Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Hướng dẫn lập dàn ý đề nghị luận văn học 12 dạng đề liên hệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.12 KB, 21 trang )

Hướng dẫn lập dàn ý đề nghị luận văn học 12 – Dạng đề liên hệ

HƯỚNG DẪN LẬP DÀN Ý ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC 12 – DẠNG ĐỀ LIÊN HỆ

Đề số 1.
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ
sau:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,
Quân xanh màu lá dữ oai hùm.
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới,
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
Rải rác biên cương mồ viễn xứ,
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh,
Áo bào thay chiếu anh về đất,
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ văn 12, tâp̣ một, NXB Giáo dục Việt Nam,
2017, tr. 69-70)
Từ đó liên hệ với hình tượng người nghĩa sĩ Cần Giuộc trong tác phẩm ​Văn tế nghĩa
sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình ​ Chiểu (​Ngữ văn ​11, t​ âp̣ m
​ ột, NXB Giáo dục Việt Nam,
2017) để thấy rõ sự kế thừa và đổi mới của nội dung yêu nước trong văn học Việt Nam.
HƯỚNG DẪN
Cảm nhận về vẻ đẹp lẫm liệt, kiêu hùng, hào hoa, lãng mạn và đậm chất bi tráng của
người lính Tây Tiến. Học sinh có thể cảm nhận theo nhiều cách nhưng cần đáp ứng theo
các yêu cầu sau:
Về nội dung
Khái quát chung về đơn vị Tây Tiến, hoàn cảnh sáng tác, cảm hứng và bút pháp xây
dựng hình tượng người lính của Quang Dũng.
-Bốn câu đầu: Vẻ đẹp lẫm liệt, kiêu hùng, hào hoa, lãng mạn của người lính Tây Tiến
trong cuộc sống và chiến đấu.
-Bốn câu sau: Vẻ đẹp bi tráng của người lính Tây Tiến trong chiến đấu và hi sinh.


Về nghệ thuật
– Cảm hứng lãng mạn và bút pháp bi tráng.
– Ngôn từ tinh tế, hình ảnh đặc sắc, giàu cảm xúc.
/>​


Trang 1




Hướng dẫn lập dàn ý đề nghị luận văn học 12 – Dạng đề liên hệ
– Sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật đặc sắc,…
Liên hệ với hình tượng người nghĩa sĩ Cần Giuộc trong tác phẩm “​Văn tế nghĩa sĩ
Cần Giuộc”​ của Nguyễn Đình Chiểu:
– Liên hệ với hình tượng người nghĩa sĩ Cần Giuộc:
Hình tượng người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc và hình tượng người lính Tây
Tiến đều mang vẻ đẹp sử thi; đều được tác giả dành cho tình cảm tự hào, ngưỡng mộ và
tiếc thương vô hạn và qua đó thể hiện nội dung yêu nước sâu sắc.
Xuất thân: Người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc xuất thân từ nông dân nghèo khổ
(người lính Tây Tiến xuất thân từ tầng lớp trí thức), không được giáo dục lòng yêu nước
từ những trang sách nhưng họ đã ý thức được trách nhiệm của mình đối với đất nước
(khi đất nước bị ngoại xâm, triều đình bạc nhược, đầu hàng) bằng lòng yêu nước nồng
nàn và lòng căm thù giặc sâu sắc, mãnh liệt.
Vẻ đẹp bi tráng của người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc toát lên từ sự chân chất,
mộc mạc, bộc trực của người nông dân nghèo khó ở mảnh đất Nam Bộ thế kỉ XIX (khác
với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa, lãng mạn của những chàng trai Tây Tiến ở mảnh đất Hà
thành trong thời đại Hồ Chí Minh ở thế kỉ XX).
–​ S​ ự kế thừa ​và ​đổi mới của nội ​dung yêu n​ ước ​trong v​ ăn học Việt ​Nam:
của Nguyễn Đình Chiểu và Tây Tiến của Quang Dũng

Văn tế nghĩa​ sĩ Cần Giuộc

đều là những tác phẩm mang nội dung yêu nước sâu sắc dù ở thời đại khác nhau. Qua
đó, ta thấy được sự kế thừa và đổi mới của nội dung đổi mới trong văn học Việt Nam.
Sự kế thừa nội dung yêu nước trong văn học Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám
1945: yêu nước là nội dung lớn, kế thừa nội dung yêu nước trong văn học trung đại cả
về cảm xúc và giọng điệu. Nhiều điểm gặp gỡ giữa ​Tây T
​ iến và ​Văn t​ ế nghĩa sĩ Cần
Giuộc: yêu nước là yêu quê hương đất nước, lòng căm thù giặc, thức trách nhiệm đối với
đất nước, quyết tâm đánh giặc, sẵn sàng xả thân vì đất nước,…; giọng điệu tự hào, xót
thương, tiếc nuối,…
+ Sự đổi mới trong dung yêu nước của văn học Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám
1945 ở ​Tây T
​ iến: Không còn tư tưởng trung quân mà là lòng tự hào dân tộc, thức về một
giang sơn thống nhất, toàn vẹn, thiêng liêng; tình yêu đất nước không trừu tượng, cao
siêu mà hết sức cụ thể, thân thuộc: tình yêu đôi lứa, tình cảm gia đình, quê hương,…
+ Sự đổi mới là do quy luật phát triển của văn học.
===========00000==============

/>​

Trang 2


Hướng dẫn lập dàn ý đề nghị luận văn học 12 – Dạng đề liên hệ
Đề số 2.
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa,chăn sui đắp cùng.

Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mỏ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa
(Trích ​Việt Bắc, Tố Hữu)
Cảm nhận đoạn thơ trên. Từ đó, liên hệ với bài thơ Từ ấy (Tố Hữu, Ngữ văn 11) để
bình luận ngắn ý kiến sau: Ngay t​ ừ đầu, ​cái tôi t​ rữ ​tình trong ​thơ Tố Hữu đã là cái tôi
chiến sĩ, càng về sau càng xác định rõ là cái tôi nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng
dân tộc (SGK Ngữ văn 12, Tâp̣ I, NXBGD​ Việt Nam, năm 2010 tr 97)
HƯỚNG DẪN
a).Mở bài:
-Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam hiện
đại.
-Tố Hữu có nhiều tập thơ với nhiều bài thơ có giá trị, trong đó có bài thơ “Việt Bắc”.
Đoạn thơ sau thể hiện nỗi nhớ Việt Bắc của người ra đi (trích thơ)
-Thơ Tố Hữu thể hiện lẽ sống, tình cảm cách mạng của con người Việt Nam nhưng
mang đậm chất dân tộc, truyền thống, Vì thế, ngay từ đầu, cái tôi trữ tình trong thơ Tố
Hữu đã là cái tôi chiến sĩ, càng về sau càng xác định rõ là cái tôi nhân danh Đảng, nhân
danh cộng đồng dân tộc. Điều này càng được thể hiện rõ nét hơn qua hai bài thơ của ông
là “Từ ấy” và “Việt Bắc”.
b).Thân bài:
1-Khái quát về bài thơ, đoạn thơ:
+Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Miền Bắc được giải phóng. Tháng 10 năm 1954,
các cơ quan Trung ương Đảng và Nhà nước chuyển từ Việt Bắc(Thủ đô kháng chiến) về
/>
Trang 3



