Tải bản đầy đủ (.pdf) (227 trang)

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM, 2001-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 227 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN DÂN SỐ VÀ CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
207, đường Giải phóng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Tổng đài (04) 36-280-280. Máy lẻ Văn phòng: 5433,
Viện trưởng: 5982; Viện phó: 5981; Fax : 8696-411.
Email:

BÁO CÁO

ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ
VIỆT NAM, 2001-2010

Hà Nội, 11/2009


MỤC LỤC
NỘI DUNG
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................
LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ...........................
1
Lý do đánh giá....................................................................................
2
Mục tiêu đánh giá................................................................................
3
Nội dung đánh giá ..............................................................................
4
Phương pháp đánh giá .......................................................................
4.1
Địa bàn điều tra ......................................................................
4.2


Đối tượng và phương pháp thu thập thông tin, số liệu..........
4.3
Xử lý, phân tích thông tin và viết báo cáo..............................
4.4
Giám sát quá trình đánh giá...................................................
5
Tổ chức đánh giá và nhân lực............................................................
6
Kế hoạch, tiến độ thực hiện ...............................................................
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ VĂN BẢN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT
NAM, 2001-2010 VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU..............
1
Đánh giá văn bản “Chiến lược Dân số Việt Nam, 2001-2010” .........
1.1
Chiến lược Dân số Việt Nam, 2001-2010 cơ bản đã đánh giá
đúng kết quả thực hiện “Chiến lược DS-KHHGĐ đến năm
2000” nhưng vẫn còn những điểm chưa được đề cập hoặc
thiếu chính xác ........................................................................
1.2
Chiến lược Dân số Việt Nam, 2001-2010 nhận định bối cảnh
kinh tế-xã hội cho giai đoạn 2001-2010, những thách thức về
dân số chuẩn xác nhưng chưa đầy đủ......................................
1.3
Định hướng lớn và các quan điểm của Chiến lược Dân số Việt
Nam, 2001-2010 cụ thể, rõ ràng, bao trùm hầu hết các vấn đề
dân số quan trọng và trở thành nền tảng của Chiến lược ..............
1.4
Mục tiêu và các chỉ báo kiểm định mục tiêu đảm bảo tính
SMART nhưng còn nhiều trùng lắp........................................
1.5

Hệ thống giải pháp đầy đủ đồng bộ nhưng quá nhiều hoạt
động ..........................................................................................
2
Kết quả thực hiện mục tiêu.................................................................
2.1
Về mục tiêu giảm sinh ............................................................
2.1.1 Mục tiêu giảm sinh của chiến lược đã đạt được nếu xét
chung trên phạm vi cả nước .....................................................
2.1.2 Nhiều tỉnh đã đạt được mức sinh thay thế một cách bền vững
nhưng cũng còn 26 tỉnh không đạt hoặc có thể không đạt
được mục tiêu này....................................................................
2.2
Về mục tiêu nâng cao chất lượng dân số.................................
2.2.1 Mục tiêu nâng cao chất lượng dân số của chiến lược đã đạt
được vững chắc trên phạm vi cả nước......................................
2.2.2 Các tỉnh ở Việt Nam phát triển không đồng đều: Nhiều tỉnh
đạt HDI ở mức rất cao nhưng cũng còn nhiều tỉnh HDI ở
mức thấp và không đạt mục tiêu của Chiến lược .....................
3 Kết quả thực hiện các mục tiêu khác..................................................

TRANG
5
6
9
9
10
11
16
16
17

19
20
21
24
25
25

25

27

28

29
31
33
33
33
39
42
42
44
47
2


CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN 8 NHÓM GIẢI PHÁP
CHIẾN LƯỢC .............................................................................................
1 Hệ thống tổ chức làm công tác DS-KHHGĐ qua hai lần cải cách
vẫn còn nhiều bất cập..........................................................................

2 Thúc đẩy truyền thông - giáo dục thay đổi hành vi............................
3 Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ.....................
4 Nâng cao chất lượng thông tin dữ liệu dân cư....................................
5 Nâng cao dân trí, tăng cường vai trò của gia đình và bình đẳng giới
6 Đẩy mạnh xã hội hóa, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách
dân số và phát triển .............................................................................
7 Bảo đảm kinh phí và điều kiện hoạt động cho công tác dân số .........
8 Nâng cao chất lượng Đào tạo và sử dụng hiệu quả các nghiên cứu
hiện có và các nghiên cứu mới ............................................................
CHƯƠNG IV: BÀI HỌC, KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Danh sách các địa phương, cơ quan và cán bộ được phỏng
vấn
Phụ lục 2 Kết quả thực hiện mục tiêu và chỉ báo kiểm định mục tiêu
Phụ lục 3 Hướng dẫn phỏng vấn sâu
Phụ lục 4 Danh sách chuyên gia
Phụ lục 5 Tiến độ thực hiện
Phụ lục 6 Giáo dục
Phụ lục 7 Số trường học giai đoạn 1999-2008
Phụ lục 8 Số lượng học sinh, sinh viên giai đoạn 1999-2008
Phụ lục 9 Tỷ lệ học sinh, sinh viên nữ theo bậc học giai đoạn 1999-2008

64
64
73
82
99
107
119
128

137
164
176
177
179
196
218
220
224
225
226
227

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BPTT
CBCT
CLDS
CMKT
CSSKSS
CTV
DS-GĐ-TE
DS-KHHGĐ
DS-PT
GDI
HDI
IMR
KHKT

KT-XH
KTQD
LHQ
PTTT
QLNN
SMART
SKSS
TCTK
TĐTDS
TFR
TTHTCÐ
UB
UNFPA
UNDP

Biện pháp tránh thai
Cán bộ chuyên trách
Chiến lược dân số
Chuyên môn kỹ thuật
Chăm sóc sức khỏe sinh sản
Cộng tác viên
Dân số, gia đình và trẻ em
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Dân số - phát triển
Chỉ số bình đẳng giới
Chỉ số phát triển con người
Tỷ suất chết trẻ em
Khoa học kỹ thuật
Kinh tế - xã hội
Kinh tế quốc dân

Liên hợp quốc
Phương tiện tránh thai
Quản lý nhà nước
Đặc trưng, đo được, phù hợp, khả thi - xác định thời gian
Sức khỏe sinh sản
Tổng cục thống kê
Tổng điều tra dân số
Tổng tỷ suất sinh
Trung tâm học tập cộng đồng
Ủy ban
Quỹ Dân số Liên hợp quốc
Chương trình phát triển Liên hợp quốc

4


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình triển khai thực hiện đề tài, Nhóm nghiên cứu thuộc
Viện Dân số và Các vấn đề xã hội, Trường đại học KTQD nhận được sự giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi, sự chia sẻ thông tin và những ý kiến tư vấn rất quý báu của
các cán bộ thuộc nhiều cơ quan, tổ chức. Nhân dịp hoàn thành báo cáo, chúng tôi
xin trân trọng cảm ơn:
- Lãnh đạo Tổng cục Dân số-KHHGĐ và Ban giám đốc Chương trình mục tiêu
quốc gia về DS-KHHGĐ.
- Ông Đinh Công Thoan - Vụ trưởng, Bà Tạ Thanh Hằng - Phó Vụ trưởng và các
chuyên viên Vụ Kế hoạch - Tài vụ thuộc Tổng cục Dân số-KHHGĐ đã theo dõi,
giúp đỡ và tư vấn từ khi xây dựng đề cương nghiên cứu cho đến khi báo cáo
hoàn thành.
- Ông Bùi Đại Thụ - Cán bộ Chương trình và TS. Adrian Hayes - Chuyên gia tư
vấn của UNFPA.

