Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.12 KB, 131 trang )

VBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

--------  --------

NGUYỄN VĂN TÂN

“NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
NÂNG CAO THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”

Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số: 60140103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Đặng Hà Việt


Tp. Hồ Chí Minh, năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan



Nguyễn Văn Tân


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành của mình, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu, quý thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ công viên chức trường Đại
Học TDTT thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức lớp cao học 19 và tạo thuận lợi
cho tôi và các hoàn thành tốt khóa học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy, cô giảng dạy cho lớp cao học
19, đã dành nhiều tâm huyết để truyền thụ cho chúng tôi những kiến thức quý
báu về công tác giáo dục thể chất, làm tiền đề cho việc nghiên cứu luận văn
này.
Đặc biệt xin cảm ơn sâu sắc đối với thầy hướng dẫn:TS. Đặng Hà Việt,
người thầy đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật
Vinatex thành phố Hồ Chí Minh đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi được đi học nâng cao trình độ.
Tôi xin cảm ơn đến quý thầy, cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã
giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học này.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 06 năm 2016

Nguyễn Văn Tân


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................5

1.1 Quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC, TDTT
trường học:........................................................................................................5
1.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giáo dục thể chất và thể thao
trường học:......................................................................................................12
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
1.2.1. Cơ sở lý luận nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong trường
học:..........................................................................................................14
1.2.2 Các công trình nghiên cứu liên quan:.............................................27
Chương II: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU.................32
2.1 Phương pháp nghiên cứu:..........................................................................32
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu..................................33
2.1.2 Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu..............................................33
2.1.3 Phương pháp kiểm tra y học...........................................................33
2.1.4 Phương pháp kiểm tra sư phạm......................................................36
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm..............................................40
2.1.6. Phương pháp toán thống kê...........................................................41
2.2. Tổ chức nghiên cứu.................................................................................43
2.2.1. Đối tượng:.....................................................................................43
2.2.2 Địa điểm nghiên cứu:.....................................................................43
2.2.3 Thời gian nghiên cứu:.....................................................................43
Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................45


3.1 Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất của Trường Cao đẳng Kinh
tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh:..................................................45
3.1.1 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC:......................45
3.1.2 Thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên GDTC: ................................46
3.1.3 Thực trạng nội dung chương trình GDTC:.....................................47

3.1.4 Thực trạng thể chất của sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ
thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh:...................................................49
3.1.5 Bàn luận kết quả nghiên cứu (Giải quyết nhiệm vụ 1):..................55
3.1.5.1 Bàn về thực trạng công tác GDTC trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ
thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh:...................................................55
3.1.5.2 Bàn về thực trạng thể chất sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ
thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh:...................................................56
3.2 Xây dựng và ứng dụng một số giải pháp nâng cao thể chất cho sinh viên
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh:............60
3.2.1 Cơ sở thực tiễn xây dựng một số giải pháp nâng cao thể chất cho
sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí
Minh:.......................................................................................................60
3.2.2 Lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
GDTC tại trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí
Minh:.......................................................................................................61
3.2.3 Ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nhằm nâng cao thể chất cho
sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí
Minh:.......................................................................................................68
3.2.4 Bàn luận kết quả nghiên cứu (Giải quyết nhiệm vụ 2):..................72
3.2.4.1 Cơ sở thực tiễn xây dựng một số giải pháp nâng cao thể chất cho
sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí
Minh........................................................................................................72


3.2.4.2 Lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
GDTC tại trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí
Minh........................................................................................................72
3.2.4. 3 Ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nhằm nâng cao thể chất
cho sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ
Chí Minh..................................................................................................73

3.3 Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nâng cao thể chất
cho sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí
Minh:...............................................................................................................75
3.3.1 Đánh giá kết quả thực nghiệm theo từng chỉ tiêu:..........................76
3.3.2 Đánh giá kết quả thực nghiệm theo xếp loại thể lực:.....................90
3.3.3 Bàn luận kết quả nghiên cứu (Giải quyết nhiệm vụ 3):................100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................103
KẾT LUẬN:..................................................................................................103
KIẾN NGHỊ:.................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

CHỮ VIẾT TẮT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17


KT - KT
CSVC
ĐC
GD&ĐT
GDTC
NĐC
NTN
TDTT
TN
VĐV
VN
cm
kg
m
s
TP.HCM

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
Cao đẳng
Kinh tế kỹ thuật
Cơ sở vật chất
Đối chứng
Giáo dục và Đào tạo