Hướng dẫn lập dàn ý đề nghị luận văn học 12 – Dạng đề liên hệ
thủ đô Hà Nội. Sự lưu luyến giữa kẻ ở và người ra đi đã khơi nguồn cảm xúc lớn cho
nhà thơ sáng tác “Việt Bắc”
+ Đoạn trích thuộc phần đầu của bài thơ
2-Cảm nhận nội dung, nghệ thuật về đoạn thơ:
Về nội dung:
+​Nêu ý chính toàn đoạn thơ: Khẳng định tấm lòng trước sau như một, nỗi nhớ ​sâu
sắc trào dâng, tình cảm ân tình giữa kẻ đi với người ở. Cảnh sắc thiên nhiên, cuộc sống
sinh hoạt, kỉ niệm kháng chiến lần lượt hiện ra sâu sắc, chân thực.
+Hai dòng đầu:
++Từ “đây-đó” chỉ vị trí liền kề
++Cụm từ “đắng cay ngọt bùi” là ẩn dụ, chỉ những gian khổ và niềm vui
Hai câu thơ diễn tả sự gắn bó mật thiết giữa người Việt Bắc với người Cách Mạng,
cùng chịu gian khổ, chia sẻ niềm vui.
+Hai câu tiếp:
++Hình ảnh “củ sắn lùi, bát cơm, chăn sui” đi với những từ ngữ “chia, sẻ, cùng” cho
thấy sự thiếu thốn, khổ cực của cuộc sống kháng chiến, đắng cay cùng hưởng, ngọt bùi
cùng chia
++Tượng trưng cho một mối tình đậm đà giai cấp
Hai câu thơ chứa đựng bao tình nghĩa sâu đậm. Tất cả những khoảnh khắc ấy sáng
mãi trong lòng người ra đi, tâm trí người ở lại, ghi dấu ấn không thể xóa nhòa.
+Hai câu thơ tiếp theo:
++“Người mẹ nắng cháy lưng”, “địu con” gợi liên tưởng đến sự tần tảo chắt chiu, cần
cù lao động của người mẹ chiến sĩ trong kháng chiến.
++Là hình ảnh tiêu biểu cho cái đẹp, ân tình trong cuộc sống kháng chiến. +Bốn câu
cuối: nhớ về Việt Bắc là nhớ về cuộc sống sinh hoạt kháng chiến một thời không thể nào
quên:
++Nhớ “lớp học i tờ” xóa mù chữ: Cách mạng đem đến cho nhân dân không chỉ tự

do mà còn đem đến ánh sáng của tri thức;
++Nhớ nhịp sống những “ngày tháng cơ quan”, ”gian nan vẫn ca vang núi đèo” gợi
tinh thần lạc quan yêu đời của cán bộ chiến sĩ bất chấp khó khăn;
++Nhớ những thanh âm đặc trưng của miền núi: tiếng mõ rừng chiều, tiếng chày ​đêm
nên cối, tiếng suối xa,….Đó là những hồi ức về cuộc sống bình dị ấm áp mà vui tươi nơi
núi rừng Việt Bắc.
++Điệp cấu trúc “Nhớ sao” 3 lần cùng phép đối lập và cảm hứng lãng mạn
Nỗi nhớ Việt Bắc là nỗi nhớ dạt dào và trùng điệp vang mãi trong tấm lòng mỗi
/>
Trang 4


Hướng dẫn lập dàn ý đề nghị luận văn học 12 – Dạng đề liên hệ
con người kháng chiến.
* Về nghệ thuật:
+Bức tranh Việt Bắc hiện lên qua nỗi nhớ của chủ thể trữ tình, trong hoài niệm có ba
mảng thống nhất và hòa nhập vào nhau: nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc, cuộc
sống ở Việt Bắc.
+Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết
+Điệp từ “nhớ”, điệp ngữ: nhớ sao….nhớ người… trùng điệp, cùng cách ngắt
nhịp của câu thơ tạo nên nét nhạc thơ thật đằm thắm.
+Hình ảnh chân thực, bình dị, giàu sức gợi cảm.
3-Liên hệ với bài thơ Từ ấy để bình luận ngắn ý kiến sau: ​Ngay ​từ đầu, ​cái ​tôi trữ
tình trong thơ Tố Hữu đã là cái tôi chiến sĩ, càng về sau càng xác định rõ là cái tôi
nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng dân tộc.
– Giải thích: cái tôi t​ rữ ​tình: là sự bày tỏ cảm xúc riêng của nhà thơ trước các vấn đề
của xã hội, trước sự phát triển của lịch sử dân tộc;
Tố Hữu quả đúng là nhà thơ của lí tưởng cộng sản vì đời sống cách mạng luôn chi
phối toàn diện và sâu sắc sự nghiệp sáng tác thơ của ông.
– Phân tích, chứng minh, bình luận:

Qúa trình sáng tác của Tố Hữu song hành với hành trình cách mạng: các chặng
đường thơ tương ứng với các giai đoạn cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Bài thơ​“Từ ấy”:
++“Từ ấy” trích trong tập thơ cùng tên, là tập thơ đầu tay của Tố Hữu – có vị trí đặc
biệt trên con đường thơ của ông.
++Bài thơ chứa đựng một cá tính mạnh mẽ, một khí chất say sưa, một quan niệm cá
nhân cởi mở giữa những người đồng chí đã làm cho cái tôi nhà thơ được bộc
lộ tự do, không hề bị trói buộc bởi bất kỳ công thức, chuẩn mực nào, tạo nên những
vẫn thơ đẹp, xúc động, đầy men say, bay bổng bậc nhất trang thơ ca cách mạng Việt
Nam những năm đầu thế kỉ XX.
++Bài thơ còn thể hiện niềm vui, niềm hạnh phúc của chàng thanh niên giác ngộ lý
tưởng cách mạng.
++Qua “Từ ấy”, Tố Hữu đã thể hiện một cái tôi cá nhân cảm tính, ở phương diện tích
cực, mạnh mẽ một mặt mà thơ mới lãng mạn chưa hề biết đến.
+ Đoạn trích Việt Bắc nói riêng, bài thơ nói chung:
++ Cái tôi đã hoà chung với cái Ta của cộng đồng, dân tộc. Mình là ta – Ta là mình –
Ta với mình như hoà quyện vào nhau, đan xen nhau. Tố Hữu đã đặt mình vào vị trí của
/>
Trang 5


Hướng dẫn lập dàn ý đề nghị luận văn học 12 – Dạng đề liên hệ
những con người kháng chiến, nói về mình về người để bày tỏ những ân tình, lòng biết
ơn sâu sắc đối với những ân tình
++Qua “Việt Bắc” nói chung và đoạn trích nói riêng, cái tôi trữ tình của Tố Hữu
trong chặng đường thơ này là cái tôi nhập vai nhằm làm nổi bật, tôn vinh lên hình tượng
những con người kháng chiến, bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình, niềm
cảm phục trước sự hy sinh cao cả của người dân kháng chiến.
+ Khẳng định tính đúng đắn của nhận định “Ngay từ đầu, cái tôi trữ tình trong thơ
Tố Hữu đã là cái tôi chiến sĩ, càng về sau càng xác định rõ là cái tôi nhân danh Đảng,

nhân danh cộng đồng dân tộc”.
c).Kết bài:
​Kết luận về nội dung, nghệ thuật đoạn thơ.
Cảm nghĩ của bản thân về cái tôi trong thơ Tố Hữu qua 2 bài thơ.
===========00000==============
Đề số 3.
Phân tích tấn bi kịch của Hồn Trương Ba trong đoạn trích vở kịch Hồn Trương
Ba, da hàng thịt – Lưu Quang Vũ, từ đó liên hệ với bi kịch của Chí Phèo trong truyện
ngắn cùng tên của Nam Cao để từ đó bình luận quan niệm nghệ thuật về con người mà
hai nhà văn gửi gắm qua tác phẩm.
HƯỚNG DẪN
a).Mở bài:
– Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm;
– Giới thiệu bi​ k
​ ịch của ​nhân​ ​vật hồn Trương ​Ba​ của vở kịch
VD: Lưu Quang Vũ là một hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch Việt Nam những
năm tám mươi của thế kỷ XX. Ông được coi là nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn
học nghệ thuật Việt nam hiện đại. Tác phẩm của ông toát lên một ý vị triết lí và nhân
sinh về đời người, kiếp người. Ông có nhiều tác phẩm kịch gây chấn động dư luận, trong
đó có vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”. Trong đoạn trích (cảnh 7) của vở kịch, tác
giả đã diễn tả sâu sắc bi kịch của nhân vật Hồn Trương Ba, qua đó gửi gắm nhiều suy tư
của tác giả.
b).Thân bài:
Khái quát về tác phẩm :​Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ tác phẩm,
tóm tắt cốt truyện.
– ​“Hồn Trương ​Ba, da hàng t​ hịt” là vở kịch đặc sắc nhất của Lưu Quang Vũ, được
sáng tác từ năm 1981, nhưng ba năm sau (1984) mới được ra mắt khán giả. Từ cốt
/>
Trang 6



