Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

CÂU HỎI ÔN THI MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊ NIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201 KB, 34 trang )

CÂU HỎI ÔN THI MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊ NIN
Tài liệu tập hợp những câu hỏi tự luận môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác
Lênin đã được ra trong các đề thi, lặp lại và các câu hỏi tự luận trong ngân hàng đề thi
của các trường trung cấp, cao đẳng và đại học trên cả nước.
Câu 1: Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa khả năng và hiện thực? Vận
dụng vấn đề này vào việc phân tích xu hướng phát triển của nền giáo dục VN hiện nay?
TL:
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phải dựa vào hiện thực để xác lập nhận
thức và hành động. Lenin cho rằng: “Chủ nghãi Mác căn cứ vào những sự thật chứ không
phải dựa vào những khả năng. Người macxitchir có thể sử dụng để làm căn cứ cho chính
sách của mình, những sự thật được chứng minh rõ rệt và không thể chối cãi được.
- Tuy nhiên, trong nhận thức và thực tiễn cũng càn phải nhận thức toàn diện các khả năng
từ trong hiện thực để có được phương pháp hoạt động thực tiễn phù hợp với sự phát triển
trong những hoàn cảnh nhất định; tích cực phát huy nhân tố chủ quan trong việc nhận
thức và thực tiễn để biến khả năng thành hiện thực theo mục đích nhất định.
* Vận dụng vấn đề này vào việc phân tích xu hướng phát triển của nền giáo dục VN hiện
nay là:
- Nền giá dục hiện đại đều hướng tới mục tiêu giúp các cá nhan nhận thấy đưuọc khả
năng , năng lực của bản thân mình ,tìm cách khuyến khích phat huy tiềm năng cá nhân để
tham gia một cách thức ứng vào các hoạt động kinh tế xã hội
- Để đạt được mục tiêu này pphap giáo dục trong đó GV là người thiêt kế ,tổ chức ,
hướng dãn các hoạt động cho người học , đối thoại với người học từ đó giúp người học
tìm kiếm kiến thức . GV có thể là người khẳng định những ý kiens của hs hay đưa ra
những ý kiến đó thành nội dung bàn luận trong một tập thể người học . Cũng chính bằng
cách này mà hoạt đọng dạy học có thể đạt được mục đích khuyến khích phát triển tư duy
thông qua hình thức tự học , hình thưc thu nạp kiến thức quan trọng cho bất cứ ai tại bất
kì nơi đâu .
- Để bồi dưỡng và tạo đK nâng cao khả năng tự học , khả năng tổ chức và làm việc theo
nhóm thì yêu cầu về tài liệu hay nói rộng hơn là các nguồn tai nguyên trong giáo dục
đóng vai trò vô cùng quan trọng


Câu 2: Trình bày nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lenin trong việc giải quyết vấn đề tôn
giáo. Liên hệ thực tế VN về vấn đề này?


TL:
- Một là, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội
phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Đó là yêu cầu khách
quan của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Hai là, khi tín ngưỡng tôn giáo còn là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân thì
nhà nước xã hội chủ nghĩa phải tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không
tín ngưỡng của mọi công dân. Công dân có tôn giáo hay không có tôn giáo đều bình đẳng
trước pháp luật, đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau.
- Ba là, thực hiện đoàn kết những người có tôn giáo với những người không có tôn giáo,
đoàn kết các tôn giáo, đoàn kết những người theo tôn giáo với những người không theo
tôn giáo, đoàn kết toàn dân toccj xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Bốn là, phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong vấn đề tôn giáo. Mặt tư tưởng
thể hiện sự tín ngưỡng trong tôn giáo. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, khắc
phục mặt này là việc làm thường xuyên, lâu dài.
-Năm là, phải có quan điểm lịch sử - cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.
* Liên hệ thực tế VN về vấn đề này là:
- VN là quốc gia có nhiều loại hình tín ngưỡng , tôn giáo .Vói vị trí đại lí nằm ở khhu vực
ĐNA có 3 mặt giáp biển ,VN rất thuận lợi trong mối giao lưu với các nước trên thế giới
và cũng là nơi rất dễ cho việc thâm nhập các luống văn hóa ,các tôn giáo trên thế giới
.Vn có nhiều dân tộc nên có nhiều tôn giáo ( cả tôn giáo phương tây và phương đông)
chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nước ta được xd trên quan điểm cơ bản của học
thuyets Mac –lenin và tư tưởng HCM về tín ngưỡng ,tôn giáo , căn cứ vào đặc điểm tín
ngưỡng , tôn giáo ở VN .Nhà nước ta tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng , tôn giáo của
nhân dân , đoàn kết tôn giáo ,hòa hợp dt .
- 18/11/1930 Đảng đã có tuyên bố đầu tiên về chính sách tôn trọng tự do tín ngưỡng cuả
quần chúng :” ... phải lãnh đạo tưng tập thể sinh hoạt hay tập đoàn củ nhân dân ra nhập