- TS. Bùi Thị Hà và các thành viên nhóm đánh giá Chiến lược quốc gia về chăm
sóc SKSS của Trường đại học Y tế công cộng.
- Cán bộ các Ban, ngành, các cơ quan Trung ương và cán bộ Dân số - Y tế các
tỉnh Lào Cai, Nam Định, Hà Nội, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Gia Lai, Tp.
Hồ Chí Minh, Bến Tre đã sẵn lòng trả lời phỏng vấn của nhóm nghiên cứu.

Viện Dân số và Các vấn đề xã hội - Đại học KTQD
Trưởng nhóm nghiên cứu
GS. TS. Nguyễn Đình Cử

5


LỜI NÓI ĐẦU
Chiến lược Dân số Việt Nam, 2001-2010 sắp kết thúc và Chiến lược Dân sốSKSS cho giai đoạn 2011-2020 đang được khởi động xây dựng. Vì vậy, đây là thời
điểm có thể và cần phải đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược cũ, góp phần xác
định trạng thái đầu vào cho Chiến lược mới thông qua việc trả lời hàng loạt câu
hỏi, như: Mục tiêu và các chỉ báo kiểm định đã đạt được ở mức độ nào? Liệu đến
năm 2010 có đạt được như Chiến lược đề ra hay không? Vì sao đạt được, vì sao
không? Hệ thống giải pháp có được thực hiện thế nào? Thực hiện có đúng tiến độ
không? Những thuận lợi, khó khăn khi triển khai từng hoạt động là gì? Từ việc xây
dựng đến thực hiện Chiến lược có thể rút ra các bài học kinh nghiệm gì và đề xuất
những khuyến nghị nào cho việc xây dựng và thực hiện Chiến lược mới?....
Báo cáo “Nghiên cứu đánh giá Chiến lược Dân số Việt Nam, 2001-2010” là một
nỗ lực của Viện Dân số và các vấn đề xã hội, Trường đại học KTQD nhằm đáp ứng yêu
cầu nói trên. Báo cáo là kết quả nghiên cứu văn bản Chiến lược, thu thập, phân tích hầu
hết các tài liệu liên quan và khảo sát quá trình triển khai thực hiện Chiến lược tại 22 bộ,
ngành, đoàn thể và 8 tỉnh, 16 huyện đại diện cho các vùng trong cả nước. Cuộc nghiên
cứu đánh giá này được tiến hành từ tháng 7 đến tháng 11 năm 2009, trong khuôn khổ
Chương trình mục tiêu quốc gia về DS-KHHGĐ.

Ngoài mở đầu và phụ lục, Báo cáo chia làm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu, giúp bạn đọc hiểu rõ về bối cảnh, mục tiêu nội
dung, phương pháp và địa bàn nghiên cứu. Bạn đọc có thể thấy rằng, điểm đặc biệt
của cuộc nghiên cứu này là nội dung rộng và phức tạp, bởi nó phân tích, đánh giá một
Chiến lược lớn, được thực hiện trong một giai đoạn dài, trên phạm vi cả nước với
hàng trăm hoạt động. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng ở đây cũng rất đa dạng,
vừa tại bàn, vừa điền dã, vừa định tính, vừa định lượng.
Chương 2 và chương 3, có thể coi là trung tâm cốt lõi của báo cáo này. Đây là
chương đánh giá việc xây dựng Chiến lược và có thể xem như kết quả của một
cuộc nghiên cứu độc lập “tại bàn”. Nhóm nghiên cứu đã sưu tầm, mổ xẻ, phân tích
việc thiết kế chiến lược, kết quả thực hiện mục tiêu và các giải pháp của Chiến

6


lược. Chương 3 phản ánh kết quả nghiên cứu “điền dã” tại 8 tỉnh nói trên và thông
tin thu được từ các bộ ngành, tổ chức xã hội.
Chương 4 trình bày những kết luận chủ yếu rút ra từ cuộc nghiên cứu này và
các khuyến nghị cho việc xây dựng, bổ sung, hoàn thiện và thực hiện chính sách.
Chúng tôi hy vọng và tin tưởng rằng, những nội dung trong Chương 4 sẽ hữu ích
cho các nhà hoạch định chính sách, quản lý DS-KHHGĐ nói chung và Chiến lược
Dân số-SKSS, giai đoạn 2011-2020 nói riêng.
Trong quá trình nghiên cứu đánh giá, nhóm nghiên cứu triệt để tuân theo 3
nguyên tắc: Khách quan, lịch sử và gợi mở. Bạn đọc có thể thấy rằng công trình
này đề cập nhiều nội dung, nhiều khía cạnh, nhiều cấp độ của quá trình xây dựng
và thực hiện Chiến lược trên cơ sở thu thập, xử lý một khối lượng đồ sộ các tài
liệu, thông tin số liệu được mô tả trong phần phụ lục. Báo cáo đã cố gắng bám sát
mục tiêu và nội dung nghiên cứu. Những câu hỏi đặt ra cho cuộc đánh giá đã được
trả lời. Báo cáo này đã trải qua 4 lần Dự thảo. Hai hội thảo khoa học, nhiều buổi
làm việc trực tiếp về các Bản thảo giữa chuyên gia tư vấn, các nhà quản lý hàng

đầu của Tổng cục Dân số-KHHGĐ, Bộ Y tế và nhóm nghiên cứu. Vì vậy, theo một
ý nghĩa nào đó, có thể coi Báo cáo này không phải là sản phẩm chỉ của riêng
nhóm nghiên cứu. Tuy nhiên, với vai trò là cơ quan đánh giá độc lập, Viện Dân số
và Các vấn đề xã hội đã tiếp thu tất cả những ý kiến tư vấn có cơ sở khoa học và
thực tiễn, đồng thời tôn trọng các phân tích, kết luận dựa trên bằng chứng khách
quan. Mọi kết luận trong báo cáo này không phụ thuộc vào bất cứ cá nhân hay cơ
quan nào và Nhóm nghiên cứu chịu trách nhiệm hoàn toàn với bản báo cáo.
Chiến lược Dân số Việt Nam 2001-2010 đã được xây dựng và thực hiện gần
10 năm nay. Trong thời khoảng nói trên, bối cảnh kinh tế - xã hội nói chung và
tình trạng dân số của nước ta nói riêng đã thay đổi rất căn bản. Ngay bộ máy quản
lý cũng đã chuyển từ Ủy ban quốc gia DS-KHHGĐ đến Ủy ban DS-GĐ-TE và nay
là Tổng cục DS-KHHGĐ thuộc Bộ Y tế. Rõ ràng, để đánh giá chính xác, khách
quan thì quan điểm lịch sử là cần thiết trong quá trình đánh giá Chiến lược, nghĩa
là đánh giá sự kiện nào thì phải gắn với bối cảnh KT-XH-DS tại thời điểm sự kiện
đó xảy ra chứ không phải nhìn nhận tại thời điểm này (2009).
7


