Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Thu hút nguồn vốn ODA cho giáo dục đại học ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.69 KB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN MẠNH HƢNG

THU HÚT NGUỒN VỐN ODA
CHO GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN MẠNH HƢNG

THU HÚT NGUỒN VỐN ODA
CHO GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM CHI
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – Năm 2016


CAM KẾT

Tôi cam đoan rằng tôi đã viết luận văn này một cách độc lập và không
sử dụng các nguồn thông tin hay tài liệu tham khảo nào khác ngoài những tài
liệu và thông tin đã đƣợc liệt kê trong phần thƣ mục tham khảo của luận văn.
Những phần trích đoạn hay những nội dung lấy từ các nguồn tham
khảo đƣợc liệt kê trong phần danh mục tài liệu tham khảo dƣới dạng những
đoạn trích dẫn hay diễn giải trong luận văn kèm theo thông tin về nguồn tham
khảo rõ ràng.
Bản luận văn này chƣa từng đƣợc xuất bản và vì vậy cũng chƣa đƣợc
nộp cho một hội đồng nào khác cũng nhƣ chƣa chuyển cho một bên nào khác
có quan tâm đối với nội dung này.


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.......................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.........................................................................vi
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ ODA VÀ THU HÚT ODA CHO

GIÁO DỤC.......................................................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................ 5
1.1.1. Một số nghiên cứu về ODA ở nước ngoài.................................... 5
1.1.2. Một số nghiên cứu về ODA ở trong nước..................................... 7
1.2. Những vấn đề cơ bản về thu hút ODA cho giáo dục................................13
1.2.1. Tổng quan chung về ODA...........................................................13
1.2.2. Cơ sở lý luận về thu hút vốn ODA cho giáo dục.........................22
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về thu hút ODA cho giáo dục và bài học đối với
Việt Nam.........................................................................................................30
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về thu hút ODA cho giáo dục....................30
1.3.2. Bài học đối với Việt Nam............................................................ 35
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................... 38
2.1. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu.................................................... 38
2.1.1. Nguồn số liệu thực hiện luận văn............................................... 38
2.1.2. Phương pháp xử lý số liệu..........................................................38
2.2. Các phƣơng pháp cụ thể.......................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp...........................................39
2.2.2. Phương pháp gắn liền logic với lịch sử......................................40
2.2.3. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học......................................41

i


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THU HÚT ODA CHO GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2004-2014 .............................................................
3.1. Các nguồn vốn đầu tƣ cho ngành giáo dục đại học Việt Nam .................
3.1.1. Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước ............................................
3.1.2. Nguồn đóng góp của các doanh nghiệp .....................................
3.1.3. Nguồn vốn đóng góp của nhân dân ............................................
3.1.4. Nguồn vốn ODA ..........................................................................

3.1.5. Nguồn vốn FDI ...........................................................................
3.2. Thực trạng thu hút ODA cho giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 20042014 .................................................................................................................
3.2.1. Theo quy mô ................................................................................
3.2.2. Theo nhà tài trợ ..........................................................................
3.2.3. Theo vùng miền ...........................................................................
3.3. Đánh giá chung về hoạt động thu hút ODA cho giáo dục đại học Việt
Nam .................................................................................................................
3.3.1. Những kết quả đạt được ..............................................................
3.3.2. Những tồn tại cần khắc phục ......................................................
3.3.3. Nguyên nhân của những thành công và hạn chế ........................
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƢỜNG
THU HÚT ODA CHO GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM .........................
GIAI ĐOẠN 2016-2020 .................................................................................
4.1. Dự báo nhu cầu và khả năng thu hút ODA cho giáo dục đại học Việt Nam
thời gian tới .....................................................................................................
4.1.1. Định hướng, kế hoạch phát triển giáo dục đại học Việt Nam giai
đoạn 2016 - 2020 ..................................................................................
4.1.2. Cơ hội và thách thức trong việc thu hút ODA cho giáo dục đại
học Việt Nam .........................................................................................

ii


4.2. Quan điểm và giải pháp để thu hút ODA cho giáo dục đại học Việt Nam
83
4.2.1. Quan điểm thu hút ODA cho giáo dục Việt Nam........................83
4.2.2. Định hướng thu hút ODA cho giáo dục đại học Việt Nam.........87
4.2.3. Một số giải pháp nhằm thu hút ODA cho giáo dục đại học Việt
Nam.......................................................................................................90
KẾT LUẬN.....................................................................................................95