một tổ chức cách mạng để dần dần cách mạng hóa quần chúng và lại đảm bảo tự do tín
ngưỡng của quần chúng ..”
- 14/6/1955 Chủ tịch HCM kí sắc lệnh 234- SL ban hành chính sách tôn giáo cảu chính
phủ VN DCCH , trong đó ghi rõ:” Việc tự do tín ngưỡng , thờ cúng là một quyền lợi của
nhân dân .Chính quyền DCCH luôn luôn tôn trọng quyền lợi ấy và giúp đỡ nhân dân
thực hiện .


- Đánh giá sự trưởng thành và đóng góp của ban tôn giáo chính phủ năm 2002 nhà nước
trao tặng huân chương độc lập hạng nhất và để khẳng định
truyền thống của ngàng quản lí nhà nước về tôn giáo và xác lập cơ ché quản lí theo ngành
– một ngành vốn có nhiều nét đặc thù , nhạy cảm .
- 27/5/2005 Thủ tướng chính phủ kí quyết định số 445 /QĐ-TTG lấy 2/8 hàng năm là
ngày truyên thống cảu ngành quản lí nhà nước về tôn giáo đây là phần thưởng cao quí
của đảng và nhà nước giành cho các thế hệ làm công tác tôn giáo trong cả nước.
Câu 3: Có ý kiến cho rằng: “hàng hóa có giá trị vì nó có giá trị sử dụng, giá trị sử
dụng càng lớn thì giá trị càng cao”. Đó là ý kiến hoàn toàn sai. Để cm cho nhận định
rằng ý kiến trên sai ta đi phân tích 2 pham trù giá trị sử dụng và giá trị của hàng
hóa
Trả lời:
Hàng hóa là sp của lao động, thỏa mãn được nhu cầu nào đó của con người thông qua
trao đổi hoặc mua bán
* Giá trị sử dụng của hàng hóa:
Giá trị của hàng hóa là công dụng của hàng hóa thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
vd gạo dung để ăn vải dung để mặc..
Đặc trưng giá trị sử dụng của hàng hóa
- giá trị sử dụng – thuộc tính TN của vật quy định giá
- giá trị sử dụng thuộc phạm trù vĩnh viễn
- giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi tiêu dùng( tiêu dùng cho sx và tiêu dùng cho cá nhân)
-Hàng hóa có thể có 1 hay nhiều công dụng

- hàng hóa ngày càng đa dạng phong phú, hiện đại và thuận tiện, là do nhu cầu đò hỏi và
KH công nghệ cho phép
- giá trị sử dụng của hàng hóa tạo thành nội dung của của cải vật chất và là cơ sở để cân
đối về mặt hiện vật
- giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sd xã hội vì giá trị sử dụng của hàng hóa ko phải
là giá trị sử dụng cho người sản xuất trực tiếp mà là cho người khác, cho xh, thông qua
trao đổi mua bán. Điều đó đòi hỏi người sản xuất phải luôn luôn quan tâm đến nhu cầu
của xh, làm cho sp của mình đáp ứng được nhu cầu của xh
* giá trị của hàng hóa


