Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại trường đại học sư phạm hà nội 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.52 KB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN HOÀNG NGỌC

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN HOÀNG NGỌC

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ THANH TÚ
XÁC NHẬN CỦA GVHD



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

PGS.TS. TRẦN THỊ THANH TÚ

GS.TS. PHAN HUY ĐƢỜNG

HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong quátrinhh̀ nghiên cƣƣ́u

và thực hiện đề tài “ Hoàn thiện cơ chế

quản lý tài chính tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 ”, tôi đa ̃nhâṇ đƣơcc
sƣ c giúp đỡtâṇ tinhh̀ của các thầy , cô giáo của Trƣờng Đaịhocc Kinh tế – Đại
học Quốc gia Hà Nội, của Lãnh đạo Trƣờng ĐH Sƣ phạm Hà Nội 2. Tôi xin
trân trongc cảm ơn sƣ c giúp đỡnhiêṭtinhh̀ của các tổchƣƣ́c , cá nhân đã giúp tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trongc cảm ơn PGS .TS. Trần Thị Thanh Tú, ngƣời đa ̃trƣcc
tiếp hƣớng dâñ tôi nghiên cƣƣ́u vàhoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sƣ cgiúp đỡtâṇ tinh h̀ vànhƣ ̃ng ýkiến đóng góp
của các thầy, cô giáo Trƣờng Đaịhocc Kinh tếĐại học Quốc gia Hà Nội đã taọ
điều kiêṇ giúp đỡtôi, tôi xin chân thành cảm ơn tất cảbaṇ bè, ngƣời thân giúp
đỡtôi thƣcc hiêṇ nhiêṃ vu cnày.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn


Nguyễn Hoàng Ngọc


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây làcông trinhh̀ nghiên cƣƣ́u đôcc lâpc của tác giả. Các
sốliêụ vàkết quảnghiên cƣƣ́u trong luâṇ án làtrung thƣcc vàchƣa tƣh̀ng công
bốtrong bất kỳcông trinhh̀ khoa hocc nào khác . Các số liệu trích dẫn trong quá
trình nghiên cứu đều ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Ngọc


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................ii
DANH MỤC HÌNH.........................................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG
VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP...................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................ 5
1.2. Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với các trƣờng Đại học công

lập......................................................................................................................8
1.2.1. Tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu................................................. 8
1.2.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với trƣờng Đại học công lập...................12
1.3. Kinh nghiệm về quản lý tài chính tại một số Trƣờng đại học công lập và
bài học kinh nghiệm cho trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2........................28

1.3.1 Cơ chế quản lý tài chính ở một số Trƣờng Đại học công lập ở một nƣớc
trên thế giới.....................................................................................................28
1.3.2. Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội.................................................. 31
1.3.3. Bài học cho trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2..................................35
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................37
2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận..........................................................................37
2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu.................................................................. 38
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................38
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu..........................................................38
2.3.2. Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp.......................................................39
2.3.3. Phƣơng pháp thống kê mô tả................................................................40


CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2................................................ 41
3.1. Khái quát về Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2................................... 41
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2 41

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Trƣờng Đại học sƣ
phạm Hà Nội 2................................................................................................ 41
3.2. Phân tích cơ chế quản lý tài chính tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2
46
3.2.1. Cơ chế huy động, tạo nguồn lực tài chính............................................ 46
3.2.2. Cơ chế quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính........................................52
3.2.3. Cơ chế phân phối chênh lệch thu - chi..................................................55
3.2.4. Cơ chế quản lý tài sản...........................................................................56
3.2.5. Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính.....................................................57
3.3. Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội 2..........................................................................................................59
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc....................................................................... 59

CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2.............68
4.1. Định hƣớng phát triển tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2...............68
4.1.1. Định hƣớng phát triển...........................................................................68
4.1.2. Các mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản của Chiến lƣợc phát triển tại trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2 năm 2015, tầm nhìn 2020......................................... 68
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.............................................................................70
4.2.1. Đa dạng hóa các nguồn lực tài chính....................................................70
4.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý chi..............................................................71
4.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản..........................................72


4.2.4. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính...................................73
4.2.5. Vị trí, vai trò của Thủ trƣởng đơn vị và kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ và ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài
chính................................................................................................................73
4.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2................................................. 74
4.3.1. Kiến nghị với Cơ quan quản lý Nhà nƣớc............................................74
4.3.2. Kiến nghị với trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2............................... 77
KẾT LUẬN.....................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................81


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu


Nguyên nghĩa

1.

CGCN

Chuyển giao công nghê c

2.

CNH

3.

CP

Công nghiêpc hoa
ƣ́
Chính phủ

4.

ĐTDA

5.

KH&CN

Đềtai, dƣ can


ƣ́
Khoa hocc vàCông nghê c

6.

KTXH

Kinh tế xã hội

7.



Nghị định

8.

NSNN

9.

NSTW

10.

NSĐP

11.

TNQD


Ngân sach Nha nƣơc
ƣ́
h̀ ƣ́
Ngân sach Trung ƣơng
ƣ́
Ngân sach điạ phƣơng
ƣ́
Thu nhâpc quốc dân

12.