Giáo dục thể chất
Nhóm đối chứng
Nhóm thực nghiệm
Thể dục thể thao
Thực nhiệm
Vận động viên
Việt Nam
Centi-mét
Ki-lô-gam
Mét
Giây
Thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4

Bảng 3.5

Bảng 3.6

Bảng 3.7

Bảng 3.8

Bảng 3.9

Bảng 3.10

TÊN BẢNG
TRANG
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC của
trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố
45
Hồ Chí Minh.
Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí
46
Minh.
Chương trình môn học GDTC trường Cao đẳng Kinh
47
tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh
Thực trạng thể chất theo từng chỉ tiêu của Nam, Nữ
49
sinh viên
So sánh thực trạng thể chất của nam sinh viên trường
Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí
51
Minh với số liệu điều tra thể chất nam thanh niên VN
18 tuổi thời điểm năm 2001
So sánh thực trạng thể chất của nữ sinh viên trường
Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí
52
Minh với số liệu điều tra thể chất nữ thanh niên VN 18
tuổi thời điểm năm 2001
So sánh chỉ số thể lực của sinh viên tuổi 18 trường
Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí
53

Minh với tiêu chuẩn đánh giá, phân loại học sinh sinh
viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo lứa tuổi 18
Xếp loại thể lực của sinh viên tuổi 18 trường Cao đẳng
Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh theo
54
từng tiêu chuẩn đánh giá, phân loại học sinh sinh viên
của Bộ Giáo dục và Đào tạo lứa tuổi 18
Kết quả phỏng vấn các chuyên gia, các nhà sư phạm
nhằm lựa chọn những giải pháp hiệu quả nhất nâng
62
cao chất lượng GDTC cho sinh viên Trường Cao đẳng
Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh
Các giải pháp được lựa chọn nâng cao thể chất cho
66
sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex


Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16
Bảng 3.17
Bảng 3.18
Bảng 3.19
Bảng 3.20

thành phố Hồ Chí Minh
Thể chất nam sinh viên trước thực nghiệm theo từng

chỉ tiêu
Thể chất nữ sinh viên trước thực nghiệm theo từng chỉ
tiêu
Thể chất nam sinh viên sau thực nghiệm theo từng chỉ
tiêu (n=50; t0.05= 2.144)
Thể chất nữ sinh viên sau thực nghiệm theo từng chỉ
tiêu (n=50; t0.05= 1.972)
Sự phát triển thể chất nam sinh viên NTN trước và sau
thực nghiệm sư phạm (n=50; t0.05= 2.364)
Sự phát triển thể chất nam sinh viên NĐC trước và sau
thực nghiệm sư phạm (n=50; t0.05= 2.364)
Sự phát triển thể chất nữ sinh viên NTN trước và sau
thực nghiệm sư phạm (n=50; t0.05= 1.984)
Sự phát triển thể chất nữ sinh viên NĐC trước và sau
thực nghiệm sư phạm (n=50; t0.05= 1.984)
So sánh xếp loại thể lực nam sinh viên nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng
So sánh xếp loại thể lực nữ sinh viên nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng

76
77
79
80
81
85
89
89
94
99



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ

TÊN BIỂU ĐỒ
TRANG
So sánh thể chất nam sinh viên NTN và NĐC trước
Biểu đồ 3.1
77
thực nghiệm theo từng chỉ tiêu
So sánh thể chất nữ sinh viên NTN và NĐC trước
Biểu đồ 3.2
78
thực nghiệm theo từng chỉ tiêu
So sánh thể chất nam sinh viên NTN và NĐC sau
Biểu đồ 3.3
80
thực nghiệm theo từng chỉ tiêu
So sánh thể chất nữ sinh viên NTN và NĐC sau thực
Biểu đồ 3.4
81
nghiệm theo từng chỉ tiêu
Xếp loại thể lực nam sinh viên NTN trước thực
Biểu đồ 3.5
90
nghiệm
Xếp loại thể lực nam sinh viên NĐC trước thực
Biểu đồ 3.6
91

nghiệm
Biểu đồ 3.7 Xếp loại thể lực nam sinh viên NTN sau thực nghiệm
91
Biểu đồ 3.8 Xếp loại thể lực nam sinh viên NĐC sau thực nghiệm
93
Biểu đồ 3.9 Xếp loại thể lực nữ sinh viên NTN trước thực nghiệm
95
Biểu đồ 3.10 Xếp loại thể lực nữ sinh viên NĐC trước thực nghiệm
95
Biểu đồ 3.11 Xếp loại thể lực nữ sinh viên NTN sau thực nghiệm
96
Biểu đồ 3.12 Xếp loại thể lực nữ sinh viên NĐC sau thực nghiệm
97


DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC

TÊN PHỤ LỤC
Tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh, sinh viên (Trích điều 6

Phụ lục 1

và điều 7, Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT, 18/9/2008

Phụ lục 2

của Bộ GD & ĐT)
Số liệu sinh viên nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm
Phiếu phỏng vấn (giáo viên) về một số giải pháp nâng cao


Phụ lục 3

chất lượng GDTC cho sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế

Phụ lục 4
Phụ lục 5

Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh.
Tiến trình giảng dạy giáo dục thể chất nội khóa
Tiến trình giảng dạy giáo dục thể chất ngoại khóa


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của xã hội hiện đại đã đặt ra
những yêu cầu rất lớn về nguồn nhân lực. Con người hiện đại xã hội cần
không chỉ là người có tri thức, có trình độ khoa học, tay nghề cao, mà còn
phải có sức khỏe, thể lực tốt. Chính vì vậy, việc chăm sóc sức khỏe cho cộng
đồng nói chung và giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên nói riêng là vấn
đề cấp bách đang được đặt ra trong giai đoạn hiện nay.
Đất nước ta đã gia nhập tổ chức kinh tế thế giới (WTO), đang trong giai
đoạn phát triển và đẩy mạnh thực hiện công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá đất nước, kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với những vấn đề bức
xúc của xã hội, giáo dục, an ninh, quốc phòng và công nghệ. Do đó, cần rất
nhiều nguồn nhân lực, một lực lượng lao động với những con người “Phát
triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong
sáng về đạo đức” có khả năng đáp ứng được xu thế phát triển nhanh của đất
nước.[7]

Điều 41, Hiếp pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam năm 1992 đã ghi:
“quy định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong trường học…”. Giáo dục
thể chất là một mặt của giáo dục toàn diện, đồng thời là một bộ phận không
thể tách rời của sự nghiệp giáo dục của Đảng và Nhà nước ta. Con người là
vốn quý của xã hội; sức khoẻ là vốn quý của con người. Đảng và Nhà nước ta
luôn quan tâm đến công tác TDTT nói chung, giáo dục thể chất nói riêng, đặc
biệt là đối với thế hệ trẻ.[6]
Chỉ thị 36 CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 1994 của Ban bí thư trung ương
Đảng nêu rõ: “Mục tiêu cơ bản lâu dài của công tác thể dục thể thao là hình
thành nền thể dục thể thao phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức khoẻ,
thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hoá, tinh thần của nhân dân và phấn đấu đạt vị


2
trí xứng đáng trong hoạt động thể thao quốc tế, trước hết là khu vực Đông
Nam Á. Trước mắt là thực hiện giáo dục thể chất trong tất cả các trường học,
làm cho việc tập luyện thể dục thể thao trở thành nếp sống hàng ngày của
hầu hết học sinh, sinh viên.”[9]
Công tác giáo dục thể chất cho sinh viên không những có tác dụng bảo
vệ, củng cố và tăng cường sức khoẻ, nâng cao năng lực làm việc (trí óc và thể
lực) cho các em mà còn là một trong những phương tiện có hiệu quả để giáo
dục con người toàn diện (Đức, Trí, Thể, Mỹ). Giáo dục thể chất tốt không chỉ
giúp cho sinh viên có sức khỏe, sức bền, sức dẻo dai bảo đảm cho tiết học
chính khóa, mà còn rèn luyện cho sinh viên tinh thần đoàn kết, sống vì tập
thể, vươn lên chính mình.
Nhiều công trình khoa học đã chứng minh rằng lứa tuổi Sinh viên cần
phát triển thể chất và hình thành các kỹ năng cần thiết cho đời sống. Chính vì
vậy, sức khoẻ - trí tuệ là những thứ quý báu nhất của con người, có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng, có mối quan hệ duy vật biện chứng tương quan bổ sung
cho nhau. Muốn có sức khoẻ tốt không phải chỉ cần có dinh dưỡng và vệ sinh

tốt mà cần phải siêng năng và kiên trì rèn luyện TDTT.
Hiện nay, theo đánh giá của các nhà chuyên môn, sức khỏe thể lực của
sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng đã khá hơn nhiều so với trước
đây. Điều đó đã được chứng minh thông qua đánh giá hiệu quả giáo dục thể
chất sinh viên, bằng việc đánh giá thể lực chung và nhiều công trình nghiên
cứu đã cho thấy tình hình sức khỏe, thể lực của sinh viên có nhiều tiến triển.
Năm 2009, công trình “Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp nâng cao
chất lượng môn giáo dục thể chất cho sinh viên một số trường đại học tại
TP.HCM.” PGS.TS Nguyễn Đăng Chiêu, kết luận: trình độ phát triển thể lực
của sinh viên các trường đại học tại TP.HCM tương đối đồng đều. Lương
Anh Kiệt, Nghiên cứu thực trạng và những giải pháp cơ bản nâng cao chất