Giá trị sử dụng của hàng hóa là vật mang giá trị trao đổi
Giá trị trao đổi là quan hệ tỉ lệ về lượng mà những GTSD khác nhau trao đổi với nhau
VD: 1 cái rìu = 20kg thóc
Trong phương trình trao đổi trên có 2 câu hỏi đặt ra
+ 1 là tại sao rìu và thóc là 2 hàng hóa có giá trị sử dụng khac nhau lại trao đổi được với
nhau?
+ 2 là tại sao chúng lại trao đổi với nhau theo 1 tỉ lệ nhất định
Trả lời cho câu hỏi thứ nhất: 2 hàng hóa rìu và búa có thể trao đổi được với nhau vì giữa
chúng có cơ sở chung. Cơ sở chung đó ko thể là giá trị sử dụng của hàng hóa vì công
dụng của chúng khác nhau. Cơ sở chung đó là các hàng hóa đều là sp của lao động. sp
của lao đọng do lđ xh hoa phí để sx ra những hàng hóa đó
Trả lời cho câu hỏi thứ 2: thực chất các chủ thể trao đổi hàng hóa với nhau là trao đổi lđ
chứa đựng trong những hàng hóa đó
Trong vd trên người thợ rèn làm ra cái rìu mất 5 h lao động, người nông đân làm ra 20kg
thóc cũng mất 5h lao động. trao đổi 1 cái rìu lấy 20kg thóc thực chất là trao đổi 5h sx ra 1
cái rìu lấy 5h sản xuất ra 20kg thóc. Lao động hao phí để sx ra hàng hóa là cơ sở chung
của trao đổi gọi là giá trị hàng hóa. Từ phân tích trên ta thấy:
Giá trị hàng hóa là lao động xh của người sx hàng hóa kết tinh trong hàng hóa
Đặc trưng của giá trị hàng hóa là:

- Giá trị hàng hóa là 1 phạm trù lịch sử, nghĩa là nó chỉ tồn tại ở những phương thức sx có
sx và trao đổi hàng hóa
- Giá trị hàng hóa là biểu hiện quan hệ sx, tức là những quan hệ kinh tế giữa những người
sản xuất hàng hóa. Trong nền kt h² dựa trên những chế độ tư hữu về tư liệu sx, quan hệ
kinh tế giữa người với người biểu hiện thành quan hệ giưa vật với vật. hiện tượng vật
thống trị người được gọi là sự sung bái hàng hóa, khi tiền tệ xuất hiện thì đỉnh cao của sự
sung bái này là sung bái tiền tệ
Về mặt phương pháp luận, ta đi từ gí trị trao đổi, nghĩa là đi từ hiện tượng bên ngoài, từ
cái giản đơn, dễ thấy để lần mò ra vết tích của giá trị, nghĩa là cái bản chất bên trong của
s, hiện tượng. giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện của giá trị; giá trị là nội dung, là
cơ sở của trao đổi. giá trị thay đổi thì giá trị trao đổi cuang thay đổi theo.
Nghiên cứu 2 thuộc tính hàng hóa, chúng at rút ra được những phương pháp luận sau:
- hàng hóa (thông thường hay dặc biệt) đều có 2 thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.
thiếu 1 trong 2 thuộc tính thì không phải là hàng


- 2 thuộc tính của hàng hóa là sự thống nhất trong mâu thuẫn.
Thống nhất vì nó cùng 1 lao động sản xuất ra hàng hóa, nhưng lao động sx ra hàng hóa
lại có tính chất 2 met. lđ cụ thể tạo ra giá trị sử dụng; lđ trừu tượng tạo ra giá trị của hàng
hóa.
Hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị đối lập với nhau, biểu hiện của sự đối lập giữa
chúng là:
- Thứ nhất, người sx ra hàng hóa có gtsd nhất định. Nhưng trong kinh tế hàng hóa, người
sx tạo ra gtsd ko phải cho mình mà cho người khác, cho xh. Mục đích sx của họ ko phải
gtsd mà là gt, lf tiền tệ là lợi nhuận. cho dù người sx sx ra đồ chơi trẻ em hay thuốc chữa
bệnh thì đối với họ điều đó không quan trọng, mà điiều quan trọng là những hàng hóa đó
đem lại cho họ bao nhiêu tiền tệ, bao nhiêu lợi nhuận
Đối với người tiêu dùng, người mua, mục đích của họ là GTSD, nhưng để có đc GTSD
nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của họ thì họ phải trả giá trị, trả tiền tệ cho chủ của nó.
Như vậy ng sx, ng bán cần tiền còn ng mua, ng tiêu dùng cần hàng. Qúa trình thực hiện

giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa là 2 quá trình khác nhau ko diễn ra đồng thời.
Muốn thực hiện giá trị của hàng hóa phải trả tiền cho người sd… Như vậy, >< giữa 2
thuộc tính của hàng hóa và giải quyết >< đó làm cho các chủ thể kt và nền kt năng động
và linh hoạt, suy đến cùng thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kt , nâng cao đ/s nd ở trình
độ văn minh hơn.
- Thứ hai, hàng hóa sx đến tiêu dùng ko đồng nhất với nhau về thời gian và ko gian.
Đvới ng sx đó là thời gian vốn nằm trong hàng hóa, chưa bán đc để thu tiền về đẻ tái sx
tiếp tục. Lãi ngân hàng chưa trả đc; nguy cơ hàng hóa bị hao mòn vô hình, chưa kể đến
phải bảo quản, kiểm kê, chứa đựng khả năng khủng hoảng kt … Đv người tiêu dùng chưa
mua đc hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu, hơn nữa thời gian cần có hàng hóa ko dc đáp
ứng…Nghĩa là qtr thực hiện giá trị và GTSD khác nhau về t/g và ko gian. Muốn xích lạ
thời gian và ko gain giữa ng sx và ng tiêu dùng, các chủ thể kt tìm mọi cách, mọi biện
pháp, như hợp đồng kt, lien doanh, lk mở rộng mạng lưới sx và tiêu thụ và các phương
pháp bán hàng phù hợp.
- Thứ ba, trong kt h² được sx ra có thể bán được hay ko bán được. Nếu hàng hóa bán
được, >< giữa 2 thuộc tính đc giải quyết và ngược lại.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
Chúng ta đang trong thời kì phát triển KTTT, kt h². Hàng hóa sx ra để bán chứ ko phải để
tự tiêu dùng. Do đó:
Đối với người sx khi luôn mong muốn thu đc nhiều lợi nhuận phải quan tâm đến 2 thuộc
tính của hàng hóa. Tức là phải làm ra nhiều hàng hóa, phong phú vè chủng loại, công
dụng ngày càng nhiều, từ đó để giảm giá giá trị hàng hóa để thu hút ng mua, tăng sức


cạnh tranh. Bằng cách cải tiến quy trình KT càng hiện đạii, nâng cao trình độ cho ng lđ,
đổi mới tổ chức quản lí sx.
Đối với ng tiêu dùng, khi chỉ quan tâm đến giá trị sd thì phải trả trị cho người sở hữu. Từ
đó phải có biện pháp để tăng thu nhập, tăng khả năng thanh toán.
2. Tính 2 mặt của lđsx hàng hóa.
Hàng hóa có 2 thuộc tính không phải do có 2 thứ lđ khác nhau kết tinh trong nó, mà là do