Do tính rộng lớn và phức tạp của cả nội dung và địa bàn nghiên cứu, sự hạn
chế về thời gian, nhân lực và trình độ, những câu trả lời tìm thấy trong báo cáo này
chưa thể coi là đầy đủ, hoàn thiện. Hơn nữa, cuộc sống không ngừng biến đổi. Một
mục tiêu, một giải pháp, một định mức,… thời điểm này được đánh giá là hợp lý,
hữu hiệu thì thời điểm sau đã có thể không còn phù hợp.
Nhóm nghiên cứu cho rằng, cuộc nghiên cứu chỉ có thể coi là thành công và
thực sự có ý nghĩa, nếu một số điểm chưa hợp lý trong Chiến lược Dân số Việt
Nam 2001-2010 được chỉ ra trong Báo cáo này sẽ được chỉnh sửa, những khoảng
trống sẽ được “san lấp”, một số khó khăn trong quá trình thực thi chính sách sẽ
được tháo gỡ trong Chiến lược mới, hoặc chí ít báo cáo cũng tạo ra cuộc tranh
luận, thu hút sự chú ý của những người có trách nhiệm, các nhà khoa học về vấn
đề này.

Nhóm nghiên cứu trân trọng cảm ơn tất cả những ai có ý kiến nhận xét, bình
luận về báo cáo và xin gửi tới Viện Dân số và Các vấn đề xã hội, Trường đại học
KTQD, 207 đường Giải phóng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Trưởng nhóm đánh giá
GS. TS. Nguyễn Đình Cử
Viện trưởng Viện Dân số và Các vấn đề xã hội
Đại học Kinh tế quốc dân

8


ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ
VIỆT NAM 2001-2010
*
*

*

CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ
1. LÝ DO ĐÁNH GIÁ
Công tác DS-KHHGĐ ở Việt Nam đã được bắt đầu từ năm 1961 với Quyết
định số 216/CP của Chính phủ về việc sinh đẻ có hướng dẫn và trở thành một lĩnh
vực được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Năm 1993, Hội nghị lần thứ tư
Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) đã ra Nghị quyết về Chính sách DSKHHGĐ. Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, ngay trong năm này Chính
phủ ban hành Chiến lược DS-KHHGĐ đến năm 2000. Đây là Chiến lược Dân số
đầu tiên của Việt Nam.
Tiếp theo Chiến lược DS-KHHGĐ lần thứ nhất, ngày 22 tháng 12 năm 2000,

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 147/2000/QĐ-TTg phê duyệt
“Chiến lược Dân số Việt Nam 2001-2010”. Chiến lược này đã đánh giá tình hình
thực hiện Chiến lược DS-KHHGĐ đến năm 2000, phân tích những vấn đề đặt ra
cho giai đoạn 2001-2010, chỉ rõ định hướng, quan điểm, mục tiêu, chỉ báo kiểm
định, giải pháp và tổ chức thực hiện. Các bộ, ngành, đoàn thể được được giao
nhiệm vụ thực hiện Chiến lược phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan. Sau
5 năm triển khai, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em đã có báo cáo đánh giá giữa
kỳ, kết quả giai đoạn (2001-2005).
Đến nay, “Chiến lược Dân số Việt nam 2001-2010” sắp kết thúc và Việt Nam
đang khởi động xây dựng Chiến lược Dân số mới cho giai đoạn 2011-2020. Ngày
1/4/2009, Bộ Chính trị ban hành Kết luận số 44-KL/TW về kết quả thực hiện Nghị
quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về “Tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện chính sách DS-KHHGĐ”. Bản Kết luận nêu rõ: “Ban cán sự Đảng,
Chính phủ chỉ đạo tổng kết việc thực hiện Chiến lược dân số, Chiến lược sức khỏe
9


sinh sản giai đoạn 2001-2010, xây dựng Chiến lược DS-SKSS giai đoạn 2010- 2020,
làm cơ sở cho việc hoạch định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”.
Vì vậy, đây là thời điểm có thể và cần phải phân tích sâu sắc, đánh giá toàn
diện kết quả thực hiện “Chiến lược Dân số Việt nam 2001-2010”.
2. MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá mức độ đạt được các mục tiêu, kết quả thực hiện các giải pháp, hoạt
động và cơ chế, chính sách đã đặt ra trong Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn
2001-2010; đúc rút các bài học kinh nghiệm về thiết kế chiến lược, hoạch định chính
sách, xây dựng các giải pháp can thiệp và tổ chức thực hiện Chiến lược Dân số giai
đoạn 2001-2010; kiến nghị nội dung, mục tiêu, giải pháp chung cũng như nội dung,
mục tiêu, giải pháp đặc thù cần triển khai phù hợp với trình độ phát triển và tình trạng
dân số của các vùng trong Chiến lược Dân số giai đoạn 2011-2020.

Mục tiêu cụ thể
Đánh giá “Chiến lược Dân số 2001-2010” theo các nội dung sau đây:
(1) Đánh giá Văn bản Chiến lược: Căn cứ vào tình hình kinh tế, dân số, xã hội
cho tới năm 2000, thông qua nội dung và hình thức của Chiến lược, cần
đánh giá tính khoa học và tính thực tiễn của Chiến lược.
(2) Đánh giá các thành tựu đạt được: Đánh giá chính xác, cụ thể và khách quan
mức độ đã đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đặt ra trong Chiến lược và ước
thực hiện đến hết năm 2010.
(3) Đánh giá các hoạt động can thiệp: Mức độ thực hiện và lý giải tại sao
những hoạt động can thiệp cụ thể trong 8 nhóm giải pháp được thực hiện
thành công hoặc không đạt được như đã đặt ra trong Chiến lược.
(4) Đánh giá tính thích hợp: Trên cơ sở dự báo, đánh giá mức độ thích hợp của
các mục tiêu, giải pháp của Chiến lược trong khuôn khổ Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của Chính phủ.
(5) Rút ra các bài học kinh nghiệm: Rút ra những bài học từ kinh nghiệm thực hiện
chiến lược từ việc xây dựng đến thực hiện bao gồm cả giám sát và đánh giá kết

