 – TP.HCM.
Xác định các tiêu chí đánh giá và làm rõ thực trạng quản lý quá trình
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THCS trên địa bàn Quận 03TP.HCM.
Đề xuất các biện pháp cơ bản quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh ở các trường THCS trên địa bàn Quận 03 – TP.HCM hiện nay.
8. Kết cấu của luận văn


Luận văn gồm: Mở đầu, 2 chương (6 tiết), kết luận và kiến nghị, tài liệu
tham khảo, phụ lục.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 03, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1. Các khái niệm cơ bản

1.1.1. Kỹ năng sống của học sinh trung học cơ sở
Kỹ năng và kỹ năng sống
Kỹ năng, là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một
hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay công
việc nào đó phát sinh trong cuộc sống.
Trong từ điển Từ và ngữ Hán Việt của tác giả Nguyễn Lân (1989): “Kỹ
năng là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn”. Kỹ năng, theo
tâm lý học là công cụ để gia tăng giá trị cho kiến thức của bản thân, là khả
năng thực hiện những thao tác được hình thành và củng cố qua trải nghiệm
của bản thân.
Kỹ năng sống, hiện có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng sống:
Theo Tổ chức y tế thế giới (WTO) kỹ năng sống là những khả năng để
có những hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân
có thể ứng xử trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày.
Theo UNICEF, kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình
thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến
thức, hình thành thái độ và kỹ năng.
Theo tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc
(UNESCO), kỹ năng sống gắn với bốn trụ cột của giáo dục đó là: Học để biết
(Learning to know) gồm các kỹ năng tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra
quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả…Học để làm người
(Learning to be) gồm các kĩ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiểm
soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin…; học để làm (Learning to do) gồm các kĩ
năng thực hiện các công việc và các nhiệm vụ như: kĩ năng đặt mục tiêu, đảm
nhận trách nhiệm…học để sống với người khác (Learning to live together)


gồm các kĩ năng xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác,
làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông.
Có quan niệm cho rằng kỹ năng sống là những khả năng tâm lý xã hội

của mỗi người cho những hành vi thích hợp và tích cực, giúp cho bản thân đối
phó hiệu quả với những đòi hỏi và thử thách của cuộc sống.
Theo Nguyễn Võ Kỳ Anh (Vụ giáo dục thể chất): “Kỹ năng sống là
khả năng có được những hành vi thích nghi và tích cực, cho phép chúng ta xử
trí một cách có hiệu quả các đòi hỏi và thử thách của cuộc sống thường
ngày”. Kỹ năng sống khuyến khích thái độ tích cực, phòng ngừa và giảm
thiểu các hành vi nguy cơ. Nó giúp con người phát huy sức mạnh nội lực để
có thể làm chủ được cuộc sống của mình, để có cuộc sống khỏe, sống hạnh
phúc và sống có ý nghĩa.
Như vậy, kỹ năng sống là một khái niệm rộng, bao hàm nhiều kỹ năng
khác nhau:
Là những khả năng để có những hành vi thích ứng (adaptive) và tích
cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử trước các nhu cầu và thách
thức của cuộc sống hằng ngày.
Là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận
này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng.
Là năng lực, khả năng giúp con người có thể sống khỏe mạnh, an toàn,
tránh được thiên tai, động đất.
Là sự giao tiếp, phản ứng với môi trường, phản ứng với các cá nhân
khác hay sự định hướng, giải quyết vấn đề của cá nhân đó...
Các kỹ năng sống giúp chúng ta chuyển dịch kiến thức “cái chúng ta
biết” và thái độ, giá trị “cái chúng ta cảm nghĩ, cảm thấy, tin tưởng” thành
hành động thực tế “làm gì và theo cách nào” là tích cực nhất và mang tính
chất xây dựng.
Kỹ năng sống của học sinh trung học cơ sở
Kỹ năng sống của học sinh trung học cơ sở là khả năng có được những
hành vi thích nghi và tích cực, cho phép học sinh xử trí một cách có hiệu quả
các vấn đề nảy sinh trong quan hệ cuộc sống thường ngày giữa bản thân với
môi trường, gia đình, bạn bè và xã hội.



