Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đánh giá và đề xuất các biện pháp quản lý môi trường trong quá trình khai thác và chế biến đá vôi trắng trên địa bàn tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 107 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN
ĐÁ VÔI TRẮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
NGÔ TRUNG HIẾU
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60.44.03.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: T.S LÊ NGỌC THUẤN

HÀ NỘI, NĂM 2018


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

Cán bộ hướng dẫn chính: T.S Lê Ngọc Thuấn.
Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Mạnh Khải.
Cán bộ chấm phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Phương.
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 22 tháng 5 năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Ngô Trung Hiếu

năm 2018


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ,
những lời động viên và chia sẻ chân thành của gia đình, thầy cô và bạn bè.
Đầu tiên, tôi xin được gửi lời cám ơn đến trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội, cũng như Khoa Môi trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có
cơ hội được thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình trong điều kiện tốt nhất.
Tôi cũng xin được gửi lời cám ơn đến TS. Lê Ngọc Thuấn, người đã trực tiếp
hướng dẫn và theo sát tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi, hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn tốt
nghiệp.
Cuối cùng, tôi cũng xin được gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những
người đã luôn ở bên cạnh tôi, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN ................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ .................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của luận văn .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 1
3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 2
Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ
HIỆN TRẠNG KHAI THÁC CHẾ BIẾN ĐÁ VÔI TRẮNG ............................... 3
1.1. KHÁI QUÁT VỊ TRÍ ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ NHÂN VĂN ..... 3
1.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên ........................................................................ 3
1.1.2. Đặc điểm kinh tế - nhân văn .................................................................. 5
1.2. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, CHẾ BIẾN ĐÁ VÔI TRẮNG Ở TỈNH
YÊN BÁI ................................................................................................................. 6
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................... 6
1.2.2 Đặc điểm chất lượng đá vôi trắng tỉnh Yên Bái ...................................... 8
1.2.3. Các lĩnh vực sử dụng ............................................................................ 10
1.2.4. Hiện trạng khai thác và chế biến đá vôi trắng ................................ 14
1.2.6. Căn cứ pháp lý và trình tự thực hiện trong việc chấp hành pháp luật về

BVMT trong khai thác, chế biến đá vôi trắng ................................................ 26
1.2.7. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế về mô hình quản lý khai thác, cải
tạo phục hồi môi trường đối với khai thác đá ................................................ 28
Chương 2: PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 35
2.1. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................................... 35
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 35
2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 34
2.3.1. Phương pháp khảo sát thực địa, thu thập xử lý số liệu ........................ 34


iv

2.3.2. Phương pháp mô hình DPSIR (động lực – áp lực – hiện trạng – tác
động – đáp ứng) .................................................................................................... 36
2.3.3. Mô hình toán trong môi trường không khí ........................................... 42
2.3.4. Phương pháp lấy và phân tích mẫu ...................................................... 43
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 50
3.1. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TƯỜNG TẠI KHU VỰC
KHAI THÁC ĐÁ VÔI TRẮNG VÀ VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT VỀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA CƠ SỞ ............................................................... 50
3.1.1. Hệ thống tổ chức, quản lý về bảo vê môi trường tại tỉnh Yên Bái ...... 50
3.1.2. Việc chấp hành pháp luật về BVMT các cơ sở .................................... 53
3.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CÁC KHU VỰC KHAI THÁC ĐÁ
VÔI TRẮNG ........................................................................................................ 62
3.2.1. Hiện trạng môi trường không khí ......................................................... 63
3.2.2. Hiện trạng môi trường nước mặt xung quanh khu vực khai thác,
chế biến .......................................................................................................... 69
3.2.4. Tai biến địa chất ................................................................................... 74
3.2.5. Một số vấn đề môi trường đáng quan tâm với do cơ sở khai thác, chế
biến đá vôi trắng trên địa bàn tỉnh Yên Bái ................................................... 75

3.3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ DPSIR ............................................................ 76
3.4. DỰ BÁO XU THẾ BIẾN ĐỔI MÔI TRƯỜNG TẠI KHU VỰC TỈNH
YÊN BÁI ............................................................................................................... 85
3.4.1. Môi trường không khí .......................................................................... 86
3.4.2. Môi trường nước .................................................................................. 87
3.5. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH KHAI
THÁC VÀ CHẾ BIẾN ĐÁ VÔI TRẮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI ... 87
3.5.1. Giải pháp quản lý môi trường .............................................................. 88
3.5.2. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................ 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 93
1. Kết luận ................................................................................................................ 93
2. Kiến nghị .............................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 97


v

TÓM TẮT LUẬN VĂN

- Họ và tên học viên: Ngô Trung Hiếu.
- Lớp: CH1MT

Khóa: I.

- Cán bộ hướng dẫn: T.S Lê Ngọc Thuấn.
- Tên đề tài: “Đánh giá và đề xuất các biện pháp quản lý môi trường
trong quá trình khai thác và chế biến đá vôi trắng trên địa bàn tỉnh Yên Bái”.
- Tóm tắt những nội dung chính được nghiên cứu trong luận văn và kết quả
đạt được:

Tình hình hoạt động các cơ sở khai thác, chế biến đá vôi trắng trong khu vực
nghiên cứu; Hiện trạng môi trường tại các mỏ, nhà máy chế biến điển hình, các biện
pháp xử lý môi trường đang được áp dụng tại các cơ sở; Hiện trạng công tác quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động khai thác và chế biến đá vôi
trắng tại khu vực nghiên cứu; Đề xuất biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu công
tác bảo vệ môi trường tại khu vực có hoạt động khai thác và chế biến đá vôi trắng.