10


thúc Chiến lược; xác định các yếu tố thuận lợi và những trở ngại, rào cản trong
quá trình thực hiện, cách thức phát huy thuận lợi và vượt qua trở ngại.
(6) Đề xuất các khuyến nghị: Từ kết quả đánh giá và các bài học kinh nghiệm,
đề xuất những khuyến nghị cho việc xây dựng và thực hiện Chiến lược Dân
số giai đoạn 2011-2020.
3. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
3.1. Đánh giá văn bản “Chiến lược Dân số Việt Nam 2001-2010”
3.1.1 Về nội dung
Trên cơ sở thu thập thông tin kinh tế - xã hội và dân số để trả lời các câu hỏi
đối với “Chiến lược Dân số Việt Nam 2001-2010”, như:

(1) Việc đánh giá tình hình thực hiện “Chiến lược DS-KHHGĐ đến năm 2000”
đã đầy đủ và chính xác hay chưa?
(2) Việc nhận định bối cảnh kinh tế - xã hội cho giai đoạn 2001-2010, những
thách thức về dân số có chuẩn xác hay chưa? Thực tế 10 năm qua có minh
chứng cho nhận định không?
(3) Định hướng lớn và các quan điểm của Chiến lược có cụ thể, rõ ràng và đã
bao trùm hết các vấn đề dân số quan trọng của nước ta hay không? Sự biến
đổi dân số trong 10 năm qua có khẳng định cho Định hướng và quan điểm
không?
(4) Mục tiêu và các chỉ báo kiểm định mục tiêu có đảm bảo tính SMART
(Đặc trưng, đo được, phù hợp, khả thi và xác định về thời gian) hay không?
Chẳng hạn, để cụ thể hóa về tính phù hợp của mục tiêu cần trả lời các câu
hỏi, như: Mục tiêu đề ra có hỗ trợ thực hiện mục tiêu của Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010 không? Bộ chỉ báo kiểm định mục
tiêu có liên hệ chặt chẽ với mục tiêu không? Thừa hay thiếu? hay vừa đủ?
Có tương thích với các Chiến lược khác không? Có phù hợp với các văn bản
quốc tế mà Việt Nam đã ký kết?
(5) Hệ thống giải pháp
(6) Đối với mỗi nhóm giải pháp của Chiến lược dân số 2001-2010, báo cáo
đánh giá cần luận giải được những câu hỏi sau:
11


- Kết quả (đầu ra) mong muốn cụ thể là gì? Cơ sở luận chứng, lý giải cho việc
tập trung vào những kết quả đầu ra đó?
- Hệ thống giải pháp mà Chiến lược nêu lên liệu đã đầy đủ, khả thi và đảm
bảo hướng đến thực hiện được mục tiêu hay chưa?
3.1.2. Về hình thức
(1) Cấu trúc của Chiến lược có hợp lý và chặt chẽ? Phần/mục nào là không cần
thiết nhưng có trong Chiến lược và ngược lại phần/mục nào cần thiết nhưng

không có trong Chiến lược?
(2) Cách trình bày, nhất là các phụ lục có sáng sủa, dễ hiểu. Ngôn ngữ và câu
văn trong Chiến lược thế nào?
(3) So sánh sự tương đồng với các Chiến lược trong và ngoài nước khác.
3.2. Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu và tất cả chỉ báo kiểm định mục tiêu
của Chiến lược cho đến nay. Từ đó ước lượng mức độ hoàn thành mục tiêu và
các chỉ báo này vào năm 2010
Thông tin, số liệu đã được thu thập, phân tích để trả lời các câu hỏi đánh giá sau:
(1) Mục tiêu và các chỉ báo kiểm định mục tiêu hiện đã đạt được bao nhiêu
phần trăm so với Chiến lược đề ra?
(2) Căn cứ trên các thông tin, số liệu sử dụng các phương pháp phân tích, ngoại
suy để ước lượng xem: Liệu đến năm 2010 có đạt (hoặc vượt) mục tiêu và
các chỉ báo kiểm định mục tiêu do Chiến lược đề ra hay không?
Hai mục tiêu cụ thể của Chiến lược (về TFR và HDI) không chỉ được phân
tích trên phạm vi cả nước mà còn được phân tích quá trình đạt đến mục tiêu theo
thời gian và chi tiết đến từng vùng miến/tỉnh.
3.3. Phân tích và đánh giá việc thực hiện các giải pháp
Để đạt được các mục tiêu, Chiến lược đề ra hệ thống 8 giải pháp. Mỗi giải pháp
lại bao gồm một số nhóm hoạt động. Tổng cộng có 30 nhóm hoạt động. Có thể mô
hình hóa mối quan hệ giữa hoạt động (X), đầu ra Y và mục tiêu như sau:
Giải pháp 1:
1X1

 1 Y1

}

1 X2

 1 Y2


}

1 X3

 1 Y3

v….v

}

===

Mục tiêu 1
12


Giải pháp 2:

}
2 X1

 2 Y1

}

2 X2

 2 Y2


}

===

Mục tiêu 2

===

Mục tiêu 3

}
Giải pháp 3:

}
3 X1

 3 Y1

}

3 X1

 3Y1 v….v

}

v….v

}


trong đó : iX j là nhóm hoạt động (nhóm can thiệp) thứ j của giải pháp i.
iY j

là đầu ra của nhóm hoạt động thứ j của giải pháp i.

Cần cố gắng lượng hóa cả biến X và biến Y.
Do có tới nhóm 30 hoạt động, vì vậy với mỗi giải pháp chỉ chọn một số nhóm hoạt
động tiêu biểu để đánh giá. Trong mỗi nhóm lại có thể chỉ chọn một số hoạt động
cụ thể.
Tiêu chí để lựa chọn hoạt động đánh giá như sau:
(1) Ngân sách dành cho hoạt động này (lớn/nhỏ)
(2) Phạm vi tác động của hoạt động
(3) Cấp nào điều hành hoạt động này
Các thông tin định tính và định lượng đã được thu thập để phân tích và trả lời
các câu hỏi đối với hoạt động được lựa chọn đánh giá, như sau:
(1) Hoạt động thuộc giải pháp đề ra trong Chiến lược có được thực hiện không?
Thực hiện có đúng tiến độ không?
(2) Những thuận lợi, khó khăn khi triển khai từng hoạt động là gì? Đặc biệt là
vấn đề nguồn lực để triển khai chiến lược, cho từng cấp và từng địa phương?
Có huy động được sự hỗ trợ có hiệu quả của các cơ quan đối tác không? Các
khó khăn, cản trở đã được xử lý ra sao?
(3) Thực tế, (hoạt động) can thiệp đó có đem lại kết quả gì không? Có đạt được
kết quả đầu ra như mong muốn và đã được thiết kế không?
(4) Vấn đề điều hành, phối hợp, giám sát việc thực hiện Chiến lược (thực chất là
thực hiện các giải pháp) diễn ra như thế nào?
13


(5) Để có được những kết quả đầu ra đó cần phải có những thay đổi, điều chỉnh
gì về mặt thể chế/tổ chức bộ máy?