Kỹ năng sống của học sinh THCS chính là khả năng ứng phó tích cực
và thích nghi của học sinh trước các vấn đè nảy sinh trong quan hệ giữa học
sinh với môi trường tự nhiên, trong quan hệ giữa họ sinh với gia đình, bạn bè
và đời sống xã hội. Kỹ năng sống giúp cho mỗi học sinh nâng cao năng lực
ứng phó trong mọi tình huống mà mỗi học sinh phải gặp hàng ngày.
Kỹ năng sống của học sinh THCS vừa mang tính cá nhân, vừa mang
tính xã hội. Kỹ năng sống của học sinh THCS mang tính cá nhân vì đó là khả
năng của cá nhân. Kỹ năng sống mang tính xã hội vì kỹ năng sống của học
sinh THCS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh
hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
Kỹ năng sống cần thiết đối với bản thân mỗi học sinh để họ có thể ứng
phó một cách tự tin, tự chủ và hoàn thiện hành vi của bản thân trong giao tiếp,
giải quyết các vấn đề của cuộc sống với mọi người xung quanh, mang lại cho
mỗi học sinh cuộc sống thoải mái, lành mạnh về thể chất, tinh thần và các mối
quan hệ xã hội.
Kỹ năng sống của học sinh THCS bao giờ cũng gắn với các nội dung
giáo dục cụ thể của bậc học và phản ánh những đặc trưng tâm lý của lứa tuổi.
Ở một số nước, kỹ năng sống của học sinh THCS được gắn với giáo dục vệ
sinh, dinh dưỡng và phòng bệnh. Ở một số nước khác, nó nhằm vào việc giáo
dục hành vi, cách cư xử, giáo dục an toàn trên đường phố, giáo dục bảo vệ
môi trường, hay giáo dục lòng yêu hoà bình.
Kỹ năng sống của học sinh THCS không phải tự nhiên mà có, mà được
hình thành và củng cố qua quá trình thực hành và trải nghiệm của bản thân
từng học sinh, được hình thành, phát triển và hoàn thiện dần trong quá trình
học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành kỹ năng
sống diễn ra trong suốt cuộc đời của mỗi học sinh. Quá trình hình thành kỹ
năng sống diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
1.1.2. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa
bàn Quận 03 - Thành phố Hồ Chí Minh

Học sinh THCS là những học sinh ở lứa tuổi thiếu niên, đang hình
thành và hoàn thiện các phẩm chất nhân cách, những thói quen cơ bản chưa


có tính ổn định, đây là lứa tuổi có nhiều thay đổi mạnh mẽ về thể chất, sức
khỏe và về mặt tâm sinh lý, dễ thay đổi tình cảm, hành vi, chóng vui chóng
buồn. Thích tìm tòi học hỏi cái mới, điều lạ. Ở lứa tuổi học sinh, thường xuất
hiện ý muốn thoát khỏi sự giám sát của bố mẹ, muốn khẳng định bản thân
trong gia đình lẫn ngoài xã hội, từ đó nảy sinh những xung đột tâm lý mà các
em chưa được trang bị kỹ năng cần thiết để ứng phó và giải quyết.
Giáo dục kỹ năng sống là quá trình nhà trường, gia đình và xã hội trang
bị kiến thức, hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức vào các sinh hoạt thường
ngày, hình thành nên kỹ năng ứng xử, giải quyết các tình huống có hiệu quả
nhất; giúp học sinh có ý thức và niềm tin để thay đổi hành vi theo hướng tích
cực quá trình học tập, rèn luyện.Trong thực tiễn giáo dục kỹ năng sống được
xem xét dưới hai khía cạnh khác nhau:
Như là một lĩnh vực học tập: như giáo dục sức khoẻ, HIV/AIDS. Ở lĩnh
vực này đã tồn tại cách tiếp cận kỹ năng sống từ khá lâu.
Như là một cách tiếp cận giúp chủ thể quản lý tiến hành giáo dục có
chất lượng xuyên suốt các lĩnh vực học tập.
UNICEF, UNESCO quan niệm rằng giáo dục kỹ năng sống không phải
là lĩnh vực hay môn học, nhưng nó được áp dụng lồng vào những kiến thức,
giá trị và kỹ năng quan trọng trong quá trình phát triển của cá nhân và quá
trình học tập suốt đời.
Như vậy, giáo dục kỹ năng sống được xem như là một cách tiếp cận
giáo dục nhằm mục đích giúp con người có những khả năng tâm lý xã hội để
tương tác với người khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống của
cuộc sống hàng ngày một cách có hiệu quả. Giáo dục kỹ năng sống bao gồm
giáo dục nhận thức, sự hiểu biết, thái độ, cách vận dụng và sau cùng là những
hành vi mang tính tích cực. Giáo dục kỹ năng sống là không thể thiếu được