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN

Bảng 1.1. Tài nguyên đá vôi trắng tại một số khu vực chính của Việt Nam ..............7
Bảng 1.2. Bảng dự tính tài nguyên đá vôi trắng khu vực Yên Bái ...........................10
Bảng 1.3. Phân loại nhóm đá theo thể tích (TCVN 5642 - 1992).............................11
Bảng 1.4. Yêu cầu về sức tô điểm của đá theo TCVN 5642 - 1992 .........................11
Bảng 1.5. Các tiêu chuẩn kỹ thuật của đá vôi trắng làm đá ốp lát và đồ mỹ nghệ ...12
Bảng 1.6. Tổng hợp chỉ tiêu theo lĩnh vực sử dụng ..................................................14
Bảng 1.7. Cách iếp cận trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường của một số
quốc gia trên thế giới .................................................................................................31
Bảng 1.8. Cơ chế phân công trách nhiệm trong các lĩnh vực quản lý môi trường của
Hoa Kỳ ......................................................................................................................32
Bảng 2.1. Bảng chỉ thị đánh giá tác động của hoạt động khai thác đá vôi trắng đến
môi trường tỉnh Yên Bái ...........................................................................................39
Bảng 3.1. Giá trị các chỉ thị động lực của ảnh hưởng môi trường do hoạt động khai
thác khoáng sản tỉnh Yên Bái....................................................................................77
Bảng 3.2. Giá trị chỉ thị áp lực đến môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản
tại tỉnh Yên Bái .........................................................................................................79
Bảng 3.3. Giá trị hiện trạng môi trường tự nhiên tại khu vực tỉnh Yên Bái .............80
Bảng 3.4. Giá trị các chỉ thị tác động của việc khai thác khoáng sản đến việc tăng

trưởng kinh tế xã hội ở khu vực tỉnh Yên Bái...........................................................81
Bảng 3.5. Giá trị các chỉ thị đáp ứng trong bảo vệ môi trường do khai thác khoáng
sản tại khu vực tỉnh Yên Bái .....................................................................................83


vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu ..................................................................3
Hình 1.2.Ảnh đá hoa khu Lục Yên, tỉnh Yên Bái (Nguồn: Nguyễn Xuân Ân, 2015) .9
Hình 1.3. Sơ đồ vị trí các mỏ đá vôi trắng khu vực huyện Yên Bình, Yên Bái ........17
Hình 1.4. Sơ đồ vị trí các mỏ đá vôi trắng khu vực Lục Yên, tỉnh Yên Bái .............18
Hình 1.5. Hình ảnh khai thác và chế biến đá bột carbonat calci ...............................19
Hình 1.6. Sơ đồ công nghệ khai thác và chế biến đá (Nguồn: PGS TS Nguyễn
Phương và nnk (2017). Giáo trình điều tra địa chất môi trường và Tai biến địa chất)
...................................................................................................................................20
Hình 1.7. Cơ cấu tổ chức các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường ở VN ........34
Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống quản lý môi trường tại tỉnh Yên Bái ................................52
Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu lập hồ sơ môi trường của cơ sở (ĐVT: %) .......................53
Hình 3.3. Biểu đồ cơ cấu tỷ lệ cơ sở lập Kế hoạch quản lý môi trường ...................54
Hình 3.4. Biểu đồ cơ cấu tỷ lệ cơ sở thông báo về kế hoạch vận hành thử nghiệm
các công trình xử lý chất thải ....................................................................................55
Hình 3.5. Biểu đồ cơ cấu tỷ lệ cơ sở được chấp thuận kéo dài thời gian vận hành thử
nghiệm .......................................................................................................................55
Hình 3.6. Biểu đồ cơ cấu tỷ lệ cơ sở được cấp Giấy xác nhận hoàn thành công trình
XLMT........................................................................................................................56
Hình 3.7. Biểu đồ cơ cấu tỷ lệ cơ sở được chấp thuận thay đổi công trình BVMT..57
Hình 3.8. Biểu đồ ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường giai đoạn 2012-2017 .........59
Hình 3.9. Biểu đồ Bụi TSP Mỏ khai thác đá.............................................................65
Hình 3.10. Biểu đồ Bụi TSP Nhà máy chế biến đá ...................................................66

Hình 3.11. Biểu đồ độ ồn tại mỏ và Nhà máy chế biến (ĐVT: dBA) ........................69
Hình 3.12. Biểu đồ nước mặt hồ Thác Bà .................................................................71
Hình 3.13. Biểu đồ nước mặt Ngòi Biệc, xã Liễu Đô ...............................................71
Hình 3.14. Hình ảnh sạt lở đá tại công trường khai thác ..........................................74


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DPSIR

Động lực - áp lực - hiện trạng - tác động - đáp ứng

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

COD

Nhu cầu oxy hóa học

BOD

Nhu cầu oxy sinh học

TSP

Tổng lượng bụi lơ lửng


TDS

Tổng chất rắn hòa tan

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

CTM

Cải tạo phục hồi môi trường


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Khu vực tỉnh Yên Bái có tiềm năng rất lớn về tài nguyên khoáng sản như đá
vôi, felspat, quặng sắt, chì, kẽm, ... đặc biệt là đá vôi trắng. Đá vôi trắng thuộc tỉnh
Yên Bái được đánh giá là có chất lượng cao, trữ lượng lớn đáp ứng được nhu cầu sử
dụng trong nước và xuất khẩu. Các sản phẩm chế biến đá vôi trắng chủ yếu là đá
làm ốp lát, bột carbonat calci và vật liệu xây dựng thông thường.
Hiện nay, tại tỉnh Yên Bái có 54 mỏ đang khai thác đá vôi trắng, 8 nhà máy
chế biến bột carbonat calci và nhiều doanh nghiệp khai thác đá vôi trắng làm vật
liệu xây dựng thông thường tập trung chủ yếu ở các huyện Lục Yên, Yên Bình, ít
hơn ở Văn Trấn, Trấn Yên. Quá trình khai thác, chế biến khoáng sản nói chung, đá