3
lượng giáo dục thể chất cho sinh viên trường cao đẳng công thương, Luận
văn thạc sĩ.[19]
Thực tế cho thấy, quá trình kiểm tra, đánh giá thể lực cho Sinh viên phải
được tổ chức thường xuyên để phát hiện các Sinh viên có thể lực tốt hay thể
lực yếu để khắc phục vươn lên, thông qua đó sẽ cải tiến điều chỉnh phương
pháp giảng dạy cho phù hợp với từng nội dung cụ thể.
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex TP. Hồ Chí Minh gồm 2 Cơ
sở, Cơ sở 1 toạ lạc ở quận Thủ Đức TP. Hồ Chí Minh, Cơ sở 2 tọa lạc ở số 2
đường Hùng Vương, thị trấn Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Trường được thành
lập vào năm 1978 với tổng diện tích khoảng 6.000m2, tổng số khoảng 8000
Sinh viên với 9 chuyên ngành khác nhau. Hiện tại trường có 03 sân bóng
chuyền, 03 sân cầu lông, một phòng tập luyện bóng bàn. Số giảng viên biên
chế tham gia giảng dạy môn thể dục ở trường là 05. Hàng năm nhà trường
thường xuyên tổ chức các hoạt động TDTT cấp trường cũng như tham gia các
hoạt động ở địa phương chào mừng các ngày lễ lớn.
Trong những năm gần đây, việc học tập môn Giáo dục thể chất của sinh

viên ở các trường Đại học - Cao đẳng nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế. Một
trong những nguyên nhân đó là nhận thức, thái độ của sinh viên về môn học
giáo dục thể chất chưa thật sự đúng đắn. Phần lớn sinh viên xem môn giáo
dục thể chất chỉ là môn điều kiện, chính vì thế mà công tác giáo dục thể chất
cho sinh viên gặp một số bất lợi, không ít em sợ Giáo dục thể chất, coi việc
học Giáo dục thể chất là một việc mệt nhọc, các em ít có hứng thú với môn
học này. Qua thực tế tìm hiểu hoạt động học tập môn Giáo dục thể chất ở
trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex TP. Hồ Chí Minh cho thấy cũng
có tình trạng như vậy xảy ra. Xuất phát từ những lý do nêu trên tôi chọn đề
tài: “Nghiên cứu thực trạng và những giải pháp nâng cao thể chất cho sinh
viên trường cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh”


4
Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng môn học Giáo dục thể chất tại trường Cao đẳng
Kinh tế Kỹ thuật Vinatex TP. Hồ Chí Minh, tìm ra những giải pháp thiết thực
nhằm nâng cao chất lượng Giáo dục thể chất cho sinh viên của trường.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên đề tài tiến hành giải quyết các
nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất của Trường Cao
đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex TP. Hồ Chí Minh.
Nhiệm vụ 2. Xây dựng và ứng dụng một số giải pháp nâng cao thể chất cho
sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex TP. Hồ Chí Minh.
Nhiệm vụ 3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nâng cao
thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex TP. Hồ Chí
Minh.



5
Chương I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC,
TDTT trường học:
TDTT là một bộ phận cấu thành của nền văn hoá nhân loại. Xuất phát
từ lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, căn cứ vào điều kiện kinh tế xã hội
Đảng và nhà nước ta có những quan điểm về TDTT ứng với từng giai đoạn
cách mạng cụ thể nhằm phục vụ nhiệm vụ chiến lược của Đảng và của Dân
tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh, người khai sinh ra một nền TDTT mới của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bác luôn coi trọng công tác TDTT và
khắng định TDTT là phương tiện giáo dục con người phát triển toàn diện
phục vụ lợi ích của giai cấp, lợi ích của xã hội. Quan điểm đó của Người đã
được Đảng và Nhà nước ta thực hiện xuyên suốt trong quá trình lãnh đạo, trở
thành kim chỉ nam trong hoạt động thể dục thể thao, nhằm nâng cao thể chất
con người, được khẳng định qua các chỉ thị, nghị quyết trong suốt thời kỳ
lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và tiến lên xây dựng Chủ
Nghĩa Xã Hội. Chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất của nhân dân được
coi là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Chính phủ. Nhiệm vụ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc đòi hỏi nhân dân ta phải có sức khỏe dồi dào, thể chất
cường tráng…Vận động thể dục, thể thao là một biện pháp hiệu quả để tăng
cường lực lượng sản xuất và lực lượng quốc phòng của nước nhà, đó chính là
quan điểm của Đảng ta về phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao Việt Nam
[10] và cũng là quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với toàn dân ta
trong lời kêu gọi toàn dân tập thể dục từ những ngày đầu tiên xây dựng nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa “Dân cường thì nước thịnh”. Cho đến nay, Đảng
và Nhà nước ta vẫn không ngừng quan tâm, chỉ đạo ngành thể dục, thể thao
nước nhà nỗ lực phấn đấu thực hiện bằng được mục tiêu quan trọng này.