SNKH

Sƣ cnghiêpc khoa hocc

13.

XDCB

Xây dƣngc cơ ban
̉

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Cơ cấu nguồn kinh phí, giai đoạn 2012 - 2014 .............................. 47

Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn kinh phí ngân sách Nhà nƣớc cấp, giai đoạn 2012 2014 ................................................................................................................. 48

Bảng 3.3: Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp, giai đoạn 2012 - 2014 ...................... 50
Bảng 3.4: Cơ cấu sử dụng nguồn kinh phí NSNN cấp, giai đoạn 20122014 . 52

Bảng 3.5: Cơ cấu sử dụng nguồn thu sự nghiệp, giai đoạn 2012 - 2014 ........ 55
Bảng 3.6: Chênh lệch thu - chi, giai đoạn 2012 - 2014 .................................. 56
Bảng 3.7: Quy mô tuyển sinh trƣờng ĐHSPHN2, giai đoạn 2012 - 1014 ..... 62
Bảng 3.8: Số lƣợng đề tài Trƣờng ĐHSPHN2 đã và đang chủ trì trong 5 năm
gần đây ............................................................................................................ 63
Bảng 3.9: Số lƣợng cán bộ cơ hữu của nhà trƣờng tham gia thực hiện đề tài
khoa học trong 5 năm gần đây ........................................................................ 63
Bảng 3.10: Công bố khoa học của Trƣờng ĐHSPHN2 trong 5 năm gần đây 64
Bảng 3.11: Số lƣợng báo cáo khoa học trong 5 năm gần đây......................... 64

ii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức, cơ chế làm việc, cơ chế phối hợp ............. 43
Hình 3.2: Cơ cấu nguồn kinh phí, giai đoạn 2012 - 2014 ............................... 48
Hình 3.2: Cơ cấu nguồn kinh phí ngân sách Nhà nƣớc cấp, giai đoạn 2012 2014 ................................................................................................................. 49
Hình 3.3: Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp, giai đoạn 2012 - 2014 ...................... 50
Hình 3.4: Cơ cấu sử dụng nguồn kinh phí NSNN cấp, giai đoạn 20122014 .. 53

iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Đảng
và Nhà nƣớc ta luôn coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Trong hệ

thống giáo dục và đào tạo, giáo dục ở mỗi cấp học, bậc học có một vai trò nhất
định, trong đó giáo dục đại học là một khâu trọng yếu, đảm nhận sứ mệnh đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ cao, là động lực cho tăng trƣởng và phát triển kinh tế
của đất nƣớc, nhất là trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Phát triển giáo dục và đào tạo phải đi trƣớc một bƣớc so với phát triển
kinh tế. Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ quan trọng có hiệu quả và tác động nhiều
mặt và dài hạn. Để nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo nói chung và đào tạo
đại học nói riêng, bên cạnh sự đổi mới về các mặt nhƣ tổ chức, cán bộ, chƣơng
trình, phƣơng pháp đào tạo, việc đảm bảo nguồn tài chính và xác lập cơ chế quản
lý tài chính cho các trƣờng đại học có vai trò cực kỳ quan trọng. Trong giai đoạn
đổi mới hiện nay, đối với các trƣờng công lập, nhất là các trƣờng chuyên ngành
đào tạo cán bộ cho lực lƣợng vũ trang, việc đa dạng hoá nguồn tài chính và đổi
mới quản lý tài chính sao cho tiết kiệm, có hiệu quả có vai trò góp phần quyết
định đến sự phát triển lâu dài của các trƣờng.
Tuy nhiên, huy động nguồn tài chính và quản lý tài chính cho giáo dục và
đào tạo là một vấn đề khá phức tạp. Trƣớc hết, trong giai đoạn đổi mới hiện nay,
khi cơ chế quản lý chuyển từ nhà nƣớc bao cấp hoàn toàn sang nhà nƣớc chỉ chịu
một phần chi phí, đầu ra và sản phẩm của hoạt động đào tạo đại học lại rất đa
dạng. Hơn nữa, xét về mặt cấu trúc cơ chế quản lý tài chính cho các trƣờng đào
tạo công lập, cả về đa dạng hoá nguồn thu tài chính, cả về nâng cao quyền tự chủ
trong quyết định chi tiêu đều không thể áp dụng một kiểu mô hình giống nhau ở
tất cả các trƣờng.
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 trong thời gian qua đã rất tích cực hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính nói chung và công tác kế toán nói riêng, chủ động
1


khai thác các nguồn thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi, tích cực cân đối thu chi
đảm bảo về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp giáo dục đào tạo. Vì vậy nhu cầu đẩy
mạnh công tác quản lý tài chính là rất cần thiết nhằm nâng cao chất lƣợng đào

