Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Nghiên cứu tỉ lệ khối lượng các hợp chất DDT thành phần tách chiết từ đất ô nhiễm bằng hệ dung môi QH1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 41 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

======
VŨ THU UYÊN

NGHIÊN CỨU TỈ LỆ KHỐI LƢỢNG
CÁC HỢP CHẤT DDT THÀNH PHẦN
TÁCH CHIẾT TỪ ĐẤT Ô NHIỄM

BẰNG HỆ DUNG MÔI QH1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ

HÀ NỘI - 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

======
VŨ THU UYÊN

NGHIÊN CỨU TỈ LỆ KHỐI LƢỢNG
CÁC HỢP CHẤT DDT THÀNH PHẦN
TÁCH CHIẾT TỪ ĐẤT Ô NHIỄM
BẰNG HỆ DUNG MÔI QH1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học


TS. NGUYỄN QUANG HỢP

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận này, lời
đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến T.S Nguyễn Quang Hợp
thuộc“khoa Hóa học – trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, thầy đã”trực tiếp
nhiệt tình chỉ bảo và“hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu”để tôi
hoàn thiện khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô trong khoa Hóa học,“trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2”những ngƣời giáo viên tâm huyết đã truyền đạt“kiến thức
chuyên môn và kiến thức”đời sống quý báu để tôi ngày càng trƣởng thành
hơn.
Tôi“xin gửi lời cảm ơn đến những ngƣời thân, bạn bè đã hết lòng quan
tân và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành khóa luận này.”
Trân trọng cảm ơn!
“Hà Nội, tháng 5 năm 2018”
“Sinh viên”

Vũ Thu Uyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1....................................................................................................... 3
TỔNG QUAN ................................................................................................... 3
1.1. Hóa chất bảo vệ thực vật ........................................................................ 3
1.1.1. Định nghĩa ....................................................................................... 3

1.1.2. Phân loại .......................................................................................... 3
1.1.3. Một vài nét về thuốc trừ sâu clo hữu cơ.......................................... 4
1.2. Thực trạng ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật hiện nay ......................... 8
1.2.1. Thực trạng ô nhiễm Hóa chất BVTV trên thế giới ......................... 8
1.2.2. Thực trạng ô nhiễm Hóa chất BVTV tại Việt Nam ........................ 9
1.3. Một số phƣơng pháp xử lý hóa chất bảo vệ thực vật ........................... 11
1.3.1. Phƣơng pháp thủy phân [6] ........................................................... 11
1.3.2. Phƣơng pháp điện hoá [2, 13] ...................................................... 12
1.3.3. Phƣơng pháp hấp phụ [6, 14] ....................................................... 12
1.3.4. Phƣơng pháp chôn lấp [6] ............................................................. 13
1.3.5. Phƣơng pháp dùng thiêu đốt trong lò ở nhiệt độ cao [6] .............. 13
1.3.6. Công nghệ rửa đất ô nhiễm (soil washing) ................................... 14
CHƢƠNG 2..................................................................................................... 15
THỰC NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 15
2.1. Hóa chất, dụng cụ, thiết bị đƣợc sử dụng ............................................ 15
2.2. Cách tiến hành các thí nghiệm ............................................................. 15
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài .............................................. 17
2.3.1. Sắc ký khí ghép khối phổ GCMS ................................................. 17
2.3.2. Một số phần mềm ứng dụng xử lý số liệu (Excel, Origin). .......... 17
CHƢƠNG 3..................................................................................................... 19
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................ 19
3.1. Lƣợng các hợp chất DDT tách chiết đƣợc theo số lần chiết ................ 19
3.1.1. Chiết lần 1 ..................................................................................... 19
3.1.2 Chiết lần 2 ...................................................................................... 20
3.1.3. Chiết lần 3 ..................................................................................... 21


3.2. Khối lƣợng các hợp phần POP trong các lần chiết .............................. 22
3.2.1. Hợp phần DDE .............................................................................. 22
3.2.2. Hợp phần DDD ............................................................................. 23

3.2.3. Hợp phần DDT .............................................................................. 24
3.2.4. Lƣợng POP của 3 lần tách chiết .................................................... 25
3.2.5. Hiệu suất tách chiết ....................................................................... 26
3.3. So sánh tỉ lệ khối lƣợng các chất POP tách chiết đƣợc ....................... 27
3.3.1. Tỉ lệ các DDT thành phần của lần chiết 1 ..................................... 27
3.3.2. Tỉ lệ các DDT thành phần của lần chiết 2 ..................................... 28
3.3.3. Tỉ lệ các DDT thành phần của lần chiết 3 ..................................... 29
3.3.4. Tỉ lệ tổng các hợp chất nhóm DDT chiết đƣợc bằng QH1 ........... 30
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 33


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV
BHC
DDD
DDE
DDT
DDD tong
DDE tong
DDT tong
LD50 (chuột)
GC
MS
GC/MS
POP
UV

“Bảo


vệ thực vật”
“1,2,3,4,5,6-hexachlorcyclohexan”
“Dichlorodiphenyldichloroethane”
“Dichlorodiphenyldichloroethylene”
“Dichlorodiphenyltrichloroethane”
“Tổng lƣợng hóa chất có liên quan đến DDD”
Tổng lƣợng hóa chất có liên quan đến DDE
Tổng lƣợng hóa chất có liên quan đến DDT
“Liều lƣợng chất độc gây chết cho một nửa (50%) số
chuột dùng trong nghiên cứu”
Gas Chromatography
Mass Spectometry
Gas Chromatography Mass Spectometry
Persistent organic pollutants
Tia cực tím


DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BẢNG BIỂU
Hình 3.1. Lƣợng các chất trong lần chiết 1 ..................................................... 19
Hình 3.2. Lƣợng các chất trong lần chiết 2 ..................................................... 20
Hình 3.3. Lƣợng các chất trong lần chiết 3 ..................................................... 21
Hình 3.4. Tổng lƣợng các chất tách chiết ....................................................... 22
Hình 3.5. Lƣợng chất DDE trong các lần chiết............................................... 23
Hình 3.6. Lƣợng chất DDD trong các lần chiết .............................................. 24
Hình 3.7. Lƣợng chất DDT trong các lần chiết............................................... 25
Hình 3.8. Lƣợng POP ở các lần tách chiết ...................................................... 26
Hình 3.9. Hiệu suất chiết tách POP ................................................................. 27
Hình 3.10. Tỉ lệ các DDT thành phần của lần chiết 1 ..................................... 28
Hình 3.11. Tỉ lệ các DDT thành phần của lần chiết 2 ..................................... 29
Hình 3.12. Tỉ lệ các DDT thành phần của lần chiết 3 ..................................... 30

Hình 3.13. Tỉ lệ tổng các chất DDT chiết đƣợc .............................................. 31
Bảng 3.1: Lƣợng các chất trong lần chiết 1 (mg) bằng dung môi QH1 ......... 19
Bảng 3.2. Hiệu suất (%) chiết tách POP bằng dung môi QH1........................26


