Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Nâng cao năng lực quản lý trong kinh doanh xuất bản phẩm tại nhà xuất bản đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.73 KB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN TIẾN DŨNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ TRONG KINH
DOANH XUẤT BẢN PHẨM TẠI NHÀ XUẤT BẢN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN TIẾN DŨNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ TRONG
KINH DOANH XUẤT BẢN PHẨM TẠI NHÀ
XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRÀN ANH TÀI
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, và có kế
thừa các công trình nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày
Tác giả luận văn

Trần Tiến Dũng


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo khoa Kinh tế
Chính trị và các cán bộ Phòng đào tạo Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội đã hết lòng chỉ bảo, giảng dạy trong suốt quá trình tác giả học tập
và nghiên cứu tại trường.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Trần Anh Tài.
Thầy đã tận tình hướng dẫn trong suốt thời gian tác giả thực hiện luận văn tốt
nghiệp này.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều

kiện, đóng góp ý kiến để tác giả có thể hoàn thành tốt luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
Tác giả luận văn

Trần Tiến Dũng


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT..................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ..............................................................iii
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 1
2. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................... 1
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................2
3.1. Mục đích nghiên cứu...............................................................................2
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................3
5. Những đóng góp mới của luận văn............................................................ 3
6. Kết cấu luận văn.........................................................................................3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN................................................................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................. 5
1.2. Xuất bản và kinh doanh xuất bản phẩm..................................................7
1.3. Lý luận chung về quản lý hoạt động kinh doanh, xuất bản...................11
1.4. Mô hình quản lý kinh doanh xuất bản phẩm tại một số nhà xuất bản...16
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................... 19
2.1. Một số phương pháp nghiên cứu cụ thể................................................19
2.2. Phương pháp thống kê mô tả.................................................................20

2.3. Phương pháp So sánh – Đối chiếu........................................................ 20
2.4. Phương pháp phân tích tổng hợp...........................................................21


Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH, XUẤT BẢN TẠI NXB ĐHQGHN...................................23
3.1. Tính chất đặc thù của xuất bản..............................................................23
3.2. Một số nét khái quát về NXB ĐHQGHN............................................. 24
3.3. Thực trạng năng lực quản lý của NXB ĐHQGHN về hoạt động kinh doanh,

xuất bản........................................................................................................27
3.4. Những kết quả đạt được và hạn chế......................................................52
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH, XUẤT BẢN TẠI NXB ĐHQGHN......................57
4.1. Định hướng phát triển của NXB ĐHQGHN.........................................57
4.2. Mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh, xuất bản của NXB ĐHQGHN...........59
4.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý của NXB ĐHQGHN......60
4.4. Một số kiến nghị đối với cơ quan chủ quản (ĐHQGHN) và đơn vị và cơ
quan quản lý Nhà nước................................................................................ 64
KẾT LUẬN.................................................................................................... 68


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5

6
7

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tổ chức loại hình các nhà xuất bản giai đoạn 2013 – 2015...........27
Bảng 3.2: Tổng hợp nguồn tài chính, cơ cấu nguồn tài chính giai đoạn
2013 - 2015 ........................................................................................... 30
Bảng 3.3: Tổng hợp nguồn tài chính, cơ cấu nguồn tài chính giai đoạn
2013 - 2015 ........................................................................................... 39
Bảng 3.4: Tổng hợp nguồn thu, nguồn thu thực từ hoạt động sản xuất dịch vụ
giai đoạn 2013 - 2015 ......................................................................................
Bảng 3.5: Danh mục đầu tư trang thiết bị năm 2014 - 2020 ...........................
Bảng 3.6: Bảng phân tích đánh giá thực trạng về xuất bản học liệu của
ĐHQGHN tại NXB .........................................................................................

ii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhà xuất bản .................................................
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ tài chính từ các hoạt động của NXB ĐHQGHN trong 10
năm (2003 - 2012) ........................................................................................... 38