(6) Trong giải pháp này rút ra được những bài học kinh nghiệm chủ chốt gì?
Vận dụng như thế nào trong Chiến lược mới?
3.4. Tính thích hợp
Chiến lược Dân số là một bộ phận quan trọng trong Chiến lược phát triển kinh tế
xã hội. Vì vậy, nó phải phù hợp và thúc đẩy việc thực hiện Chiến lược phát triển
kinh tế xã hội. Dựa trên kết quả thực hiện Chiến lược Dân số và Chiến lược phát
triển kinh tế xã hội, Chiến lược phát triển kinh tế xã hội và Dự báo kết quả năm tới,
đã trả lời những câu hỏi, như:
(1) Các mục tiêu, giải pháp của Chiến lược Dân số đã được thực hiện có thích
hợp với Chiến lược phát triển kinh tế xã hội hay không? Có cản trở việc
thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội hay không?
(2) Chiến lược Dân số đóng góp như thế nào vào việc thực hiện Chiến lược
phát triển kinh tế xã hội?
3.5. Rút ra các bài học kinh nghiệm
Các bài học kinh nghiệm rút ra từ việc xây dựng và thực hiện “Chiến lược Dân
số Việt Nam, 2001-2010” đã được tổng kết thành 2 nhóm:
Nhóm 1: Các bài học về xây dựng Chiến lược:
(1) Tổ chức xây dựng Chiến lược như thế nào? Sự hợp tác giữa các nhà hoạch
định Chiến lược, các nhà quản lý và các nhà khoa học.
(2) Bài học về thu thập, xử lý, phân tích thông tin, số liệu đầu vào cho xây
dựng Chiến lược.
(3) Bài học về phân tích phát hiện các vấn đề dân số nổi bật mà Chiến lược cần
giải quyết
(4) Bài học về xây dựng các nội dung của Chiến lược, nhất là xây dựng mục
tiêu, chỉ tiêu kiểm định và giải pháp.
(5) Các bài học khác căn cứ vào kết quả đánh giá.
Nhóm 1 bao gồm cả bài học thành công và bài học chưa thành công

14



Nhóm 2: Các bài học về thực hiện Chiến lược:
(1) Bài học về cụ thể hóa Chiến lược thành các Chương trình/Dự án ở Trung
ương và địa phương?
(2) Bài học về điều phối thực hiện Chiến lược
(3) Bài học về giám sát, hỗ trợ thực hiện Chiến lược
(4) Các bài học khác căn cứ vào kết quả đánh giá
Nhóm 2 cũng bao gồm cả bài học thành công và bài học chưa thành công.
3.6. Đề xuất các khuyến nghị cho việc xây dựng Chiến lược Dân số mới giai
đoạn 2011-2020
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đánh giá “Chiến lược Dân số Việt Nam, 20012010” ba nhóm khuyến nghị cho việc xây dựng và thực hiện “Chiến lược Dân số
Việt Nam, 2011-2020” đã được đề xuất với các nội dung sau:
Nhóm khuyến nghị 1: Về tên gọi và kết cấu của Chiến lược:
(1) Nên đặt tên Chiến lược như thế nào?
(2) Chiến lược bao gồm mấy phần? Gồm những phần nào?
Nhóm khuyến nghị 2: Về xây dựng Chiến lược
(1) Điểm khác nhau căn bản giữa hoàn cảnh dân số, kinh tế, xã hội của Chiến
lược mới và Chiến lược cũ cần nhấn mạnh là gì?
(2) Những vần đề dân số nổi bật nào trên phạm vi cả nước hay đặc thù của các
vùng miền Chiến lược này cần ưu tiên giải quyết?
(3) Quan điểm cơ bản của Chiến lược này cần nhấn mạnh là gì?
(4) Mục tiêu cần đạt được là gì? Bằng cách nào?
(5) Trong hoàn cảnh mới nên tổ chức thực hiện Chiến lược như thế nào?
Nhóm khuyến nghị 3: Về thực hiện Chiến lược
(1) Làm thế nào để sớm cụ thể hóa Chiến lược thành các Chương trình/Dự án ở
Trung ương và địa phương?
(2) Làm thế nào để phổ biến, tuyên truyền Chiến lược một cách hiệu quả?
(3) Làm thế nào để điều phối tốt việc thực hiện Chiến lược?
(4) Làm thế nào để theo dõi, giám sát chặt chẽ hỗ trợ xử lý khó khăn thực thi
Chiến lược một cách hiệu quả?

15


(5) Các khuyến nghị khác căn cứ vào kết quả đánh giá.
Mặc dù đánh giá này đề cập một hệ thống các nội dung nói trên nhưng quan trọng
nhất là các nội dung 2 và 3. Các câu hỏi quan trọng nhất được trả lời là:
(1) Có đạt được mục tiêu hay không?
(2) Các giải pháp có được thực hiện hay không?
(3) Khi giải pháp nào đó được thực hiện thì có dẫn đến kết quả mô tả hay không?
4. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
Để thực hiện được nội dung đánh giá, một khối lượng lớn thông tin, số liệu định
tính và định lượng đã được thu thập, xử lý và phân tích.
Do yêu cầu chuyên môn, Viện Dân số và Các vấn đề xã hội thường xuyên có
những nghiên cứu về thực trạng dân số Việt Nam cũng chính là theo dõi kết quả thực
hiện Chiến lược Dân số giai đoạn 2001-2010 ( Xin xem các công trình nghiên cứu của
Viện và của các thành viên của Viện). Kết quả là Viện đã tích lũy được một phần
những thông tin, số liệu của cơ quan có thẩm quyền như Tổng cục Thống kê công bố
hoặc những công trình điều tra khảo sát do các cơ quan nghiên cứu có uy tín tiến hành
phục vụ đánh giá Chiến lược. Vì vậy, chiến lược thu thập thông tin là: Hệ thống hóa,
phân tích sâu sắc thông tin mà Viện đã có sẵn trước khi thu thập thông tin tại các cơ
quan trung ương và các địa phương.
4.1 Địa bàn điều tra
4.1.1. Tại các cơ quan Trung ương
Đã thu thập thông tin, số liệu ở:
 Tất cả các Bộ, Ban ngành, tổ chức xã hội đã được Đảng và Nhà nước giao

trách nhiệm thực hiện, kiểm định và báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược,
như: (1) Bộ Y tế/Tổng cục DS-KHHGĐ, (2) Bộ Kế hoạch và Đầu tư/Tổng
cục thống kê, (3) Bộ Tài chính, (4) Bộ Giáo dục và Đào tạo, (5) Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, (6) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

(7) Bộ Tư pháp, (8) Bộ Công an, (9) Bộ Quốc phòng, (10) Bộ Khoa học và
Công nghệ, (11) Bộ Tài nguyên và Môi trường, (12) Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, (13) Bộ Thông tin và Truyền thông, (14) Ủy ban Dân tộc, (15)
16


Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, (16) Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, (17) Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM, (18) Hội
KHHGĐ, (19) Ban Tuyên giáo Trung ương, (20) Ủy ban các vấn đề xã hội
của Quốc hội.
 Những cán bộ quản lý Dự án Dân số - SKSS do các cơ quan quốc tế như:

UNFPA và GTZ,… tài trợ.
 Các cơ quan khoa học có uy tín đã thực hiện các cuộc điều tra khảo sát thu

được số liệu đáng tin cậy, có ý nghĩa đánh giá.
4.1.2. Tại các địa phương
Việc lựa chọn địa bàn khảo sát cấp tỉnh, căn cứ vào tiêu chuẩn sau:
(1) Trình độ phát triển (Khá, Trung bình, Thấp) và mức sinh (Cao, Trung bình,
Thấp) tại thời điểm trước năm 2001.
(2) Đại diện cho các vùng lãnh thổ.
(3) Có thành phố lớn và tỉnh nông nghiệp.
(4) Những tỉnh có Dự án của Quỹ Dân số LHQ và có tỉnh không.
Dựa vào các tiêu chuẩn trên, nhóm nghiên cứu đã chọn các tỉnh/thành phố/
quận/huyện/thị xã như ở bảng sau: (xem bảng 1.1)
Bảng 1.1: Địa bàn khảo sát
STT

Tỉnh/Thành phố


Quận/Huyện/Thị xã

1

Lào Cai

TP. Lào Cai, huyện Si Ma Cai

2

Hà Nội

Quận Đống Đa, huyện Sóc Sơn

3

Nam Định

TP Nam Định, huyện Nghĩa Hưng

4

Thừa Thiên - Huế

TP.Huế, huyện Phú Lộc

5

Quảng Nam


Huyện Phú Ninh, TP. Hội An

6

Gia Lai

Huyện Đák Đoa, TP. Plây Cu

7

TP. Hồ Chí Minh

Quận Bình Tân, quận Tân Phú

8

Bến Tre

Huyện Thạnh Phú, huyện Châu Thành

Tổng

16

4.2. Đối tượng và phương pháp thu thập thông tin, số liệu
 Tại các địa bàn điều tra, các đối tượng sau đây (kể cả những người giữ vị trí
quản lý quan trọng, giai đoạn 2001-2010, nay đã về hưu hoặc chuyển công tác)
đã được phỏng vấn sâu:
17



(1) Người chịu trách nhiệm triển khai Chiến lược Dân số.
(2) Những người quản lý hệ thống Dân số-KHHGĐ cấp Trung ương, tỉnh và
huyện, giai đoạn 2001-2010.
(3) Các nhà khoa học, các chuyên gia có nghiên cứu và hiểu biết sâu về DSKHHGĐ ở Việt Nam.
(4) Những người thuộc tổ biên soạn Chiến lược Dân số Việt Nam 2001-2010.
(5) Những người quản lý các Chương trình/ Dự án tài trợ cho lĩnh vực DSKHHGĐ ở Việt Nam, như: UNFPA, GTZ,…
 Số người được phỏng vấn sâu như trong Bảng 1.2 (xem bảng 1.2)
Bảng 1.2: Số người được phỏng vấn sâu tại địa bàn điều tra
STT

Địa bàn

Số người
được phỏng vấn

1
1.1
1.2
1.3
2
2.1

Tại 22 cơ quan Trung ương và quốc tế
Bộ Y tế / Tổng cục Dân số - KHHGĐ
21 cơ quan khác
Các nhà khoa học và chuyên gia
Tại các địa phương (8 tỉnh)
Cán bộ cấp tỉnh: 8 tỉnh x 3 người/tỉnh


2.2

Cán bộ cập huyện: 16 huyện x 2 người/huyện

29

Tổng số

66

10

27

Theo ý kiến chuyên gia tư vấn thì 90 PVS là quá nhiều và nên rút bớt. Nhóm
nghiên cứu đã đề nghị Ban quản lý Chương trình thay thế bằng tổ chức Hội thảo về Kết
quả thực hiện CLDS. Mời 21 bộ ngành, chuyên gia viết bài cho Hội thảo. Nhóm đánh
giá chỉ PVS 56 người ở địa phương và 10 cán bộ Tổng cục DS-KHHGĐ.
 Ngoài phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân, các số liệu, thông tin, có sẵn tại
các địa bàn điều tra cũng được thu thập. Bộ công cụ thu thập thông tin đã
được thiết kế, bao gồm:
(1) Bảng hướng dẫn thu thập thông tin, số liệu có sẵn. Bảng này sẽ liệt kê: Số
thứ tự các chỉ tiêu; Mức đạt được các chỉ tiêu của Chiến lược Dân số; năm;
nguồn,…(Xem Phụ lục 2)
(2) Bảng hướng dẫn phỏng vấn sâu. Để tránh “lạc đề” và để tập trung vào
những vấn đề cần thiết, Bảng hướng dẫn phỏng vấn sâu được chuẩn bị sẵn
18


cho các điều tra viên, nhằm cung cấp cho điều tra viên những câu hỏi chủ yếu,

những nội dung cần “xoáy sâu”,…(Xem Phụ lục 3)
4.3. Xử lý, phân tích thông tin và viết báo cáo
4.3.1. Xử lý và phân tích số liệu định lượng
Các số liệu định lượng đã được tổng hợp, phân tích và trình bày theo các
phương pháp thống kê. Phương pháp phân tổ, so sánh, hồi quy tương quan. Các
biểu đồ cũng đã được sử dụng khi thích hợp. Việc xử lý số liệu được thực hiện trên
phần mềm SPSS.
4.3.2. Xử lý số liệu định tính
Trước hết đã tổ chức gỡ băng các cuộc phỏng vấn sâu. Các dữ liệu này được
chuyển thành các file văn bản dưới sự hỗ trợ của phần mềm Word. Sau khi làm
sạch, các dữ liệu này cũng được chuyển sang định dạng có thể sử dụng với phần
mềm NVIVO để xử lý và phân tích định tính. Các thông tin thu được từ các cuộc
phỏng vấn sâu cá nhân được phân tích bằng các kỹ thuật định tính nhằm làm rõ
nguyên nhân và hoàn thiện các kết quả của điều tra định lượng.
4.3.3. Viết và hoàn thiện báo cáo
Để phân tích sâu, nhiều chuyên đề đã được biên soạn. Báo cáo kết quả đánh giá
cuối cùng được tổng hợp, phân tích từ các Báo cáo chuyên đề và các kết quả nghiên
cứu khác.
Báo cáo chuyên đề và Báo cáo kết quả đánh giá cuối cùng do các chuyên gia
bậc cao thực hiện theo quy trình: Dự thảo - Hội thảo góp ý - Hoàn thiện.
Sản phẩm của nghiên cứu đánh giá:
 Chuyên đề 1: “Rà soát phân tích, đánh giá Văn bản Chiến lược Dân số Việt