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ô nhiễm môi trƣờng luôn là một trong những“vấn đề đƣợc xã hội quan
tâm hàng đầu.”Trong đó, ô nhiễm đất đang có những diễn biến ngày càng tiêu
cực và đe dọa cuộc sống của con ngƣời. Do“hoạt động công nghiệp”của các
nhà máy, xí nghiệp, hay sử dụng hàng loạt các hóa chất trong nông nghiệp, xử
lí chất thải không đúng quy định, vứt rác thải bừa bãi....càng làm cho tình hình
ô nhiễm đất trở nên nghiêm trọng. Các hóa chất phổ biến bao
gồm“hydrocacbon dầu, hydrocacbon thơm nhiều vòng”(nhƣ là naphthalene and
benzo(a)pyrene),“dung môi, thuốc trừ sâu, chì, và các kim loại nặng.”Đặc ibiệt
iđiển ihình ilà icác ihợp ichất ihữu icơ ikhó iphân ihủy i(POP), itrong iđó icó icác ihóa
ichất ibảo ivệ ithực ivật i(BVTV) icòn itồn ilƣu itrong imôi itrƣờng ikhông ikhí, inƣớc,
ikhu iđất itại icác ikho ithuốc itrừ isâu iđã iđể ilâu ingày ikhông isử idụng. i
Đứng trƣớc hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng do tồn dƣ thuốc“bảo vệ thực
vật của ngành nông nghiệp hiện nay, việc ứng dụng các công trình xử lý thuốc
BVTV tồn dƣ trong đất vào thực tiễn là điều hết sức cần thiết.Với mục đích
làm hạn chế ảnh hƣởng của thuốc BVTV tồn dƣ trong đất đối với môi trƣờng
và con ngƣời, tôi đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là”“Nghiên cứu tỉ lệ khối
lƣợng các hợp chất DDT thành phần tách chiết từ đất ô nhiễm bằng hệ
dung môi QH1”. Đây là phƣơng pháp mới, tiết kiệm kinh phí,“thân thiện với
môi trƣờng, mang ý nghĩa thực tiễn lớn, góp phần bảo vệ sức khoẻ con ngƣời
và môi trƣờng.”
2.“Mục đích nghiên cứu”
-“Nghiên cứu làm sạch đất ô nhiễm thuốc BVTV khó phân hủy bằng dung
môi có chứa các chất phụ gia hoạt động bề mặt”gốc ancol QH1.

- Quá trình loại bỏ thuốc BVTV“đảm bảo triệt để, không phát sinh chất độc
hại thứ cấp.”
- So sánh tỉ lệ khối lƣợng các chất DDT, DDD, DDE tách chiết từ đất ô nhiễm
với tỉ lệ của chúng có trong đất ô nhiễm ban đầu.
3. Nội dung nghiên cứu

1


- iNghiên icứu iphƣơng ipháp ichiết itách ithuốc iBVTV ikhó iphân ihủy itrong iđất
ivà icách ixử ilí iđất iô inhiễm ithuốc iBVTV ikhó iphân ihủy ibằng ihệ idung imôi
iQH1.
- iPhân itích, iđánh igiá ikết iquả imẫu iđất ivà imẫu inƣớc isau ikhi ixử ilý ibằng ihệ
idung imôi iQH1.
4.“Phƣơng pháp nghiên cứu”
-“Đọc và tìm hiểu tài liệu có liên quan tới phụ gia gốc ancol và POP.”
- iSử idụng icác iphƣơng ipháp ichiết irửa iđất iô inhiễm iDDT ibằng ihệ idung imôi
iQH1.
- iSử idụng iphƣơng ipháp iphân itích ihàm ilƣợng iDDT itrong iđất ivà inƣớc ibằng
iGC/MS.
-“Đánh giá, phân tích và xử lí số liệu thu đƣợc bằng các phần mềm chuyên
dụng.”
5.“Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài”
Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học để ứng dụng các
dung môi hữu cơ gốc ancol xử lý loại bỏ hợp chất DDT, đây là hóa chất
BVTV phổ biến và tồn dƣ điển hình nhất trong đất ô nhiễm hóa chất BVTV ở
Việt Nam hiện nay.

2



“CHƢƠNG 1”
“TỔNG QUAN”
1.1. Hóa chất bảo vệ thực vật
1.1.1.“Định nghĩa”
Thuốc bảo vệ thực vật (sản phẩm nông dƣợc) là “những chế phẩm có
nguồn gốc hóa chất, thực vật, động vật, vi sinh vật và các chế phẩm khác
dùng để phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật” [11]
Theo quy định tại Điều I Chƣơng I, Điều ilệ iquản ilý ithuốc iBVTV i(ban
ihành ikèm itheo inghị iđịnh isố i58/2002/NĐ-CP ingày i03/06/2002 icủa ichính
iphủ), ingoài itác idụng iphòng itrừ isinh ivật igây ihại itài inguyên ithực ivật, ithuốc
iBVTV ibao igồm icả inhững ichế iphẩm icó itác idụng iđiều itiết isinh itrƣởng ithực
ivật, inhững ichế iphẩm icó itác idụng ixua iđuổi ihoặc ithu ihút icác iloài isinh ivật
igây ihại itài inguyên ithực ivật iđến iđể itiêu idiệt. [15]
Dịch hại (pest): dùng chỉ mọi loài sinh vật gây hại cho ngƣời, cho mùa
màng, nông lâm sản; công trình kiến trúc; cho cây rừng, cho môi trƣờng sống.
Bao gồm các loài côn trùng, tuyến trùng, vi sinh vật gây bệnh cây, cỏ dại, các
loài gặm nhấm, chim và động vật phá hoại cây trồng. [11]
Thuốc trừ dịch hại (pesticide) là “những chất hay hỗn hợp các chất
dùng để ngăn ngừa, tiêu diệt hay phòng trừ các loài dịch hại gây hại cho cây
trồng, nông lâm sản, thức ăn gia súc, hoặc những loài dịch hại gây hại cản trở
quá trình chế biến, bảo quản, vận chuyển nông lâm sản; những loại côn trùng,
ve bét gây hại cho ngƣời và gia súc”. Thuật ngữ này còn bao gồm cả các chất
điều hoà sinh trƣởng cây trồng, chất làm rụng hay khô lá hoặc các chất làm
cho quả sáng đẹp hay ngăn ngừa rụng quả sớm và các chất dùng trƣớc hay sau
thu hoạch để bảo vệ sản phẩm không bị hƣ thối trong bảo quản và chuyên
chở. Thế giới cũng quy định thuốc trừ dịch hại còn bao gồm thuốc trừ ruồi
muỗi trong y tế và thú y. [11]
1.1.2. Phân loại
Có nhiều cách để phân loại thuốc BVTV tùy theo yêu cầu nghiên cứu

và sử dụng.
*“Dựa theo đối tượng phòng chống” [1, 11]
Thuốc trừ sâu (insecticide)
3