Biểu đồ 3.2: Nguồn tài chính và cơ cấu nguồn tài chính giai đoạn 20132015 ...................................................................................................... 39

iii



LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất bản là hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, tư tưởng nhằm phổ biến,
giới thiệu tri thức thuộc các lĩnh vực đời sống xã hội, giá trị văn hóa dân tộc
và tinh hoa văn hóa nhân loại, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của nhân
dân, nâng cao dân trí, xây dựng đạo đức và lối sống tốt đẹp của con người.
Tuy nhiên xuất bản có những đặc thù riêng. Hoạt động xuất bản phải coi trọng
việc phục vụ nhiệm vụ chính trị, tư tưởng, đáp ứng nhu cầu đọc của nhân dân
nhưng đồng thời phải thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh.
Hiện nay, trên cả nước có tất cả 63 nhà xuất bản đang hoạt động với
nhiều mô hình khác nhau như: Doanh nghiệp nhà nước; Đơn vị sự nghiệp;
Công ty TNHH một thành viên; Công ty Mẹ - công ty Con. Nhưng thực trạng
các nhà xuất bản Việt Nam hiện nay đang gắp rất nhiều khó khăn. Theo báo
cáo của cục Xuất bản, bộ Thông tin và Truyền thông, cả nước hiện có đến 63
NXB, nhưng chỉ... 4 “nhà” báo cáo lãi, phát triển ổn định và nộp đủ các nghĩa
vụ thuế. Sự yếu kém của các nhà xuất bản trên cả nước do rất nhiều nguyên
nhân khách quan. Một trong những nguyên nhân đó là năng lực quản lý nói
chung và năng lược quản lý kinh doanh xuất bản của các nhà xuất bản nói
riêng.
NXB ĐHQGHN là nhà xuất bản đầu tiên của Việt Nam, trực thuộc
ĐHQGHN một trung tâm nghiên cứu đào tạo hàng đầu đất nước, với một hệ
thống gồm 6 trường Đại học thành viên, nhiều Trung tâm, Viện nghiên cứu,
quy tụ đông đảo các nhà khoa học, tác giả có nhiều kinh nghiệm nghiên cứu
và biên soạn sách. Một trong những nhiệm vụ có tính chiến lược của

1


ĐHQGHN là có cơ sở học liệu xứng tầm nó đặt ra những trách nhiệm và mục

tiêu cho NXB ĐHQGHN.
Trong thực tế hơn một thập kỷ trải qua mô hình tự hoạch toán 100%,
xuất phát điểm thấp, NXB đã gặp rất nhiều khó khăn khi phải đưa những dòng
sách khoa học, chuyên ngành ra thị trường. Bất cập về mô hình, chính sách
đầu tư đã đem đến nhiều hệ lụy và hạn chế. Công tác cán bộ còn nhiều bất cập
khó có thể làm nên một sự thay đổi. Nhiều năm NXB chỉ thu bù chi, việc thực
hiện nhiệm vụ chính trị rất hạn chế, sự cạnh tranh yếu kém.
Vì vậy việc nâng cao năng lực cho nhà xuất bản là một vấn đề cấp thiết.
Sẽ có nhiều yếu tố phải được thay đổi, phải được cải cách và tăng cường.
Nâng cao năng lực quản lý của nhà xuất bản trong hoạt động kinh doanh,
xuất bản là một trong những vấn đề có tính nền tảng, mấu chốt mang tính tự thân
của nhà xuất bản để có thể thay đổi bước đầu, những tiếp cận khoa học về lãnh
đạo quản lý nhà xuất bản đối với hoạt động chuyên môn, nhiệm vụ có tính chất
đặc thù của ngành, đặc thù của một nhà xuất bản khoa học một cách hiệu quả. Vì
vậy vấn đề luận văn đặt ra chính là nút thắt đầu tiên, cần thiết cho sự đổi thay
nhằm nâng cao năng lực toàn diện cho nhà xuất bản.

2. Câu hỏi nghiên cứu
Làm thế nào để nâng cao năng lực quản lý hoạt động kinh doanh, xuất
bản tại Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội?
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1.

Mục đích nghiên cứu

Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý hoạt động kinh
doanh, xuất bản tại Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động kinh doanh, xuất bản

tại Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.