vôi trắng nói riêng, bên cạnh việc đem lại nguồn lợi về kinh tế, tạo công ăn việc làm
cho người dân, cải thiện cơ sở hạ tầng, giao thông… song cũng gặp nhiều bất cập về
môi trường như làm giảm tính đa dạng sinh học, ô nhiễm nước, đất, không khí, gây
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân xung quanh khu vực khai thác và các
khu vực lân cận. Hiện nay, ở tỉnh Yên Bái nói riêng và cả nước nói chung, công tác
bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác và chế biến đá vôi trắng chỉ dừng lại ở
mức xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), cải tạo phục hồi môi
trường (CTM) chưa có sự đánh giá tổng hợp theo cả vùng và chưa có tính hệ thống
gây khó khăn cho công tác quản lý môi trường. Một mỏ khai thác hoặc một cơ sở
chế biến khoáng sản có thể kiểm soát một cách tương đối vấn đề xả thải ra môi
trường, song việc cùng lúc diễn ra nhiều hoạt động khai khoáng sẽ tạo áp lực lớn
cho môi trường của khu vực.
Đề tài: “Đánh giá và đề xuất các biện pháp quản lý môi trường trong
quá trình khai thác và chế biến đá vôi trắng trên địa bàn tỉnh Yên Bái” được
học viên lựa chọn để làm luận văn thạc sỹ nhằm góp phần giải quyết nhiệm vụ do
thực tế đòi hỏi và có tính thời sự.
2. Mục tiêu nghiên cứu


2

Nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ đánh giá hiện trạng môi trường tại các cơ
sở khai thác và chế biến đá vôi trắng.
Đánh giá và đề xuất biện pháp quản lý môi trường nhằm phòng ngừa và giảm
thiểu tác động của hoạt động khai thác và chế biến đá tới môi trường; đề xuất các
giải pháp nâng cao việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các nội dung sau:
- Thu thập tài liệu về tình hình hoạt động các cơ sở khai thác, chế biến đá vôi
trắng trong khu vực nghiên cứu.

- Đánh giá hiện trạng môi trường tại các mỏ, nhà máy chế biến điển hình, các
biện pháp xử lý môi trường đang được áp dụng tại các cơ sở.
- Đánh giá hiện trạng công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường liên
quan đến hoạt động khai thác và chế biến đá vôi trắng tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất biện pháp nâng cao việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường.


3

Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ HIỆN
TRẠNG KHAI THÁC CHẾ BIẾN ĐÁ VÔI TRẮNG
1.1. KHÁI QUÁT VỊ TRÍ ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ NHÂN VĂN
1.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Yên Bái là một tỉnh miền núi phía Bắc nằm ở trung tâm vùng núi và trung du
Bắc bộ Việt Nam, phía Tây Bắc giáp tỉnh Lào Cai và tỉnh Lai Châu; phía Đông và
Đông Bắc giáp tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang; phía Đông Nam giáp tỉnh Phú
Thọ và phía Tây giáp tỉnh Sơn La. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 6.886,28 km2.

Hình 1.1. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu
b. Đặc điểm địa hình
Yên Bái nằm ở vùng núi phía Bắc, có đặc điểm địa hình cao dần từ Đông
Nam lên Tây Bắc và được kiến tạo bởi 3 dãy núi lớn đều có hướng chạy Tây Bắc –
Đông Nam: phía Tây có dãy Hoàng Liên Sơn – Pú Luông nằm kẹp giữa sông Hồng


4

và sông Đà, tiếp đến là dãy núi cổ Con Voi nằm kẹp giữa sông Hồng và sông Chảy,

phía Đông có dãy núi đá vôi nằm kẹp giữa sông Chảy và sông Lô. Địa hình khá
phức tạp nhưng có thể chia thành 2 vùng lớn: vùng cao và vùng thấp. Vùng cao có
độ cao trung bình 600 m trở lên, chiếm 67,56% diện tích toàn tỉnh. Vùng này dân cư
thưa thớt, có tiềm năng về đất đai, lâm sản, khoáng sản, có khả năng huy động vào
phát triển kinh tế - xã hội. Vùng thấp có độ cao dưới 600 m, chủ yếu là địa hình đồi
núi thấp, thung lũng bồn địa, chiếm 32,44 % diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
c. Khí hậu
Yên Bái nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình là 22
- 230C; (cao nhất từ 37-390C, thấp nhất từ 2-40C); tổng nhiệt độ trong năm từ
7.500- 8.0000 C lượng mưa trung bình 1.500 – 2.200 mm/năm; độ ẩm trung bình 83
– 87%, thuận lợi cho việc phát triển nông – lâm nghiệp. Dựa trên yếu tố địa hình khí
hậu, có thể chia Yên Bái thành 5 tiểu vùng khí hậu. Tiểu vùng Mù Cang Chải với
độ cao trung bình 900 m, nhiệt độ trung bình 18 – 200C, có khi xuống dưới 00C về
mùa đông, thích hợp phát triển các loại động, thực vật vùng ôn đới. Tiểu vùng Văn
Chấn – nam Văn Chấn, độ cao trung bình 800 m, nhiệt độ trung bình 18 – 200C,
phía Bắc là tiểu vùng mưa nhiều, phía Nam là vùng mưa ít nhất tỉnh, thích hợp phát
triển các loại động, thực vật á nhiệt đới, ôn đới.
Độ ẩm không khí trong khu vực thay đổi không đáng kể trong năm, độ ẩm
thường lớn trong khoảng từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau, cao nhất vào tháng IX –
XII, với giá trị trung bình khoảng 88.5%. Độ ẩm tương đối trung bình năm: 86,8%.
Mưa có tác dụng làm sạch môi trường không khí và pha loãng chất thải lỏng.
Lượng mưa càng lớn thì mức độ ô nhiễm càng giảm. Vì vậy vào mùa mưa, mức độ
ô nhiễm thấp hơn mùa khô. Mùa mưa ở Yên Bái thường xảy ra trong thời gian từ
tháng 5 đến tháng 10 hàng năm (cao điểm vào các tháng 6, 7, 8) chiếm 80 % - 85 %
lượng mưa cả năm.
Lượng mưa lớn nhất: 672 mm (tháng V/2012).
Lượng mưa thấp nhất: 6,1 mm (tháng I/2014).