tạo, nghiên cứu khoa học.
Tuy nhiên trong những năm qua, công tác quản lý tài chính của trƣờng
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 còn chƣa hoàn thiện, hiệu quả công tác khai
thác nguồn thu, quản lý chi chƣa cao, cơ sở vật chất, trang thiết bị chậm đổi mới
theo yêu cầu phát triển phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học, hợp tác
quốc tế,… của Nhà trƣờng. Bên cạnh đó, nhận thức của cán bộ, giáo viên còn
chƣa đầy đủ về công tác tài chính. Kế hoạch thu chi chƣa thật sự chủ động, chƣa
phát huy hết hiệu quả của quản lý tài chính đối với hoạt động của Nhà trƣờng.
Tiền lƣơng và thu nhập chƣa thực sự kích thích và động viên đƣợc các cán bộ,
viên chức, giảng viên trong công tác quản lý, giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, tôi đã nghiên cứu và lựa chọn đề
tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2”
làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế, với mong muốn tìm hiểu thực
trạng quản lý tài chính tại trƣờng Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 và đƣa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại đơn vị này, đồng
thời hƣớng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý tài chính phù hợp với xu
hƣớng phát triển của đất nƣớc.
Câu hỏi nghiên cứu: Giải pháp nào để hoàn thiện Hoàn thiện cơ chế quản
lý tài chính tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn có mục tiêu nghiên cứu làm rõ các vấn đề về quản lý tài chính
của Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 trên hình thức quản lý là đơn vị sự
nghiệp có thu. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính của
Trƣờng, đề tài luận chứng những giải pháp bảo đảm nguồn thu và hoàn thiện cơ
chế quản lý tài chính theo hƣớng tự chủ của đơn vị sự nghiệp có thu.
2


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính ở Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2 với tƣ cách là đơn vị sự nghiệp có thu.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc quản lý tài chính của Trƣờng Đại học
Sƣ phạm Hà Nội 2.
- Luận chứng những giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý tài chính ở
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quan hệ quản lý tài chính ở Trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 mà hình thức quản lý là đơn vị sự nghiệp có thu.
Quan hệ này gồm hai mảng rõ rệt: quan hệ giữa tài chính nhà nƣớc với nhà
trƣờng và quan hệ quản lý tài chính trong nội bộ trƣờng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Luận văn chỉ tập trung ở quan hệ quản lý tài chính của một đơn
vị cụ thể, đó là Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, những vấn đề khác có liên
quan chỉ nghiên cứu với hình thức bổ trợ làm rõ các quan hệ quản lý tài chính.
- Thời gian: từ năm 2012 -2014
- Không gian: Trƣờng ĐH Sƣ phạm Hà Nội 2.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Một là, xác định việc tồn tại hai hình thức quản lý tài chính ở một đơn vị sự
nghiệp, đặc biệt đó là đơn vị sự nghiệp là một cơ sở đào tạo trong ngành sƣ
phạm, điều này phù hợp với xu thế xã hội hoá giáo dục đào tạo, một đặc điểm
riêng khác biệt với các trƣờng đào tạo khác trong ngành sƣ phạm.
Hai là, các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính nhằm mục đích tăng
nguồn thu, tăng tính tự chủ trong hoạt động quản lý tài chính, đáp ứng các nhu
cầu ngày càng tăng về nguồn tài chính cho đào tạo ngay tại chính Trƣờng Đại học
Sƣ phạm Hà Nội 2.
5. Kết cấu của luận văn
3



Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
4 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề cơ bản về cơ
chế quản lý tài chính đối với các trƣờng đại học công lập
Chƣơng 2. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại trƣờng Đại học sƣ
phạm Hà Nội 2.
Chƣơng 4. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại trƣờng Đại
học sƣ phạm Hà Nội 2.

4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các vấn đề về chính sách giáo dục và đào tạo, trong đó có chính sách huy
động và sử dụng các nguồn tài chính, cơ chế tự chủ quản lý tài chính ở các
trƣờng đại học, cao đẳng đã đƣợc nghiên cứu trong nhiều công trình khoa học
của nhiều tác giả.
- Nguyễn Trƣờng Giang (2011): Đổi mới cơ chế tài chính đối với các cơ sở
giáo dục đại học công lập gắn với nâng cao chất lƣợng đào tạo, thực hiện mục
tiêu công bằng và hiệu quả, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Đổi mới cơ chế tài chính
đối với GDĐH, Bộ Tài chính, trang 43-55;
- Vũ Nhƣ Thăng (2011): Đổi mới tài chính đối với cơ sở GDĐH, Kỷ yếu
Hội thảo khoa học: Đổi mới cơ chế tài chính đối với GDĐH, Bộ Tài chính, trang
56-60.
- Hoàng Văn Châu (2011): Một số vấn đề thực hiện tự chủ, tự chịu trách

nhiệm tại Trƣờng ĐH Ngoại Thƣơng, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Đổi mới cơ chế
tài chính đối với GDĐH, Bộ Tài chính, trang 89-95;
- Ngô Thế Chi (2011): Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính đối với GDĐH,
Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Đổi mới cơ chế tài chính đối với GDĐH, Bộ Tài
chính, trang 116-120;
- Trần Xuân Hải (2011): Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 những
bất cập và hƣớng giải quyết, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Đổi mới cơ chế tài chính
đối với GDĐH, Bộ Tài chính, trang 130-137;
- Đặng Văn Du (2011): Đổi mới cơ chế tài chính phải dựa trên cái nhìn
toàn diện về vai trò của GDĐH, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Đổi mới cơ chế tài
chính đối với GDĐH, Bộ Tài chính, trang 138-142;
5