2


-

Đề xuất và kiến nghị giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động

kinh doanh, xuất bản tại Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.
-

Trên cơ sở đó, nhiệm vụ đặt ra đối với luận văn là đưa ra định hướng,

giải pháp phù hợp để nâng cao năng lực quản lý hoạt động kinh doanh xuất,
bản tại nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội trong thời gian tới (2013-2015
và đến năm 2020)
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực quản lý về hoạt động
kinh doanh, xuất bản tại Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.
-


Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Hà
Nội Phạm vi thời gian:
Luận văn đi sâu nghiên cứu năng lực quản lý về hoạt động kinh doanh,
xuất bản tại NXB ĐHQGHN trong giai đoạn 2013 – 2015.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý, luận văn chỉ
ra được những điểm mạnh, điểm tồn tại hạn chế trong công tác quản lý hoạt
động kinh doanh, xuất bản tại NXB ĐHQGHN.
Từ đó, đề xuất những giải pháp cụ thể để hoàn thiện công tác quản lý
kinh doanh xuất bản nhằm thúc đẩy hiệu quả của hoạt động kinh doanh, xuất
bản tại NXB ĐHQGHN
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

3


Chương 3: Thực trạng về năng lực quản lý hoạt động kinh doanh, xuất
bản tại Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực quản lý hoạt động kinh doanh,
xuất bản tại Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.

4



Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu


Việt Nam có rất nhiều luận văn thạc sĩ, tiến sĩ nghiên cứu về vấn đề

quản lý kinh doanh, cơ chế chính sách ở các tổ chức hay doanh nghiệp tại một
đơn vị cụ thể. Luận văn đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm đổi mới, hoàn
thiện các cơ chế, chính sách đã và đang có những mặt hạn chế và bất cập
trong đơn vị. Tuy nhiên, với ngành xuất bản là một ngành kinh doanh đặc thù
nên các nghiên cứu, luận văn nghiên cứu về đề tài năng lực quản lý kinh hoạt
động kinh doanh xuất bản là không nhiều chủ yếu dừng lại ở các báo cáo
ngành, báo cáo của cơ quan chủ quản.
-

Cơ chế tài chính tại ĐHQGHN được nghiên cứu tương đối toàn diện

trong cuốn sách “Đổi mới cơ chế tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội trong
định hướng chung đổi mới cơ chế tài chính giáo dục Đại học Công lập của
Việt Nam”, Phạm Xuân Hoan (2015). Tác giả cuốn sách đã khái quát được
những vấn đề chung, trình bày bức tranh toàn cảnh về thực trạng cơ chế tài
chính trong hệ thống các trường đại học công lập tại Việt Nam. Bên cạnh đó,
công trình đã chỉ ra những ưu - nhược điểm nội tại trong cơ chế tài chính và
tác động của nó vào hoạt động chung của ĐHQGHN. Trên cơ sở đó, tác giả
đã đưa ra những giải pháp phù hợp với tình hình của đơn vị.
-

Luận văn Thạc sĩ “Quảng bá sách Việt Nam ra nước ngoài trong bối


cảnh hội nhập quốc tế”, tác giả Hoàng Thị Vui (2010) tập trung nghiên cứu
việc quảng bá sách hay những giá trị tốt đẹp, những lợi thế vốn có, đồng thời
quảng bá, nâng cao vị thế vai trò của quốc gia trên trường quốc tế. Đây là đề
tài mang tính thiết thực, đặc biệt phù hợp với định hướng phát triển ngành

5


xuất bản Việt Nam cũng như định hướng về công tác thông tin đối ngoại của
Đảng và Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường và bối cảnh hội nhập
quốc tế.
-

“Chiến lược kinh doanh độc lập của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

khi không còn độc quyền xuất bản sách giáo khoa”, luận văn Thạc sĩ tác giả
Hoàng Xuân Vinh (2011) tập trung nghiên cứu, khảo sát tính hình xuất bản
hiện nay của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam các sản phẩm phụ thuộc vào
sách giáo khoa đến mức độ nào, từ đó xây dựng một chiến lược xuất bản sản
phẩm độc lập với sách giáo khoa trong ngắn hạn và dài hạn.
-