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................96

iii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

iv



20

21

22
23

24

25
26

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
2

3

4

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT

1

2


3


vi


MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực trong việc phát triển kinh tế - xã hội là nhân tố không

thể thiếu, mà để có nguồn nhân lực chất lƣợng cao, phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc thì không thể thiếu vai trò to lớn của
giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học. Giáo dục nói chung và giáo dục đại học
nói riêng luôn đƣợc coi là “khâu đột phá”, là quốc sách hàng đầu trong thời kì
mới; Nghị quyết của Đảng cũng đã khẳng định “đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ
cơ bản nhất”.
Nguyên Phó Thủ tƣớng, GS. Trần Phƣơng đã từng nói rằng thực chất
giáo dục đại học là để phục vụ mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nếu
không có nguồn nhân lực trình độ đại học thì đồng nghĩa không có công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì nguồn lực có trình độ đại học gần nhƣ là nhân tố
có tính chủ lực đảm bảo cho nền kinh tế - xã hội phát triển ổn định và lâu dài.
Song việc đầu tƣ cho sự nghiệp giáo dục đào tạo là rất tốn kém mà hiệu quả
của nó lại không thấy ngay đƣợc, hơn nữa nguồn kinh phí dành cho phát triển
sự nghiệp giáo dục còn hạn hẹp nên việc mở rộng khai thác các nguồn tài
chính khác cho sự nghiệp giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục đại học nói
riêng có ý nghĩa rất quan trọng nhằm tạo ra nguồn nhân lực chất lƣợng cao

cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở nƣớc ta.
Những năm qua, trƣớc bối cảnh hội nhập quốc tế và khu vực ngày càng
gia tăng, quan hệ quốc tế của nƣớc ta không ngừng đƣợc mở rộng, nhờ đó giáo
dục đại học Việt Nam có nhiều chuyển biến thuận lợi. Bên cạnh các nguồn vốn
truyền thống thì một số nguồn vốn khác nhƣ vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA - Official Development Assistance) cũng đã đƣợc huy động. Việc thu hút
và sử dụng nguồn vốn ODA trong giáo dục đại học đã góp phần cải thiện môi
trƣờng giáo dục đại học ở Việt Nam, bên cạnh đó cũng vẫn còn

1


tồn tại nhiều khó khăn, đặc biệt là trong lĩnh vực thu hút nguồn vốn này vào
lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng khi mà lƣợng ODA
cho giáo dục vẫn còn nhỏ so với các lĩnh vực khác nhƣ đầu tƣ xây dựng cơ
sở hạ tầng. Do đó, làm thế nào để tăng cƣờng thu hút nguồn vốn ODA cho
giáo dục đại học là một vấn đề mang tính cấp thiết về mặt lý luận và thực tiễn.
Vì vậy, đề tài “Thu hút nguồn vốn ODA cho giáo dục đại học ở Việt Nam”
đã đƣợc tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp chuyên
ngành Quản lý kinh tế.
Nghiên cứu đề tài phải trả lời cho đƣợc các câu hỏi sau:
-

Thực trạng thu hút ODA cho giáo dục Việt Nam thời gian qua có

những tồn tại, hạn chế gì? Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó?
-

Việt Nam phải làm gì để tăng cường thu hút nguồn vốn này trong thời


gian tới?
2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đi sâu nghiên cứu thực trạng thu
hút nguồn vốn ODA cho giáo dục đại học ở Việt Nam thời gian qua, chỉ ra
những tồn tại hạn chế trong quá trình thu hút này. Trên cơ sở đó đề xuất giải
pháp khắc phục những tồn tại đó cũng nhƣ đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm thu hút nguồn vốn này khi Việt Nam bƣớc vào nƣớc có thu nhập trung
bình trong khi các nguồn vốn khác vẫn còn eo hẹp.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu đã nêu, đề tài cần thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể sau:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về ODA và thu
hút nguồn vốn ODA cho giáo dục.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng thu hút nguồn vốn ODA cho giáo
dục đại học ở Việt Nam giai đoạn 2004-2014, từ đó chỉ ra những thành tựu đã
2


đạt đƣợc, những khó khăn còn tồn tại và nguyên nhân của những khó khăn
đó.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút ODA cho
giáo dục đại học ở Việt Nam trong thời gian tới.
3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thu hút ODA của các
trƣờng đại học ở Việt Nam và hoạt động thu hút ODA cho giáo dục đại học
của các cơ quan thuộc Chính phủ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về không gian: đề tài nghiên cứu những trƣờng đại học ở các vùng

miền Việt Nam có hoạt động thu hút ODA.
4.

Về thời gian: giai đoạn 2004-2014.