Tác giả Bùi Tiến Hanh (2006) với đề tài “Hoàn thiện cơ chế tài chính
nhằm thúc đẩy xã hội hóa giáo dục Việt Nam.” đã hệ thống hóa, phân tích làm rõ
cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của giáo dục, xã hội hóa giáo dục, cơ chế
quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục. Phân tích rõ thực trạng xã hội hóa giáo dục
và những tác động tích cực, hạn chế của cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo
dục ở nƣớc ta những năm qua. Đồng thời tổng kết một số kinh nghiệm về cơ chế
quản lý tài chính phát triển giáo dục của một số nƣớc trên thế giới. Đề xuất một
số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính có tính khả thi nhằm thúc đẩy xã
hội hóa giáo dục ở nƣớc ta phát triển nhanh và bền vững, thực hiện tốt hơn công
bằng và hiệu quả trong phát triển giáo dục, cụ thể: Thứ nhất: bỏ quy định giới hạn
trần về tổng thu nhập hàng năm trả cho ngƣời lao động trong các cơ sở giáo dục
công lập thực hiện cơ chế tự chủ; Thứ hai: cụ thể hóa quy định trách nhiệm các cơ
sở giáo dục công lập tự đảm bảo nguồn để thực hiện khoản tiền lƣơng cấp bậc,
chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nƣớc khi nhà nƣớc điều chỉnh các quy định
về tiền lƣơng, nâng mức lƣơng tối thiểu; Thứ ba: cụ thể hóa các khoản chi quản
lý và hoạt động nghiệp vụ mà thủ trƣởng cơ sở giáo dục công lập do NSNN bảo

đảm toàn bộ chi phí đƣợc quyết định mức chi để không gây ảnh hƣởng đến chất
lƣợng giáo dục; Thứ tƣ: xây dựng và thực hiện thí điểm cơ chế cổ phần hóa,
chuyển các cơ sở giáo dục công lập sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp và
trƣớc hết nên áp dụng đối với các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng và dạy nghề
có các ngành nghề đào tạo đang có nhiều lợi thế thu hút ngƣời học.
Tác giả Phạm Văn Ngọc (2007) trong luận án tiến sỹ “Hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính của Đại học Quốc gia Hà Nội trong tiến trình đổi mới quản lý
tài chính công ở nước ta hiện nay.” Đã phân tích, đánh giá vai trò của cơ chế tự
chủ tài chính đối với những thành tựu mà Đại học Quốc gia Hà Nội đã đạt đƣợc,
đồng thời cũng đƣa ra một số giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện hơn việc thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tác giả Nguyễn Anh Thái (2008) với đề tài luận án tiến sỹ “Hoàn thiện cơ
chế quản lý tài chính đối với các trường Đại học của Việt Nam.” đã đề cập đến
6


những ảnh hƣởng của cơ chế tài chính đối với kết quả hoạt động của các trƣờng
đại học của Việt Nam đồng thời đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn cơ chế
quản lý tài chính đối với các trƣờng đại học của Việt Nam, nhƣ: Thứ nhất: tạo
dựng khung pháp lý về quản lý giáo dục đại học một cách đồng bộ; Thứ hai: Cải
tiến việc phân bổ và cấp phát NSNN; Thứ ba: Hoàn thiện cơ chế quản lý nguồn
thu đối với các trƣờng đại học công lập Thứ tƣ: Xã hội hóa giáo dục đại học,
khuyến khích đa dạng hóa nguồn tài chính cho phát triển giáo dục đại học công
lập; Thứ năm: Tăng cƣờng phân cấp quản lý tài chính theo hƣớng tăng tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập; Thứ
sáu: Xây dựng chính sách công về tài chính giáo dục đại học công lập;
Tác giả Nguyễn Tấn Lƣợng (2011) với đề tài luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện
quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.” đã tập trung nghiên cứu về mặt lý luận cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm và cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói

chung và các trƣờng đại học công lập nói riêng. Đồng thời nghiên cứu thực trạng
các nguồn lực tài chính và việc sử dụng các nguồn lực tài chính tại các trƣờng đại
học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và đƣa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cho
các đơn vị, cụ thể: Thứ nhất: Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý Thứ hai: Tăng
cƣờng đầu tƣ của nhà nƣớc xây dựng cơ sở vật chất cho các trƣờng đại học công
lập. Thứ ba: Hoàn thiện phƣơng thức giao ngân sách cho giáo dục đại học. Thứ
tƣ: Tăng quyền tự chủ cho các trƣờng đại học công lập trƣớc hết là các trƣờng
trọng điểm trong việc quyết định về tuyển sinh, chƣơng trình đào tạo, cấp văn
bằng các hình thức đào tạo. Thứ năm: Nhà nƣớc cần trao cho các trƣờng đại học
trọng điểm, các trƣờng đại học công lập tự chủ hoàn toàn về kinh phí hoạt động
thƣờng xuyên đƣợc quyền tự chủ về mức thu học phí.
Tác giả Vũ Thị Thanh Thủy (2012) với đề tài luận án tiến sỹ “Quản lý tài
chính các trường Đại học công lập ở Việt Nam.” đã hệ thống hóa về cơ sở lý luận
về quản lý tài chính tại các trƣờng đại học công lập, các nhân tố quản lý tài chính,
7