l đ của người sx h2 có t/c 2 mặt: vừa mang t/c cụ thể ( l đ cụ thể), lại vừa mang t/c trừu
tượng(l đ trừu tượng). C. Mac là người đầu tiên phát hiện ra t/c 2 mặt đó.
* L đ cụ thể:
Lđ cụ thể là l đ có ích dưới dạng 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn
nhất định.
Mỗi l đ cụ thể có thể có m đ, ph2 công cụ l đ , đối tượng l đ và kq l đ riêng. Chính những
cái riêng đó phân biệt các loại l đ cụ thể khác nhau. Chẳng hạn, l đ của người thợ may và
l đ của người thợ mộc là 2 loại l đ cụ thể khác nhau, l đ của người thợ may có m đ là làm
ra quần áo chứ o phải là bàn ghế; còn ph2 là may chứ ko phải bào của; có công cụ l đ là
kim, chỉ, máy may chứ ko phải là cái cưa, cái bào…; và l đ của người thợ may thì tạo ra
quần áo để mặc còn l đ của người thợ mộc thì tạo ra ghế để ngồi… Điều đó có nghĩa là : l
đ cụ thể tạo ra g trị sd của h2.
Trong xh có nhiều loại h2 với những GTSD khác nhau là do có nhiều loại l đ cụ thể khác
nhau. Các l đ cụ thể hợp thành hệ thống phân công l đ xh. Cùng với sự phát triển của KHKT, các hình thức l đ phân công l đ xh. Cùng vói sự phát triển của KH-KT, các hình thức
l đ cụ thể ngày càng đa dạng, phong phú nó phản ánh trình độ phát triển của phân công l
đ xh. GTSD là phạm trù vĩnh viễn vì vậy l đ cụ thể cũng là phạm trù vĩnh viễn tồn tại
gắn liền với vật phẩm, nó làm một đ k ko thể thiếu (.) bất kì hình thái kt-xh nào.
L đ cụ thể không phải là nguồn gốc duy nhất của GTSD do nó sx ra. GTSD của các vật
thể h2 bao giờ cũng do 2 nhân tố hợp thành: vật chất và l đ. L đ cụ thể của con người chỉ
thay đổi hình thức tồn tại của v/c, làm cho nó thích hợp với nhu cầu của con người mà
thôi.
* Lđ trừu tượng.
L đ trừu tượng là l đ của người sx h2 khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó, hay
nói cách khác, đó chính là sự tiêu hao sức l đ( tiêu hao sức bắp thịt, thần kinh) của người
sx h2 nói chung.
L đ của người thợ mộc và l đ của người thợ may, nếu xét về mặt l đ cụ thể thì hoàn toàn
khác nhau, nhưng nếu gạt bỏ tất cả những sự khác nhau ấy sang 2 bên thì chúng chỉ còn


có 2 cái chung, đểu phải tiêu hao sức óc, sức bắp thịt và sức thần kinh của con người. L đ

trừu tượng chính là l đ hp đông chất của con người.
Chính lđ trừu tượng của người sx h2 mới tạo ra g trijcuar h2. Như vậy, có thể nói, g trị
của h2 là lđ trừu tượng của người sx h2 kết tinh (.) h2 . Đó cũng chính là mặt chất của GT
h2. Vì vậy, Lđ trừu tượng là 1 phạm trù l sử riêng có của sx h2.
Tính chất 2 mặt cảu lđ sx h2 p/á t/c tư nhân và t/c xh của l đ của người sx h2.
Như trên đã chỉ ra, mỗi người sx h2 sx cái j, sx ntn là viêc riêng của họ. Vì vậy, l đ đó
mang t/c tư nhân và l đ cụ thể của họ là biểu hiện của l đ tư nhân.
Đòng thời, l đ của sx h2 là l đ xhvì nó là 1 bộ phận của toàn bộ l đ xh trong hệ thống phân
công l đ xh. Phân công l đ xh tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa người và người sxh2. Họ
làm việc cho nhau, thông qua trao đổi h2. Việc trao đổi h2 o thể căn cứ vào l đ cụ thể mà
phải quy l đ cụ thể về l đ chung đồng nhất – l đ trừu tượng. Do đó, l đ trừu tượng là biểu
hiện của l đ xh.
Giữa l đ tư nhân và l đ xh có >< vói nhau >< đó dược biểu hiện cụ thể trong 2 TH sau:
- Sp do những người sx h2 riêng biệt tạo ra có thể ko ăn khớp với nhu cầu của xh( hoặc o
đủ để cung cấp cho xh hoặc vượt quá nhu cầu của xh…) khi sx vượt quá nhu cầu của xh,
sẽ có 1 số h2 o bán được tức o thực hiện được giá trị.
- Mức tiêu hao l đ cá biệt của người sx h2 cao hơn so với mức tiêu hao mà xh có thể
chấp nhận khi đó h2 cũng không bán được hoặc bán được nhưng ko thu hồi đủ chi phí l đ
bỏ ra.
>< giữa l đ tư nhân là l đ xh là mầm mống của mọi >< trong nền sx h2. Chính vì những
>< đó mà sx h2 vừa vận động phát triển, vừa tiềm ẩn khả năng khủng hoảng.
3. Lượng giá trị hàng hoá
Câu 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lượng GT h2. Ý nghĩa ph2 luận
Trả lời:
* Gtrị h2 là lđ của người sx h2 kết tinh (.) h2. Lg GT h2 do lg lđ hp để sx ra h2 quyết
định lg lđ hp đc tính theo t/g lđ (phút; giờ; ngày; tháng)
Có nhiều người cùng sx 1 h2. do đk sx khác nhau, tay nghề, chuyên môn, năng suất lđ …
ko giống nhau, vì thế, hp lđ cá biệt tạo thành gtrị xh. Gt xh o được tính bằng t/g lđ cá biệt
mà được tính = t/g lđ xh cần thiết.
T/g lđ xh cần thiết là t/g cần để sx 1 h2 (.) đk sx TB, với trình độ thành thạo TB và