5


1.1.2. Đặc điểm kinh tế - nhân văn
a. Đặc điểm về kinh tế
Yên Bái có lợi thế để phát triển ngành nông – lâm sản gắn với vùng nguyên
liệu: trồng rừng và chế biến giấy, bột giấy, ván nhân tạo; trồng và chế biến quế, chè,
cà phê; trồng và chế biến sắn, hoa quả; nuôi trồng và chế biến thuỷ sản. Với nguồn
khoáng sản phong phú, tỉnh có điều kiện thuận lợi trong việc khai thác và chế biến
khoáng sản như: đá quý, cao lanh, fenspat, bột cácbonnát canxi, sắt…và sản xuất
vật liệu xây dựng: xi măng, gạch, sứ kỹ thuật, sứ dân dụng, đá xẻ ốp lát, đá mỹ thuật
và các loại vật liệu xây dựng khác.
b. Đặc điểm dân cư
Tỉnh Yên Bái là một tỉnh miền núi đa dân tộc với bề dày lịch sử và văn hóa,
trong đó có 12 dân tộc bản địa cùng sinh sống lâu đời gồm: Kinh (chiếm 54%), Tày
(chiếm 17%), Dao (chiếm 9,1%), Mông (8,1%), Thái (6,1%), Mường, Nùng, Sán
Chay, Giáy, Khơ Mú, Hoa, Phù Lá. Sự phân bố dân cư các dân tộc ở Yên Bái không
có lãnh thổ tộc người rõ rệt, họ sống xen kẽ với nhau. Tuy vậy, mỗi dân tộc đều có
những vùng quần tụ đông đảo của mình. Tại các vùng này dân số dân tộc đó chiếm
tỷ lệ cao hơn so với dân tộc khác cùng cư trú. Tiêu biểu là người Mông cư trú tập
trung ở hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải; người Thái, người Mường ở huyện
Văn Chấn; người Dao ở hai huyện Văn Yên, Văn Chấn; người Sán Chay ở huyện
Yên Bình; người Kinh ở thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ; người Tày, người
Nùng ở huyện Lục Yên; người Khơ Mú ở xã Nghĩa Sơn, huyện Văn Chấn; người
Phù Lá ở xã Châu Quế Thượng huyện Văn Yên...
Các dân tộc cư trú ở những độ cao khác nhau nên phân thành vùng cao, vùng thấp
và rẻo giữa. Nhà ở, tập quán sản xuất, đời sống văn hóa của đồng bào ở mỗi vùng
có những nét đặc thù riêng. Người Mông ở vùng cao có ngôi nhà truyền thống là
nhà đất, làm lúa nương; người Tày, Nùng, Thái, Mường ở nhà sàn với nền văn minh
lúa nước; người Dao cư trú rẻo giữa trồng lúa nương và lúa nước, có 3 loại hình nhà
ở: nhà sàn, nhà đất, nhà nửa sàn nửa đất...



6

1.2. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, CHẾ BIẾN ĐÁ VÔI TRẮNG Ở TỈNH YÊN BÁI
1.2.1. Khái niệm
Theo Peter W Harben và Robert L Bates (1984) [40] đá vôi trắng, còn gọi
là cẩm thạch, là một loại đá biến chất từ đá carbonat, chủ yếu từ carbonat calci có
cấu tạo phân lớp hoặc dạng khối. Thành phần chủ yếu là calcit. Đá vôi trắng thường
được sử dụng để tạc tượng cũng như vật liệu trang trí, ốp lát trong các tòa nhà và
sản xuất bột carbonat calci sử dụng trong các lĩnh vực công nghiệp khác nhau. Từ
đá vôi trắng (marble) cũng được sử dụng để chỉ các loại đá có thể làm tăng độ bóng
hoặc thích hợp dùng làm đá trang trí.
Đá vôi trắng là kết quả của quá trình biến chất khu vực hoặc biến chất nhiệt
tiếp xúc từ các đá trầm tích carbonat như đá vôi, vôi đolomit hoặc đá dolomit, hay
biến chất từ đá vôi trắng có trước. Quá trình biến chất làm cho đá ban đầu bị tái kết
tinh hoàn toàn, tạo thành cấu trúc khảm của các tinh thể calcit, aragonit hay
dolomit. Nhiệt độ và áp suất cần thiết để hình thành đá vôi trắng thường phá hủy
các hóa thạch và cấu tạo của đá trầm tích ban đầu.
Trong các văn liệu địa chất thường phân loại theo quy ước 3 loại đá vôi
trắng:
- Đá vôi trắng tinh khiết;
- Đá vôi trắng dolomit;
- Đá vôi trắng silicat.
Đá vôi trắng tinh khiết màu trắng là kết quả biến chất từ đá vôi tinh khiết
kèm theo hiện tượng tẩy màu. Các đặc điểm vân và viền có nhiều màu sắc khác
nhau của đá vôi trắng thường do các tạp chất tạo nên như sét, bột, cát, ôxít sắt, hoặc
đá phiến silic, các loại này là những hạt hoặc các lớp nguyên thủy có mặt trong đá
vôi trắng. Màu xanh lục thường do sự có mặt của secpentin tạo ra từ đá vôi trắng
giàu magie hoặc dolomit có chứa tạp chất silic. Các loại tạp chất khác nhau được di
chuyển và tái kết tinh bởi áp suất và nhiệt độ cao của quá trình biến chất khu vực

hoặc biến chất nhiệt tiếp xúc.