Thuốc trừ nhện (acaricide)
Thuốc trừ bệnh (fungicide)
Thuốc trừ tuyến trùng (nematocide)
Thuốc trừ chuột (ratticide)
Thuốc trừ cỏ dại (herbicide)
Thuốc giết động vật (zoocide)
Thuốc trừ ốc sên (limacide, molluscide)
Thuốc trừ vi khuẩn (bactericide)
* Dựa theo nguồn gốc hóa học [1, 11]
Nguồn igốc ithảo imộc: icác ithuốc iBVTV ilàm itừ icây icỏ ihay icác isản
iphẩm ichiết ixuất itừ icây icỏ icó ikhả inăng itiêu idiệt idịch ihại.
Nguồn igốc isinh ihọc: icác iloài isinh ivật i(các iloài iký isinh ithiên iđịch),“
các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật ( nhƣ các loài kháng sinh...) có khả năng
tiêu diệt dịch hại.”
Nguồn gốc vô cơ: các hợp chất vô cơ ( nhƣ dung dịch boocđô, lƣu
huỳnh và lƣu huỳnh vôi, đồng, hợp chất asenit....)“có khả năng tiêu diệt dịch
hại.”
Nguồn igốc ihữu icơ: icác ihợp ichất ihữu icơ itổng ihợp icó ikhả inăng itiêu
idiệt idịch ihại i(nhƣ icác ihợp ichất iclo ihữu icơ, ilân ihữu icơ, icacbamat, nhóm
pyrethroid...). Các loại thuốc có nguồn gốc vi sinh vật (Thuốc kháng sinh).
* Dựa theo cách tác động của thuốc đến dịch hại [1, 11]
Thuốc tiếp xúc
Thuốc vị độc
Thuốc xông hơi

Thuốc lƣu dẫn và thuốc không lƣu dẫn
Thuốc có tác động chọn lọc và không chọn lọc
* Dựa theo mức độ bay hơi[11]
Chất rất nguy hiểm:“Nồng độ bảo hòa ≥ nồng độ”độc hại.
Chất nguy hiểm:“Nồng độ bão hòa > nồng độ”bốc cháy.
Chất ít nguy hiểm:“Nồng độ bão hòa < nồng độ”bốc cháy.
1.1.3. Một vài nét về thuốc trừ sâu clo hữu cơ
Chịu ảnh hƣởng từ chiến tranh mà DDT và tiếp đó là một loạt các loại
thuốc trừ sâu hữu cơ khác ra đời. Hiệu lực của“thuốc trừ sâu Clo hữu cơ”lớn
4


chƣa từng có so với các thuốc trừ sâu vô cơ và thảo mộc trƣớc đó nên nó đƣợc
sản xuất và sử dụng với một“qui mô lớn, đánh dấu một bƣớc phát triển mạnh
mẽ của ngành Hóa Bảo Vệ Thực Vật. Công thức hóa học ”có chứa: C, H, O,
S,…Cl. Các thuốc trừ sâu thuộc nhóm Clo hữu cơ có những đặc điểm chính
nhƣ sau:
1.1.3.1. Ưu điểm
Quy trình sản xuất tƣơng đối đơn giản, giá thành của chế phẩm thấp, dễ
chế biến hoạt chất thành nhiều dạng chế phẩm khác nhau: Bột thấm nƣớc, nhũ
dầu, bột rắc, hạt…Do đó dễ sử dụng trên nhiều loại cây trồng và những điều
kiện đồng ruộng khác nhau. [1]
Các thuốc này thƣờng có phổ tác động rộng, hiệu lực khá cao, thời gian
hiệu lực dài thích hợp cho việc phòng trị ngoài đồng, nhất là đối với các loại
cây công nghiệp. Độ bền hóa học lớn trong những điều kiện thông thƣờng nên
dễ bảo quản tồn trữ. [1]
1.1.3.2. Nhược điểm
Do độ bền hóa học lớn nên thuốc dễ lƣu bả trong đất đai, cây trồng,
nông sản, thực phẩm, làm cho môi trƣờng bị ô nhiễm trong một thời gian lâu
dài.“Thời gian phân giải 95% hoạt chất trong điều kiện tự nhiên của DDT là

10 năm ; Lindance là 6,5; Diendrin là 8 năm; Clodan là 3,5 năm. Vì bả thuốc
lƣu tồn nên phẩm chất, hình thức của nông sản bị xấu đi và gây độc cho ngƣời
hay gia súc sử dụng nông sản đó, nhƣ BHC thƣờng để lại mùi khó chịu trên
nông sản nhƣ khoai tây, rau đậu…[1]
Có khả năng gây trúng độc tích lũy mạnh. Qua sự tiếp xúc với thuốc
nhiều lần hay qua chuỗi thức ăn hàm lƣợng thuốc trong cơ thể, chủ yếu trong
mô mỡ tăng lên rất nhiều; đến một lƣợng nào đó nó biểu hiện các triệu chứng
ngộ độc rất“hiểm nghèo nhƣ ung thƣ, quái thai, …Độc đối với cá và thiên địch
lớn. [1]
Khi sử dụng một loại thuốc Clo hữu cơ ở tại một địa phƣơng trong
nhiều năm dễ gây ra hiện tƣợng côn trùng kháng thuốc. Do những nhƣợc
điểm trên, ngày nay nhiều thuốc trừ sâu gốc Clo hữu cơ đã bị cấm hoặc hạn
chế sử dụng ở nhiều nƣớc. [1]
1.1.3.3. Một số đặc điểm khác




5


Cấu tạo hóa học: Trong phân tử của các hợp chất này đều có chứa
nguyên tử Clo và các vòng Benzen dị vòng. [1]
Tính chất vật lý: Thuốc kỹ nghệ đều ở dạng rắn, không tan hoặc ít tan
trong nƣớc, tan nhiều trong dung môi hữu cơ, và thƣờng có mùi hôi khó chịu.
Dạng chế phẩm thƣờng gặp là ND, H, BTN, bột phun… ở các hàm
lƣợng khác nhau.
Tính chất hóa học: Các thuốc Clo hữu cơ thƣờng có độ bền hóa học
lớn, tồn tại lâu dài ngay cả điều kiện ngoài đồng, phần lớn đều bị phân hủy
trong môi trƣờng kiềm. [1]

Tính độc:“Độ độc thuốc đối với động vật máu nóng đều từ trung bình
đến cao, trong đó các hợp chất nhóm DDT, BHC, nhóm Cyclodien có khả
năng tích lũy trong cơ thể ngƣời và động vật (trừ thiodan). Các thuốc Clo hữu
cơ thƣờng có tác dụng vị độc và tiếp xúc lên côn trùng, một số còn có đặc tính
xông hơi. Cá thuốc này thƣờng tác động lên hệ thần kinh bằng cách ức chế
men cholinesteraza (ChE.) và tác động lên một số cơ quan khác làm rối loạn
hoạt động của cơ thể côn trùng dẫn đến chết.”[1]
Công dụng và cách dùng: Các thuốc này đều có phổ phòng trị rộng, diệt
đƣợc nhiều loại sâu hại có kiểu miệng nhai gặm và một số ít côn trùng chích
hút.
Tuy nhiên thuốc không có đặc tính chọn lọc nên dễ gây hại cho“các loài
thiên địch và sinh vật có ích.”[1]
1.1.3.4. DDT (Dichlodiphenyl trichloetan) [1, 10, 16]
DDT“là tổng hợp của 3 dạng là p,p’-DDT (85%), o,p’-DDT (15%) và
o,o’-DDT (lƣợng vết).”
Công“thức phân tử:”C14H9Cl5
Công“thức cấu trúc hóa”học:

6


Tên hóa học:“1,1,1-trichloro- 2,2-bis(p-chlorophenyl) ethane.”
Tên thường gọi: DDT
- iDạng ichế iphẩm ithƣờng igặp: i30ND, i75BHN, i10BR, i5H…
- iTính ichất ivật ilý: iDDT ikỹ inghệ ilà imột ihỗn ihợp inhiều iđồng iphân, itrong iđó
iđồng iphân ipara icó iđộ iđộc icao inhất iđối ivới icôn itrùng. iSản iphẩm icông
inghiệp iở ithể irắn, imàu itrắng ingà icó imùi ihôi.
- iTính ichất ihóa ihọc: iThuốc irất ibền iở iđiều ikiện ithƣờng inhƣng idễ ibị ikiềm
iphân ihủy itạo ithành iDDE, inhất ilà ikhi ihiện idiện icác imuối isắt. iBị itia icực itím
iphân ihủy.

* Một số“ảnh hưởng của DDT đến môi trường và con người”
DDT“sau khi đƣợc sử dụng vẫn còn tồn đọng trong nguồn nƣớc, lòng
đất và bụi DDT lơ lửng trong không khí. DDT không hoà tan trong nƣớc
nhƣng hòa tan trong dung môi hữu cơ và đƣợc Cơ quan Bảo vệ Môi trƣờng
Hoa Kỳ xếp vào danh sách hóa chất cần phải kiểm soát vì có nguy cơ tạo ra
ung thƣ cho ngƣời và thú vật.”[12]
Độc itính: iLD50 i(chuột) i= i113mg/kg; ithuốc icó ikhả inăng itích ilũy itrong
icơ ithể ingƣời ivà iđộng ivật, inhất ilà icác imô imỡ, imô isữa, iđến ikhi iđủ ilƣợng igây
iđộc ithì ithuốc isẽ igây ira icác ibệnh ihiểm inghèo inhƣ iung ithƣ, isinh iquái ithai.
iDDT iđộc imạnh ivới icác ivà iong imật. iDDT ian itoàn iđối ivới icây itrồng, itrừ
inhững icây ithuộc ihọ ibầu ibí.
Lƣu ý: không dùng DDT trừ rệp và nhện đỏ do DDT có khả năng diệt
thiên địch rất lớn. [1]
Con ingƣời ibị inhiễm iDDT ithông iqua inhiều icách ikhác inhau iđó ilà iphơi
inhiễm itrực itiếp ivà igián itiếp. iPhơi inhiễm itrực itiếp icó ithể ixảy ira iqua iphổi
ihoặc iqua ida. iNhiễm igián itiếp ixảy ira ikhi iăn icác ithực iphẩm inhƣ: ingũ icốc,
irau iđậu iđã ibị inhiễm iDDT, icũng inhƣ itôm icá isống itrong ivùng ibị iô
inhiễm,..Tiếp xúc trực tiếp với DDT sẽ làm da bị ngứa, khó chịu khi chạm vào
mắt, chảy nƣớc mũi khi hít vào. Với liều lƣợng cao hơn, có thể gây ảnh
hƣởng tới hệ thần kinh và khi trực tiếp tiếp xúc với DDT trong thời gian dài
có thể bị sơ gan (dạng necrosis). Thí nghiệm lên chuột cho thấy các hiện
tƣợng sau đây xảy ra sau một thời gian dài bị nhiễm độc. Nếu bị nhiễm độc
vào khoảng 20-50 mg/ngày/kg cơ thể, điều nầy có thể ảnh hƣởng đến

7


việc“sinh sản, đến các tuyến nội tiết nhƣ tuyến giáp trạng, nang thƣợng thận.
Nếu bị nhiễm lâu hơn nữa có thể đứa đến ung thƣ.”[12]
1.2.“Thực trạng ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật hiện nay”

Hóa ichất iBVTV iđóng ivai itrò iquan itrọng itrong inông inghiệp icủa itất icả
icác iquốc igia itrên ithế igiới.iCáci loại ihóa ichất iBVTV iđƣợc isử idụng iở icác
inƣớc ilà irất ilớn. iTrong iđó, inƣớc iMỹ icó inền inông inghiệp iphát itriển, ihàng
inăm ilƣợng iHóa ichất iBVTV iđƣợc isử idụng ilớn inhất, ilên itới i1/3 itổng isố iHóa
ichất iBVTV itrên itoàn ithế igiới, ichủ iyếu ilà ihóa ichất idiệt icỏ. iChâu iÂu icũng isử
idụng inhiều iHóa ichất iBVTV i(30%), itrong ikhi iđó icon isố inày iở icác inƣớc icòn
ilại ilà i20% (Pak J. Weed Sci. Res. 2007). [5]
Thuốc BVTV là một trong những yếu tố cần để đảm bảo cho việc tăng
suất và làm cho cây trồng xanh tƣơi.“Ngoài mặt tích cực của thuốc BVTV là
tiêu diệt các sinh vật gây hại cho cây trồng, bảo vệ mùa màng thuốc BVTV
còn gây nhiều hậu quả nghiêm trọng nhƣ gây hại đến các quần thể sinh vật
trên đồng ruộng, tiêu diệt sâu bọ có ích, tiêu diệt tôm cá, phá vỡ cân bằng sinh
thái . Dƣ lƣợng của hóa chất BVTV có thể tồn tại trong nông sản, có thể tồn
tại trong nƣớc mặt, ngấm vào đất, di chuyển vào mạch nƣớc ngầm, phát tán
theo gió gây ô nhiễm môi trƣờng.”[7]
1.2.1. Thực trạng ô nhiễm Hóa chất BVTV trên thế giới
Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc, hàng năm trên thế giới có khoảng 3
triệu vụ ngộ độc do thuốc BVTV, trong đó có khoảng 220.000 vụ tử vong.
Việc sử dụng rộng rãi thuốc BVTV đã và đang làm chết cá, chim nƣớc, những
kẻ thù tự nhiên của sâu bọ có hại, những côn trùng thụ phấn cho cây trồng,
làm cho hiện tƣợng kháng thuốc của sâu bệnh ngày càng gia tăng và gây ra
nhiều vân đề nghiêm trọng cho môi trƣờng sinh thái. [7]
Chỉ tính riêng ở Mỹ, hàng năm thiệt hại cho môi trƣờng sinh thái do
thuốc BVTV gây ra ƣớc tính là 8 tỷ USD. Trên toàn thế giới ƣớc thiệt hại này
có thể lên đến 100 tỷ USD. [7]
Ở tất cả các nƣớc, những ngƣời trực tiếp sử dụng thuốc BVTV trong
canh tác nông nghiệp bị nhiễm thuốc BVTV với tần suất lớn nhất và tiếp theo
là những ngƣời dân sống cạnh các vùng canh tác phun nhiều thuốc BVTV.
Nông dân phải thao tác trực tiếp với đa số các loại thuốc BVTV nên nguy cơ
bị nhiễm độc ở họ là cao nhất. Các nghiên cứu dịch tễ cho thấy ở Mỹ và Châu