“Quản lý tài chính ở Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật”,

luận văn Thạc sĩ tác giả Lưu Thị Bình (2014) . Tác giả đã đưa ra một bức
tranh toàn cảnh về thực trạng quản lý ngành xuất bản hiện nay, góp phần làm
rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công. Qua đó, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính ở
Nhàxuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật và đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm hoàn thiện quản lý tài chính ở Nhàxuất bản Chính trị Quốc gia – Sự

thật.
-

Luận án Tiến sĩ “Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản”,

Nguyễn Anh Tú (2015). Tác giả đã đưa ra dự báo về hoạt động xuất bản và
quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản trong thời gian tới với ảnh
hưởng mạnh mẽ của sách điện tử và xuất bản trực tuyến. Luận án nêu ra các
quan điểm về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản trong đó nhấn
mạnh quan điểm xã hội hóa hoạt động xuất bản. Tác giả cho rằng đã đến lúc
cần nâng cấp vai trò của tư nhân đối với hoạt động xuất bản, cho phép thí
điểm cổ phần hóa 1, 2 NXB để tạo động lực mới cho hoạt động xuất bản. Qua
đố đưa ra 4 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động xuất bản trong thời gian tới. Trong các giải pháp, tác giả nhấn

6


mạnh vào việc nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan bảo vệ pháp luật
(công an, tòa án, viện kiểm sát) trong việc phòng chống sách giả sách lậu là
yêu cầu cấp bách hiện nay đối với sự phát triển lành mạnh của hoạt động xuất
bản hiện nay.
Đã có một vài nghiên cứu nói đến vấn đề quản lý kinh doanh xuất bản
phẩm tại các nhà xuất bản lớn trên toàn quốc. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu
chuyên biệt về năng lực kinh doanh xuất bản phẩm tại Nhà xuất bản Đại học
quốc gia Hà Nội. Vậy đề tài: “Nâng cao năng lực quản lý trong kinh doanh
xuất bản phẩm tại Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội” là một đề tài
mới chưa được nghiên cứu một cách cụ thể và hệ thống. Trong quá trình thực
hiện đề tài, bên cạnh việc kế thừa, chọn lọc những thành tựu nghiên cứu đã
có, tác giả cũng tham khảo, kết hợp khảo sát những vấn đề mới nảy sinh, nhất

là những vấn đề lý luận và thực tiễn về xuất bản phẩm, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh xuất bản phẩm tại nhà
xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội trong thời gian tới.
1.2. Xuất bản và kinh doanh xuất bản phẩm
1.2.1. Vài nét về xuất bản
-

Khái niệm về xuất bản

Hình thành và phát triển từ hàng trăm năm nay, xuất bản ra đời là do
nhu cầu thông tin và truyền bá thông tin, đáp ứng những nhu cầu về văn hóa
tinh thần, giá trị văn hóa, tư tưởng xã hội.
Xuất bản, tiếng Anh Publish / Publisher / Publishing – nghề, người hay
công ty xuất bản và phát hành sách, tạp chí, âm nhạc hoặc các ấn phẩm khác.
Xuất bản là hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa, tư tưởng nhằm phổ biến,
giới thiệu tri thức thuộc các lĩnh vực đời sống xã hội, giá trị văn hóa dân tộc
và tinh hoa văn hóa nhân loại, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của nhân
dân, nâng cao dân trí, xây dựng đạo đức và lối sống tốt đẹp của người Việt

7


Nam, mở rộng giao lưu văn hóa với các nước, phát triển kinh tế - xã hội, đấu
tranh chống mọi tư tưởng và hành vi làm tổn hại lợi ích quốc gia, góp phần
vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Xuất bản là việc tổ chức, khai thác bản thảo, biên tập thành bản mẫu để
in và phát hành hoặc để phát hành trực tiếp qua các phương riện điện tử (Luật
Xuất bản 2012). Là một quá trình hoạt động nối tiếp, đồng bộ, hoàn chỉnh. Nó
gồm 3 khâu: biên tập, in và phát hành.
Thông thường mọi người chỉ coi xuất bản bao gồm các xuất bản phẩm

đăng tải trên giấy như: sách, ấn phẩm... Trên thực tế ngành xuất bản hiện nay
đã có những xuất bản phẩm không chỉ trên giấy như: băng đĩa nhạc hình, xuất
bản phẩm điện tử. Nhưng không phải tất cả tác phẩm trở thành tiền đề của
xuất bản. Nhưng xuất bản phẩm là chỉ tác phẩm sau khi biên tập, chế bản, in
ấn (nhân bản) phát hành tới công chúng.
Như vậy, Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật
được xuất bản thông qua nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được cấp giấy
phép xuất bản bằng các ngôn ngữ khác nhau, bằng hình ảnh, âm thanh và
được thể hiện dưới các hình thức sau đây:
a)

Sách in;

b)

Sách chữ nổi;

c)

Tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp;

d)

Các loại lịch;