6
Trong mỗi kỳ đại hội Đảng toàn quốc hoặc trong từng nhiệm kỳ, Trung ương
Đảng đều ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị, Thông tư về TDTT nói chung và
TDTT trường học nói riêng.
Luật Thể dục, thể thao được Quốc hội khóa XI chính thức thông qua tại
kỳ họp thứ 10 ngày 29 tháng 11 năm 2006 là văn bản pháp lý quan trọng đối
với công tác quản lý thể dục, thể thao trong thời kỳ đổi mới, tạo hành lang
pháp lý cho thể dục, thể thao Việt Nam phát triển đúng định hướng: vì sức
khỏe và hạnh phúc của nhân dân, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Theo quan điểm và chủ trương của Đảng và Nhà nước, giáo dục thể
chất là một bộ phận quan trọng của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, mục đích
nhằm đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, có tri thức, có đạo đức và hoàn
thiện thể chất. Trong các trường Đại Học, Cao Đẳng và Trung cấp chuyên
nghiệp giáo dục thể chất là một mặt giáo dục góp phần bồi dưỡng học sinh,
sinh viên có sức khỏe dồi dào, có thể chất cường tráng, có ý chí nghị lực để kế
tục sự nghiệp của Đảng và nhân dân một cách đắc lực.
Nhiệm vụ và mục tiêu của TDTT trường học là nâng cao sức khoẻ, đảm
bảo sự phát triển bình thường của cơ thể học sinh; phát triển các tố chất thể
lực và kỹ năng vận động cơ bản của con người; hình thành thói quen rèn
luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và rèn luyện đạo đức ý chí cho người học. Phát
triển TDTT trường học có tầm quan trọng đặc biệt trong việc chuẩn bị nguồn
nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Được quy
định tại chương II - Luật Thể dục, Thể thao (Quốc hội khoá XI thông qua năm
2006) và quy định tại điều 7 Nghị định 122/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thể dục, Thể thao.
Những quy định này đã thể chế hoá quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về TDTT nói chung và TDTT trường học
nói riêng.[6]
Trong Chỉ thị 36/CT -TW ngày 24/3/1994 về công tác TDTT trong giai
đoạn mới: “Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách



7
phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát
huy nhân tố con người, công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức
khỏe, thể lực; giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống lành mạnh; làm phong
phú đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân; nâng cao năng suất lao động
xã hội và sức chiến đấu của các lực lượng vũ trang” [09]. Qua đó nêu lên vai
trò của TDTT đối với việc nâng cao sức khỏe cho mọi người, đổi mới chương
trình đào tạo vận động viên, nhằm nâng cao thành tích thể thao, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật thể dục thể thao, nâng cao uy tìn TDTT nước
nhà trên trường quốc tế. Theo chỉ thị này, Bộ Giáo dục và Đào tạo, tổng cục
TDTT thường xuyên phối hợp và chỉ đạo tổng kết công tác giáo dục thể chất,
đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp, tạo điều kiện cần thiết về cơ
sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học, làm
cho việc phát triển TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học sinh,
sinh viên, từ đó phát triển và tuyển chọn được nhiều tài năng thể thao cho
quốc gia.
Nhằm góp phần xứng đáng với những vị trí quan trọng đó, công tác
TDTT phải theo đúng định hướng đường lối của Đảng, phải bám sát các yêu
cầu thực tiễn trong cuộc sống, và hoạt động một cách có hiệu quả thiết thực,
gắn với mục tiêu xây dựng con người, phục vụ các nhiệm vụ kinh tế xã hội,
an ninh quốc phòng, đối ngoại của Đảng và Nhà nước, đáp ứng nhu cầu thiết
thực của các tầng lớp nhân dân về sức khỏe, quan tâm chăm sóc và giáo dục
thế hệ trẻ, đời sống tinh thần nâng cao hơn, xây dựng lối sống lành mạnh,
từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
Mục tiêu cơ bản, lâu dài của công tác thể dục thể thao là hình thành nền
thể dục thể thao phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực,
đáp ứng nhu cầu văn hoá, tinh thần của nhân dân và phấn đấu đạt được vị trí
xứng đáng trong các hoạt động thể thao quốc tế, trước hết là ở khu vực Đông