Hướng dẫn lập dàn ý đề nghị luận văn học 12 – Dạng đề liên hệ
truyện dân gian, Lưu Quang Vũ đã xây dựng lại thành một vở kịch nói hiện đại và lồng
vào đó nhiều triết lí nhân văn về cuộc đời và con người.
– Trong tác phẩm, Trương Ba là một ông lão gần sáu mươi, thích trồng vườn, yêu cái
đẹp, tâm hồn thanh nhã, giỏi đánh cờ. Chỉ vì sự tắc trách của Nam Tào gạch nhầm tên
mà Trương Ba chết oan. Theo lời khuyên của “tiên cờ” Đế Thích, Nam Tào, Bắc Đẩu
“sửa sai” bằng cách cho hồn Trương Ba được tiếp tục sống trong thân xác của anh hàng
thịt mới chết gần nhà. Nhưng điều đó lại đưa Trương Ba và một nghịch cảnh khi linh
hồn mình phải trú nhờ vào người khác. Do phải sống tạm bợ, lệ thuộc, Trương Ba dần bị
xác hàng thịt làm mất đi bản chất trong sạch, ngay thẳng của mình. Ý thức được điều đó,
Trương Ba dằn vặt, đau khổ và quyết định chống lại bằng cách tách ra khỏi xác thịt. Qua
các cuộc đối thoại của Trương Ba, tác giả dần tạo nên một mạch truyện dẫn dắt người
xem hiểu sâu hơn về Trương Ba.
– Đoạn trích là phần lớn cảnh VII. Đây cũng là đoạn kết của vở kịch, đúng vào lúc
xung đột trung tâm của vở kịch lên đến đỉnh điểm. Sau mấy tháng sống trong tình trạng
“bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo”, nhân vật Hồn Trương Ba ngày càng trở nên
xa lạ với bạn bè, người thân trong gia đình và tự chán ghét chính mình, muốn thoát ra
khỏi nghịch cảnh trớ trêu.
Giải thích: Bi kịch là gì? ​là trạng thái đau khổ về tinh thần khi con người đứng
trước những mâu thuẫn không thể hóa giải, khi mong muốn khát vọng và thực tiễn hoàn
toàn trái ngược… Trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt, nhân vật Trương Ba là
người mang tấn bi kịch đó.
Phân tích tấn bi kịch của nhân vật hồn Trương Ba:
Trương Ba có số phận bi kịch đáng thương:
– Chịu cái chết oan uổng do sự tắc trách của quan trời: Trương Ba vốn là người làm
vườn hiền lành, khỏe mạnh, chăm chỉ, yêu thương vợ con, sống có tâm hồn trong sạch.
Nhưng do Nam Tào vội đi dự tiệc nên đã bắt chết nhầm.
– Không được là chính mình: Sự sửa sai của Nam Tào, Bắc Đẩu theo lời khuyên của
Đế Thích nhằm trả lại công bằng cho Trương Ba lại đẩy Trương Ba vào một nghịch

cảnh vô lí hơn: phải trú nhờ linh hồn minh trong thân xác của người khác, bi kịch hồn
này, xác nọ. Con người vốn là một tổng thể thống nhất, vậy mà Trương Ba lại không
được sống là mình trọn vẹn.
Bi kịch bị tha hóa về nhân cách:
– Trước kia: Trương Ba là người làm vườn chăm chỉ, khéo léo (qua lời của cái Gái,
chị con dâu), luôn quan tâm tới vợ con, chăm sóc yêu chiều các cháu, hòa thuận, tốt
/>
Trang 7


Hướng dẫn lập dàn ý đề nghị luận văn học 12 – Dạng đề liên hệ
bụng với xóm làng. Bởi vậy, trong mắt người thân, ông là người mẫu mực được yêu quý,
kính trọng.
– Bây giờ: Từ khi sống trong thể xác anh hàng thịt thô lỗ, phàm phu. Xác thịt âm u,
đui mù nhưng vẫn có tiếng nói riêng, sức mạnh riêng. Linh hồn nhân hậu, trong sạch,
ngay thẳng của Trương Ba vì phải sống mượn, gá lắp, tạm bợ, lệ thuộc nên chẳng những
đã không sai khiến được xác thịt mà trái lại còn bị cái xác ấy nó điều khiển. Đáng sợ
hơn, hồn Trương Ba dần dần bị nhiễm độc bởi cái tầm thường của xác thịt anh đồ tể.
– Trương Ba cảm nhận được sự thay đổi của chính mình dù không muốn thừa nhận:
“Không! Ta vẫn có một đời sống riêng, nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn…”. Ông cố
bấu víu vào các trò chơi tâm hồn đổ lỗi cho xác: “ Đấy là mày đấy chứ, chân tay mày,
hơi thở mày.” Nhưng rồi Trương Ba cũng không thể phủ nhận được một sự thật đau đớn
là ông đang dần đánh mất mình: “Mày đã thắng thế rồi đấy, cái thân xác không phải của
ta ạ, mày đã tìm được đủ mọi cách để lấn át ta.”
Bi kịch bị người thân xa lánh, hắt hủi
– Người vợ mà ông rất mực yêu thương giờ đây buồn bã và cứ nhất quyết đòi bỏ đi.
Cái Gái không thừa nhận ông, xua đuổi quyết liệt: “Ông xấu lắm, ác lắm! Cút đi! Lão đồ
tể, cút đi!”. Chị con dâu là người sâu sắc, chín chắn, sâu sắc, hiểu điều hơn lẽ thiệt
nhưng nỗi buồn đau trước tình cảnh gia đình “như sắp tan hoang ra cả” khiến chị cũng
không đừng nói lên sự thật đau đớn : “Thầy bảo con cái bên ngoài là không đáng kể, chỉ

có cái bên trong, nhưng thầy ơi, con sợ lắm, bởi con cảm thấy, đau đớn thấy…mỗi ngày
thầy một đổi khác dần, mất mát dần, tất cả cứ như lệch lạc, nhòa mờ dần đi, đến nỗi có
lúc chính con cũng không nhận ra thầy nữa…”
– Tâm trạng của Trương Ba vô cùng đau khổ và tuyệt vọng vì bị gia đình- nơi cuối
cùng có thể tìm thấy sự yêu thương và cảm thông- từ chối.
Bi kịch bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo:
– Bên trong: Thẳm sâu trong tâm hồn Trương Ba luôn có những nhu cầu tinh thần
thanh cao, muốn giữ gìn danh dự, muốn sống có đạo đức và trách nhiệm, sống thanh
thản trong những nguồn vui giản dị. Trong xác anh hàng thịt, Trương Ba vẫn ngày ngày
chăm sóc cây, yêu thương con cháu, luôn muốn là bản thân mình trọn vẹn.
– Bên ngoài: Tuy nhiên, do bị trói buộc bởi một xác hàng thịt, nên hồn Trương Ba
giờ đây là gắn với nhu cầu của thể xác phàm tục như thèm ăn thịt, muốn thỏa mãn
những dục vọng tầm thường, Trương Ba trở thành một người vụng về, thô lỗ bị mọi
người xa lánh.
– Mối quan hệ: Cuộc đối thoại giữa Hồn Trương Ba và xác hàng thịt là cuộc đấu
tranh giữa thể xác và linh hồn cùng tồn tại trong một con người. Thể xác và linh hồn có
/>
Trang 8