8


Âu tỷ lệ ung thƣ trong nông dân cao hơn nhiều so với những ngƣời không làm
nông nghiệp. Ngƣời ta cũng đã phát hiện ra mối liên quan rõ rệt giữa ung thƣ
phổi với các thuốc trừ sâu có Clo. Mối liên quan giữa bệnh u bạch huyết và
một số loại thuốc diệt cỏ cũng đƣợc dẫn chứng. [7]
1.2.2.“Thực trạng ô nhiễm Hóa chất BVTV tại Việt Nam”
Thống ikê icủa iViện iBảo iVệ iThực iVật iViệt iNam, inăm i1990 ilƣợng
ithuốc ibảo ivệ ithực ivật itừ i10.300 itấn ilên i33.000 itấn, iđến inăm i2003 ităng ilên
i45.000 itấn ivà inăm i2005 ilà i50.000 itấn. [7]
Phần lớn các loại thuốc BVTV đƣợc sử dụng ở nƣớc ta hiện nay có
nguồn gốc từ nhập khẩu. Theo ibáo icáo icủa iBộ iNông inghiệp ivà iPhát itriển
inông ithôn, inăm i2014 ivề ithực itrạng ivà igiải ipháp iquản ilý ithuốc iBVTV inhập
ilậu icho ithấy ihàng inăm iViệt iNam inhập ikhẩu itừ i70.000 iđến i100.000 itấn
ithuốc iBVTV, itrong iđó ithuốc itrừ isâu ichiếm i20,4%, ithuốc itrừ ibệnh ichiếm
i23,2%, ithuốc itrừ icỏ ichiếm i44,4%, icác iloại ithuốc iBVTV ikhác inhƣ ithuốc
ixông ihơi, ikhử itrùng, ibảo iquản ilầm isản, iđiều ihòa isinh itrƣởng icây itrồng
ichiếm i12%. (Cục bảo vệ thực vật, 2015) [5]
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng“và báo cáo của Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng về các điểm tồn lƣu do Hóa chất
BVTV từ thời kỳ bao cấp, chiến tranh, không rõ nguồn gốc hoặc nhập lậu
(sau đây gọi tắt là điểm ô nhiễm môi trƣờng do hóa chất BVTV tồn lƣu) 1.562
điểm tồn lƣu do hóa chất BVTV trên địa bàn 46 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng.”Căn cứ theo QCVN 54:2013/BTNMT của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng về ngƣỡng xử lý Hóa chất BVTV hữu cơ theo mục đích sử dụng
đất thì hiện có khoảng 200 điểm ô nhiễm tồn lƣu do Hóa chất BVTV có mức
độ rủi ro cao gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng,
ảnh hƣởng đến môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng.[4, 17]
Hiện inay, iphần ilớn icác ikhu ivực ibị iô inhiễm ilại iđang inằm ilẫn itrong

ikhu idân icƣ ihay icác ikhu ivực iđất iruộng iđang iđƣợc icanh itác. iNhững ikhu ivực
iô inhiễm inày icó idiện itích itừ ivài ichục imét ivuông icho iđến icả ihàng ingàn imét
ivuông; ichiều isâu iđất iô inhiễm itừ i0,5m i- i3m. iTừ iđó icó ithể ithấy, ilƣợng iđất ibị
iô inhiễm iđang ilà icon isố irất ilớn, iđồng ithời iviệc ixử ilý idứt iđiểm icũng ihết isức
itốn ikém.[3]

9


Do tính chất“khó phân hủy, có thể tồn tại hàng chục, thậm chí hàng
trăm năm trong đất nên thuốc bảo vệ thực vật nhóm POP có đặc điểm ô nhiễm
khác với các loại thuốc mới đƣợc sử dụng gần đây.”Những iloại ithuốc ibảo ivệ
ithực ivật imới ituy iđộc itính icao inhƣng icó ithời igian iphân ihủy ingắn inên ikhi ibị
irải itrên imặt iđất isẽ ibiến imất isau imột ivụ ihoa imàu. iHoặc inếu icó ibị inhiễm isâu
ivào iđất ithì iquá itrình ixử ilý icũng iđơn igiản ihơn. [3]
Theo đánh giá của Cục Quản lý chất thải và cải thiện môi trƣờng- Tổng
cục Môi trƣờng thì ô inhiễm imôi itrƣờng ido itồn ilƣu ihóa ichất ibảo ivệ ithực ivật
iđang ilà imột ivấn iđề imôi itrƣờng ihết isức inghiêm itrọng. iĐây ilà inhững ihợp
ichất ihữu icơ iđộc ihại iđứng iđầu idanh isách i12 iloại iđộc ichất inguy ihiểm, itồn itại
irất ibền itrong imôi itrƣờng inên irất ikhó iđể iphân ihủy isinh ihọc.“Trong đó, chủ
yếu lại là các loại hóa chất thuộc nhóm POPs nhƣ: DDT, 666, Aldrin...”[3]
Những hóa chất này có thể trôi theo nƣớc mƣa và ngấm sâu vào nguồn
nƣớc sinh hoạt hoặc tiềm ẩn trong không khí, thức ăn, nƣớc uống. Đây đƣợc
coi là một trong những tác nhân gây ra nhiều loại bệnh ung thƣ điển hình nhƣ
hiện nay. [3]
Theo tính toán sơ bộ của ngành Nông nghiệp, ở đồng bằng sông Cửu
Long mỗi năm, nông dân đồng bằng sông Cửu Long sử dụng hàng ngàn tấn
thuốc BVTV. Trong đó riêng phân bón, theo các chuyên gia nông nghiệp, ƣớc
tính lƣợng phân bón dƣ thừa trong sản xuất lúa tại đồng bằng sông Cửu Long
đã phát thải gần 140.000 tấn/năm. Trung bình, bà con nông dân phun thuốc từ