trong giáo dục, cả giáo dục chính qui và không chính qui.
Từ những góc độ tiếp cận trên, có thể khái quát:
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS Quận 03 TP.HCM là những
tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể giáo dục đến học sinh THCS


nhằm trang bị cho các em những kỹ năng sống cần thiết góp phần hình thành,
phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu, yêu cầu của bậc học.
Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS trên địa bàn Quận
03 TP.HCM nhằm trang bị cho học sinh THCS những kỹ năng theo mục tiêu
của nền giáo dục Việt Nam, góp phần hình thành, phát triển toàn diện nhân
cách học sinh theo mục tiêu, yêu cầu bậc học.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS trên địa bàn Quận 03
-TP.HCM nhằm các mục tiêu cụ thể sau: Trang bị cho học sinh những kiến
thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp, trên cơ sở đó hình thành cho học
sinh những hành vi thói quen tích cực trong các mối quan hệ, các tình huống
và hoạt động hằng ngày; tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền,
bổn phận của mình và phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo
đức; chuyển dịch kiến thức (điều đã biết), thái độ và giá trị (điều chúng ta suy
nghĩ, cảm thấy và tin tưởng) thành thao tác, hành động và thực hiện thuần
thục thao tác và hành động đó trong thực tế (cái cần làm và cách thức cần làm
nó) theo xu hướng tích cực.
Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS trên địa bàn Quận
03 - TP. HCM là trang bị cho học sinh các kỹ năng cụ thể như:
Kỹ năng tự nhận thức:
Tự nhận thức là tự nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân. Kỹ năng tự nhận
thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình như cơ thể, tư
tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân, biết nhìn nhận, đánh giá đúng về
tìm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu ...của bản thân
mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản

thân đang cảm thấy căng thẳng. Tự nhận thức là một kỹ năng sống rất cơ bản
của con người, là nền tảng để con người giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu
quả với người khác cũng như có thể cảm thông với người khác. Để tự nhận
thức đúng về bản thân cần phải được trải nghiệm qua thực tế, đặc biệt là qua
giao tiếp với người khác.
Kỹ năng xác định giá trị


Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với
bản thân mình, có tác dụng định hướng có suy nghĩ, hành động và lối sống
của bản thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là vật chất hoặc tinh thần. Giá trị
không phải là bất biến mà có thể thay đổi theo thời gian, theo các giai đoạn
trưởng thành của con người. Giá trị phụ thuộc vào giáo dục, vào nền văn hóa,
vào môi trường sống, học tập và làm việc của cá nhân.
Kỹ năng xác định giá trị là khả năng con người tự đánh giá được những
giá trị của bản thân cũng như giá trị của các cá nhân xung quanh mình. Kỹ
năng xác định giá trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định của mỗi
người, giúp người ta biết tôn trọng người khác, biết chấp nhận các giá trị của
người khác. Có những giá trị và niềm tin khác.
Kỹ năng kiểm soát cảm xúc
Là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình
huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và người
khác như thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một
cách phù hợp. Kỹ năng xử lý cảm xúc còn có nhiều tên gọi khác như: xử lý
cảm xúc, kiềm chế cảm xúc, làm chủ cảm xúc, quản lý cảm xúc.
Phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS trên địa bàn
Quận 03 - TP.HCM thông qua quá trình dạy học, các hoạt động ngoại khóa,
bổ trợ, tham quan, đóng vai…
Chủ thể giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS trên địa bàn Quận 03
TP.HCM là ban giám hiệu, tổ chức đảng, các tổ chức xã hội, tập thể lớp học, đội

ngũ giáo viên và cán bộ quản lý các THCS trên địa bàn Quận 03- TP.HCM.
Đối tượng giáo dục là học sinh và tập thể học sinh ở các trường THCS
trên địa bàn Quận 03 – TP.HCM. Học sinh và tập thể học sinh vừa là đối
tượng giáo dục vừa là chủ thể của quá trình tự giáo dục kỹ năng sống.
Kết quả công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS trên địa bàn
Quận 03 – TP.HCM là quá trình hình thành, phát triển và hoàn thiện kỹ năng
sống của đội ngũ học sinh, sự trưởng thành, phát triển của các tập thể học sinh.


Tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
trên địa bàn Quận 03 – TP.HCM
Giáo dục kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội:
Kỹ năng sống chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức
thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh (đôi khi có nhận thức
đúng chưa chắc đã có hành vi đúng). Người có kỹ năng sống tốt sẽ luôn vững
vàng trước những khó khăn thử thách, biết ứng xử giải quyết vấn đề một cách
tích cực và phù hợp, họ thường thành công hơn, luôn yêu đời và làm chủ cuộc
sống của chính mình. Ngược lại, người thiếu kỹ năng sống thường bị vấp váp,
dễ bị thất bại trong cuộc sống.
Kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân, góp phần thúc đẩy sự phát
triển của xã hội, ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con người.
Thiếu kỹ năng sống là một trong những nguyên nhân làm nảy sinh nhiều tệ
nạn xã hội như: Nghiện rượu, nghiện ma túy, mại dâm, cờ bạc... Việc giáo dục
kỹ năng sống sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng
cao chất lượng cuộc sống và giảm các vấn đề xã hội.
Giáo dục kỹ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ:
Thế hệ trẻ chính là những chủ nhân tương lai, là những người sẽ quyết
định sự phát triển của đất nước. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành
những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá
song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị

lôi kéo, kích động .... Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ thế thị
trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những
yếu tố tích cực, luôn đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải
đương đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không
được giáo dục kỹ năng sống, nếu thiếu kỹ năng sống các em dễ bị phát triển
lệch lạc về nhân cách.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tiêu cực của một bộ
phận học sinh phổ thông như: nghiện hút, bạo lực học đường, nghiện game,
bỏ học... chính là do các em thiếu những kỹ năng sống cần thiết. Vì vậy, việc


giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện
hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng, tổ quốc và xã
hội giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước tình huống trong cuộc
sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống
tích cực, chủ động, an toàn và lành mạnh.
Giáo dục kỹ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước, cần phải có những người lao động mới phát triển toàn diện do vậy cần
phải đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục phổ thông nói riêng.
Nhiệm vụ đổi mới giáo dục đã được thể hiện rõ trong các nghị quyết của
Đảng và Quốc hội, trong Luật giáo dục năm 2005.
Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
đã khẳng định mục tiêu là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo
dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình
độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, với bản chất là hình thành và phát
triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với