Hướng dẫn lập dàn ý đề nghị luận văn học 12 – Dạng đề liên hệ
quan hệ hữu cơ với nhau, cả hai gắn bó với nhau để cùng sống, cùng tồn tại. Thể xác có
tính chất độc lập tương đối của nó, có tiếng nói của nó, có khả năng tác động vào linh
hồn, vì nó là nơi trú ngụ của linh hồn. Khi thể xác tiêu tan thì linh hồn cũng mất. Khi
linh hồn bay đi thì thể xác cũng trở về với cát bụi. Nhờ có linh hồn đấu tranh, chi phối
với những ham muốn, những dục vọng tầm thường của thể xác mà nhân cách được hoàn
thiện, tâm hồn được trong sáng. Bởi vậy, sự khác biệt giữa linh hồn và thể xác sẽ dẫn
đến những hậu quả khôn lường. Trong những cuộc đối thoại Trương Ba không chỉ phải
đấu tranh với thể xác hàng thịt âm u, đui mù mà còn phải đấu tranh với quan Trời: Đế
Thích. Cuối cùng, Trương Ba đã phải tìm đến cái chết, mắc dù lòng khát khao được

sống rất mãnh liệt. Những dằn vặt đau đớn của Trương Ba và cuối cùng quyết định chọn
lấy cái chết để giữ gìn những giá trị tốt đẹp của Hồn Trương Ba khiến người đọc không
khỏi xót xa, thương cảm.
Liên hệ: Bi kịch của Chí Phèo để làm rõ quan niệm nghệ thuật về con người mà
hai nhà văn gửi gắm qua tác phẩm. Bi kịch của Chí Phèo:
*Bi kịch bị lưu manh hóa: (Bi kịch bị tha hóa về nhân hình lẫn nhân tính):
– Nhà tù thực dân có một sự tàn phá ghê gớm đối với con người, biến một anh nông
dân lương thiện thành một con quỷ dữ. Chí Phèo ra tù với bộ dạng hoàn toàn mới “cái
đầu thì trọc lóc, cái mặt thì đen lại rất câng câng, hai mắt gườm gườm…”
– Về nhân tính: Ra tù hôm trước hôm sau hắn đã ra chợ uống rượu và ăn thịt chó, hắn
xách chai đến nhà Bá Kiến rạch mặt, ăn vạ. Bị lão gian hùng dụ dỗ, hắn trở thành tay sai
đắc lực chuyên đòi nợ cho nhà Bá Kiến. Chí Phèo triền miên trong những cơn say và
làm tất cả những việc người ta sai hắn làm. Hắn đã làm đổ máu
và nước mắt của bao nhiêu người lương thiện, phá nát bao nhiêu cảnh yên vui, làm
tan vỡ bao hạnh phúc. Hắn trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại.
*Bi kịch bị từ chối quyền làm người: ​Mơ ước được hoàn lương và bi kịch từ c​ hối
quyền làm người Thị Nở và bát cháo hành là tình cảm nhân đạo mà Nam Cao đã dành
cho nhân vật của mình.
– Sau đêm gặp gỡ với Thị Nở, tình yêu thương chân thành mà giản dị của Thị Nở đã
giúp Chí tỉnh giấc sau những năm tháng say triền miên. Lần đầu Chí Phèo được lo lắng,
chăm sóc thật sự. Hắn cảm thấy mình có thể hòa hợp với mọi người và khao khát được
làm người lương thiện. Hắn mong Thị Nở sẽ mở đường cho hắn.
– Bị Thị Nở từ chối, Chí Phèo vô cùng đau đớn đến nhà Bá Kiến đòi lương thiện,
đâm chết Bá Kiến rồi tự vẫn. Chí Phèo phải chết trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống. Nỗi
đau đớn tận cùng của con người không phải là chết mà là sống không có quyền làm một
con người. Chính vì thế có thể khẳng định đây chính là bi kịch lớn nhất của Chí Phèo.
/>
Trang 9



Hướng dẫn lập dàn ý đề nghị luận văn học 12 – Dạng đề liên hệ
So sánh:
*Điểm tương đồng:
Cả hai nhân vật Trương Ba và Chí Phèo đều phải chịu những bi kịch đau đớn do giai
cấp thống trị gây nên: Bi kịch tha hóa và bi kịch bị xã hội, người thân chối bỏ.
*Điểm khác biệt:
– Bi kịch của Trương Ba do sự tắc trách của Nam Tào, sự sửa sai một cách vô tâm
của họ.
– Bi kịch của Chí Phèo do bị chế độ phong kiến áp bức đến cùng cực, Chí quay lại
tìm cách chống trả mà trở thành lưu manh.
– Trương Ba nhận ra bi kịch của mình, còn Chí thì không, Chí không biết đã gây ra
bao tội ác cho dân làng.
*Quan niệm nghệ thuật về con người mà hai nhà văn gửi gắm qua tác phẩm.
Con người dù sống trong hoàn cảnh bi đát thế nào cũng luôn đấu tranh để loại trừ cái
xấu, để gìn giữ nhân cách cao đẹp: Trương Ba quyết định chết và trả lại xác cho anh
Hàng Thịt để mình luôn được sống trong lòng của những người thân yêu với những ấn
tượng tốt đẹp; Chí Phèo chết để được là Người chứ nhất quyết không sống kiếp quỷ dữ
nữa. Đó là niềm tin bất diệt của 2 nhà văn vào con người.
c). Kết bài:
– Số phận bi kịch của con người trong xã hội phong kiến- Giá trị tố cáo.
– Con người luôn cố gắng vượt lên, giữ phẩm giá, hoàn thiện nhân cách – Giá trị
nhân văn cao đẹp.
===========00000==============
Đề số 4.
Phân tích hình tượng nhân vật Tràng (Vợ nhặt – Kim Lân) trong buổi sáng ngày hôm
sau. Từ đó, anh/chị hãy liên hệ với hình tượng Chí Phèo (Chí Phèo – Nam Cao) trong
buổi sáng tỉnh rượu để thấy được tài năng miêu tả tâm lí nhân vật của các nhà văn.
HƯỚNG DẪN
Trên cơ sở hiểu biết về tác giả Kim Lân và tác phẩm V
​ ợ nhặt, thí sinh có thể cảm

nhận về hình tượng nhân vật Tràng trong buổi sáng ngày hôm sau theo nhiều cách
nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
Dưới đây là một số gợi ý:
*Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích:
/>
Trang 10