Những đóng góp mới của luận văn
Về mặt lý luận: hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về ODA

và thu hút ODA trong ngành giáo dục nhƣ: các khái niệm liên quan đến ODA
và thu hút ODA, nội dung thu hút ODA, và chỉ ra các nhân tố ảnh hƣởng tới
quá trình thu hút ODA trong giáo dục.
Về mặt thực tiễn : đề tài đã phân tich́ , đánh giáthƣcc̣ trangc̣ thu hút ODA
cho giáo dục đại học ở Việt Nam giai đoạn 2004-2014, chỉ ra đƣơcc̣ nhƣƣ̃ng
thành tựu đaṭđƣơcc̣ , nhƣƣ̃ng khó khăn còn tồn tại và nguyên nhân của những
khó khăn đó. Trên cơ sở đó , đề tài đã đềxuất một số giải pháp nhằm tăng
cƣờng thu hút ODA cho giáo dục đại học ở Việt Nam trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn
gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề lý
luận, thực tiễn về ODA và thu hút ODA cho giáo dục

3


Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng thu hút ODA cho giáo dục đại học Việt Nam
giai đoạn 2004-2014
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút ODA
cho giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2016-2020

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ ODA
VÀ THU HÚT ODA CHO GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) mặc dù mới xuất hiện từ những
năm giữa thế kỷ XX nhƣng đã thu hút sự chú ý, quan tâm của rất nhiều nhà
hoạch định chính sách cũng nhƣ các nhà nghiên cứu cả trong nƣớc và ngoài
nƣớc. Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả có điều kiện tiếp cận và tìm
hiểu một số nghiên cứu nổi bật sau:
1.1.1. Một số nghiên cứu về ODA ở nước ngoài
Về khái niệm và nguồn gốc ra đời của ODA:
Helmut Fuhrer (1996), với nghiên cứu “A history of the development
assistance committee and the development co-operation directorate in dates,
names and figures”, cho thấy năm 1969, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh
tế (OECD - Organisation for Economic Cooperation and Development) đã
đƣa ra khái niệm về nguồn vốn ODA lần đầu tiên nhƣ sau: “Nguồn vốn Phát
triển chính thức (viết tắt là ODA) là nguồn vốn hỗ trợ để tăng cƣờng phát
triển kinh tế và xã hội của các nƣớc đang phát triển; thành tố hỗ trợ chiếm

một khoảng xác định trong khoản tài trợ này”. Nhƣ vậy, khái niệm sơ khai đã
phân biệt ODA với các nguồn vốn đầu tƣ khác với hai đặc điểm chính: (i)
Đây là khoản hỗ trợ phát triển chính thức; (ii) Có bao gồm thành tố hỗ trợ.
Các khái niệm sau về ODA đã bổ sung và lƣợng hóa tỷ lệ phần trăm
thành tố hỗ trợ là 20-30 % tùy vào Nhà tài trợ và Quốc gia nhận tài trợ. Tuy
nhiên, qua thời gian mục đích viện trợ cũng thay đổi, từ mục đích ban đầu là
hàn gắn vết thƣơng chiến tranh, sau này là trách nhiệm của các nƣớc giàu
giúp các nƣớc nghèo để phát triển kinh tế - xã hội.

5


Về đánh giá hiệu quả của nguồn vốn ODA vào phát triển kinh tế - xã
hội của các nƣớc đang phát triển, có một số nghiên cứu nổi bật sau:
Nghiên cứu của Lensink & Morrissey (2000) đã tập trung đánh giá hiệu
quả của nguồn vốn ODA đối với quá trình phát triển kinh tế của các nƣớc
đang phát triển từ góc độ kinh tế vi mô, chỉ ra các hạn chế và tác động xấu của
ODA mà các nƣớc đang phát triển gặp phải khi tiếp nhận nguồn vốn ODA.
Đó là việc nhận nguồn viện trợ không ổn định và không chắc chắn từ bên
ngoài đã ảnh hƣởng tiêu cực đến chính sách tài chính và đầu tƣ của nƣớc
nhận viện trợ. Các nghiên này đã nhấn mạnh trách nhiệm của các nhà tài trợ
trong chính sách ODA. Hơn nữa, các tác giả đã khẳng định rằng tác động của
ODA là nguy hiểm và tiêu cực đến phát triển kinh tế, phần lớn là do tham
nhũng và thiếu hiệu quả trong quá trình thực hiện nguồn vốn ODA của nƣớc
nhận viện trợ.
Đi ngƣợc với quan điểm trên là phần đông các nhà nghiên cứu, trong
đó có các công trình nghiên cứu của:
Teboul và Moustier (2001) cho thấy, lƣợng vốn ODA từ bên ngoài ảnh
hƣởng tích cực đối với trƣờng hợp của các nƣớc trong tiểu vùng Sahara châu
Phi. Hỗ trợ phát triển từ nƣớc ngoài đã tác động gia tăng tiết kiệm và tăng