5 đến 8 lần/vụ, tƣơng ứng với lƣợng bao bì, vỏ thuốc sử dụng khoảng 4 đến
5kg/ha. Theo điều tra của Cục Y tế dự phòng về môi trƣờng Việt Nam, hàng
năm có trên 5.000 trƣờng hợp nhiễm độc hóa chất do thuốc bảo vệ thực vật
phải cấp cứu tại các bệnh viện và trên 300 trƣờng hợp tử vong. Hiện nay,
nhiều“bà con nông dân vẫn còn xem bao, vỏ chai đựng thuốc BVTV là một
loại rác thải thông thƣờng nên tự nhiên vứt bỏ bừa bãi xuống kênh rạch, bờ
sông, bờ ruộng... không hiểu hết đƣợc hậu quả độc hại của nó gây ra đối với
môi trƣờng.”[8]
Trong danh mục điểm tồn lƣu hóa chất bảo vệ thực vật gây ô nhiễm
môi trƣờng nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng“theo Quyết định số 1946
của Thủ tƣớng Chính phủ, hiện cả nƣớc còn có 15 tỉnh với 240 điểm tồn lƣu
hóa chất bảo vệ thực vật.”Đặc biệt, ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh hiện chiếm
10


trên 60% số điểm nằm trong danh mục 100“khu vực ô nhiễm đặc biệt nghiêm
trọng do tồn lƣu hóa chất bảo vệ thực vật.”[3]
Tại các điểm tồn lƣu thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam, các hóa chất
này đã bị chôn lấp, rò rỉ, rơi vãi trong quá trình vận chuyển... không phù hợp
tiêu chuẩn. Do đó, công việc quản lý môi trƣờng tại những điểm này sẽ phải
tập trung vào nội dung cải tạo, xử lý triệt để nhằm phục hồi các khu vực bị ô
nhiễm để đƣa hiện trạng của đất và nguồn nƣớc ngầm trở về đƣợc trạng thái
ban đầu. Tuy nhiên, hiệu quả đến đâu lại đang lệ thuộc vào mức độ đầu tƣ
kinh phí ra sao cho công tác này. [3]
1.3.“Một số phƣơng pháp xử lý hóa chất bảo vệ thực vật”
Hiện nay, có rất nhiều phƣơng pháp, công nghệ khác nhau để xử lý,
tiêu hủy thuốc BVTV, có thể liệt kê nhƣ: Phá hủy bằng tia cực tím (hoặc bằng
ánh sáng mặt trời); Phá hủy bằng hồ quang Plasma; Phá hủy bằng ozon UV;
Phƣơng pháp thủy phân; Phƣơng pháp oxy hoá ở nhiệt độ thấp; Oxy hoá bằng
không khí ƣớt; Oxy hoá nhiệt độ cao (Thiêu đốt, nung cháy hoặc lò nóng

chảy); Phƣơng pháp điện hoá; Phƣơng pháp chiết; Phƣơng pháp hấp phụ;
Phƣơng pháp chôn lấp…ở đây tôi đi sâu vào phân tích 5 phƣơng pháp hay
đƣợc sử trong điều kiện Việt Nam.
1.3.1. Phương pháp thủy phân [6]
Có hai loại thủy phân: Thủy iphân itrong imôi itrƣờng iaxit ivà ithủy iphân
itrong imôi itrƣờng ikiềm.
Mục đích: nhằm itạo iđiều ikiện icho isự iphá ivỡ imột isố imối iliên ikết inhất
iđịnh, ichuyển ihóa ichất icó iđộ iđộc itính icao ithành ichất icó iđộ iđộc itính ithấp
ihơn ihoặc ikhông iđộc.
Tuỳ thuộc vào tính chất của từng loại thuốc BVTV mà ta chọn phƣơng
pháp nào và sử dụng các chất xúc tác thích hợp cho từng quá trình thủy phân
trên.
Ưu điểm:
Sử idụng ithiết ibị iđơn igiản, idễ ichế itạo.
Vật itƣ ihoá ichất idễ ikiếm.
Nhược điểm:

11


Tuy isản iphẩm itạo ira imặc icó iđộc itính ithấp inhƣng imạch icacbon icủa
iphân itử ihữu icơ ithƣờng ikhông ibị icắt iđứt inên icác isản iphẩm ithủy iphân icần
iphải icó icác iphép ixử ilý itiếp itheo itrƣớc ikhi ithải ira imôi itrƣờng.
Phải có qui trình riêng đối với từng loại thuốc BVTV và phải có sự
kiểm soát chặt chẽ hiệu quả của quá trình xử lý.
1.3.2. Phương pháp điện hoá [2, 13]
Phƣơng pháp dựa trên khả năng oxy hoá trực tiếp hoặc gián tiếp bởi các
tác nhân oxy hoá mới sinh dƣới tác dụng của dòng điện để phân hủy các chất
BVTV về dạng không độc hoặc ít độc hơn.
Ưu điểm:

Có khả năng phá hủy đƣợc hầu hết các thuốc BVTV về dạng ít
ảnh hƣởng đến môi trƣờng nhất.
Chi phí cho quá trình xử lý không nhiều.
Nhược điểm:
Đòi hỏi có đầu tƣ ban đầu cho chế tạo thiết bị.
1.3.3. Phương pháp hấp phụ [6, 14]
Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc sử dụng để thu gom hoặc xử lý ô nhiễm
thứ cấp trong quá trình xử lý trên.
Có ithể idùng icác ichất ihấp iphụ icó inguồn igốc itự inhiên inhƣ: ithan ihoạt
itính, ibentonit… ihoặc icác ichất ihấp iphụ itổng ihợp i ikhác inhau.
Các ithuốc iBVTV isau ikhi iđƣợc ihấp iphụ itrên icác ivật iliệu ihấp iphụ thì
có thể áp dụng các phƣơng pháp khác nêu trên để tiêu hủy tiếp nhƣ: phƣơng
pháp đốt, phƣơng pháp chiết, phƣơng pháp phân hủy bằng vi sinh vật…

12


1.3.4. Phương pháp chôn lấp [6]
Là iquá itrình icô ilập ithuốc iBVTV, ihạn ichế iảnh ihƣởng itới imôi itrƣờng.
iPhƣơng ipháp inày ilà icông iđoạn icuối icùng iđối ivới icác idạng ichất ithải irắn iđộc
ihại ikhông ithể ikhí ihoá.
Ưu điểm:
Yêu cầu công nghệ không cao, chi phí xây dựng cơ bản thấp
Áp dụng đƣợc với các loại thuốc BVTV
Nhược điểm:
Yêu icầu ivề ivị itrí ixây idựng ikhắt ikhe: iđịa ichất iổn iđịnh ikhông icó ilớp iđá
ivôi, icao iráo, ithuận itiện ivề imặt igiao ithông, ixa ikhu idân icƣ, ikhông iphải ilà inơi
itrú ingụ icủa icác isinh ivật iquý, ikhu idi itích ilịch isử….
Không kiểm soát đƣợc các quá trình hoá lý diễn ra trong chất thải.
Có thể làm ô nhiễm nƣớc ngầm và đất.