đồng thời cũng chỉ ra tác động của quản lý tài chính đến chất lƣợng đầu ra của
học sinh, sinh viên, các thang đo quản lý tài chính và điều kiện để các trƣờng tự
chủ tài chính. Tác giả Trần Đức Cân (2012) trong luận án tiến sỹ “Hoàn thiện cơ
chế tự chủ tài chính các trƣờng đại học công lập ở Việt Nam” đã phân tích cơ chế
tự chủ tài chính theo góc độ từ các trƣờng đại học công lập, đồng thời nêu ra
những thuận lợi, khó khăn và đánh giá hiệu quả ban đầu của cơ chế tới tạo và sử
dụng nguồn thu, trách nhiệm giải trình tài chính trƣớc xã hội, khả năng tự chủ tài
chính của các trƣờng.
Tác giả Nguyễn Thu Hƣơng (2011) với nghiên cứu “Tự chủ học phí gắn
với đào tạo chất lượng cao và trách nhiệm xã hội của các trường Đại học công
lập.” đã chỉ ra những bất cập trong việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong
khi cơ chế thu học phí vẫn chƣa đồng bộ, các trƣờng đại học vẫn chƣa đƣợc tự

chủ mức thu học phí đối với các chƣơng trình đào tạo phổ thông (vẫn phải thực
hiện mức thu trần đối với học phí)…;
Ở các góc độ khác nhau, các công trình khoa học nói trên đều có đề cập
đến việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các trƣờng đại học, cao đẳng
công lập. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu về cơ chế tự
chủ tài chính tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Với những đặc điểm riêng
về cơ cấu tổ chức và hoạt động, nên việc phân tích, đánh giá đúng thực trạng cơ
chế tự chủ tài chính tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2giai đoạn 2012 - 2014
từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trƣờng là hết
sức cần thiết.
1.2. Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với các trƣờng Đại học
công lập
1.2.1. Tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1.1. Khái niệm tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
Tài chính cũng nhƣ mọi đối tƣợng nghiên cứu khác, có hình thức biểu hiện
bên ngoài (hiện tƣợng) và nội dung bên trong (bản chất) của nó.
Biểu hiện bề ngoài của tài chính thể hiện ra dƣới dạng các hiện tƣợng thu
8


vào bằng tiền và các hiện tƣợng chi ra bằng tiền của các chủ thể kinh tế-xã hội
nhƣ: dân cƣ, doanh nghiệp nộp thuế bằng tiền cho Nhà nƣớc; các doanh nghiệp
sử dụng vốn điều lệ để mua sắm vật tƣ; các ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn;
Nhà nƣớc cấp phát tiền từ Ngân sách Nhà nƣớc tài trợ cho việc xây dựng đƣờng
giao thông, trƣờng học… Tài chính phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong
phân phối của cải xã hội dƣới hình thức giá trị (Gọi tắt là các quan hệ phân phối).
Là một bộ phận các quan hệ phân phối của xã hội. Bản chất của tài chính là các
quan hệ phân phối sản phẩm xã hội, quan hệ này chịu sự ràng buộc bởi bản chất
của quan hệ sản xuất xã hội mà đặc trƣng cơ bản là quan hệ về sở hữu tƣ liệu sản
xuất.

Có thể khái niệm tổng quát về tài chính nhƣ sau:
Tài chính là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội
phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn
tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các
nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội.
Trong khái niệm trên ta thấy tài chính có nội dung vật chất là nguồn tài
chính và quỹ tiền tệ:
- Nguồn tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể
khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình.
Nguồn tài chính có thể tồn tại dƣới dạng tiền (Tiền vốn, vốn điều lệ, vốn
ngân sách,… hoặc tài sản vật chất và phi vật chất). Sự vận động của các nguồn tài
chính phản ánh sự vận động của những bộ phận của cải xã hội dƣới hình thức giá
trị (Tiền tệ). Trong nền kinh tế thị trƣờng mỗi chủ thể trong xã hội khi nắm trong
tay những nguồn tài chính nhất định là đã nắm trong tay một sức mua để có thể
nắm đƣợc những nguồn vật lực hay sử dụng đƣợc những nguồn nhân lực nhất
định phục vụ cho mục đích tích luỹ hay tiêu dùng của mình. Kết quả của quá trình
phân phối các nguồn lực tài chính là sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất
định.
- Quỹ tiền tệ là một lƣợng nhất định các nguồn tài chính đã huy động đƣợc
9