Hướng dẫn lập dàn ý đề nghị luận văn học 12 – Dạng đề liên hệ
– Kim Lân là nhà văn chuyên viết truyện ngắn về cuộc sống nông thôn và người
nông dân.
–V
​ ợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân.
– Một trong các nhân vật chính của truyện ngắn là anh cu Tràng. Truyện khắc hoạ
đậm nét diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng, đặc biệt trong buổi sáng ngày hôm sau.
*Sơ lược về tình huống truyện và diễn biến tâm trạng nhân vật Tràng trong buổi
chiều hôm trước
*Cảm nhận về hình tượng nhân vật Tràng trong buổi sáng ngày hôm sau
– Tràng thấy “trong người ​êm ái ​lửng lơ như người vừa ở ​trong g​ iấc mơ đi ra”, việc
có vợ đối với hắn vẫn hết sức bất ngờ.
– Tràng nhận ra xung quanh mình ​“có ​cái gì v​ ừa ​thay đ​ ổi mới lạ”: ​“Nhà cửa, ​sân
vườn hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách
như tổ đĩa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái
ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc cây ổi đã kín nước đầy ăm ắp”, bà cụ Tứ lúi húi
giẫy cỏ, nàng dâu quét tước, nấu nướng. Tất cả những cảnh tượng đó thật bình thường
nhưng đủ làm cho hắn cảm động vì chưa bao giờ Tràng được trải qua niềm hạnh phúc
giản dị như thế.
– Tràng thấy cuộc đời mình bỗng nhiên thay đổi hẳn, hắn thấy mình trưởng thành
(​“nên người”) và cần có trách nhiệm với gia đình của mình: “
​ Bỗng ​nhiên ​hắn ​thấy hắn

thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ
sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng,
phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng”. Bởi vì Tràng đã có một gia đình, và trong cái
buổi sáng đầu tiên ấy, hắn đã được tắm mình trong không khí ấm áp, hạnh phúc của tổ
ấm gia đình.
– Chi tiết Tràng tiếc rẻ vì bữa trước đã kéo thóc về khi thóc nhật và hình ảnh ​“lá ​cờ
đỏ bay phấp phới” trong đầu Tràng mở ra một sự thay đổi trong nhận thức, hứa hẹn sự
thay đổi trong hành động của nhân vật ở tương lai. Biết đâu, chính Tràng sẽ là một trong
số những người đi phá kho thóc Nhật đó.
Diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng được nhà văn tập trung khắc họa thông qua
những chi tiết về cử chỉ, hành động, lời nói và dòng suy nghĩ (bộc lộ qua những lời văn
nửa trực tiếp). Tràng hiện lên là một gã trai quê ngờ nghệch nhưng tốt bụng, giàu tình
yêu thương và có khát vọng hạnh phúc, khát vọng sống mãnh liệt.
Với hình tượng anh cu Tràng, Kim Lân đã thể hiện rõ sự thấu hiểu, đồng cảm, yêu
thương, trân trọng và niềm tin tưởng hi vọng dành cho nhân vật.
/>
Trang 11


Hướng dẫn lập dàn ý đề nghị luận văn học 12 – Dạng đề liên hệ
* Liên hệ với hình tượng Chí Phèo (Chí Phèo – Nam Cao) trong buổi sáng tỉnh
rượu để thấy được tài năng miêu tả tâm lí nhân vật của các nhà văn
– Nhân vật Chí Phèo trong buổi sáng tỉnh rượu được Nam Cao khắc họa rất thành
công chuỗi diễn biến tâm lí: cảm nhận cuộc sống đời thường, nhớ lại quá khứ xa xôi,
thấm thía cuộc sống hiện tại, lo lắng cho tương lai cô độc, buồn; khi được thị Nở cho ăn
cháo hành thì ngạc nhiên, cảm động, ăn năn hối hận, tủi thân khi lần đầu tiên được cho
bởi một người đàn bà, vui, khao khát được trở lại cuộc đời lương thiện, hi vọng, tin
tưởng được trở lại cuộc đời lương thiện.
– Cả Nam Cao và Kim Lân đều rất quan tâm đến đời sống tâm hồn của những người
lao động nghèo Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. Hai nhà văn đều mô tả ​chi tiết,

chân thực, sinh động diễn biến tâm trạng của mỗi nhân vật ở thời điểm buổi sáng – gắn
liền với sự thức tỉnh/ đổi thay của mỗi nhân vật – thông qua cảm xúc và dòng ý nghĩ. Có
khi các nhà văn khách quan kể lại diễn biến đó nhưng cũng có khi Nam Cao và Kim Lân
nhập thân vào nhân vật, trần thuật lại diễn biến tâm trạng thông qua lời văn nửa trực
tiếp.
Tài năng miêu tả tâm lí nhân vật của mỗi nhà văn không chỉ giúp cho các nhân vật
nổi hình nổi sắc mà còn giúp các nhà văn thể hiện sâu sắc tình cảm nhân đạo của mình.
===========00000==============
Đề số 5.
Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng nhân vật Mị trong cảnh mùa xuân ở Hồng
Ngài (“Vợ chồng A Phủ” - Tô Hoài). Từ đó liên hệ với nhân vật Chí Phèo trong cảnh
buổi sáng đầu tiên khi tỉnh rượu (“Chí Phèo” – Nam Cao), để nhận xét về cách khám
phá vẻ đẹp tâm hồn con người lao động của hai nhà văn?
HƯỚNG DẪN
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu về tác giả Tô Hoài; Nhân vật Mị trong cảnh đêm tình mùa xuân.
- Giới thiệu về tác giả Nam Cao; Nhân vật Chí Phèo trong cảnh buổi sáng đầu tiên
khi tỉnh rượu.
-Hai nhà văn đều đi sâu khám phá vẻ đẹp tâm hồn con người lao động.
2. Cảm nhận hình tượng nhân vật Mị trong cảnh mùa xuân ở Hồng Ngài
- Mị có phẩm chất tốt đẹp nhưng bị đày đọa cả về thể xác và tinh thần
+Mị là một thiếu nữ xinh đẹp, tài hoa, hồn nhiên, yêu đời; chăm chỉ làm ăn, yêu tự do,
ý thức được quyền sống của mình.
/>
Trang 12


Hướng dẫn lập dàn ý đề nghị luận văn học 12 – Dạng đề liên hệ
+Mị là giàu lòng vị tha, đức hi sinh.
+Là con dâu gạt nợ, Mị bị đối xử như một nô lệ. Mị sống khổ nhục hơn cả súc vật,

thường xuyên bị A Sử đánh đập tàn nhẫn. Mị sống như một tù nhân trong căn buồng
chật hẹp, tối tăm.
+Sống trong đau khổ, Mị gần như vô cảm “ngày càng không nói, lùi lũi như con rùa
nuôi trong xó cửa”.
-Tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân
+Bên trong hình ảnh “con rùa nuôi trong xó cửa” vẫn đang còn một con người khát
khao tự do, hạnh phúc. Gió rét dữ dội cũng không ngăn được sức xuân tươi trẻ trong
thiên nhiên và con người, tất cả đánh thức tâm hồn Mị.
+Mị uống rượu để quên hiện tại đau khổ. Mị nhớ về thời con gái, Mị sống lại với niềm
say mê yêu đời của tuổi trẻ.
+Tiếng sáo (biểu tượng của tình yêu và khát vọng tự do) từ chỗ là hiện tượng ngoại
cảnh đã đi sâu vào tâm tư Mị.
+Mị thắp đèn như thắp lên ánh sáng chiếu rọi vào cuộc đời tăm tối. Mị chuẩn bị đi
chơi nhưng bị A Sử trói lại; tuy bị trói nhưng Mị vẫn tưởng tượng và hành động như một
người tự do, Mị vùng bước đi.
- Khái quát nghệ thuật
+ Bút pháp hiện thực sắc sảo, nghệ thuật phân tích tâm lí tinh tế, Tô Hoài đã xây
dựng thành công nhân vật Mị.
+Có áp bức, có đấu tranh; Mị chính là điển hình sinh động cho sức sống tiềm tàng, sức
vươn lên mạnh mẽ của con người từ trong hoàn cảnh tăm tối hướng tới ánh sáng của
nhân phẩm và tự do.
3. Liên hệ nhân vật Chí Phèo trong cảnh buổi sáng đầu tiên khi tỉnh rượu
a. Liên hệ nhân vật Chí Phèo trong cảnh buổi sáng đầu tiên khi tỉnh rượu:
- Sau khi gặp Thị Nở và được Thị chăm sóc, yêu thương, Chí Phèo lần đầu tiên tỉnh
rượu sau những cơn say triền miên và đã có sự chuyển biến sâu sắc trong tâm trạng:
+ Từ tỉnh rượu đến tỉnh ngộ: Tỉnh rượu: lần đầu tiên – từ khi ra tù, Chí hết say và
cảm nhận được thời gian và âm thanh hằng ngày của cuộc sống. Âm thanh cuộc sống
đang từng tiếng một gõ nhịp vận hành cùng với sự thức tỉnh của Chí Phèo. Những âm
thanh này ngày nào mà chẳng có, nhưng đây lại là lần đầu tiên Chí mới nhận ra. Tỉnh
ngộ: nhận thức và nhìn lại cuộc đời mình trong quá khứ, hiện tại và cả tương lai.