những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình
huống của cuộc sống rõ ràng là phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông,
nhằm thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong các nhà trường phổ thông là
xu thế chung của nhiều nước trên thế giới:
Hiện nay, đã có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa kỹ
năng sống vào nhà trường trung học cơ sở là rất cần thiết và có tầm quan
trọng đặc biệt. Ở Trung Quốc: kỹ năng sống được lồng ghép vào các môn học
trong nhà trường về giáo dục đạo đức, giáo dục lao động và xã hội. Tại
Suđăng: kỹ năng sống được lồng ghép vào giáo dục công dân. Tại Myanma:
có các chủ đề giáo dục kỹ năng sống trong chương trình giảng dạy sức khoẻ
và vệ sinh cá nhân; sự phát triển thể chất; sức khoẻ tâm thần; phòng tránh các


bệnh như tiêu chảy, rối loạn do thiếu iốt, lao phổi, sốt rét, ma tuý; HIV/AIDS;
kỹ năng ra quyết định; kỹ năng truyền thông và tự diễn đạt; kỹ năng giao tiếp
và hợp tác; kỹ năng xử lý cảm xúc; khuyến khích lòng tự trọng.
1.1.3. Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung
học cơ sở trên địa bàn Quận 03 – Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ định của chủ
thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong
một tổ chức thông qua việc thực hiện một cách sáng tạo các chức năng quản
lý (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra) nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức. Quản lý là một loại hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động của cá nhân nhằm đạt được các
mục đích của tổ chức. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy
luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn.
Theo Nguyễn Ngọc Quang (1989): “Quản lý là sự tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động gọi
chung là khách thể quản lý, nhằm thực hiện các hoạt động để đạt được mục

tiêu dự kiến”.
Trần Kiểm (1997), trong giáo trình “Quản lý giáo dục và trường học”
dùng cho học viên cao học chuyên ngành Giáo dục học đã viết: “Quản lý là
nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân
biến thành những thành tựu của xã hội”.
Thuật ngữ quản lý ngày nay đã trở nên phổ biến và có rất nhiều khái
niệm khác nhau:
Quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua
sự nỗ lực của người khác.
Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ
lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm.
Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, tài
lực, vật lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm
đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.


Trong thời đại khoa học - kỹ thuật ngày nay, quản lý còn được xem là
công nghệ - công nghệ điều hành, phối hợp sử dụng các nguồn năng lực, vật
lực, tài lực và thông tin của một tổ chức để đạt tới mục tiêu đề ra.
Dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý nhưng đều thống
nhất về vấn đề cốt lõi của khái niệm quản lý. Đó là trả lời các câu hỏi: ai quản
lý ? quản lý ai ? quản lý cái gì ? quản lý như thế nào ? quản lý bằng cái gì ?
quản lý để làm gì ?
Quản lý là một khoa học vì nó nghiên cứu, phân tích về công việc quản lý,
các mối quan hệ quản lý trong các tổ chức. Nó tổng quát hóa các kinh nghiệm tốt
thành các nguyên tắc và lý thuyết áp dụng cho mọi hình thức quản lý tương tự,
cung cấp khái niệm cơ bản làm nền tảng cho việc nghiên cứu các môn học về
quản lý.
Để quản lý có hiệu quả, nhà quản lý phải linh hoạt vận dụng lý thuyết

vào những tình huống cụ thể, bởi vì chỉ có thông qua thực tế mới đúc kết
được kinh nghiệm và đạt được mục tiêu đã định.
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS trên địa
bàn Quận 03 – TP.HCM là những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến toàn bộ quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
trên địa bàn Quận 03 – TP.HCM nhằm bảo đảm cho quá trình đó đạt chất
lượng, hiệu quả, góp phần hình thành, phát triển toàn diện nhân cách học
sinh THCS theo mục tiêu, yêu cầu của bậc học.
Mục tiêu quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
trên địa bàn Quận 03 – TP.HCM là nhằm bảo đảm cho quá trình giáo dục kỹ
năng sống vận hành một cách đồng bộ, đúng kế hoạch, hiệu quả để nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Thông qua quá trình quản lý giúp
các lực lượng giáo dục và được giáo dục có nhận thức đúng đắn về tầm quan
trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong xã hội hiện nay,
có thái độ đúng và tự điều chỉnh hành vi của bản thân, biết ứng phó trước
những tình huống căng thẳng trong quá trình giao tiếp, tích cực tham gia vào