Vẫn là mối đe doạ gây ô nhiễm môi trƣờng.
1.3.5. Phương pháp dùng thiêu đốt trong lò ở nhiệt độ cao [6]
Đốt ichất ithải iô inhiễm ithực ichất ilà ioxy ihoá ichúng ibằng ioxy ikhông ikhí
iở inhiệt iđộ icao. iCó ithể inói iđó ilà iquá itrình icuối icùng icho icác ichất ithải inguy
ihiểm inhƣ ithuốc iBVTV ikhi ikhông ithể itái ichế, itái isử idụng ihay ikhông iđảm
ibảo ian itoàn ikhi ichôn ilấp iở ibãi ichôn ilấp. iSản iphẩm icủa iphản iứng iphân ihủy
inhiệt ikhi iđốt icũng igiống inhƣ isản iphẩm icủa iquá itrình iphân ihủy ibằng iPlasma
i ivà icũng ituỳ ithuộc ivào itính ichất icủa iloại ithuốc iBVTV.
Ưu điểm:
Có khả năng tiêu hủy các dạng khác nhau của thuốc BVTV
Đối với các loại thuốc BVTV hoà tan bằng dung môi hữu cơ thì có
thể dùng ngay chúng làm nhiên liệu để đốt.
Chi iphí ithêm icho iquá itrình itiền ixử ilý ikhông ilớn
Lƣợng ichất ithải icòn ilại isau ikhi ixử ilý ikhông iđộc i, ikhông iđáng ikể ivề
isố ilƣợng.
Khí thải sinh ra trong quá trình tiêu hủy có thể xử lý dễ dàng bởi
các dung dịch hấp thụ nên không gây ra ô nhiễm hay ảnh hƣởng tới môi
trƣờng.
Nhược điểm :
Đầu tƣ ban đầu cho thiết bị tƣơng đối lớn .
13


Không thể sử dụng đƣợc đối với các hợp chất có chứa kim loại độc, dễ
bay hơi (Hg ; As ) cũng nhƣ các chất dễ nổ hay chất phóng xạ. [6]
1.3.6. Công nghệ rửa đất ô nhiễm (soil washing)
Ở Ấn Độ, Shivam Singh và cộng sự năm 2014 đã nghiên cứu tách rửa
các kim loại nặng trong đất ô nhiễm nhƣ Pb, Cr, As, Zn, Cd, Cu, Hg, và Ni
[14, 20]. Hiện nay, trên thế giới đã nghiên cứu tách dioxin ra khỏi đất ô nhiễm
với công nghệ tẩy rửa đất bằng quy trình tuyển nổi. Năm 2016, Công ty

TNHH Shimizu Việt Nam đã tiến hành lấy mẫu đất nhiễm dioxin tại sân bay
Biên Hòa - Việt Nam mang về Nhật Bản để tiến hành thử nghiệm bằng công
nghệ này (hiện chƣa có kết quả). Cách thức điển hình đƣợc sử dụng trong
chiết rửa đất là phân tách vật lý, phân tách hóa học hoặc kết hợp cả hai. Phân
tách vật lý là cô đặc các hóa chất ô nhiễm vào lƣợng dung môi nhỏ hơn bằng
cách khai thác sự khác biệt về đặc tính vật lý, giữa các hạt mang chất ô nhiễm
và hạt đất, tính bề mặt kị nƣớc giữa các chất ô nhiễm với dung môi hữu cơ
đƣợc sử dụng [14, 21, 22]. Phân tách hoá học liên quan đến kỹ thuật hòa tan
các hóa chất ô nhiễm từ đất với dung dịch nƣớc chiết xuất có chứa chất phản
ứng hoá học nhƣ axit hoặc chất càng hóa [14, 23, 24].

14


CHƢƠNG 2
THỰC NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.“Hóa chất, dụng cụ, thiết bị đƣợc sử dụng”
* Hóa chất
- Đất bị“ô nhiễm Hóa chất BVTV”
- Nƣớc“cất, đá bọt, bông thủy tinh, giấy lọc, giấy dán nhãn”
- Phụ“gia hoạt động bề mặt, chè mạn.”
*“Dụng cụ”
Bình“tam giác 100ml và 250ml, cốc thủy tinh 1000ml, phễu, pipet 5ml và
10ml, ống đong 100ml và 500ml, giấy lọc, đá bọt, bông, đũa thủy tinh, lọ
đựng dung dịch sau khi chiết, cột sắc kí, giá sắt, kéo, gang tay, khẩu trang y
tế.”
*“An toàn thí nghiệm”
-“Khi lắp giá phải kiểm tra xem giá chắc chắn chƣa.”
-“Trang bị đầy đủ: khẩu trang, găng tay, áo.”
-“Khi lấy hóa chất: không để rơi vãi ra ngoài.”

-“Khi tách chiết đổi bình hứng tránh để nƣớc rơi vãi ra ngoài vì có chứa thuốc
BVTV.”
2.2.“Cách tiến hành các thí nghiệm”
Tiến ihành ilấy i3 imẫu iđất igiống inhau, imỗi imẫu icân i100g iđể iriêng, isau
iđó itrộn iđều ikhông iđể ibị ivón icục, ibết, ihạt inhỏ imịn iđều ikhô irời, iđƣa ivào icột
isắc ikí ichiều idài icột ilà i600mm ivà iđƣờng ikính icột i32mm ivới ithứ itự isau:
Lớp ilót imịn i1 i→ iLớp ilót ixốp i→ iLớp ilót imịn i2 i→
→Mẫu iđất i ixử ilý i→ iLớp iphủ imịn i→ iLớp iphủ iđịnh ivị
 Pha chế 300ml dung môi nước trong đó có 0% thể tích QH1. Chia ra
làm 3 phần bằng nhau.”
Lần 1:“Lấy 100ml nƣớc cất cho vào cột sắc kí, mở khóa cột cho đến khi
có giọt đầu tiên nhỏ ra thì khóa lại và ngâm trong 2 giờ. Sau đó mở khóa cột
và chiết với tốc độ 10 giọt/ phút.Thu đƣợc mẫu chiết QH1-0-1.”
Lần 2: Sau khi chiết lần 1 xong, cho tiếp 100ml nƣớc cất nữavào cột,
chiết với tốc độ 10 giọt/phút. Thu đƣợc mẫu chiết QH1-0-2.


15


Tiếp tục cho 100ml nƣớc cất vào cột để chiết lần 3, chiết với tốc độ 10
giọt/phút. Thu đƣợc mẫu chiết QH1-0-3.
 Pha ichế i300ml idung imôi inước itrong iđó icó i10% ithể itích iQH1. iChia
ira ilàm i3 iphần ibằng inhau.
Lần i1: iCho i100ml iđầu itiên icủa idung idịch iQH1-10 ichiết irót itừ itừ ivào
icột icho iđến ikhi icó igiọt iđầu itiên inhỏ ira iở imiệng ikhóa ithì iđóng ikhóa icột ilại,
ingâm itrong i2 igiờ iđể icho idung imôi ingấm ihoàn itoàn ivào iđất. iSau iđó imở
ikhóa icột ivà ichiết ivới itốc iđộ i10 igiọt/phút. iThu iđƣợc imẫu ichiết iQH1-10-1.
Trong lần chiết“2 lấy 100ml tiếp theo của dung dịch chiết vào cột sắc
kí, chiết với tốc độ10 giọt/phút. Thu đƣợc mẫu chiết QH1-10-2.”