trƣởng GDP, góp phần phát triển kinh tế các nƣớc tiếp nhận ODA của sáu
quốc gia đang phát triển trên biển Địa Trung Hải giai đoạn 1960-1966.
SANGKIJIN, Korea Student Aid Foundation (KOSAF), South Korea
&CHEOLH.OH, Soongsil University, South Korea (2012), đã nghiên cứu
phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA tại các nƣớc nhận viện trợ, trên
cơ sở phân tích dữ liệu thu hút và sử dụng ODA tại 117 quốc gia trong suốt 28
năm 1980-2008. Kết quả phân tích cho thấy hiệu quả kinh tế ODA của các
nƣớc đang phát triển khác nhau tùy thuộc vào điều kiện chính trị (ví dụ, minh
bạch quốc gia), và điều kiện kinh tế của từng quốc gia (ví dụ, mức thu nhập).
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, một khi mức độ minh bạch của một quốc gia
6


đạt đến một điểm nhất định, hiệu ứng cận biên ròng kinh tế ODA cho các
quốc gia giảm, thì ODA tác động có hiệu quả đến sự phát triển kinh tế - xã hội
của các quốc gia nhận viện trợ.
Về những bài học kinh nghiệm trong quá trình sử dụng ODA vào phát
triển kinh tế - xã hội, trong đó có giáo dục và đào tạo:
Antonio Tujan Jr (2009), đã đƣa ra một số bài học kinh nghiệm trong
quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA là: (i) Sự cởi bỏ vô điều kiện
viện trợ, bao gồm cả viện trợ lƣơng thực và hỗ trợ kỹ thuật nhằm tăng cƣờng
năng lực sản xuất và đời sống của ngƣời nghèo thông qua các doanh nghiệp
quy mô vừa và nhỏ; (ii) Tăng cƣờng quyền sở hữu và trách nhiệm của địa
phƣơng bằng cách giảm dần sự phụ thuộc của họ vào nhà tài trợ; (iii) Tăng
cƣờng hỗ trợ trực tiếp cho các tổ chức xã hội dân sự là đối tác quan trọng về
các chƣơng trình xoá đói giảm nghèo. Tác giả đã chỉ ra cụ thể tình hình kinh
tế, chính trị của nƣớc nhận viện trợ, khu vực, lĩnh vực thu hút và sử dụng viện
trợ và các số liệu để đánh giá hiệu quả sử dụng từ năm 1960 đến năm 2002.
Asian Development Bank (1999), đã chỉ ra một trong những thành công
trong thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Thái Lan là thành lập một hệ

thống quản lý, điều phối và thực hiện các chƣơng trình, dự án đủ mạnh từ
trung ƣơng đến địa phƣơng, các chƣơng trình viện trợ đƣợc tập trung ở một
cơ quan là Tổng vụ hợp tác kinh tế và kỹ thuật trực thuộc Chính phủ.
Tun Lin Moe, với nghiên cứu “An empirical investigation of
relationships between official development assistance (ODA) and human and
educational development”, đã đánh giá tác động của nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) vào sự phát triển giáo dục và con ngƣời ở tám quốc
gia đƣợc lựa chọn tại khu vực Nam Á và chỉ ra sự khác biệt các chỉ số phát
triển con ngƣời; cơ sở hạ tầng và chất lƣợng giáo trình, giáo viên đã đƣợc cải
thiện sau 15 năm tiếp nhận nguồn vốn ODA.
1.1.2. Một số nghiên cứu về ODA ở trong nước
7


Bên cạnh các công trình nghiên cứu của nƣớc ngoài về ODA, cũng đã
có một số công trình nghiên cứu khoa học, bài báo và sách đề cập đến thu hút
và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam, có thể kể ra các một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu sau:
Trong Luận án tiến sĩ kinh tế “Những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn ODA tại Việt Nam” của Vũ Thị Kim Oanh, Đại học
Ngoại thƣơng Hà Nội, 2002, tác giả đã nêu rất nhiều giải pháp nhằm nâng cao
khả năng sử dụng ODA tại Việt Nam. Do phạm vi nghiên cứu của đề tài nên
tác giả Vũ Thị Kim Oanh chƣa nghiên cứu sâu các giải pháp cụ thể dành cho
từng lĩnh vực sử dụng vốn ODA mà mới chỉ đi vào các giải pháp chung nhằm
nâng cao khả năng sử dụng vốn ODA nhƣ: đổi mới cơ chế thu hút, vận động
và sử dụng vốn ODA; tăng cƣờng công tác đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ cán
bộ; thúc đẩy nhanh hơn nữa tiến độ giải ngân nguồn tài trợ; cải thiện mối quan
hệ đối tác ODA, nhất là tập trung hơn vào ý tƣởng, tri thức và các giải pháp
phát triển. Ðể đáp ứng đƣợc sự thay đổi này, ODA cần phải bao hàm nhiều
mặt hơn trƣớc đây hay nói cách khác ODA chính là một gói tổng thể các ý