các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội trong quản lý giáo dục kỹ năng sống
cho học sinhTHCS trên địa bàn.
Chủ thể quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
trên địa bàn Quận 03 – TP.HCM bao gồm: Ban giám hiệu các nhà trường, tổ
chức Đảng, Đoàn và các tổ chức xã hội là chủ thể hướng dẫn, điều hành hoạt
động giáo dục, quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
trên địa bàn Quận 03 – TP.HCM.
Chủ thể trực tiếp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THCS trên địa bàn Quận 03 – TP.HCM là đội ngũ cán bộ, giáo viên của các
trường THCS trên địa bàn Quận 03. Các chủ thể quản lý có sự phối hợp chặt chẽ
tạo thành hệ thống đồng bộ để thực hiện việc quản lý có hiệu quả, chất lượng.
Đối tượng quản lý là học sinh, tập thể học sinh, chịu sự tác động, điều

khiển của chủ thể quản lý trong hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Học sinh và
tập thể học sinh vừa là khách thể quản lý, vừa là chủ thể tự quản lý, tự tổ chức
thực hiện việc giáo dục kỹ năng sống theo mục tiêu, yêu cầu của bậc học.
Phương pháp quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THCS trên địa bàn Quận 03 – TP.HCM :
Phương pháp quản lý hành chính: là hệ thống những tác động trực tiếp
và gián tiếp của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý dựa trên quan hệ tổ
chức và quyền lực hành chính, nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nội
dung, kế hoạch quản lý. Phương pháp tổ chức hành chính thường thể hiện qua
các nghị quyết của Hội đồng giáo dục nhà trường, hội nghị cán bộ giáo viên,
nghị quyết của chi bộ Đảng, Đoàn thanh niên, các quyết định của Hiệu
trưởng, các quy định, quy chế, nội quy của nhà trường mang tính chất bắt
buộc yêu cầu cán bộ giáo viên và học sinh phải thực hiện. Đây là phương
pháp cơ bản nhất để xây dựng nền nếp, duy trì kỷ luật trong Nhà trường.
Phương pháp giáo dục - tâm lý: là hệ thống những tác động của chủ thể
quản lý lên nhận thức, trí tuệ, tình cảm, ý thức và nhân cách của đối tượng
quản lý, nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nội dung, kế hoạch quản lý.
Phương pháp này thể hiện tính nhân văn trong hoạt động quản lý. Nhiệm vụ


của phương pháp này là động viên tinh thần chủ động, tích cực, tự giác và tạo
ra bầu không khí cởi mở, tin cậy, giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ.
Phương pháp tâm lý - xã hội bao gồm các phương pháp: giáo dục, thuyết
phục, động viên, tạo dư luận xã hội… Phương pháp này thể hiện tính dân chủ
trong hoạt động quản lý, phát huy quyền làm chủ tập thể và mọi tiềm năng
của mỗi thành viên trong tổ chức. Vận dụng thành công phương pháp này sẽ
mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của tổ chức và hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh. Tuy nhiên, hiệu quả của phương pháp này còn phụ
thuộc vào nghệ thuật của người quản lý.
Phương pháp kích thích: là hệ thống những tác động của chủ thể quản lý