Lần 3:“Lấy 100ml thứ ba của dung dịch chiết vào cột, chiết với tốc độ
10 giọt/phút. Thu đƣợc mẫu chiết QH1-10-3.”
 Pha ichế i300ml idung imôi inước itrong iđó icó i20% ithể itích iQH1. iChia
ira ilàm i3 iphần ibằng inhau.
Lần i1: iRót itừ itừ i100ml idung idịch iQH1-20 ivào icột, imở ikhóa icho iđến
ikhi icó igiọt iđầu itiên inhỏ ira ithì ikhóa icột ilại, ingâm itrong i2 igiờ iđể icho idung
imôi ingấm ivào iđất.“Sau đó mở khóa cột và chiết với tốc độ 10 giọt/ phút.Thu
đƣợc mẫu chiết QH1-20-1.”
Lần 2: Lấy 100ml tiếp theo của dung dịch QH1-20 vào cột, chiết với
tốc độ 10 giọt/phút. Thu đƣợc mẫu chiết QH1-20-2.
Lần 3: Lấy i100ml idung idịch iQH1-20 icòn ilại ivào icột isắc ikí, isau iđó
ichiết ivới itốc iđộ i10 igiọt i/phút. iThu iđƣợc imẫu ichiết iQH1-20-3.
 Pha ichế i300ml idung imôi inước itrong iđó icó i30% ithể itích iQH1. iChia
ira ilàm i3 iphần ibằng inhau.
Lần 1: iCho ivào icột isắc ikí i100ml iđầu itiên icủa idung idịch ichiết icho iđến
ikhi icó igiọt iđầu itiên inhỏ ira iở imiệng ikhóa ithì iđóng ikhóa icột ilại, ingâm itrong
i2 igiờ iđể icho idung imôi ingấm ihoàn itoàn ivào iđất. iSau iđó imở ikhóa icột ivà
ichiết ivới itốc iđộ i10 igiọt/phút.“Sau đó mở khóa cột và chiết với tốc độ 10
giọt/phút. Thu đƣợc mẫu chiết QH1-30-1.”
Lần 2: Tiếp tục cho“100ml thứ hai của dung dịch chiết vào cột, chiết
với tốc độ10 giọt/phút. Thu đƣợc mẫu chiết QH1-30-2.”
Lần 3: Lấy i100ml icuối icùng icủa idung idịch ichiết ivào icột, ichiết ivới itốc
iđộ i10 igiọt/phút. iThu iđƣợc imẫu ichiết iQH1-30-3.
16


 Pha ichế i300ml idung imôi inước itrong iđó icó i35% ithể itích iQH1. iChia
ira ilàm i3 iphần ibằng inhau.
Lần 1: iRót itừ itừ i100ml idung idịch iQH1-35 ivào icột, imở ikhóa icho iđến
ikhi icó igiọt iđầu itiên inhỏ ira ithì ikhóa icột ilại, ingâm itrong i2 igiờ iđể icho idung

imôi ingấm ivào iđất. iSau iđó imở ikhóa icột ivà ichiết ivới itốc iđộ i10 igiọt/
iphút.Thu iđƣợc imẫu ichiết iQH1-35-1.
Lần 2:“Lấy 100ml của 300ml dung dịch QH1-35 vào cột, chiết với tốc
độ 10 giọt/phút. Thu đƣợc mẫu chiết QH1-35-2.”
Lần 3: Lấy“100ml của 300ml dung dịch QH1-35 vào cột, chiết với tốc
độ 10 giọt /phút. Thu đƣợc mẫu chiết QH1-35-3.”
2.3.“Các phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài”
2.3.1.“Sắc ký khí ghép khối phổ GCMS”
* Khái niệm
Sắc iký ikhí ighép ikhối iphổ i(GC/MS_Gas iChromatography iMass
iSpectometry) ilà imột itrong inhững iphƣơng ipháp isắc iký ihiện iđại inhất ihiện
inay ivới iđộ inhạy ivà iđộ iđặc ihiệu icao, iđƣợc idùng itrong icác inghiên icứu ivà
iphân itích ikết ihợp. iGC-MS là sự kết hợp giữa phƣơng pháp sắc kí (GC) và
phƣơng pháp khối phổ (MS) tạo nên một phƣơng pháp đặc biệt có hiệu quả
trong lĩnh vực hóa phân tích.
* Ứng dụng
Sắc kí khí dùng để chia tách các thành phần của một hỗn hợp ra các
phần riêng lẻ và khối phổ phân tích đặc tính của từng thành phần riêng lẻ.
Bằng cách kết hợp 2 kỹ thuật, nhà hóa học phân tích có thể khảo sát định tính
và định lƣợng một dung dịch chứa một số hóa chất với nồng độ thấp đến 1
picogram hoặc nhỏ hơn nữa-đây là nồng độ rất khó phát hiện ở các phƣơng
pháp phân tích công cụ khác nhƣ phƣơng pháp đo phổ UV – VIS. Hiện nay,
kỹ thuật này đƣợc ứng dụng“rất nhiều và đƣợc sử dụng rộng rãi trong các
ngành: y học, môi trƣờng, nông sản, …[9]


2.3.2.“Một số phần mềm ứng dụng xử lý số liệu”(Excel, Origin).
2.3.2.1. Phần mềm Excel
Excel nằm trong bộ công cụ văn phòng Microsoft Office gồm nhiều
phần mềm hỗ trợ viết văn bản, thuyết trình, quản lý email hay bảng tính nhƣ

Excel. Phần mềm này giúp ngƣời dùng“tạo ra các bảng tính, cùng với các tính
17


năng, công cụ hỗ trợ tính toán dữ liệu nhanh, chính xác với số lƣợng ”hàng
triệu ô tính.
Phần mềm Excel đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành nghề khác
nhau nhƣ: Kế toán, nhân sự, hành chính, giáo viên, kỹ sƣ, học sinh, sinh
viên...Công cụ này phù hợp cho những đối tƣợng soạn thảo tài liệu, tính toán
các con số, phân tích dữ liệu gồm nhiều hàm thông dụng nhƣ: Vlookup,
Logic, SUM, AVG ,... cho phép bạn tính toán nhanh chóng mà không cần sử
dụng đến máy tính hay bất kì thiết bị nào khác hỗ trợ tính toán.
2.3.2.2. Phần mềm Origin
Origin thích hợp với các ngành khoa học kỹ thuật nhằm“vẽ đồ thị và xử
lý số liệu. Origin là phần mềm do Origin Lab Corporation viết, phát triển ”từ
năm 1991. Đây là một phần mềm rất mạnh về vẽ đồ thị, xử lý, tính toán, khớp
hàm (tuyến tính, đa thức, hàm siêu việt, hàm phân bố, hàm phi tuyến...).
Chúng ta thƣờng sử dụng Origin để biểu diễn số liệu dạng chuỗi thời
gian. Các đƣờng đặc trƣng XRD, DSC, Isothermal,.... Xác định điểm Onset,
tính diện tích, trọng tâm, momen,...

18


×