Nam Á. [09]


8
Thực hiện giáo dục thể chất trong tất cả các trường học, làm cho việc
tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế
hệ trẻ. Nhiệm vụ của giáo dục là đào tạo ra những con người phát triển cao về
trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo
đức.
Trong chỉ thị 17/CT-TƯ ngày 23/10/2002 về phát triển TDTT đến năm
2010, Ban Bí thư Trung ương Đảng xác định “Đẩy mạnh hoạt động TDTT
nâng cao thể trạng và tầm vóc của người Việt Nam. Phát triển phong trào
TDTT quần chúng với mạng lưới cơ sở rộng khắp; Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ
VĐV thành tích cao… Đẩy mạnh hoạt động TDTT ở trường học, tiến tới đảm
bảo mỗi trường học đều có giáo viên thể dục chuyên trách và lớp học thể dục
đúng tiêu chuẩn, tạo điều kiện nâng cao chất lượng GDTC; Xem đây là một
tiêu chí công nhận trường chuẩn quốc gia... Tăng đầu tư của Nhà nước cho
việc phát triển TDTT ở trường học, ở nông thôn và miền núi…”[08]. Công tác
thể dục thể thao phải góp phần tích cực thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại của đất nước, trước
hết là góp phần nâng cao sức khoẻ, rèn luyện ý chí, giáo dục đạo đức, nhân
cách, lối sống và nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân; xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao lòng tự hào dân tộc và đẩy lùi tệ
nạn xã hội ở từng địa phương. Phấn đấu đến năm 2010 toàn quốc đạt tỉ lệ 18 20% dân số tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; 80 - 90% học sinh, sinh
viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định; giữ vị trí là một trong ba
nước đứng đầu về thể thao ở khu vực Đông - Nam Á, một số môn có thứ hạng
cao tại các giải thể thao châu Á và thế giới. Vì vậy công tác TDTT trong
những năm tới phải được đẩy mạnh hơn nữa để góp phần phát triển nguồn
nhân lực để thực hiện thành công sự nhiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất

nước.


9
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI năm 2011 xác định 1
trong những mũi đột phá chiến lược để phát triển kinh tế xã hội đất nước đến
năm 2020 là: “... Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục
quốc dân; gắn kết chặt chẽ việc phát triển nguồn nhân lực với phát triển và
ứng dụng khoa học công nghệ. Cần tập trung xây dựng đời sống, lối sống và
môi trường văn hóa lành mạnh, chú trọng xây dựng nhân cách con người Việt
Nam về lý tưởng, trí tuệ, đạo đức, lối sống, thể chất, lòng tự hào dân tộc, trách
nhiệm xã hội, ý thức chấp hành pháp luật, nhất là trong thế hệ trẻ... Làm tốt
công tác giáo dục thể chất trong trường học... Phát triển mạnh phong trào
TDTT đại chúng, tập trung đầu tư nâng cao chất lượng một số môn thể thao
thành tích cao mà nước ta có ưu thế, kiên quyết chống tiêu cực trong thi đấu
thể thao...
Tháng 12/2011, Bộ Chính trị ban hành NQ số 08/NQ-TW về công tác
TDTT, trong đó xác định mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lượng công tác
GDTC và thể thao trong nhà trường đến năm 2020: “Hoàn thiện bộ máy
tổ chức, đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thể dục,
thể thao; tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công
nghệ làm nền tảng phát triển mạnh mẽ và vững chắc sự nghiệp thể dục
thể thao; đến năm 2020, phấn đấu 90% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể; các trường học, xã, phường, thị trấn, khu công nghiệp
có đủ cơ sở vật chất thể dục, thể thao phục vụ việc tập luyện của nhân dân…
Cần quan tâm đầu tư đúng mức TDTT trường học, với vị trí là bộ phận quan
trọng của phong trào TDTT; là một mặt của giáo dục toàn diện nhân cách học
sinh, sinh viên... Xây dựng và thực hiện Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể
chất và thể thao trường học... Thực hiện tốt giáo dục thể chất theo chương

trình nội khoá; phát triển mạnh các hoạt động thể thao của học sinh, sinh viên,
bảo đảm mục tiêu phát triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của