đến đối tượng quản lý thông qua lợi ích kinh tế (vật chất) và tinh thần, nhằm tích
cực hóa hoạt động của họ trong thực hiện mục tiêu, nội dung, kế hoạch quản lý.
Kích thích hoạt động bằng lợi ích kinh tế có nhiều ý nghĩa thiết thực: phát huy tính
sáng tạo, độc lập, tự giác của mỗi người trong công việc. Qua đó, phẩm chất, năng
lực và kết quả lao động của mọi người được tập thể thừa nhận và đánh giá. Đó là
cơ sở cho việc đánh giá thi đua, khen thưởng. Phương pháp kinh tế thường được
kết hợp với phương pháp tổ chức - hành chính. Hai phương pháp này luôn bổ
sung và thúc đẩy lẫn nhau. Ngày nay, trong bối cảnh cơ chế thị trường, việc vận
dụng phương pháp kinh tế phải thận trọng để một mặt khuyến khích tính tích cực
lao động của cán bộ giáo viên, mặt khác vẫn đảm bảo uy tín sư phạm của giáo
viên và tập thể Nhà trường.
Phương pháp nêu gương: là phương pháp giáo dục, trong đó nêu lên
những gương điển hình, những mẫu mực cụ thể, sống động của cá nhân hoặc
tập thể hoặc bằng hành động của chính bản thân mình như là một mẫu mực để
kích thích người dược giáo dục cảm phục, noi theo và làm theo những tấm
gương đó nhằm đạt được mục đích đã đề ra. Phương pháp này phù hợp với
tâm lý của trẻ là tính hay bắt chước. Tuy nhiên, bắt chước không phải là sao
chép mù quáng, máy móc; mà thông qua bắt chước vẫn phải có những hành
động mới mẻ, đúng đắn, phù hợp với phương hướng chung của lý tưởng, lại


vừa có hoạt động độc đáo, gần gũi với tư tưởng chủ đạo của tấm gương mà trẻ
bắt chước.
Phương pháp phát huy sức mạnh tổng hợp: quản lý có chức năng tổ
chức, chỉ đạo, được thể hiện qua việc phát huy sức mạnh của các tổ chức, các
nhà quản lý, các lực lượng tham gia quản lý. Phát huy sức mạnh tổng hợp trong
quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh còn thể hiện ở sử dụng
tổng hợp các nội dung, hình thức quản lý.
1.2. Những nhân tố tác động và nội dung quản lý quá trình giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn Quận 03 – thành

phố Hồ Chí Minh
1.2.1. Những nhân tố tác động đến quản lý quá trình giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn Quận 03 – thành phố
Hồ Chí Minh
Tình hình kinh tế - xã hội của Quận 03 - TPHCM
Là một trong những quận trung tâm của TP.HCM, Quận 03 là quận có
truyền thống cách mạng vẻ vang, với nhiều địa danh, chiến công nổi danh
trong cả nước: các anh hùng liệt sỹ: Lê Văn Sỹ, Trần Quốc Thảo, Nguyễn Văn
Trỗi …được vinh danh trong cả nước; tấm gương "Người mẹ Bàn Cờ" suốt
đời hy sinh cho cách mạng đã đi vào thi ca. Trong kháng chiến, Quận 03 là
nơi đặt Bộ chỉ huy tiền phương trong đợt tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân
1968 (Phở Bình số 7 Lý Chính Thắng)…Trên địa bàn Quận 03 tập trung
nhiều đình, chùa, nhà thờ lớn như: chùa Vĩnh Nghiêm, chùa Xá Lợi, Trung
tâm Phật giáo Thích Quảng Đức. Nhà thờ Tân Định, Dòng Chúa Cứu Thế,
Nhà thờ Bùi Phát, Đình Xuân Hoà, Đình Phú Thạnh, Đình Ông Súng… Ngoài
ra còn có tháp tưởng niệm nơi Hòa thượng Thích Quảng Đức tự thiêu, có nhà
bảo tàng chứng tích chiến tranh thu hút nhiều khách tham quan…Quận 03
cũng là quận có mật độ đường sá dày đặc, có nhiều trục đường giao thông
quan trọng chạy ngang qua như: đường Cách Mạng Tháng 8 nối với Quốc lộ
22 đi Tây Ninh sang Campuchia, đường Điện Biên Phủ nối với Quốc lộ 1
xuyên Việt, đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa đi sân bay Tân Sơn Nhất. Ga Sài Gòn


×