+ Khát khao hoàn lương và mong ước hạnh phúc. Chí mong muốn trở lại làm người
lương thiện.
/>
Trang 13


Hướng dẫn lập dàn ý đề nghị luận văn học 12 – Dạng đề liên hệ
Nam Cao cho cho ta thấy được bản tính tốt của con người có ngay trong con người bị
tha hoá. Bản tính ấy sẽ trỗi dậy khi có chất xúc tác.
b. Nhận xét về cách khám phá vẻ đẹp tâm hồn con người lao động của hai nhà văn
– Hai nhân vật Mị và Chí Phèo của nhà văn Tô Hoài, Nam Cao là những hình
tượng điển hình cho số phận con người lao động vượt lên sự đè nén của cường quyền
và thần quyền để khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của con người.
+ Mị: Tưởng chừng như đã trở thành vật vô tri, vô giác trong nhà thống lý, nhưng
vẫn tiềm tàng sức sống mãnh liệt trong đêm tình mùa xuân.
+ Chí Phèo: Dù bị hủy hoại cả về nhân hình lẫn nhân tính nhưng Chí vẫn khao khát
hướng đến cuộc sống lương thiện.
Mỗi nhà văn có một cách sáng tạo riêng, nhưng khi viết về người nông dân thì các
tác giả đều hướng tới khám phá vẻ đẹp tâm hồn của họ. Từ đó, đề cao, trân trọng những
phẩm chất đáng quý của người nông dân.
===========00000==============
Đề số 6.
“…Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dây.̣ Trong người êm ái
lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn
ngỡ ngàng như không phải.
Hắn chắp hai tay sau lưng, lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè
sáng lóa xói vào hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và
bỗng vừa chợt nhâṇ ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà
cửa, sân vườn, hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần
áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong.

Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn
tung bành ngay lối đi đã hót sạch.
Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại
cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thâṭ đơn giản, bình
thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương
yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh
con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn
chấn đột ngột tràn ngâp̣ trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn
có bổn phâṇ phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng
muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà...”.
(Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai. NXB Giáo dục, 2008)
/>
Trang 14


Hướng dẫn lập dàn ý đề nghị luận văn học 12 – Dạng đề liên hệ
Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của nhận vật Tràng trong đoạn trích trên. Liên hệ
với tâm trạng nhân vật Chí Phèo vào buổi sáng sau khi gặp Thị Nở (Truyện Chí Phèo,
Nam Cao, Ngữ văn 11, tập 1, NXB Giáo dục 2008) để bình luận ngắn gọn về tư tưởng
nhân đạo của mỗi nhà văn.
HƯỚNG DẪN
1. Giới thiệu chung
– Giới thiệu Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt.
– Nêu vấn đề cần nghị luận
2. Phân tích
a..Khái quát về tác phẩm, đoạn trích:
b..Cảm nhận về tâm trạng của nhân vật Tràng trong đoạn trích:
* Về nội dung:
- Sung sướng, hạnh phúc, hãnh diện.
-Có sự thay đổi trong suy nghĩ:

+Yêu thương, gắn bó với gia đình.
+Thấy có trách nhiệm phải lo lắng cho vợ con. - Niềm tin vào tương lai tươi sáng.
* Về nghệ thuật:
-Đặt nhân vật vào tình huống độc đáo để nhân vật bộc lộ phẩm chất, tính cách
-Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, đậm chất nông thôn và có
sự gia công sáng tạo của nhà văn.
-Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn, dựng cảnh sinh động với nhiều chi tiết đặc sắc.
3. Liên hệ với tâm trạng nhân vật Chí Phèo vào buổi sáng sau khi gặp Thị N
​ ở
(Truyện Chí Phèo, Nam Cao) để bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của mỗi
nhà văn.
- Khái quát diễn biến tâm trạng Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở: Lần đầu tiên hắn tỉnh
rượu, tỉnh ngộ để nhận thức về cuộc đời mình trong quá khứ, hiện tại, tương lai; khao
khát được trở lại làm người lương thiện…
- Bình luận về tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn:
+Qua diễn biến tâm trạng của Chí Phèo, Nam Cao thể hiện niềm thương cảm
trước bi kịch con người, tin tưởng vào sự thức tỉnh lương tâm của người nông dân trước
cách mạng;
+Trong đoạn trích Vợ nhặt, cùng tả tâm trạng nhân vật vào buổi sáng, Kim Lân đã
phát hiện ra sự thay đổi và trưởng thành trong nhận thức, tình cảm và hành động của
nhân vật Tràng từ lúc “nhặt”được vợ. Qua đó, tác giả có cái nhìn trân trọng, ca ngợi
/>
Trang 15


Hướng dẫn lập dàn ý đề nghị luận văn học 12 – Dạng đề liên hệ
người nông dân dù trong hoàn cảnh hết sức bi đát vẫn có ý thức xây dựng hạnh phúc gia
đình.
- So sánh::
+ Giống nhau: Cả hai nhà văn dù ở 2 thời kì cách mạng khác nhau nhưng đều gặp ở tư

tưởng nhân đạo: khám phá sức sống, khát vọng hạnh phúc, nâng niu trân trọng, ca ngợi
vẻ đẹp của tâm hồn con người.
+ Khác nhau: Tuy nhiên số phận mỗi nhân vật lại hoàn toàn khác nhau. Nhân vật Chí
Phèo tuy thức tỉnh để khao khát hoàn lương như cuối cùng rơi vào bi kịch bị cự tuyệt
quyền làm người. Nhân vật Tràng cuối cùng đã được đổi đời, tìm thấy hạnh phúc đích
thực của cuộc đời…
+Đánh giá: Đó là tư tưởng nhân đạo mới mẻ, sâu sắc; góp phần nâng cao giá trị nội
dung của văn xuôi hiện đại Việt Nam, hướng người đọc có tình cảm yêu thương, tin
tưởng vào sức mạnh của con người trên con đường đi tìm hạnh phúc…
4. Kết bài:
Kết luận về nội dung, nghệ thuật thể hiện nhân vật Tràng qua đoạn trích.
Cảm nghĩ của bản thân về tư tưởng nhân đạo của 2 nhà văn.
===========00000==============
Đề số 7.
Cảm nhận của anh/ chị về niềm khao khát muốn đi chơi của nhân vật Mị trong
đêm tình mùa xuân (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài). Từ đó, liên hệ với niềm mong đợi
chuyến tàu đêm đi qua phố huyện của chị em Liên, An (Hai đứa trẻ - Thạch Lam) và
nhận xét quan niệm của mỗi nhà văn về cuộc sống có ý nghĩa.
HƯỚNG DẪN
1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
2. Cảm nhận về niềm khao khát muốn đi chơi của nhân vật Mị trong đêm tình
mùa xuân
Giới thiệu sơ lược về đặc điểm con người và số phận đau khổ của Mị trong nhà Pá
Tra.
-Vài nét về bối cảnh nhân văn của thiên nhiên và cuộc sống, sinh hoạt ở Hồng Ngài
trong mùa xuân.
-Diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị: nhẩm thầm bài hát - uống rượu và
say - sống dậy những ngày quá khứ tươi đẹp và thức tỉnh tình cảnh thê thảm ở thực tại muốn chết và muốn đi chơi.
/>
Trang 16