tƣởng, tri thức và tài chính. Bên cạnh đó, nguồn vốn ODA cần đƣợc sử dụng
một cách chiến lƣợc hơn và cẩn trọng hơn để huy động các nguồn vốn tƣ
nhân bổ sung cho các nguồn lực công.
Tác giả Hà Thị Ngọc Oanh, trong cuốn sách “Hỗ trợ phát triển chính
thức ODA - những hiểu biết căn bản và thực tiễn ở Việt Nam” (2004) – Nxb.
Giáo dục, Hà Nội đã nêu lên thực trạng tình hình thực hiện các dự án (ODA)
thƣờng bị chậm ở nhiều khâu. Do vậy, thời gian hoàn thành dự án kéo dài làm
phát sinh các khó khăn, đặc biệt là vốn đầu tƣ thực tế thƣờng tăng hơn so với
dự kiến và cam kết; đồng thời cũng làm giảm tính hiệu quả của ODA khi đi
vào vận hành khai thác. Công tác theo dõi, đánh giá tình hình đầu tƣ ODA
chƣa đầy đủ, còn nhiều hạn chế. Tác giả đã nêu lên một số nguyên nhân của

8


tình trạng này, qua đó đã đƣa ra những giải pháp nhằm năng cao hiệu quả
quản lý vốn ODA trong thời gian tới.
Tôn Thành Tâm (Đại học Kinh tế Quốc dân, 2005) với luận án về “Giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) tại Việt Nam”, đã đề cập đến các nội dung: (i) Những vấn đề lý luận cơ
bản về hiệu quả quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức; (ii) Phân tích,
đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ở
Việt Nam; (iii) Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA
trong thời gian tới (đến năm 2010). Tác giả đã phân tích kinh nghiệm sử dụng
nguồn vốn ODA của các nƣớc trên thế giới và các bài học kinh nghiệm đối
với Việt Nam về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA. Tuy nhiên phân tích
này chỉ nêu lên kết quả của các nƣớc trong quá trình sử dụng vốn mà không
phân tích sâu các nguyên nhân, tác giả cũng không đƣa ra các khuyến nghị về
chính sách, mô hình quản lý sử dụng ODA... của các nƣớc sử dụng và quản lý
thành công hay thất bại nguồn vốn ODA. Tác giả đã đề xuất các giải pháp

nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA tại Việt Nam trong thời gian tới
gồm: thành lập ngân hàng bán buôn nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức;
hoàn thiện các cơ chế, chính sách quản lý ODA; bổ sung, sửa đổi nội dung
các văn bản qui phạm pháp luật có liên quan đến quá trình thực hiện các
chƣơng trình, dự án; và các giải pháp bổ trợ khác nhằm góp phần nâng cao
năng lực quản lý về ODA.
Có thể nói, hai luận án tiến sĩ và một cuốn sách nêu trên là hai công
trình nghiên cứu có hệ thống đầu tiên về các giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý nguồn vốn ODA tại Việt Nam. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này có
những bất cập sau: (i) Nội dung nghiên cứu của luận án quá rộng nên không
có những phân tích và đánh giá quá trình sử dụng nguồn vốn ODA theo
ngành, lĩnh vực, nhà tài trợ và địa phƣơng, do vậy khó có thể có những
khuyến nghị mang tính thực tiễn cao; (ii) Số liệu tại hai luận án đều là số liệu
9


thứ cấp và chƣa phản ánh một “bức tranh đa dạng và nhiều màu sắc”của quá
trình thu hút, sử dụng và quản lý nguồn vốn ODA tại Việt Nam; (iii) Nhóm hệ
thống giải pháp của các tác giả căn cứ vào chiến lƣợc thu hút trong thời gian
5 năm từ năm 2005-2010 do vậy, tính đến thời điểm hiện tại thì các nhóm giải
pháp này cần đƣợc điều chỉnh cho phù hợp.
Lê Quốc Hội (2012), đã dựa trên số liệu cam kết và thu hút ODA từ
năm 1993-2007 tại Việt Nam để đƣa ra một số nhận định là Việt Nam sẽ
chuyển một phần lớn các khoản vay ODA ƣu đãi sang khoản vay thƣơng mại
sau năm 2010, do vậy, cần thiết phải có kế hoạch hành động nhƣ: (i) Tăng
cƣờng nhận thức về nguồn vốn ODA; (ii) Sử dụng nguồn vốn ODA một cách
có lựa chọn; (iii) Thúc đẩy giải ngân nguồn vốn ODA để tăng cƣờng hiệu quả
sử dụng; Tăng cƣờng các hoạt động giám sát đánh giá và quản lý nguồn vốn
ODA; Xây dựng kế hoạch dài hạn để giảm thiểu các khoản vốn vay ngắn hạn
và các điều kiện ràng buộc.