7

Trong luận văn sử dụng chuyên từ đá vôi trắng là chỉ các loại đá vôi trắng
tinh khiết, màu trắng là kết quả của quá trình biến chất chủ yếu từ đá vôi tinh khiết.
Một số loại đá vôi trắng quan trọng thường được gắn với tên địa phương hoặc màu
đặc trưng. Ví dụ: đá vôi trắng trắng Bắc Kinh, có màu trắng đặc trưng thuộc Trung
Quốc; đá vôi trắng đen ở Basque (Tây ban Nha) hoặc ở Debnik (Ba Lan); đá vôi
trắng trắng Malagori ở Pakistan; đá vôi trắng lục ở Ấn Độ; đá vôi trắng Carrara,
màu trắng hoặc xám xanh ở Carrara (Italia); đá vôi trắng trắng Việt Nam, màu trắng
và trắng xám của Việt Nam; đá vôi trắng Paros, màu trắng trong đến mờ hạt mịn
thuộc Đảo Paros (Hy Lạp), …
Ở Việt Nam đá vôi trắng nằm chủ yếu trong các thành tạo chứa đá hoa như
hệ tầng Bắc Sơn (C - P bs) phân bố ở Nghệ An, hệ tầng An Phú (NP - Є1 ap) phân
bố ở Lục Yên, Yên Bình (Yên Bái), hệ tầng Hà Giang (Є2 hg) phân bố ở Hàm Yên
(Tuyên Quang), hệ tầng Mia Lé (D1ml) phân bố ở Ba Bể (Bắc Kạn).
Theo Nguyễn Xuân Ân, 2015 tổng tài nguyên đá vôi trắng tại một số khu vực
chính của Việt Nam được tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 1.1. Tài nguyên đá vôi trắng tại một số khu vực chính của Việt Nam
Tổng tài nguyên xác định và dự báo
Khu vực

TN tại chỗ
(ngàn m3)

Ốp lát ngàn
m3)


Bột (ngàn tấn)

Yên Bái

Lục Yên
Yên Bình

18.118.216
693.905

2.793.719
0

6.553.948
518.727

Tuyên
Quang

Hàm Yên

366.927

56.870

210.524

Bắc Kạn

Ba Bể


3.922.239

409.648

8.773.120

3.330.000

333.000

7.792.000

Tổng
Quỳ Hợp

26.431.287
7.410.698

3.593.237
1.123.541

23.848.319
2.686.628

Tân Kỳ
Tổng

14.464.544
21.875.242


2.178.919
3.302.460

3.695.234
6.381.862

11.407.500

1.140.750

11.863.800

Vùng

Hà Giang

Nghệ An

Cực Tây Bắc Thanh


8

Tổng tài nguyên xác định và dự báo
Vùng

Khu vực



Thanh Hóa
Hóa
Điện Biên
Tổng

TN tại chỗ
(ngàn m3)

Ốp lát ngàn
m3)

Bột (ngàn tấn)

5.117.000

511.600

11.975.000

16.524.500

1.652.350

23.838.800

Tổng
64.831.029
8.548.047
54.068.981
Từ bảng trên cho thấy tổng tài nguyên đá vôi trắng tại một số khu vực chính

của Việt Nam đạt trên 64.831.029 ngàn m3. Trong đó tổng tài nguyên đá vôi trắng
làm ốp lát là 8.548.047 ngàn m3, tổng tài nguyên bột làm carbonat calci là
54.068.981 tấn.
Địa chất khu vực nghiên cứu tại Phụ lục 1 kèm theo Luận văn.
1.2.2 Đặc điểm chất lượng đá vôi trắng tỉnh Yên Bái
a. Đặc điểm thành phần đá vôi trắng khu vực Yên Bình:
Đá có màu trắng, trắng xám, đá dòn, rắn chắc, vỡ sắc cạnh. Đá có cấu tạo
khối, kiến trúc hạt biến tinh. Thành phần khoáng vật chủ yếu là calcit 97 - 100%,
phlogopit từ rất ít - 3%, graphit từ rất ít - 1%. Thân đá hoa có cấu tạo dạng khối
hoặc phân lớp dày, cắm đơn nghiêng, kéo dài theo phương tây bắc - đông nam, đá
có thế nằm 60 - 65  55 - 600.
* Thành phần hóa học và độ trắng
Kết quả tổng hợp xử lý thống kê thành phần hóa học và độ trắng của đá hoa
Mông Sơn cho thấy:
- Tập đá hoa màu trắng hoặc đôi chỗ có xâm tán graphit. Hàm lượng CaO
dao động từ 55,39% đến 55,78%, trung bình 55,59%; hàm lượng MgO dao động từ
0,05% đến 0,32%, trung bình 0,206%. Độ trắng dao động từ 84,75% đến 95,85%,
trung bình 91,29%.
- Tập đá hoa màu trắng xám: Hàm lượng CaO dao động từ 53,46% đến
55,78%, trung bình 55,29%; hàm lượng MgO dao động từ 0,14% đến 0,32%, trung
bình 0,25%. Độ trắng dao động từ 81,48% đến 93,33%, trung bình 85,54%.


9

b. Đặc điểm thành phần đá vôi trắng khu vực Lục Yên
Đá hoa màu trắng hạt nhỏ đến lớn, cấu tạo phân lớp dày đến dạng khối, kiến
trúc hạt biến tinh. Thành phần chủ yếu là calcit (95-100%), đôi nơi có chứa khoáng
vật phlogopit hoặc graphit màu xám, khoáng vật khác chiếm tỷ lệ không đáng kể.
Một số vị trí gặp khoáng vật phlogopit, sericit, graphit màu xám vảy nhỏ, đây là

khoáng vật có hại ảnh hưởng đến độ trắng và chất lượng của đá.