Hướng dẫn lập dàn ý đề nghị luận văn học 12 – Dạng đề liên hệ
- Niềm khao khát được đi chơi là biểu hiện cho sức sống, khao khát tự do, ý thức làm
người bấy lâu bị tê liệt nay đã hồi sinh ở Mị.
3.Liên hệ với niềm mong đợi chuyến tàu đêm đi qua phố huyện của chị em Liên,
An.
- Hai chị em Liên An từng có những ngày tuổi thơ tươi đẹp ở Hà Nội, nay vì gia cảnh
sa sút mà phải sống buồn lặng, tăm tối ở phố huyện nghèo. Mỗi ngày, hai chị em chỉ có
một niềm vui duy nhất: ngắm nhìn chuyến tàu đêm từ Hà Nội qua phố huyện.
-Điểm giống nhau: Các nhân vật đều khao khát thoát khỏi thực tại buồn chán, tăm tối
trói buộc sự sống; đều khao khát được đổi thay, được sống có ý nghĩa hơn.
-Điểm khác nhau:
+ Chị em Liên, An là những đứa trẻ, niềm mong ước đổi thay còn nhỏ bé, mơ hồ,
mong manh.
+Niềm khao khát được đi chơi ở Mị chuyển hóa thành những hành động cụ thể; dù
không thành nhưng là bước đột phá trong sự vận động tâm lí nhân vật, tạo chuyển biến
cho hành động trốn khỏi nhà Pá Tra ở đêm mùa đông năm sau.
4.Nhận xét quan niệm của mỗi nhà văn về cuộc sống có ý nghĩa. (0,5 điểm)
- Với Thạch Lam: Viết về đề tài thị dân nghèo, quan tâm đến mảnh đời nhỏ bé, thương
xót cho những kiếp người vô danh nhất là những em bé nên ao ước cuộc sống tốt đẹp,
tươi sáng hơn. Nhưng nhà văn lãng mạn dù có cái nhìn gắn với thực tại đời sống - chưa
tìm được lối thoát cho nhân vật.
-Với Tô Hoài: Viết về đề tài cuộc sống của người lao động trong xã hội cũ nhưng có
cách nhìn, cách lí giải mới gắn với đổi thay trong tư tưởng của nhà văn, vì thế, cuộc
sống có ý nghĩa là cuộc sống được tự do, được sống trong niềm vui sống của tuổi trẻ.
5. Đánh giá (0,25 điểm)
- Về nhân vật Mị
- Về giá trị nhân đạo của hai tác phẩm.
===========00000==============

Đề số 8.
Cảm nhận của anh/ chị về chi tiết nồi chè khoán trong truyện ngắn Vợ nhặt của
Kim Lân (Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016). Từ đó liên hệ đến chi tiết
bát cháo hành trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao (Ngữ văn 11, Tập 1, NXB Giáo
dục Việt Nam, 2016), để nhận xét về tư tưởng nhân đạo của hai nhà văn.
HƯỚNG DẪN
/>
Trang 17


Hướng dẫn lập dàn ý đề nghị luận văn học 12 – Dạng đề liên hệ
1. Cảm nhận về chi tiết nồi chè khoán trong truyện ngắn Vợ nhặt:
*Nội dung: Chi tiết nồi chè khoán được nhắc đến trong tác phẩm chính là nồi cháo cám
trong bữa ăn đón nàng dâu mới.
- Nói lên tình cảnh vô cùng thảm hại của người dân nghèo trong nạn đói.
- Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945.
-Thể hiện tấm lòng đôn hậu của người mẹ thương con. Với nồi cháo cám, bà cụ.
-Qua chi tiết nồi chè khoán, tính cách cách, phẩm chất của các nhân vật được bộc lộ:
+ Bà cụ Tứ: người mẹ đảm đang, yêu thương con hết lòng.
+Tràng: khéo léo trong cách cư xử, hiểu gia cảnh nhà mình.
+Người vợ nhặt: trở nên ý tứ và biết chấp nhận hoàn cảnh.
* Nghệ thuật:
- Xây dựng chi tiết nghệ thuật độc đáo, giàu sức gợi.
- Diễn tả tâm lí nhân vật tinh tế, cảm động.
2.Liên hệ đến chi tiết bát cháo hành trong truyện ngắn Chí Phèo:
* Sự tương đồng:
- Đó đều là những món ăn đơn sơ, dân dã của những người lao động nghèo nhưng
lại chứa đựng tình người cao đẹp. Cũng giống như nồi chè khoán, bát cháo hành do thị
Nở mang đến cho Chí Phèo đúng lúc Chí Phèo sống trong hoàn cảnh ốm đau, cô độc là
biểu hiện của tình thương đã làm thức tỉnh, hồi sinh nhân tính của Chí Phèo cùng niềm

khao khát được hoàn lương, khao khát hạnh phúc gia đình,…
-Khẳng định niềm tin vào tình yêu thương con người và mong muốn có sự thay
đổi xã hội.
-Cả hai chi tiết tiêu biểu góp phần thể hiện giá trị tư tưởng sâu sắc của tác phẩm.
* Sự khác biệt:
-Chi tiết nồi chè khoán là biểu trưng cho tình yêu thương của bà cụ Tứ dành cho
con, còn chi tiết bát cháo hành là biểu trưng cho tình yêu của thị Nở dành cho Chí Phèo.
-Nồi chè khoán của bà cụ Tứ góp phần tiếp sức cho cả gia đình vượt qua đói khát.
Ở người mẹ nghèo, niềm tin về hạnh phúc của con đã biến hương vị đắng chát thành
ngọt ngào. Bát cháo hành thể hiện tình thương mộc mạc của thị Nở đã khiến Chí Phèo
thức tỉnh tính người,… Từ đó, nhà văn khẳng định bản chất tốt đẹp của người nông dân
không bao giờ mất đi.
-Nồi chè khoán góp phần tô đậm giá trị hiện thực, tiếng nói tố cáo tội ác của bọn
thực dân, phát xít còn chi tiết bát cháo hành góp phần làm nổi bật giá trị nhân đạo và sức
mạnh của tình người.
3.Nhận xét về tư tưởng nhân đạo của hai nhà văn:
/>
Trang 18


Hướng dẫn lập dàn ý đề nghị luận văn học 12 – Dạng đề liên hệ
- Hai chi tiết đều là những phát hiện độc đáo, mới mẻ, thấm đượm tư tưởng nhân
đạo sâu sắc của hai nhà văn: trong bất kì hoàn cảnh nào, tình nghĩa và hi vọng của con
người vẫn luôn tỏa sáng.
-Qua hai chi tiết, người đọc thấy được tài năng và phong cách của hai nhà văn
Kim Lân và Nam Cao.
===========00000==============
Đề số 9.
Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân trong truyện
ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài (Sách Ngữ Văn 12 Tập 2, NXB Giáo Dục,

2007). Liên hệ với tâm trạng của nhân vật Liên khi đợi tàu trong truyện ngắn Hai đứa
trẻ của nhà văn Thạch Lam (Sách Ngữ Văn 11 Tập 1, NXB Giáo Dục, 2007). Từ đó
nhận xét sự gặp gỡ về tư tưởng nhân đạo của hai tác giả.
HƯỚNG DẪN
1. Tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân.
a. Phân tích diễn biến tâm trạng Mị trong đêm mùa xuân.
-Trước đêm mùa xuân, do bị đày đoạ, áp chế, Mị trở thành người phụ nữ “vô hồn”, mất
cả cảm giác về thời gian lẫn không gian. Kiếp sống của Mị chẳng khác nào kiếp sống
con trâu, con ngựa trong nhà thống lí Pá Tra. Tuy nhiên, sức sống trong Mị chưa hoàn
toàn lụi tắt, nó có thể sẽ trỗi dậy khi có điều kiện.
-Sự tác động của bối cảnh bên ngoài đối với Mị trong đêm mùa xuân. Mùa xuân năm
ấy ở Hồng Ngài đẹp và gợi cảm biết bao: Trên đầu núi, các nương ngô, nương lúa gặt
xong, ngô lúa xếp lên đầy các nhà kho. Trẻ con đi hái bí đỏ, tinh nghịch, đã đốt những
lều canh nương để suởi lửa... Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi và cỏ ranh vàng
ửng... Trong các làng Mèo, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xoè như
con bướm, sặc sỡ... Đám trẻ đợi Tết, chơi quay, cười ầm trên sân trước nhà. Ngoài đầu
núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi... Chính không gian rộn rã sắc màu cùng
tiếng sáo tha thiết đã đánh thức cô Mị ngày xưa. Tiếng sáo như chạm vào nỗi nhớ. Mị
nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hồi. Mị ngồi nhẩm lại bài hát của người đang thổi...
-Rượu - chất men đánh thức phần đời đã mất của Mị. Khi uống rượu say, Mị lại đ​ ược
sống về những ngày trước. Ngày trước Mị vui sướng biết bao. Tai Mị vẳng nghe tiếng
sáo vọng lại đầu làng. Đấy là tiếng sáo của tình duyên, của tuổi thanh xuân căng đầy sức
sống. Mị không còn là cô con dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra nữa. Mị đang uống rượu
/>
Trang 19