Nam 2001-2010”
 Chuyên đề 2: “Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu Chiến lược”
 Chuyên đề 3: “Kết quả thực hiện các Giải pháp của Chiến lược”
 Chuyên đề 4: “Các bài học rút ra từ việc xây dựng và thực hiện Chiến lược”

19



 Chuyên đề 5: “Các khuyến nghị cho việc xây dựng và thực hiện CLDS, giai

đoạn 2011-2020”
 Chuyên đề 6: “Quản lý và Điều hành thực hiện CLDS ở cấp trung ương”
 Chuyên đề 7: “Quản lý và Điều hành thực hiện CLDS ở cấp tỉnh”
 Báo cáo kết quả nghiên cứu đánh giá cuối cùng.
 Bản tóm tắt và Bản trình bày trên Powerpoint của Báo cáo kết quả nghiên

cứu đánh giá cuối cùng.
4.4. Giám sát quá trình đánh giá
Viện Dân số và Các vấn đề xã hội luôn đặt chất lượng nghiên cứu lên hàng
đầu. Về phương diện này, nguyên tắc “quản lý chất lượng toàn bộ” dựa trên việc
giám sát chặt chẽ chất lượng, thúc đẩy tiến độ trong từng bước của quá trình
nghiên cứu, từ thiết kế nghiên cứu, thu thập số liệu đến xử lý, phân tích số liệu. Cụ
thể, Ban chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm thực hiện các biện pháp giám sát và bảo
đảm chất lượng sau:
- Lựa chọn chuyên gia, điều tra viên, cộng tác viên:
Dựa trên nguyên tắc số một là phải đảm bảo năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm
điều tra, nghiên cứu, đặc biệt là điều tra tại cộng đồng, có khả năng giao tiếp, có
kinh nghiệm nghiên cứu ít nhất là 5 năm, và cam kết dành thời gian cho nghiên
cứu. (Xem Phụ lục 4)
- Tập huấn điều tra:
Các chuyên gia, điều tra viên đã được tập huấn kỹ trước khi điều tra. Họ cũng được
thực hành điều tra thử.
- Thử các bảng hướng dẫn:
Các Bảng hướng dẫn thu thập số liệu, thông tin, Bảng hướng dẫn phỏng vấn sâu cá
nhân đã được sử dụng thử để chỉnh sửa nội dung nếu cần thiết và rút kinh nghiệm về
kỹ năng điều tra. Việc này nhằm đảm bảo tính đúng đắn, thích hợp của các công cụ
thu thập số liệu và nâng cao kỹ năng của các chuyên gia và điều tra viên.

- Quy trình thu thập thông tin chặt chẽ:

20


Quy trình này bao gồm các bước, bước sau sử dụng kết quả của bước trước và cho
phép hiểu sâu vấn đề hơn.
- Giám sát công tác thu thập số liệu:
Các chuyên gia làm giám sát viên độc lập theo dõi việc thu thập số liệu để đảm bảo
chất lượng công tác này. So sánh số liệu về cùng một chỉ tiêu từ nhiều nguồn để
kiểm tra tính chính xác.
5. TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
5.1. Cơ quan thực hiện đánh giá: Viện Dân số và Các vấn đề xã hội
Viện Dân số và Các vấn đề xã hội tiền thân là Trung tâm Dân số thuộc Đại
học KTQD, được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký quyết định thành lập
thành lập ngày 22 tháng 1 năm 1992. Viện có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng
và tài khoản riêng. Viện được sở Khoa học và công nghệ Thành phố Hà Nội cấp
giấy phép hoạt động khoa học công nghệ số 145/ĐK-KH&CN. Viện có chức năng
nghiên cứu khoa học, đào tạo và tư vấn khoa học trong lĩnh vực dân số và các vấn
đề xã hội. Viện có 12 cán bộ, trong đó 10 là PGS, TS, Thạc sỹ.
Trong giai đoạn 1991-2009 Viện đã nghiên cứu 20 đề tài liên quan đến Đánh
giá các Chính sách, Chương trình, Dự án.
5.2. Nhóm nghiên cứu đánh giá
Viện Dân số và Các vấn đề xã hội lập Nhóm nghiên cứu đánh giá 15 người,
bao gồm: Cán bộ của Viện, các chuyên gia trong và ngoài Trường đại học KTQD.
Đó là các nhà khoa học về Dân số, Kinh tế, Xã hội học có trình độ cao về lý thuyết
và nhiều kinh nghiệm điều tra nghiên cứu. điền dã. (Xem Phụ lục 4)
Chủ nhiệm Đề tài: GS. TS. Nguyễn Đình Cử
GS. TS. Nguyễn Đình Cử - Viện trưởng Viện Dân số và các vấn đề xã hội có
bằng Tiến sỹ về Dân số học và Kinh tế học Dân số năm 1987, tại Đại học Tổng

hợp Matxcơva, được phong PGS năm 1996 và GS năm 2009.
Ông Cử nghiên cứu về dân số từ năm 1978 và đã viết gần 100 cuốn sách, công
trình nghiên cứu khoa học, bài báo thuộc lĩnh vực DS-SKSS, DS&PT, trong đó có
hàng chục đề tài liên quan đến Chính sách Dân số, Pháp lệnh Dân số, đánh giá các
Chương trình, Dự án dân số có quy mô điều tra khảo sát trên phạm vi toàn quốc.
21


Các thành viên khác trong nhóm đánh giá được phân công nhiệm vụ cụ thể,
chi tiết (Xem Phụ lục 4).
5.3. Nhân lực điều tra
Nhân lực nghiên cứu đánh giá này chia thành ba nhóm như sau:
- Nhóm nghiên cứu viên chính (chuyên gia bậc cao)
Nhóm nghiên cứu viên chính được tuyển chọn tại Viện Dân số và Các vấn đề
xã hội, Trường Đại học có trình độ Tiến sỹ và có kinh nghiệm nghiên cứu. Họ đã
trực tiếp thực hiện các đề tài về dân số. Họ phải sử dụng thành thạo các phần mềm
chuyên dụng để xử lý thông tin, thành thạo phân tích định lượng và định tính. Họ
đã từng tổ chức toàn bộ quá trình nghiên cứu, trong đó có phỏng vấn sâu cá nhân,
xử lý số liệu và viết báo cáo nghiên cứu đánh giá.
Nghiên cứu viên chính thực hiện những công việc sau:
-

Tham gia thiết kế nghiên cứu

- Hướng dẫn những yêu cầu đối với cơ quan địa phương
- Giám sát và kiểm tra các điều tra viên về quy trình thu thập số liệu xem có
đúng với các yêu cầu đặt ra hay không
- Phỏng vấn sâu
- Nghiệm thu các băng ghi âm phỏng vấn sâu từ các điều tra viên, đảm bảo
rằng các băng đã được ghi đầy đủ