10
học sinh, sinh viên, góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao... Đổi
mới chương trình và phương pháp giáo dục thể chất, gắn giáo dục thể chất với
giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khoẻ và kỹ năng
sống của học sinh, sinh viên... Đãi ngộ hợp lý và phát huy năng lực đội ngũ
giáo viên thể dục hiện có; mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường học; củng cố các cơ sở
nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi và TDTT trường học...”[01]
Giáo dục thể chất trong nhà trường là một trong những mặt hữu cơ của
quá trình giáo dục chung bao gồm: giáo dục trí tuệ, giáo dục đạo đức, giáo
dục thẩm mỹ, giáo dục kỹ thuật và giáo dục thể chất. Đánh giá giáo dục thể
chất kết hợp với các mặt giáo dục khác.
Công tác TDTT cần coi trọng, nâng cao chất lượng giáo dục trong
trường học, tổ chức và hướng dẫn, vận động đông đảo nhân dân rèn luyện
hằng ngày.
Nghị quyết Đại hội Đảng IX đã xác định mục tiêu đến năm 2020, nước
ta cơ bản thành một nước công nghiệp, Muốn đạt được mục tiêu này, chúng ta
phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xây dựng lại cơ cấu đội ngũ lao động phục vụ
phát triển kinh tế. Trong thành công của sự nghiệp này, đòi hỏi người lao
động phải chuẩn bị tốt về mặt thể chất. Chăm lo con người về mặt thể chất là
trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các ngành các cấp, các đoàn thể, trong
đó có Giáo dục và Đào tạo, Y tế và Thể dục Thể thao.
Giáo dục – đào tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đặt nền tảng cho việc đổi mới và phát
triển khoa học công nghệ. Nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống giáo dục thể chất
các trường đào tạo trình độ cao đẳng, đại học là phát triển thể lực và trang bị

kiến thức, lỹ năng tự rèn luyện thân thể, trang bị các năng lực tham gia các
hoạt động ngoài giờ. Đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, giáo dục và đào
tạo thường xuyên phải đổi mới về chất lượng đào tạo, mục tiêu, nội dung,
phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo, phù hợp với những thay đổi kinh


11
tế xã hội và gây dựng mối quan hệ giữa đào tạo và nguồn nhân lực và sử dụng
lao động trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong thời
đại ngày nay thời đại của nền kinh tế tri thức, nguồn lực con người là một
trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội và
thế hệ trẻ chỉ thực sự trở thành động lực của sự phát triển kinh tế đất nước khi
được giáo dục đúng đắn và khoa học, cũng như được chuẩn bị tốt về thể lực.
Mục tiêu đào tạo trong trường Cao đẳng, Đại học là đào tạo đội ngũ lao
động có tay nghề cao, sức khỏe tốt, có phẩm chất đạo đức, đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, phát triển toàn diện, giáo
dục thể chất là một trong những nội dung bắt buộc của giáo dục đào tạo. [06]
Chỉ thị 133/TTG (07/03/1995) về quy hoạch phát triển ngành TDTT về
GDTC trường học đã chỉ rõ: “Bộ Giáo dục và Đào tạo cần đặc biệt coi trọng
việc giáo dục thể chất trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy thể dục thể thao nội khoá, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học
sinh ở các cấp học; có quy chế bắt buộc các trường, nhất là các trường đại học
phải có sân bãi, phòng tập thể dục - thể thao; có định biên hợp lý và có kế
hoạch tích cực đào tạo đội ngũ giáo viên thể dục - thể thao, đáp ứng nhu cầu ở
tất cả các cấp học. Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có một Thứ trưởng chuyên
trách chỉ đạo công tác thể dục - thể thao trong trường học.[12]
Đại hội Đảng lần thứ X nêu rõ:
“Đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao cả về quy mô lẫn chất
lượng. Khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia hoạt động và
phát triển sự nghiệp thể dục thể thao…”
Phát triển TDTT đồng bộ trong trường học, lực lượng vũ trang, ở xã,

phường, thị trấn cùng với phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên
nghiệp. Vấn đề xã hội hóa được thực hiện kết hợp việc kinh doanh TDTT với
công tác cung ứng dịch vụ công theo quy định của pháp luật. Khuyến khích
các tổ chức cá nhân tham gia phát triển TDTT. Tháng 12/2010, Thủ tướng
Chính phủ ban hành QĐ số 2198/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển


12
TDTT Việt Nam đến 2020, trong đó xác định nhiệm vụ và giải pháp phát triển
TDTT trường học. Để thực hiện được các nhiệm vụ này, Chính phủ sẽ ban
hành Nghị định về phát triển giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường
học. Thực hiện trách nhiệm theo các quy định của Pháp luật, Bộ Giáo dục Đào tạo và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã và sẽ ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật để phối hợp chỉ đạo điều hành hoạt động giáo dục thể
chất và thể thao trong toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân theo xu hướng xã
hội hóa và cải cách hành chính mà trong đó điểm mấu chốt là: Các cơ quan
quản lý nhà nước xây dựng ban hành và kiểm tra, giám sát các chuẩn mực về
Giáo dục thể chất và thể thao trong mỗi cấp học, bậc học; Các tổ chức xã hội
về TDTT phải sớm được kiện toàn, đủ sức thực hiện các hoạt động tác nghiệp
về TDTT trường học.[27]
Tất cả những vấn đề trên đã khẳng định sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước đối với công tác GDTC và coi đó là nhiệm vụ cấp thiết của toàn Đảng,
toàn dân.
1.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giáo dục thể chất và thể thao
trường học:
Trong các trường Đại học, Cao đẳng có tác dụng tích cực trong việc
hoàn thiện các kỹ năng vận động, nhân cách, phẩm chất đạo đức và hoàn
thiện thể chất cho sinh viên. Việc tiến hành GDTC nhằm giữ gìn sức khỏe và
phát triển thể lực, tiếp thu những kiến thức và kỹ năng vận động cơ bản, còn
có tác dụng chuẩn bị tốt về mặt tâm lý và tinh thần của người cán bộ trong
tương lai. Đồng thời giúp họ hiểu biết về phương pháp khoa học để tiếp tục

rèn luyện thân thể, củng cố sức khỏe, góp phần tổ chức xây dựng phong trào
TDTT trong nhà trường. Do vậy Bộ Giáo dục đào tạo đã ban hành chương
trình GDTC trong các trường học: “Chương trình GDTC trong các trường
nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục: Trang bị kiến thức, kỹ năng về rèn
luyện thể lực của sinh viên, giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, cung cấp cho


13
sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và phương pháp rèn
luyện TDTT, góp phần duy trì và cung cấp sức khỏe cho sinh viên” [19]
Kiến thức GDTC rất quan trọng trong việc tiếp thu kỹ thuật, kỹ xão vận
động. Theo Nôvicôp và Matveep thì “Kiến thức làm tiền đề cho việc tiếp thu
kỹ năng, kỹ xão vận động và sử dụng một cách có hiệu quả các năng lực thể
chất trong cuộc sống. Kiến thức chỉ rõ ý nghĩa cá nhân và là hội của việc
GDTC cũng như bản chất của việc giáo dục này, các kiến thức cho phép sử
dụng các giá trị của TDTT với mục đích tự giáo dục”
Cũng theo hai tác giả trên thì kiến thức về giáo dục thể chất giúp cho
việc lựa chọn và sử dụng các bài tập thể chất: “Cùng một loại bài tập, có thể
mang lại hiệu quả hoàn toàn khác nhau. Căn cứ vào phương pháp sử dụng bài
tập đó”
Để công tác giáo dục thể chất trong nhà trường trở thành một khâu
quan trọng của sự nghiệp giáo dục đào tạo, cũng như xác định nhận thức đúng
về vị trí GDTC trong nhà trường các cấp, nhằm triển khai đồng bộ với các
mặt giáo dục tri thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến đại học, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản quyết định ban hành quy chế về công tác
giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp. Trong đó khẳng định: “GDTC
được thực hiện trong nhà trường, từ mầm non đến đại học, góp phần đào tạo
những công dân phát triển toàn diện. GDTC là môt bộ phận hữu cơ của mục
tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm giúp con người phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chát, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Thể chất sức

khỏe tốt là nhân tố quan trọng trong việc phát triển sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc”[03].
Thể thao học đường không chỉ là phương tiện để rèn luyện và nâng cao sức
khỏe mà còn góp phần rèn luyện nhân cách, đạo đức, kỷ luật, ý chí và lối sống lành
mạnh đối với HS. Do vậy, đầu tư phát triển TDTT trường học là nhu cầu tất yếu, đòi
hỏi trách nhiệm, sự quan tâm và phối hợp đồng bộ của mọi tầng lớp trong xã hội, tất
cả hướng đến một xã hội phát triển toàn diện trong tương lai.[26]


×