để sử dụng cho mục đích nhất định. Các quỹ tiền tệ luôn biểu hiện quan hệ sở
hữu; sự vận động của các quỹ tiền tệ (Hình thành hay sử dụng quỹ) khi kết thúc
một giai đoạn nào của quỹ thì các chủ thể tham gia sẽ nhận đƣợc cho mình một
phần nguồn lực tài chính nhƣ là kết quả tất yếu của quá trình phân phối của cải xã
hội dƣới hình thức giá trị.
Việc xác định đúng đắn quan niệm về tài chính và bản chất tài chính có ý
nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Điều đó tạo cơ sở cho việc vận dụng
các quan hệ tài chính tồn tại khách quan để quyết định chính xác các quyết định

tài chính, đồng thời thông qua các chính sách tài chính để tổ chức các quan hệ tài
chính nhằm sử dụng tài chính tác động tích cực tới các hoạt động và các hoạt
động kinh tế - xã hội theo phƣơng hƣớng đã xác định.
Nhƣ vậy có thể khái quát khái niệm tài chính trong ĐVSN có thu nhƣ sau:
Tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu là các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của
đơn vị sự nghiệp có thu nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhất định. Tài chính đơn vị sự
nghiệp có thu là một bộ phận quan trọng trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn
tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng
các nguồn tài chính đơn vị sự nghiệp có thu. Tài chính đơn vị sự nghiệp có thu có
ảnh hƣởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển của nền kinh tế.
Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu luôn giữ một vị trí trọng yếu
trong hoạt động quản lý của đơn vị sự nghiệp có thu, nó quyết định tính độc lập,
sự hoàn thành và vƣợt mức nhiệm vụ đƣợc giao của một đơn vị sự nghiệp có thu.
1.2.1.2. Đặc điểm của tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
Luôn luôn gắn liền với việc thực hiện các chức năng của ĐVSN, hoạt động
của tài chính trong ĐVSN có thu cũng rất đa dạng, liên quan đến nhiều vấn đề.
Chính nét đặc thù đó là nhân tố có ảnh hƣởng quyết định tới các đặc điểm
của tài chính trong ĐVSN có thu. Có thể khái quát đặc điểm của tài chính trong
ĐVSN có thu trên các khía cạnh sau đây:
- Đƣợc chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ, đƣợc ổn định kinh
10


phí hoạt động thƣờng xuyên do ngân sách nhà nƣớc cấp đối với đơn vị tự đảm
bảo một phần chi phí theo định kỳ 3 năm và hàng năm đƣợc tăng thêm theo tỷ lệ
do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định.
- Đƣợc vay tín dụng ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ phát triển để mở rộng và
nâng cao chất lƣợng hoạt động sự nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ và tự chịu
trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật. ĐVSN có thu quản lý, sử

dụng tài sản Nhà nƣớc theo nhƣ đơn vị sản xuất kinh doanh nhƣ tài sản cố định
sử dụng vào sản xuất, cung ứng dịch vụ thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo
chế độ áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nƣớc. Số tiền trích khấu hao tài sản cố
định và tiền thu do thanh lý tài sản cố định thuộc ngân sách nhà nƣớc đƣợc để lại
đầu tƣ tăng cƣờng cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị của đơn vị.
- Đƣợc mở tài khoản tiền gửi ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nƣớc để phản
ánh các khoản thu, chi của hoạt động cung ứng dịch vụ; mở tài khoản tại Kho bạc
nhà nƣớc để phản ánh các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nƣớc.
- Đƣợc chủ động sử dụng số biên chế đƣợc cấp có thẩm quyền giao, sắp
xếp và quản lý lao động phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị theo pháp
lệnh công chức và chủ trƣơng tinh giảm biên chế của nhà nƣớc. Những ngƣời
thuộc dạng tinh giảm biên chế đƣợc hƣởng chế độ, quyền lợi do nhà nƣớc quy
định.
- Đối với các khoản chi hành chính (công tác phí, hội nghị phí, điện thoại,
công vụ phí) chi hoạt động nghiệp vụ thƣờng xuyên, tuỳ theo từng nội dung công
việc, nếu xét thấy cần thiết, có hiệu quả, Thủ trƣởng đơn vị đƣợc quyết định mức
chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do nhà nƣớc quy định trong phạm vi nguồn
thu đƣợc sử dụng.
- ĐVSN có thu đƣợc xác định tổng quỹ lƣơng để trả cho ngƣời lao động
trên cơ sở tiền lƣơng tối thiểu của nhà nƣớc tăng không quá 2 lần (đối với đơn vị
tự đảm bảo một phần kinh phí) và không quá 2, 5 lần (đối với đơn vị tự đảm bảo
toàn bộ chi phí thƣờng xuyên).
- Kinh phí ngân sách nhà nƣớc bảo đảm bảo chi hoạt động thƣờng xuyên
11


(đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí) và các khoản thu sự
nghiệp khác cuối năm chƣa chi hết đƣợc chuyển sang năm sau để tiếp tục chi.
- Hàng năm căn cứ vào kết quả tài chính, đơn vị đƣợc trích lập 4 quỹ dự
phòng ổn định thu nhập, quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển hoạt động

sự nghiệp. Mức trích quỹ khen thƣởng và phúc lợi không vƣợt quá 3 tháng
lƣơng thực tế bình quân trong năm.
- Khi nhà nƣớc điều chỉnh các quy định về tiền lƣơng, nâng mức lƣơng tối
thiểu hoặc thay đổi định mức, chế độ, tiêu chuẩn cho ngân sách nhà nƣớc, cả hai
loại ĐVSN phải trang trải các khoản chi tăng thêm theo chính sách chế độ mới từ
các nguồn: thu sự nghiệp, các khoản tiết kiệm chi, các quỹ của đơn vị.
- ĐVSN có thu quản lý, sử dụng tài sản Nhà nƣớc theo nhƣ đơn vị sản xuất
kinh doanh nhƣ tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, cung ứng dịch vụ thực hiện
trích khấu hao thu hồi vốn theo chế độ áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nƣớc.

- ĐVSN có thu đựơc chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ
chi tiêu nội bộ, để đảm bảo hoạt động thƣờng xuyên sao cho phù hợp với hoạt
động đặc thù của đơn vị và tăng cƣờng công tác quản lý, sử dụng kinh phí
tiếtkiệm có hiệu quả trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành của Nhà nƣớc.
1.2.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với trƣờng Đại học công lập
1.2.2.1. Khái niệm, yêu cầu
Tài chính trong các trƣờng Đại học công lập là các quan hệ tài chính giữa
trƣờng ĐHCL với các chủ thể khác trong xã hội, nảy sinh trong quá trình tạo lập
và phân phối, sử dụng các quỹ tiền tệ trong trƣờng ĐHCL.
Theo học thuyết quản lý tài chính của mình, Era Solomon đƣa ra khái niệm
về quản lý tài chính nhƣ sau: “Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin
phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị để phân tích điểm mạnh,
điểm yếu của nó và lập kế hoạch hành động, kế hoạch sử dụng các nguồn tài
chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong tƣơng lai nhằm đạt đƣợc mục
tiêu cụ thể tăng giá trị cho đơn vị đó”.
12


Bản chất quản lý tài chính của các tổ chức nói chung là giống nhau. Quản

lý tài chính trong trƣờng Đại học nói chung và trƣờng ĐHCL nói riêng sẽ có
những nội dung giống nhƣ quản lý tài chính ở các doanh nghiệp. Ví dụ, các
trƣờng cần cân bằng giữa chi phí đầu vào và chi phí đầu ra trong một thời gian
dài cũng phải chịu tác động của các nhân tố nhƣ rủi ro, lợi nhuận, sự thay đổi về
giá cả, lãi suất, lạm phát,...Tuy nhiên, do đặc thù của mỗi ngành nên nó có những
nét cơ bản riêng, đối với trƣờng Đại học có thể có những trƣờng y tế, kỹ thuật,
quân sự, thể thao, kinh tế,... cho nên đối với mỗi trƣờng tùy theo đặc điểm và
mục đích đào tạo mà có thể điều chỉnh lại cho phù hợp.
Tóm lại, có thể đƣa ra khái niệm về quản lý tài chính và cơ chế quản lý tài
chính trong trƣờng Đại học công lập nhƣ sau:
Quản lý tài chính trƣờng Đại học công lập là việc sử dụng các công cụ
quản lý tài chính nhằm phản ánh chính xác tình trạng tài chính của nhà trƣờng,
thông qua đó lập kế hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động. Quản lý tài chính trong các trƣờng đại học hƣớng vào quản
lý thu, chi và quản lý tài sản.
Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống tổng thể các phƣơng pháp, cách thức
và công cụ đƣợc vận hành để quản lý các hoạt động tài chính nhằm đạt đƣợc
những mục tiêu đã định của nhà trƣờng.
Nhƣ vậy, cơ chế quản lý tài chính là sản phẩm chủ quan của con ngƣời,
trên cơ sở nhận thức sự vận động khách quan của phạm trù tài chính trong từng
giai đoạn lịch sử.
Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính là nâng cao tính hiệu quả, thống nhất,
công khai, minh bạch trong quy trình quản lý tài chính từ việc đƣa ra và phân tích
thông tin tài chính của nhà trƣờng, xác định ƣu nhƣợc điểm, lập dự toán, thực
hiện kế hoạch và công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm đạt đƣợc các mục tiêu mà
nhà trƣờng đề ra. Cụ thể, quản lý tài chính phải đảm bảo những yêu cầu nhƣ sau:
Thứ nhất, quản lý tài chính phải đảm bảo tính hiệu quả: Đây là tiêu chí
quan trọng hàng đầu trong quản lý tài chính nói chung và quản lý tài chính tại các
13