Tuy nhiên, số lƣợng các nghiên cứu đi sâu về ODA ở các ngành thì còn
hạn chế nhƣ:
Tác giả Bùi Nguyên Khánh trong luận án tiến sĩ kinh tế “Thu hút và sử
dụng vốn nước ngoài trong xây dựng kết cấu hạ tầng của ngành giao thông vận
tải Việt Nam”, trƣờng Đại học Ngoại thƣơng, 2002, đã nghiên cứu vai trò, tầm
quan trọng của hai nguồn vốn ODA và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI –
Foreign Developemnt Investment) trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
vận tải Việt Nam giai đoạn 1995-2001 trong các lĩnh vực đƣờng bộ, đƣờng
sông, đƣờng sắt, đƣờng biển và đƣờng hàng không. Từ đó tác giả đề xuất những
giải pháp tăng cƣờng thu hút và sử dụng cả vốn FDI và ODA trong giao thông
vận tải Việt Nam. Do đề tài đƣợc thực hiện vào năm 2002 nên chƣa đƣợc cập
nhật cho đến thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, một số giải pháp đề xuất của tác giả
về nâng cao thu hút và sử dụng ODA vẫn còn rất cần thiết trong bối cảnh hiện
nay, cho nên cần đƣợc tiếp tục đƣa ra một số kinh nghiệm

10


thu hút và sử dụng vốn ODA cho phát triển kết cấu hạ tầng nhƣng cần bổ
sung một số giải pháp khác sao cho phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội trong những năm tới, khi mà Việt Nam đã có những bƣớc
tiến bộ đáng kể trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và đạt đƣợc những bƣớc
tăng trƣởng mới.
Luận án tiến sĩ kinh tế “Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
công tác quản lý vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong lĩnh vực xây
dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn Hà Nội” của Nguyễn Thị Hoàng Oanh,
Trƣờng Đại học Thƣơng mại, 2006, đã nghiên cứu về hoạt động quản lý
nguồn vốn ODA qua khảo sát thực tiễn quá trình triển khai các dự án ODA về
kết cấu hạ tầng đô thị (chủ yếu trong các lĩnh vực giao thông đô thị, cấp điện,
chiếu sáng công cộng, cấp thoát nƣớc, vệ sinh môi trƣờng) của Hà Nội trong

khoảng thời gian 20 năm (1985-2005). Tác giả đã phân tích hoạt động quản lý
ODA ở đây bao gồm các khâu kêu gọi, thu hút và tổ chức triển khai dự án
ODA. Những phân tích của tác giả có thể kế thừa trong đề tài nghiên cứu, tuy
nhiên giải pháp của tác giả Nguyễn Thị Hoàng Oanh chủ yếu hƣớng đến các
cấp ngành có liên quan của Hà Nội trong việc quản lý ODA dành cho cơ sở hạ
tầng.
Hay nhƣ luận án của Hà Thị Thu (2014) về “Thu hút và sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vào phát triển nông nghiệp, nông
thôn Việt Nam: nghiên cứu tại vùng Duyên hải Miền Trung”. Luận án đã làm
rõ cơ sở lý luận của nguồn vốn ODA đối với nông nghiệp và phát triển nông
thôn, cụ thể: (i) Đánh giá tác động của ODA; (ii) Xác định quy trình thu hút
và sử dụng ODA ; (iii) Tiêu chí đánh giá thu hút và sử dụng ODA và (iv) Các
nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hƣởng đến thu hút và sử dụng ODA.
Qua đó khẳng định, ODA tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong quá trình tái
cơ cấu nông nghiệp và phát triển nông thôn trong thời kỳ mới. Ngoài ra, luận
án đã phân tích thực trạng thu hút và sử dụng ODA tại vùng Duyên hải Miền
Trung,
11