Khoáng vật calcit, nicol (+),

Khoáng vật dolomit + calcit, nicol (+),

độ phóng đại 40x.

độ phóng đại 40x

Khoáng vật graphit+sericit +calcit,

Khoáng vật phlogopit + calcit, nicol (+),

nicol (+), độ phóng đại 40x

độ phóng đại 40x.

Hình 1.2.Ảnh đá hoa khu Lục Yên, tỉnh Yên Bái (Nguồn: Nguyễn Xuân Ân,
2015)
Kết quả tổng hợp xử lý thống kê thành phần hóa học và độ trắng của đá hoa
Lục Yên cho thấy: hàm lượng CaO dao động 53,03 - 55,01%, trung bình 54,18%;
hàm lượng MgO dao động 0,18 - 0,98%, trung bình 0,47%; hàm lượng T.Fe dao


10

động 0,000 - 0,079%, trung bình 0,024%; hàm lượng SiO2 dao động 0,21 - 1,00%,
trung bình 0,58%; hàm lượng Al2O3 dao động 0,000 - 0,014%, trung bình 0,008%;
hàm lượng SO3 dao động 0,000 - 0,030%, trung bình 0,015%; hàm lượng MKN dao

động 42,53 - 44,71%, trung bình 43,30%; độ trắng của tập đá hoa màu trắng dao
động 86,70 - 96,30%, trung bình 91,95%.
Kết quả phân tích cho thấy xạ tổng 1,3 - 2,9µR/h, hàm lượng K: 0,4 - 1,3%,
U: 1,0 - 3,1ppm, Th: 1,5 - 4,1ppm. Kết quả phân tích quang phổ bán định lượng ở
khu vực Lục Yên cho thấy hoàn toàn vắng mặt các nguyên tố kim loại màu, kim
loại quý hiếm.
Theo (Nguyễn Xuân Ân, 2015) kết quả tính tài nguyên dự báo đá vôi trắng
khu vực Yên Bái còn rất lớn. Trong đó: tổng tài nguyên xác định và dự báo là
18.812.121 ngàn m3, trong đó khu vực Lục Yên chiếm chủ yếu là 18.118.216 ngàn
m3, khu vực Yên Bình là 693.905 ngàn m3. Kết quả dự tính được tổng hợp ở bảng 1.2
Bảng 1.2. Bảng dự tính tài nguyên đá vôi trắng khu vực Yên Bái
Tổng tài nguyên xác định và dự báo
Vùng

Khu vực

Yên

Lục Yên

Bái

Yên Bình

Tài nguyên dự báo (334)
Bột

TN tại chỗ

Ốp lát


Bột

TN tại chỗ

Ốp lát

(ngàn m3)

(ngàn m3)

(ngàn tấn)

(ngàn m3)

(ngàn m3)

18.118.216 2.793.719
693.905

0

(ngàn
tấn)

6.553.948 17.708.957 2.656.344 6.021.045
518.727

571.106


0

228.442

Nguồn: Nguyễn Xuân Ân, 2015
1.2.3. Các lĩnh vực sử dụng
Khi bước vào thế kỷ XXI, khoáng chất công nghiệp có vai trò đặc biệt to lớn
trong sản xuất các chủng loại nguyên liệu khoáng phục vụ cho nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội. Trong số các chủng loại khoáng chất công nghiệp thì đá vôi trắng
tinh khiết (đá vôi trắng calci) đóng vai trò hàng đầu. Như phần trên thể hiện, ngày
nay đá vôi trắng tinh khiết được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp đời sống ...
Dưới đây học viên trình bày một số lĩnh vực sử dụng chính


11

- Đá khối làm ốp lát, trang trí và đồ mỹ nghệ
Các loại đá vôi trắng được cưa cắt, mài bóng thành tấm có kích thước khác
nhau, dưới dạng vật liệu trang lát, hiện đang được thi trường các nước châu Âu rất
ưa chuộng. Đây là lĩnh vực được đánh giá là đang có tiềm năng.
Các yêu cầu để sản xuất làm đá ốp lát:
- Yêu cầu về độ nguyên khối: cần đảm bảo yêu cầu độ nguyên khối trình bày
trong bảng 1.3.
Bảng 1.3. Phân loại nhóm đá theo thể tích (TCVN 5642 - 1992)
Nhóm
Thể tích khối
đá(m3)

I


II

III

IV

V

> 4,5  8,0

>2,0  4,5

>1,0  2,0

>0,5  1,0

0,1  0,5

- Yêu cầu về kích thước: Phân loại theo kích thước của các nhóm đá để sử
dụng làm đá ốp lát theo TCVN 5642 – 1992.
- Sức tô điểm của nguyên liệu đá ốp lát: Đây là một yếu tố rất quan trọng,
quyết định đến giá trị của đá ốp lát. Sức tô điểm phụ thuộc vào màu sắc, độ thoát
sáng, cấu tạo tinh thể, độ hạt của đá. Yêu cầu về sức tô điểm của đá vôi trắng trình
bày ở bảng 1.4.
Bảng 1.4. Yêu cầu về sức tô điểm của đá theo TCVN 5642 - 1992
Loại đá

Sức tô điểm cao
Màu trắng tinh khiết, màu óc


Đá vôi trắng

ngựa, xanh lục, lõ hoặc sặc.
Độ bóng > 90%

Đá vôi

Màu trắng, vân cây cổ thụ,
vân mây. Độ bóng trên >80%

Sức tô điểm vừa
Đá vôi trắng trắng rõ vân, màu
xám thuần. Độ bóng > 72%
Màu trắng, có sắc thái ấm,
trắng phớt xanh, xám xanh. Độ
bóng > 72%

- Yêu cầu kỹ thuật
Tấm đá ốp lát được sản xuất theo hình vuông hoặc hình chữ nhật:
+ Bề mặt tấm đá phải đảm bảo nhẵn bóng, phản ánh rõ hình ảnh vật thể, độ
không bằng phẳng là ± 1mm theo 1m chiều dài.
+ Bốn mặt cạnh đảm bảo mặt phẳng nhám và mặt còn lại phải phẳng bóng.