Hướng dẫn lập dàn ý đề nghị luận văn học 12 – Dạng đề liên hệ
bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao
người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị. Ra thế, Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ.

-Sự đối lập giữa hoàn cảnh đêm xuân, giữa thế giới được đánh thức với cuộc sống thực
tại: Khi say, Mị nhớ và sống lại với ngày xưa, nhưng thực ra, Mị vẫn đang ở nhà thống
lý Pá Tra. Mị vẫn đang sống kiếp đọa đày với A Sử. Sự đối lập giữa một bên là hạnh
phúc tuổi trẻ với một bên là kiếp sống trâu ngựa đã khiến Mị suy nghĩ đến việc kết liễu
đời mình như ngày mới về làm dâu nhà thống lý. Mị lại ước gì có nắm lá ngón trong tay,
Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Càng nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa
ra. Ôi chao, tiếng sáo ấy, tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường. Mị đang
muốn quên đi, Mị không muốn nhớ lại cái ngày trước mà không được. Tiếng sáo ấy lửng
lơ, t​ iếng sáo ấy làm Mị thiết tha bổi hổi. Mị muốn đi chơi. Mị muốn thoát ra ngoài cái ô
cửa ô mờ đục, trăng trắng này!
-Nhưng Mị lại thực hiện một sự giải thoát bằng cách khác. Đó là bỏ nhà đi chơi như
những người trẻ trung đang dập dìu ngoài làng. Mị đã ý định giải thoát một cách lặng lẽ
mà mãnh liệt: Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho
sáng...Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở trong vách... Mị rút thêm cái áo.
Mị làm tất cả, thật bình thản và quyết liệt như ngày xưa, khi trong đầu Mị đang rập rờn
tiếng sáo.
-Ý định giải thoát của Mị không thành: Mị bị A Sử trói đứng vào cột suốt đêm Nhưng
A Sử chỉ trói được thể xác Mị: Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình
đang bị trói. Hơi rượu nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi,
những đám chơi... Mị chưa giải thoát được thể xác, nhưng Mị đã giải thoát được tinh
thần, dù chỉ trong tâm tưởng: Mị vùng bước đi. ​Nhưng tay chân đau không cựa được.
Khi ấy, Mị mới biết mình đang bị trói, đang ở trong căn nhà tù ngục này. Lòng Mị đau
đớn, thổn thức nghĩ mình không bằng con trâu con ngựa.
b. Đánh giá
-Cuộc trỗi dậy lần thứ nhất của Mị không thành. Mị không thoát khỏi căn nhà ấy, dù
chỉ một phút giây. Nhưng Mị đã không còn là con ngựa, con rùa lùi lũi nơi xó cửa nữa.
Mị đã sống lại những thời khắc của tuổi thanh xuân tươi trẻ và tự do. - Cuộc trỗi dậy
như một đợt sóng dâng lên rồi tràn ra. Nó không làm mảy may thay đổi cuộc đời Mị.
Nhưng từ đó, sóng ngầm vẫn không mất. Nó sẽ tuôn trào thành những đợt sóng mới,
mãnh liệt hơn lúc nào hết, bằng chứng là hành động cởi trói cho A Phủ và cùng anh ta

trốn khỏi Hồng Ngài sau này.
-Thành công của nhà văn là khắc hoạ một nhân vật sống chủ yếu bằng tâm trạng, với
tâm trạng. Cả đêm mùa xuân, Mị hành động được rất ít, nhưng người đọc vẫn thực sự
/>
Trang 20


Hướng dẫn lập dàn ý đề nghị luận văn học 12 – Dạng đề liên hệ
hấp dẫn với một con người đang từ cõi âm u mơ hồ trỗi dậy. Không gian, thời gian,
giọng kể của tác phẩm theo một tiết tấu của chính tâm trạng ấy. Hẳn Tô Hoài đã đặt cả
tấm lòng của mình vào tâm trạng của Mị, để người đọc dõi theo tâm trạng ấy, khi tha
thiết, khi nghẹn ngào xót xa.
2.Tâm trạng của Liên khi đợi tàu
-Trước hết nên tìm hiểu nguyên nhân khiến 2 chị em Liên đợi tàu, họ đợi tàu không
phải để bán được hàng mà đợi tàu vì muốn nhìn thấy hoạt động cuối cùng của đêm
khuya. Nói sâu xa ra nó xuất phát từ cuộc sống tù túng nghèo nàn và tâm hồn phong phú
đa cảm của 2 đứa trẻ.
-Dù đã đến đêm khuya, 2 chị em vẫn thức để đợi tàu: "An và Liên đã buồn ngủ ríu cả
mắt. Tuy vậy hai chị em vẫn gượng để thức khuya chút nữa", "An đã nằm xuống gối đầu
lên đùi chị, mi mắt sắp sửa rơi xuống, còn dặn với: - Tàu đến chị đánh thức em dậy nhé."
-> đợi tàu trong một sự mệt mỏi không chỉ về tinh thần mà còn về thể chất.
- Chuyến tàu gợi nhắc cho Liên những kỉ niệm xa xăm ở Hà Nội khi thầy chưa
mất việc, Liên "được hưởng những thức quà ngon lạ - bấy giờ thầy Liên chưa mất ​việcđược đi chơi Bờ Hồ uống những cốc nước lạnh xanh đỏ", gợi Liên nhớ về Hà Nội xa
xăm, rực rỡ và huyên náo.
- Đoàn tàu như mang một thế giới khác đi qua, "Một thế giới khác hẳn, đối với
Liên, khác hẳn cái vầng sáng ngọn đèn của chị Tí và ánh lửa của bác Siêu", thế giới đó
chứa chan những giàu sang, hạnh phúc. Đoàn tàu mang theo một niềm hi vọng, là thứ
ánh sáng của "chừng ấy con người trong bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự
sống nghèo khổ hằng ngày của họ"
=> Thạch Lam đã thể hiện niềm trân trọng, thương xót đối với những kiếp người

nhỏ bé nghèo nàn tăm tối & buồn chán nơi phố huyện.
3. So sánh: Điểm gặp gỡ về tư tưởng nhân đạo của hai tác giả
-Cả hai nhà văn đều thể hiện tấm lòng xót thương, đồng cảm với những con người nhỏ
bé, bất hạnh, phải chịu nhiều thiệt thòi, đau khổ.
-Cả hai nhà văn đều phát hiện và nâng niu, trân trọng vẻ đẹp ở những con người bất
hạnh, đáng thương: sức sống tiềm tàng mãnh liệt, ước mơ, khao khát thay đổi cuộc
sống…
-Tố cáo tội ác của các thế lực thống trị.
===========00000==============

/>
Trang 21



×