đ) Bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách.
-

Đặc điểm của xuất bản:


Một là, xuất bản bao gồm các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản
phẩm, là chiếc đòn bẩy mạnh mẽ của văn hóa, của việc giáo dục tinh thần,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Do đó về bản chất xuất bản là

8


hoạt động truyền bá văn hóa. Ngay từ đầu xuất bản là hoạt động phổ biến
truyền bá xuất bản phẩm, cung cấp tri thức khoa học, các giá trị thẩm mỹ và
mọi nhu cầu tinh thần khác của con người. Vì vậy, xuất bản thời đại nào cũng
mang tính giáo dục.
Hai là, sản phẩm của hoạt động xuất bản là vật thể vật chất nhưng lại
chứa đựng những giá trị tinh thần. Cho nên quá trình biên tập, chế bản, nhân
bản,... đều là những khâu vừa mang tính chất khoa học, vừa mang tính văn
hóa rõ rệt. Tính chất văn hóa còn được biểu hiện qua quá trình lưu thông,
phân phối xuất bản phẩm. Quá trình này mang tính chất hàng hóa nhưng là
hàng hóa đặc biệt mang giá trị sử dụng thuộc văn hóa tinh thần chứ không
phải là hàng hóa đơn thuần. Chính điều này làm cho hoạt động xuất bản mang
tính chất đặc thù.
Ba là, xuất bản là hoạt động truyền thông nhưng cũng được lưu thông
trao đổi trên thị trường như các loại hàng hóa thông thường khác. Quá trình
xuất bản chịu sự ràng buộc của các chỉ tiêu, định mức chi phí kinh tế - kỹ
thuật, doanh nghiệp sản xuất phải hạch toán để có lãi trong sản xuất xuất bản
phẩm và để tái sản xuất. Nhà xuất bản, người làm xuất bản cũng phải hạch
toán kinh doanh theo cơ chế thị trường và điều tiết của thị trường giá cả, của
quy luật cạnh tranh; phải tính toán chi phí để có lợi nhuận. Như vậy, xuất bản
có tính chất kinh tế. Vì vậy, xuất bản vừa thực hiện sự liên quan đến tư tưởng
và truyền thông, lại vừa liên quan đến kinh doanh và lợi nhuận.
Theo Luật Xuất bản, hiện nay các nhà xuất bản được tổ chức và hoạt

động theo 2 loại hình: sự nghiệp và doanh nghiệp.
Các nhà xuất bản đại học thuộc loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, có
chủ quản là các trường đại học, có nhiệm vụ tổ chức biên soạn, in ấn và phát
hành giáo trình, tài liệu tham khảo, chuyên khảo phục vụ đào tạo đại học, sau
đại học và một phần sách phổ thông (đối với những nhà xuất bản đại học có

9


khối phổ thông),… nhằm phục vụ công tác nghiên cứu của cán bộ giảng dạy,
học sinh, sinh viên, học viên và các cán bộ làm công tác nghiên cứu; tài liệu
bồi dưỡng, nâng cao trình độ và các tài liệu khác…
1.2.2. Kinh doanh xuất bản phẩm
Về tên gọi, cùng một nội dung nhưng ở mỗi nơi, mỗi thời kỳ, tùy vào
tính chất của nó mà người ta gọi theo những cách khác nhau: “buôn bán sách”
(Liên xô và Đông Âu), “thương mại sách” (các nước phương Tây), ở Việt
Nam trước đây gọi là “phát hành sách”, hiện nay gọi là “kinh doanh xuất bản
phẩm”. Dù tên gọi ở các xã hội có thể chế chính trị khác nhau nhưng phát
hành sách đều có chung nội dung là sự phổ biến rộng rãi thông qua con đường
mua bán các xuất bản phẩm không định kỳ - một loại hàng hóa đặc biệt. Có
thể hiểu thực chất của việc phát hành sách nói riêng và xuất bản phẩm nói
chung là đem bán hoặc phân phối một hay nhiều loại xuất bản phẩm nào đó
cho các đối tượng sử dụng trong xã hội.
Phát hành sách là một khâu và cũng là khâu cuối của quá trình hoạt
động xuất bản. Trong thời kỳ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp, sản
xuất sách được thực hiện theo kế hoạch, cho nên hoạt động phân phối, phát
hành là chủ yếu, nó phản ánh rất đúng và rất tính chất của hoạt động này. Từ
khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, hoạt động phát hành đã khác về tính
chất, về quy mô và khác về quan hệ cung cầu. Cho nên, việc đổi tên từ phát
hành sang kinh doanh là phù hợp với xu thế hiện nay.