đã rút ra những kết quả và những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở
đó đề xuất các giải pháp tăng cƣờng thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn này.
Ngoài ra, liên quan đến lĩnh vực giáo dục đào tạo, có luận án tiến sĩ của
Bùi Hồng Quang (2007) với đề tài “Quản lý nhà nước đối với nguồn vốn vay
nước ngoài đầu tư cho giáo dục đào tạo ở nước ta - thực trạng và giải pháp”.
Luận án đã làm rõ cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc đối với các nguồn vốn
vay nƣớc ngoài đầu tƣ cho giáo dục đào tạo đặt trong mối quan hệ với nguồn
vốn ngân sách nhà nƣớc (NSNN) đầu tƣ cho giáo dục đào tạo nói chung;
phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với nguồn vốn vay nƣớc ngoài đầu

tƣ cho giáo dục đào tạo ở Việt Nam, rút ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân; và đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
nhà nƣớc đối với các nguồn vốn vay nƣớc ngoài đầu tƣ cho giáo dục đào tạo
ở Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo.
Những công trình trên là tài liệu có giá trị nhƣng các công trình về ODA
về giáo dục đại học ở Việt Nam nói riêng vẫn còn hết sức khiêm tốn. Theo tìm
hiểu của tác giả thì chỉ mới có hai đề tài liên quan đến vấn đề này. Thứ nhất là đề
tài nghiên cứu khoa học cấp bộ năm 2004 “Vốn ODA với chiến lược phát triển
giáo dục đại học của Việt Nam đến năm 2010 – Thực trạng và giải pháp” do tác
giả Vũ Thị Kim Oanh, Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng làm chủ nhiệm. Trong
công trình nghiên cứu này, các tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề chung về
vai trò của ODA trong phát triển giáo dục và đánh giá thực trạng sử dụng vốn
ODA cho phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam những năm qua. Từ đó, các tác
giả đã đề xuất một số giải pháp sử dụng có hiệu quả hơn vốn ODA cho chiến
lƣợc phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam đến năm 2010. Song do mục đích
nghiên cứu, công trình này chƣa đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý nhà nƣớc đối với nguồn vốn vay ODA đầu tƣ cho giáo dục đào tạo. Đề
tài thứ hai là đề tài “Thu hút và sử

12


dụng nguồn vốn ODA trong giáo dục đại học ở Việt Nam” do TS. Nguyễn Thị
Kim Chi chủ trì nghiệm thu năm 2012 là có nghiên cứu về vấn đề này. Đề tài
đã: (i) Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về ODA nói chung; (ii) Đƣa ra
bức tranh tổng thể về thu hút và sử dụng ODA trong giáo dục đại học ở Việt
Nam; (iii) Nêu đƣợc vai trò của ODA đối với ngành giáo dục nói chung và
giáo dục đại học nói riêng và chỉ ra đƣợc đặc điểm của ODA trong ngành
giáo dục Việt Nam, cũng nhƣ trong giáo dục đại học Việt Nam; (iv) Phân tích,
đánh giá việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong giáo dục đại học Việt

Nam giai đoạn 1993-2010 cùng những kết quả đạt đƣợc và một số hạn chế
cũng nhƣ nguyên nhân của những hạn chế của ODA trong lĩnh vực này; Phân
tích cơ hội, thách thức và triển vọng thu hút ODA trong giáo dục đại học thời
kỳ 2011 – 2020; (v) Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút và sử
dụng hơn nữa nguồn vốn ODA trong giáo dục đại học Việt Nam. Tuy nhiên,
chƣa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này trong giai đoạn 2004-2014.
Do vậy, việc triển khai để tài “Thu hút nguồn vốn ODA cho giáo dục đại
học ở Việt Nam” với việc đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng thu hút ODA
cho giáo dục đại học trong giai đoạn 2004-2014 sẽ bổ sung những dữ liệu cập
nhật cung cấp những thông tin hữu ích đối với các nhà nghiên cứu, các nhà
làm chính sách và những ai quan tâm đến giáo dục Việt Nam nói chung và
giáo dục đại học Việt Nam nói riêng.
1.2. Những vấn đề cơ bản về thu hút ODA cho giáo dục
1.2.1. Tổng quan chung về ODA
1.2.1.1. Khái niệm ODA
Hỗ trợ (hay Viện trợ) nƣớc ngoài bao gồm các dòng tài chính, trợ giúp kỹ
thuật và hàng hóa đƣợc cƣ dân một nƣớc trao cho cƣ dân nƣớc khác dƣới hình
thức trợ cấp hay cho vay có trợ cấp bởi Chính phủ các nƣớc, các quỹ, các tổ
chức tài chính đa phƣơng, các doanh nghiệp hay cá nhân. Không phải mọi