trƣờng ĐHCL nói riêng. Ở đây, hiệu quả quản lý tài chính đƣợc hiểu là sự so
sánh giữa những lợi ích, kết quả thu trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã
hội so với những chi phí mà nhà trƣờng đã bỏ ra.Trong tiêu chí này, đơn vị quản
lý cần chú ý về cả hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế. Mặc dù rất khó xác định
hiệu quả xã hội, song những lợi ích đem lại về xã hội luôn đƣợc đề cập, cân nhắc
thận trọng trong quản lý tài chính công. Hiệu quả xã hội đƣợc hiểu là sự đạt đƣợc
những lợi ích mang lại cho cộng đồng trên cở sở những mục tiêu về chính trị, xã
hội với mức chi phí bỏ ra hợp lý.
Thứ hai, quản lý tài chính phải đảm bảo tính thống nhất: Tính thống nhất
đƣợc hiểu là sự thống nhất trong quản lý tài chính theo những văn bản pháp luật
của Nhà nƣớc. Thống nhất quản lý chính là việc tuân theo một khuôn khổ chung
từ việc hình thành, thanh tra, kiểm tra, quyết toán và xử lý những khó khăn trong
quá trình thực hiện quản lý tài chính. Một điều cần chú ý đó là nhà trƣờng vẫn
cần phải đảm bảo độ đa dạng, mềm dẻo để phát huy quyền tự chủ. Thực hiện
đƣợc tính thống nhất sẽ giúp đảm bảo về sự công bằng, bình đẳng, giúp hạn chế
các tiêu cực và rủi ro trong hoạt động quản lý tài chính.
Thứ ba, quản lý tài chính phải đảm bảo tính công khai và minh bạch: Các
trƣờng ĐHCL do Nhà nƣớc quản lý nên cần phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu
chung trong quản lý tài chính công. Một trong số đó là công khai, minh bạch
trong việc phân phối, sử dụng các nguồn lực xã hội nhất là các nguồn lực về tài
chính. Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý tài chính sẽ tạo điều kiện
cho các cơ quan quản lý và cộng đồng có thể giám sát, kiểm tra các quyết định
của nhà trƣờng trong việc sử dụng các nguồn tài chính, giúp hạn chế những thất
thoát và đảm bảo tính hợp lý trong chi tiêu của nhà trƣờng.
1.2.2.2. Nội dung chủ yếu của cơ chế quản lý tài chính đối với các trường Đại
học công lập
 Cơ chế huy động, tạo nguồn lực tài chính
Cơ chế huy động, tạo nguồn lực tài chính tại các trƣờng ĐHCL bao gồm
các phƣơng pháp, hình thức và công cụ quản lý nguồn thu của nhà trƣờng nhƣ

14


phƣơng pháp xác định các nguồn thu, hình thức quản lý và tổ chức khai thác các
nguồn thu,... Bên cạnh đó là các quy định, chế độ về quản lý các nguồn thu của
nhà trƣờng. Cụ thể nhƣ sau:
Tổ chức và khai thác nguồn thu
Các trƣờng Đại học phải có nguồn thu mới có thể tiến hành các hoạt động.
Nguồn thu của các trƣờng ĐHCL bao gồm nguồn thu từ NSNN, nguồn thu sự
nghiệp và nguồn thu khác. Nhà nƣớc dành ƣu tiên hàng đầu cho việc phân bổ
ngân sách cho giáo dục và bảo đảm tỷ lệ NSNN chi cho giáo dục tăng dần theo
yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục. NSNN chi cho giáo dục phải đƣợc
phân bổ theo nguyên tắc công khai, tập trung dân chủ, căn cứ vào quy mô phát
triển giáo dục, điều kiện kinh tế xã hội của từng vùng, và thể hiện đƣợc chính
sách ƣu đãi của Nhà nƣớc đối với các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn. Ngoài ra, Nhà nƣớc còn dành một phần kinh phí từ ngân sách và các
nguồn khác nhằm hỗ trợ cán bộ khoa học đi đào tạo, bồi dƣỡng ở các nƣớc có
nền khoa học và công nghệ tiên tiến. Giai đoạn trƣớc năm 2000, nguồn thu của
các trƣờng đại học công lập chủ yếu từ kinh phí do ngân sách Nhà nƣớc cấp, Nhà
nƣớc bao cấp gần nhƣ toàn bộ hoạt động giáo dục và đào tạo. Kể từ sau năm
2000, tại các trƣờng ĐHCL, tỷ trọng đóng góp từ nguồn thu sự nghiệp và nguồn
thu khác tăng lên rõ rệt.
Nguồn thu từ ngân sách Nhà nước
Nguồn thu từ ngân sách Nhà nƣớc của các trƣờng ĐHCL là nguồn thu do
ngân sách Nhà nƣớc cấp theo dự toán đã đƣợc duyệt. Để có nguồn kinh phí ngân
sách cấp, các trƣờng phải thực hiện tốt công tác lập dự toán theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nƣớc, các văn bản pháp luật cho từng ngành, từng lĩnh vực,
quy chế đƣợc duyệt của trƣờng. Bao gồm:
- Kinh phí thực hiện các hoạt động thường xuyên
Lƣơng, phụ cấp và các kinh phí nghiệp vụ thƣờng xuyên khác. Kinh phí

hoạt động thƣờng xuyên do NSNN cấp đƣợc ổn định theo định kỳ 3 năm. Hết

15


×