Trên phương diện xã hội, phát hành sách nhằm mục đích tuyên truyền,
phổ biến nội dung tri thức chứa đựng trong sách và các xuất bản phẩm khác
để góp phần thực hiện những mục tiêu chung về văn hóa, xã hội. Trong lịch
sử phát triển xã hội và đấu tranh giai cấp, giai cấp thống trị của bất kỳ xã hội
nào cũng đều sử dụng sách như một công cụ, một vũ khí để đấu tranh, bảo vệ

10


quyền lợi của giai cấp mình. Tóm lại, phát hành sách là một khâu của hoạt
động xuất bản, vừa có chức năng văn hóa, tư tưởng, vừa có chức năng kinh tế.
1.3. Lý luận chung về quản lý hoạt động kinh doanh, xuất bản
Quản lý trong kinh doanh hay quản lý trong các tổ chức nhân sự nói
chung là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực
hiện, hoàn thành mục tiêu chung. Công việc quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ
(theo Henry Fayol): xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm
soát. Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng và để quản lý là nhân lực,
tài chính, công nghệ và thiên nhiên.
Quản lý nói chung hay quản lý doanh nghiệp nói riêng bao gồm những
đề tài chính sau:
-

Nhiệm vụ cơ bản của quản lý

Hoạch định: xác định mục tiêu, quyết định những công việc cần làm
trong tương lai và lên các kế hoạch hành động.
Tổ chức: sử dụng một cách tối ưu các tài nguyên được yêu cầu để thực
hiện kế hoạch.
Bố trí nhân lực: phân tích công việc, tuyển mộ và phân công từng cá
nhân cho từng công việc thích hợp.

Lãnh đạo/Động viên: Giúp các nhân viên khác làm việc hiệu quả hơn
để đạt được các kế hoạch (khiến các cá nhân sẵn lòng làm việc cho tổ chức).
Kiểm soát: Giám sát, kiểm tra quá trình hoạt động theo kế hoạch (kế
hoạch có thể sẽ được thay đổi phụ thuộc vào phản hồi của quá trình kiểm tra).
Vậy năng lực quản lý là các yêu cầu đối với công việc có tính chất quản
lý bao bao gồm hoạch định, tổ chức, điều phối nguồn lực (ngân sách, con
người) và thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá công việc. Tùy theo tính chất
phức tạp, mức độ và phạm vi quản lý mà mỗi chức danh có những yêu cầu về
tiêu chuẩn năng lực quản lý khác nhau.

11


NXB ĐHQGHN là nhà xuất bản khoa học, nghiên cứu bên cạnh đó
kinh doanh để đảm bảo một phần kinh phí để duy trì hoạt động. Mục tiêu
chính của NXB ĐHQGHN từ năm 2015 đến năm 2020 là:
+

Xây dựng và phát triển ĐHQGHN trở thành một trung tâm đại học

nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực, đạt chuẩn quốc tế, nằm trong nhóm 200
trường đại học hàng đầu châu Á vào năm 2015, vươn lên nhóm 200 trường
đại học tiên tiến của thế giới vào năm 2020.
+

Xây dựng và phát triển ĐHQGHN thành một trung tâm đào tạo

nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao, nghiên cứu khoa học và công
nghệ đỉnh cao, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước và nhiệm vụ đào tạo,
nghiên cứu khoa học; có sứ mệnh tiên phong, làm nòng cốt, đầu tàu đổi mới

trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam.
Là một nhà xuất bản của trường đại học lớn đa ngành đa lĩnh vực nên
số lượng và loại hình đề tài của NXB ĐHQGHN tương đối lớn. Chính vì vậy
nâng cao năng lực quản lý hoạt động kinh doanh, xuất bản tại NXB
ĐHQGHN là khả năng bố trí các công việc, giao quyền hạn và phân phối các
nguồn lực cho đội ngũ lãnh đạo, đội ngũ công tác chuyên môn, cộng tác viên
và quy tụ, kết nối tri thức từ các nhà khoa học, các tác giả trong nước và quốc
tế. Song song với nó là khả năng hoạch định tài chính, quản lý quy trình xuất
bản, đầu tư trang thiết bị.
Mặc dù kinh doanh xuất bản phẩm là nghành kinh doanh mang tính đặc
thù nhưng chúng cũng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố bên ngoài như:
-