- Phúc tra số liệu điều tra
- Viết các Báo cáo và Chuyên đề được phân công
- Nhóm điều tra viên:
Điều tra viên đã được tuyển chọn và tập huấn về nội dung nghiên cứu và kỹ năng
điều tra, phỏng vấn sâu cá nhân. Điều tra viên đã được chọn từ các giảng viên, cán bộ
nghiên cứu khoa học dân số, khoa học xã hội trong các trường Đại học.
Các điều tra viên có trách nhiệm hoàn thành các công việc sau:
- Thu thập thông tin, số liệu có sẵn.
- Hỗ trợ nghiên cứu viên chính thực hiện phỏng vấn sâu
- Bàn giao đầy đủ sản phẩm điều tra cho chuyên gia
- Gỡ băng, nhập liệu, xử lý thông tin trên máy.
22


5.4. Cơ quan cộng tác nghiên cứu đánh giá
Viện Dân số và Các vấn đề xã hội trong 20 năm nay là Trung tâm Đào tạo và
Nghiên cứu về Dân số nên Viện có quan hệ công việc và đối tác truyền thống ở tất
cả các cơ quan thực hiện Chiến lược Dân số cấp Trung ương cũng như Bộ máy
DS-KHHGĐ cấp tỉnh/huyện.
5.5. Tập huấn điều tra
+ Xây dựng tài liệu hướng dẫn điều tra thực địa
Cơ quan đánh giá xây dựng “Tài liệu hướng dẫn điều tra thực địa” và Đề xuất
kỹ thuật và các tài liệu liên quan khác để làm tài liệu tập huấn.Tài liệu này có tác
dụng tích cực đối với các nghiên cứu viên trong quá trình điều tra.
+ Tập huấn cho các thành viên nhóm đánh giá:
Trước khi tiến hành điều tra, các thành viên nhóm đánh giá được tập huấn, hội
thảo tại Hà Nội để:
- Nghiên cứu lại Văn bản Chiến lược Dân số 2001-2010
- Nắm được toàn bộ Đề xuất kỹ thuật đánh giá
- Thống nhất phương án xử lý các tình huống bất trắc trong quá trình điều tra

- Xác định và thống nhất kế hoạch phối hợp triển khai điều tra tại các địa bàn.
- Xác định rõ ràng nhiệm vụ của từng thành viên
- Tiến hành thử nghiệm các bảng hướng dẫn thu thập thông tin
5.6. Tổ chức điều tra thực địa
5.6.1. Biên chế:
Mỗi địa bàn điều tra đã lập một nhóm gồm 1 Nghiên cứu viên chính và 1 điều tra
viên. Nghiên cứu viên chính làm Trưởng nhóm, chịu toàn bộ trách nhiệm triển khai
nghiên cứu trên địa bàn.
5.6.2. Trình tự
Thông tin, số liệu có sẵn đã được thu thập trước. Sau đó đến phỏng vấn sâu cá
nhân. Trong quá trình thu thập thông tin, số liệu có sẵn, chuyên gia bậc cao và điều tra
viên sẽ phát hiện những câu hỏi bổ sung cho Hướng dẫn phỏng vấn sâu cá nhân.
5.6.3. Báo cáo

23


Trưởng nhóm Điều tra thực địa trên các địa bàn (Bộ, Ban, Tỉnh) đã có Báo cáo
về nghiên cứu đánh giá trên địa bàn sau khi hoàn thành khảo sát.
5.6.4. Hậu cần cho điều tra
Cơ quan nghiên cứu đã chịu trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ mọi cơ sở vật chất,
kỹ thuật và các điều kiện hậu cần cho quá trình điều tra, như: Trang thiết bị kỹ thuật
phục vụ điều tra (Máy ghi âm, băng, vở ghi, bút viết....); Bộ công cụ điều tra và các
văn bản liên quan; Phương tiện đi lại, liên lạc; Kinh phí, thuốc men…
6. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ( Xem Phụ lục 5)

24


CHƯƠNG II


CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM 2001-2010
VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU
1. Đánh giá văn bản “Chiến lược Dân số Việt Nam, 2001-2010”
1.1. Chiến lược Dân số Việt Nam, 2001-2010 cơ bản đã đánh giá đúng kết quả
thực hiện “Chiến lược DS-KHHGĐ đến năm 2000” nhưng vẫn còn những điểm
chưa được đề cập hoặc thiếu chính xác
Chiến lược Dân số Việt Nam 2001-2010 đã đánh giá khá toàn diện tình hình thực
hiện “Chiến lược DS-KHHGĐ đến năm 2000”, bao gồm kết quả thực hiện mục tiêu và
giải pháp, đúc kết các hạn chế, tồn tại và rút ra các bài học kinh nghiệm.
Về mục tiêu, thành công nổi bật của Chiến lược DS-KHHGĐ đến năm 2000
được đánh giá là: “Kết quả giảm sinh đã đạt được sớm hơn so với mục tiêu đề ra”.
Đánh giá như vậy không sai nhưng chưa hết tầm thành công của Chiến lược này,
nếu so sánh mục tiêu đến năm 2000 tổng tỷ suất sinh đạt 2,9 con, quy mô dân số
82 triệu người và kết quả tương ứng là 2,28 con và 77,63 triệu người. Cũng cần để
ý rằng, chưa có giai đoạn nào mức sinh giảm nhanh và có tính chất bước ngoặt, đột
phá như vậy. Chẳng hạn, giai đoạn (1974-1979), TFR trung bình là 4,8 con nhưng
hơn 10 năm sau, TFR vẫn còn cao ở mức 3,8 con, nghĩa là chỉ giảm được 1 con. Còn
trong giai đoạn thực hiện Chiến lược (1993 -2000), chỉ trong 7 năm, TFR đã giảm tới
1,2 con! Việc giảm hơn 4 triệu người so với mục tiêu đề ra, đã tiết kiệm được một
khối lượng lớn các nguồn lực mà lẽ ra phải chi cho ăn, mặc, ở, đi lại, giáo dục, chữa
bệnh và phát triển việc làm.
Tuy nhiên, sự phân tích mức sinh chưa thực sự chi tiết và sâu sắc, mới chỉ chú ý
đến cấp vùng chung chung chứ chưa nói đến vùng lãnh thổ cụ thể, như: Tây Bắc, Tây
Nguyên… và càng chưa nói đến sự khác nhau về mức sinh của các tỉnh để có cách
tiếp cận thích hợp.
Theo kết quả Tổng điều tra Dân số 1999, tức là ngay trước khi bắt đầu thực hiện
Chiến lược Dân số (2001-2010) vẫn còn một số tỉnh có mức sinh rất cao (TFR > 3.5),
như: Điện Biên, Sơn La, Hà Giang, Lào Cai, Gia Lai. Đặc biệt, Lai Châu và Kon Tum
có TFR > 5! Mặc dù Chiến lược đã chú ý đến các tỉnh “vùng sâu, vùng xa và vùng

25


×