13


sự chuyển giao từ nƣớc giàu sang nƣớc nghèo đều đƣợc xem là Hỗ trợ nƣớc
ngoài (Foreign Aid/Foreign Assistance).
Hỗ trợ nƣớc ngoài bao gồm 3 loại chính: (i) Hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA - Official Development Assistance) là lớn nhất, bao gồm viện trợ
của chính phủ nƣớc tài trợ (vì thế đƣợc gọi là chính thức) dành cho các nƣớc
thu nhập thấp và trung bình; (ii) Hỗ trợ chính thức (OA - Official Assistance),
là viện trợ cung ứng bởi chính phủ các nƣớc tài trợ dành cho những quốc gia

giàu hơn; và (iii) Hỗ trợ tự nguyện tƣ nhân (PVA - Private Voluntary
Assistance) bao gồm trợ cấp từ các tổ chức phi chính phủ, các nhóm tôn giáo,
các tổ chức từ thiện, các quỹ và các công ty tƣ nhân. Có rất nhiều tổ chức
khác nhau đƣa ra các khái niệm của riêng mình về ODA bởi dƣới mỗi góc độ
tiếp cận khác nhau thì các tổ chức này sẽ có những nhìn nhận riêng về nguồn
vốn ODA nên cho đến nay vẫn chƣa có định nghĩa hoàn chỉnh về ODA,
nhƣng sự khác biệt giữa các định nghĩa không nhiều. Dƣới đây là một số khái
niệm về vốn ODA phổ biến và thƣờng đƣợc chấp nhận nhiều trên thế giới:
Theo Ủy ban Viện trợ Phát triển (DAC – Development Assistance
Committee): ODA là nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ bên ngoài bao gồm các
khoản viện trợ và cho vay đƣợc ƣu đãi, đƣợc hiểu là nguồn vốn dành cho các
nƣớc đang và kém phát triển, đƣợc các cơ quan chính thức của các chính phủ
trung ƣơng và địa phƣơng hoặc các cơ quan thừa hành của chính phủ, các tổ
chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ tài trợ. ODA phát sinh từ nhu
cầu cần thiết của một quốc gia, một địa phƣơng, một ngành - đƣợc tổ chức
quốc tế hay nƣớc bạn xem xét và cam kết tài trợ, thông qua một hiệp định
quốc tế đƣợc đại diện có thẩm quyền hai bên nhận và hỗ trợ vốn ký kết. Hiệp
định quốc tế hỗ trợ này đƣợc chi phối bởi công pháp quốc tế.
Theo Ngân hàng Thế giới (WB – World Bank): ODA là một bộ phận của
Quỹ Hỗ trợ phát triển trong đó có yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng với

14


cho vay ƣu đãi và viện trợ không hoàn lại phải chiếm ít nhất 25% trong tổng
số viện trợ.
Theo Chương trình Phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP – United
Nations Development Programme): ODA là viện trợ không hoàn lại hoặc là
cho vay ƣu đãi của các tổ chức nƣớc ngoài, với phần viện trợ không hoàn lại
chiếm ít nhất 25% giá trị của khoản vốn vay.

Riêng ở Việt Nam, khái niệm ODA đƣợc nêu trong Quy chế Quản lý và
sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định số
131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ. Theo Quy chế này Hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) đƣợc hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa
Nhà nƣớc hoặc Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà
tài trợ là chính phủ nƣớc ngoài, các tổ chức tài trợ song phƣơng và các tổ
chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ. Nghị định 131/2006/NĐ-CP đã đƣợc
thay thế bởi Nghị định số 38/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý và sử
dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ƣu đãi của
các nhà tài trợ có hiệu lực từ 06 tháng 6 năm 2013. Tuy nhiên, ta vẫn có thể
coi đây là khái niệm ODA theo góc nhìn của Chính phủ Việt Nam.
Mặc dù thế giới có rất nhiều quan điểm khác nhau về ODA nhƣng nói
chung những quan điểm ấy đều có chung bản chất: ODA là hoạt động viện trợ
đầu tƣ của một chính phủ hay một tổ chức liên chính phủ cho chính phủ một
nƣớc khác giúp chính phủ nƣớc đó giải quyết các vấn đề về phát triển kinh tế
-

xã hội.

1.2.1.2. Phân loại ODA
Để phân loại ODA, ta có thể dựa vào các tiêu chí sau:
+

Phân loại theo phƣơng thức hoàn trả: ODA gồm 3 loại:
Viện trợ không hoàn lại: Là dạng viện trợ mà bên nhận không phải

hoàn trả dƣới bất kỳ hình thức nào, loại viện trợ này thƣờng chiếm 25% tổng
số vốn ODA. Tỷ lệ viện trợ phụ thuộc vào hoàn cảnh của nƣớc nhận viện trợ
15



×