Tác động của sản phẩm nghe - nhìn đối với xuất bản - in - phát hành

Trong sự phát triển tích hợp và hội tụ về CNTT, tất yếu sẽ ra đời các
loại hình, sản phẩm và phương thức xuất bản mới so với ấn phẩm in và phát
hành theo phương thức truyền thống. Dự báo từ 5 đến 7 năm tới, sự phát triển

12


của xuất bản phẩm trên mạng, sách điện tử tạo ra cuộc cạnh tranh mạnh mẽ về
thị trường với sản phẩm xuất bản - in - phát hành truyền thống.
Xu hướng phát triển mới của xuất bản - in - phát hành đặt ra những yêu
cầu và đòi hỏi mới, phức tạp hơn và ở tầm cao hơn cả về đầu tư, định hướng
phát triển và công tác quản lý nhà nước cũng như khả năng dự báo chiến lược,
nhằm xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, khuôn khổ pháp lý đảm bảo
sự phát triển hài hòa và bền vững của ngành.
-


Tác động của KH&CN vào hoạt động xuất bản - in - phát hành

Công nghệ làm xuất bản phẩm, báo, tạp chí, bản tin, progam, postal,
bao bì, nhãn mác, hóa đơn... chịu sự chi phối sâu sắc của công nghệ thông tin.
Việc thu thập các dữ liệu, tổ chức bản thảo, tổ chức phát hành đều có thể thực
hiện bằng công nghệ mới. Công nghệ chế bản, tách màu và thiết bị in ngày
càng hiện đại. Nhờ tác động của KH&CN nên hình thức xuất bản phẩm đa
dạng hơn, kỹ thuật tốt hơn, chi phí nhân công ít hơn và giá thành rẻ hơn. Việc
ứng dụng và đổi mới công nghệ sẽ là yếu tố quan trọng nhất quyết định hiệu
quả hoạt động của các đơn vị hoạt động xuất bản - in - phát hành.
-

Sự hội nhập và giao lưu quốc tế

Sự hội nhập và giao lưu về kinh tế - văn hoá của các nước trong khu
vực và trên thế giới tạo cơ hội cho sự trao đổi toàn diện về hoạt động xuất bản
-

in - phát hành, đồng thời việc thực thi các cam kết của WTO trong đó có các

cam kết liên quan đến xuất bản phẩm vừa tạo cơ hội thuận lợi cho hoạt động
xuất bản - in - phát hành mở rộng thị trường, trao đổi công nghệ và chuyên
gia, hợp tác đầu tư vừa là thách thức lớn trong cạnh tranh độc giả của hoạt
động xuất bản - in - phát hành.
-

Quản lý nhà nước về xuất bản

Đễ dễ dang trong việc quản lý và định hướng cho sự phát triển chung

của ngành các cơ quan nhà nước về xuất bản như Sở Văn hóa thông tin và xã

13


hội, Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục Xuất ban hành các thông tư, nghị
định hướng dẫn thi hành các hoạt động chung về xuất bản. Chính vì vậy để
thực hiện tốt tôn chỉ, mục đích của mình và tránh những sai sót, sai phạm
không đáng có trong xuất bản đòi hỏi đội ngũ quản lý các NXB phải nắm
được chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước:
a) Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Thông tư số 03/2015/TT-BTTTT ngày 06/3/2015 của Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản của
Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ quy định về
hoạt động in (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2015).
Thông tư số 16/2015/TT-BTTTT ngày 17/6/2015 của Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định chi tiết thi hành Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày
20/11/2013 của Chính phủ về xuất khâu, nhập khẩu hàng hóa trong lĩnh vực
in, phát hành xuất bản phẩm.
Chủ trì triển khai xây dựng Thông tư quy định việc cấp, sử dụng và
quản lý mã số sách tiêu chuẩn quốc tế; Đề án phí và lệ phí trong hoạt động
xuất bản.
Quyết định số 926/QĐ-BTTTT ngày 10/6/2015 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của
Đoàn liên ngành phòng, chống in lậu Trung ương.
b)