12

Các khuyết tật trên bề mặt tấm đá không được vượt quá Quy định về khuyết
tật của đá ốp lát theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5642 : 1992.
Theo tiêu chuẩn của đá vôi trắng sử dụng làm đá ốp lát và mỹ nghệ do Bộ

Xây dựng Việt Nam đưa ra, các đá đạt được đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật sau mới
được sử dụng làm đá ốp lát và đồ mỹ nghệ (bảng 1.5).
Bảng 1.5. Các tiêu chuẩn kỹ thuật của đá vôi trắng làm đá ốp lát, đồ mỹ nghệ
Mức
Tên chỉ tiêu

Nhóm đá vôi trắng

Nhóm đá
mable

Loại I

Loại II

Loại III

1. Độ hút nước (%), không lớn hơn

0,2

3

7,5

12

2. Khối lượng thể tích, g/cm , không nhỏ hơn

2,59


2,56

2,16

1,76

7

6,9

3,4

2,9

3

3. Độ mềm uốn (Mpa), không nhỏ hơn
4. Độ cứng bề mặt, theo thang độ cứng Morh,
không nhỏ hơn
5. Độ chịu mài mòn sau (mm3), không lớn
hơn

4

3

444

500


Bên cạnh các chỉ tiêu nêu trong bảng 1.5, đá vôi trắng làm ốp lát cần phải đạt
các chỉ tiêu khác: Tùy thuộc vào các lĩnh vực sử dụng và điều kiện khai thác, đá ốp
tự nhiên phải đáp ứng các chỉ tiêu về thể trọng, tỷ trọng, độ hút nước, sức chịu lạnh,
giới hạn bền nén, sức chịu mài, sức kháng đập.
+ Độ thu hồi đá khối: tiêu chuẩn về độ thu hồi đá khối ≥ 0,4m3.
+ Thể trọng và tỷ trọng: Chỉ tiêu này định ra cấu kiện xây dựng và từ đó
thiết kế một sức đỡ tải thích hợp cho cơ chế xây lắp và có thể xác định bằng sức
chịu đánh bóng của đá ốp lát.
+ Giới hạn bền nén (cường độ kháng nén): Được xác định cho mẫu đá trong
trạng thái khô hay bão hòa nước. Yêu cầu về cường độ kháng nén đối với đá
carbonat làm nguyên liệu ốp lát  500kg/cm2.
+ Sức chịu mài mòn, sức chịu kháng đập: sử dụng để đánh giá sức chịu đựng
mài mòn, kháng đập khi làm đá lát sàn, làm bậc thang, vỉa hè.
+ Độ xốp, độ hút nước, hệ số bão hòa, sức chịu lạnh: Nhằm mục đích định
hướng sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau.


13

+ Cường độ phóng xạ, hàm lượng tạp chất có hại: Đối với hàm lượng sulfat,
sulfit (tính theo SO3) trong đá không được vượt quá giới hạn. Cường độ phóng xạ <
50R/h, SO3 <1%.
b. Sản xuất bột carbonat calci
* Sản xuất bột nặng
Bột nặng là bột carbonat calci tự nhiên có ký hiệu trên thương trường quốc tế
là GCC (Ground Calcium Carbonat), thu được bằng cách nghiền trực tiếp từ đá vôi
trắng calci đến độ hạt thích hợp.
Cùng với bột nhẹ, bột nặng được dùng một lượng lớn trong công nghiệp sản
xuất giấy, sơn, chất phủ bề mặt, chất độn, phụ gia chất dẻo, cao su, các loại sợi, cáp

dược phẩm, chất chống nổ, bụi than, khử lưu huỳnh trong ống khói nhà máy nhiệt
điện… nhờ kết hợp tính kinh tế và đặc trưng vật lý sẵn có như giá rẻ, màu đẹp, ít
hấp phụ dầu và kích thước hạt tùy ý.
Đá vôi trắng để sản xuất bột nặng carbonat calxi làm chất độn yêu cầu chất
lượng thỏa mãn chất lượng theo TCVN 4350 : 1986.
Đá vôi trắng trắng được nghiền đến cỡ hạt từ hạt thô (≤ 75 µm) đến siêu mịn
(≤ 6 µm). Các đặc tính kỹ thuật chủ yếu của chất độn là tinh khiết về thành phần
hóa học, trơ lỳ hóa học, độ trắng và độ phản chiếu cao, cỡ hạt và sự phân bố cỡ hạt
cũng như hình dáng các hạt, có độ dẻo và đặc tính lưu biến, các đặc tính hấp phụ
đều đối với dầu, mực, chất nhuộm màu, tỷ trọng và mật độ phù hợp.
Bột thô được sử dụng trong các sản phẩm như xi măng liên kết tường khô,
matit, vật liệu trần, sơn cấu trúc, vật liệu cố kết, vật liệu quét thảm, lớp mài asphalt.
Bột mịn sử dụng công nghiệp giấy, chất dẻo, cao su, sơn, thực phẩm và công
nghiệp mài mỏng polyme, dược phẩm, chất chống vón cục, làm cấu hình tổ hợp cho
bộ phận xúc tác khử khí thải của ô tô, xe máy…
Nhìn chung, đá vôi trắng sử dụng với mục đích làm khoáng chất công nghiệp
đều phải đạt các tính chất hóa lý như sau:


14

- Tính chất vật lý: Độ trắng tự nhiên ≥ 90%, trong một số trường hợp ≥ 85%,
tỷ trọng: 2,65- 2,7g/m3, độ thấm dầu 23 g/100g CaCO3, mật độ đóng cục 0,7 g/cc,
độ pH:9,4, cỡ hạt trung bình 3,7 µm.
- Thành phần hoá học: CaCO3 ≥ 95% (CaO ≥ 54%), Fe2O3 ≤ 1%, MgO ≤
0,5%, các chất khác thấp hơn 0,1%.
Tuy nhiên, tùy từng lĩnh vực sử dụng, chúng được phân chia theo các tiêu
chuẩn riêng biệt (bảng 1.6).
Bảng 1.6. Tổng hợp chỉ tiêu theo lĩnh vực sử dụng
Lĩnh vực sử dụng


Yêu cầu chất lượng

Độ trắng

CaCO3

MgO

pH

Cỡ hạt (μm)

Nhựa cao su

98,5%

0.08%

8 (±1)

44

93%

Sơn bột trét tường

98,5%

0.02%


8-9

45

94%

85%

0.08%

8 (±1)

45

94%

99%

0.02%

8-9

10 - 20

96%

Nuôi trồng thuỷ sản,
phân bón
Mỹ phẩm, giấy


* Sử dụng làm bột nhẹ
Bột nhẹ là bột carbonat calci kết tủa. Bột nhẹ được sử dụng trong các ngành
công nghiệp như giấy, mỹ nghệ, mỹ phẩm, nhựa, sơn, cao su, kem giặt.…
Để sản xuất bột nhẹ yêu cầu đá vôi trắng và đá vôi trắng có hàm lượng CaO
 54%; MgO  1%; R2O3  0,4%; CKT  0,02%.
- Bột nhẹ sử dụng trong công nghiệp giấy cần phải đáp ứng các chỉ tiêu kỹ
thuật theo TCVN 7066 : 2002.
- Bột nhẹ sử dụng trong công nghiệp cao su: để sản xuất cao su, bột nhẹ phải
có chất lượng đáp ứng được các chỉ tiêu đã đề ra trong TCVN 7067:2002.
- Bột nhẹ trong công nghiệp sản xuất nhựa PVC ở nước ta được quy định
theo TCVN 6151 : 2002 (ISO 4422 : 1996).
1.2.4. Hiện trạng khai thác và chế biến đá vôi trắng
Công nghệ khai thác chủ yếu hiện nay là thủ công kết hợp cơ giới, trong đó
sử dụng phương pháp nêm - tách, có sử dụng nổ mìn nhỏ để tách đá từ nguyên khối
và vận chuyển xuống chân núi rồi đưa về xưởng chế biến (cưa, cắt, đánh bóng…)


15

vẫn còn phổ biến. Tại một số vùng mỏ đá vôi trắng Yên Bái hiện nay đã áp dụng
chủ yếu phương pháp cắt bằng dây kim cương để tách khối đá, vận chuyển xuống
dưới chân núi hoặc xưởng chế biến.
Theo số liệu thống kê của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái thì tính
đến năm 2017, có 54 mỏ đá vôi trắng đang khai thác và xây dựng cơ bản, 24 mỏ
đang trong giai đoạn thăm dò tập trung chủ yếu ở các huyện Lục Yên, Yên Bình.
Trong đó 100% mỏ đá vôi đều khai thác bằng phương pháp lộ thiên nhằm khai thác
đá làm ốp lát, bột carbonat calci và vật liệu xây dựng.
Các mỏ đá vôi có độ nguyên khối tốt, hoa vân đẹp được sử dụng làm đá ốp
lát, với những mỏ đá vôi trắng có độ trắng cao, chủ yếu >85% được sử dụng làm bột

carbonat calci. Những mỏ đá vôi không đáp ứng được yêu cầu trên được khai thác
sử dụng làm vật liệu xây dựng thông thường.
Cụ thể đối với khu vực Yên Bái, đá vôi trắng phân bố chủ yếu ở hai huyện
Lục Yên và Yên Bình (Nguồn: Nguyễn Xuân Ân, 2015). Trong đó, đá vôi trắng
thuộc huyện Yên Bình có chất lượng tốt, không lẫn tạp chất và độ trắng cao đáp ứng
được yêu cầu sản xuất bột carbonat calci mịn và siêu mịn làm chất độn cao cấp cho
nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Theo thông tin quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái cho
thấy, hiện nay tại huyện Yên Bình có 10 mỏ, trong đó có 06 mỏ đang tiến hành khai
thác gồm: Mỏ đá hoa Làng Cạn, xã Mông Sơn của Công ty Cổ phần Mông Sơn (Ký
hiệu: 1); Mỏ đá vôi Mông Sơn II của Công ty Liên doanh Canxi Cacbonat YBB (Ký
hiệu: 2); Mỏ đá vôi Mông Sơn I của Công ty Cổ phần Xi măng Yên Bình (Ký hiệu:
3); Mỏ đá vôi Tây Bắc Mông Sơn của Công ty Cổ phần Xi măng và Khoáng sản
Yên Bái (Ký hiệu: 4); Mỏ đá thôn Trung Sơn, xã Mông Sơn của Công ty Phát triển
số 1 - TNHH 1 thành viên (Ký hiệu: 5); Mỏ đá vôi Mỹ Gia 5, xã Mỹ Gia của Công
ty TNHH Đồng Tiến (Ký hiệu: 6); còn lại 04 mỏ đang tiến hành xây dựng cơ bản
hoặc chưa khai thác của Công ty Cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái (Ký
hiệu: 7), Công ty Cổ phần Khoáng sản Simco – Fansipan (Ký hiệu: 8), Công ty Cổ


×