Về công tác đào tạo, bồi dưỡng

Phối họp với Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và

Truyền thông tổ chức các lớp “Bồi dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản,
nghiệp vụ biên tập” cho biên tập viên các nhà xuất bản; kiểm tra, xem xét hồ
sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề biên tập .
c) Về xây dựng cơ chế, chính sách phát triển

14


Báo cáo về thực trạng điều kiện hoạt động của các nhà xuất bản trong
cả nuớc và đề xuất Thủ tuớng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành xây dựng
trình cấp có thẩm quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định
chi tiết các chính sách của Nhà nước đối với hoạt động xuất bản đã được quy
định tại Điều 7 Luật Xuất bản, Điều 3 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP, Quyết
định số 115/QĐ- TTg ngày 16/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Quy hoạch phát triển xuất bản, in, phát hành đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 và một số chính sách ưu đãi đặc thù cho hoạt động xuất bản,
như: không áp dụng cơ chế đấu thầu trong đặt hàng xuất bản; điều chỉnh giảm
khung giá tiền thuê đất, thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước đối với các nhà xuất
bản đóng tại địa bàn thành phố Hà Nội.
d) Về kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu
Trong 6 tháng đầu năm, Cục Xuất bản, In và Phát hành đã xử lý 74 xuất
bản phẩm vi phạm về nội dung của 33 nhà xuất bản. Các xuất bản phâm vi
phạm tập trung chủ yếu vào 04 nhóm vấn đề sau:
+

Sử dụng logo, hình ảnh minh họa bản đồ Việt Nam nhưng không thể

hiện đầy đủ chủ quyền quốc gia;
+


Nội dung có những nhận định, đánh giá mang tính chủ quan và sai

lệch về chế độ xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước;
+

Sai sót về sự kiện, thời gian, nhân vật lịch sử; sử dụng các dẫn chứng,

tư liệu chưa được xác nhận, kiểm chúng hoặc không có cơ sở khoa học;
+

Nội dung có những chi tiết thô tục, phản cảm, nhảm nhí, kích thích

bạo lực, không phù hợp với việc giáo dục thanh thiếu nhi.
+

Về công tác thanh tra, kiểm tra

Thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được giao, Cục Xuất bản, In
và Phát hành đã chú trọng đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, đồng thời nâng

15


cao chất lượng của đội ngũ cán bộ thực hiện công tác này, nhằm xử lý kịp thời
và đúng quy định pháp luật những sai phạm trong hoạt động xuất bản.
1.4. Mô hình quản lý kinh doanh xuất bản phẩm tại một số nhà
xuất bản


Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật


NXB Chính trị Quốc gia – sự thật là một trong những NXB có quy mô
lớn nhất Việt Nam. Từ năm 2007 đến nay, NXB hoạt động theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (tự chủ một phần).
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, hoạt động tài chính ở các cơ quan tổ
chức hành chính – sự nghiệp trong khu vực công nói chung và NXB Chính trị
Quốc gia – sự thật nói riêng phải được đặt trên những nền tảng mới. Những
bất cập của cơ chế tài chính cũ áp dụng cho các tổ chức ngày càng bộc lộ,
khiến cho quá trình đổi mới là không tránh khỏi. Với lợi thế là một NXB hàng
đầu có uy tín, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật đã có chính sách chú trọng
công tác đặt hàng bản thảo với những nhà nghiên cứu khoa học hàng đầu để
cho ra đời những ấn phẩm mang giá trị riêng. Tăng cường liên doanh, liên kết
với các đối tác có năng lực để mở rộng mạng lưới, đổi mới cơ chế chiết khấu,
chế độ nhuận bút tác giả, đặc biệt chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cộng
tác viên, đổi mới phương pháp biên soạn sách lý luận, chính trị, pháp luật.
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật hoạt động theo loại hình
ĐVSN công lập tự chủ tài chính theo đúng quy định tại Nghị định
43/2006/NĐ-CP thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch hóa mọi hoạt động,
đã xây dựng và đưa vào vận hành một hệ thống tương đối đầy đủ và toàn diện
với hơn 50 quy định, quy chế quản lý nội bộ. Đồng thời có chính sách thu hút,
tiếp nhận và thi tuyển công khai nhiều cán bộ trẻ được đào tạo

16


×