1 cường độ lđ TB. Trong thực tế, t/g lđ xh cần thiết là t/g lđ cá biệt của người sx cung
cấp đại bộ phận h2 trên TT qđ:


Cơ cấu lg gtrị h2 gồm 3 bộ phận
w=C+v+m
trong đó: w:gtrị
c: gtrịTLSX đa hp, bao gồm
c1: khấu hao gtrị máy móc thiết bị
c2: gtrị ng, nhiên vliệuđã hp
v: gtrị sức lđ hay tiền lương
m: gtrị của sp thặng dư
Hay cơ cấu gtrị bgồm 2 bộ phận :
Gtrị cũ (c)+gtrị mớí(v+m)
* Những nhân tố ảnh hưởng đến gtrị h2…
T/g lđ xh cần thiết là 1 đại lượng ko cố định. Thước đo diễn biến thì lg gtrị h2 diễn
biến. Lg gtrị h2 phụ thuộc vào các nhân tố cơ bản sau:
1, Năng suất lđ
Năng suất lđ là năng lực sx của người lđ nó được tính bằng số lượng sp sx ra trong
1 đv t/g hay t/g hp để sx ra 1 đv sp
Các chỉ tiêu tính năng suất l đ, năng suất lđ cá nhân, năng suất lđ tập thể( nhóm),
và quan trọng nhất là năng suất lđ xh. Năng suất lđ kế hoạch và năng suất lđ thực tê; năng
suất lđ tính bằng hiện vật và = tiền tệ.
Đến lượt mình năng suất lđ phụ thuộc vào 5 cụm nhân tố cơ bản sau:
- Trình độ người lđ( sức khoẻ, năng lực, trình độ, kinh nghiệm…)
- Phạm vi t/d của TLSX.
- Sự phát triển của KH công nghệ và ứng dụng chúng vào sx.
- Đk tự nhiên.
Tuỳ đk và h/c cụ thể, muốn nâng cao năng súât lđ, cần tận dụng tất các nhân tố
trên

Lg gtrị h2 TLT với t/g lđ sx ra h2, nghĩa là t/g lđ càng dài thì gtrị h2 càng lớn; ngựoc lạu,
lượng giá trị h2 TLN với năng suất lđ. Nghĩa là năng suất lđ càng cao thì tổng gtrị( tổng
chi phí sx h2) ko dổi, nhưng lượng gtrị 1 hàng hoá càng giảm, nghĩa là gtrị h2: c+v+m
giảm xuống, trong đo c( gtrị TLSX đã hp) có thể tăng, giảm hoạc giữ nguyên của c.


2, Cường độ lđ.
Cường độ lđ là đại lg chỉ mức độ hp sức lđ (.) 1 đv t/g. Nó cho thấy mức độ khẩn
trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lđ.
Tăng cường độ lđ về thực chất cũng giống như kéo dài ngày lđ. Vì vậy, tăng cường
độ lđ thì tổng gtrị của h2 tăng lên, nhưng gtrị 1 h2 ko đổi.
So sánh năng suất lđ và tăng cường độ lđ :
- Giống: chúng đều dẫn đến lg sp sx ra (.) 1 đv t/g tăng lên.
- Khác:
+ Tăng năng suất lđ làm cho lg sp (h2) sx ra (.) 1 đv t/g tăng lên, nhưng làm cho
gtrị của 1 đv h2 giảm xuống. Hơn nữa, tăng năng suất lđ có thể phụ thuộc nhiều vào máy
móc, kĩ thụât, do đó, nó gần như là 1 yếu tố có “ sức sx” vô hạn.
+ Tăng cường độ lđ, làm cho lg sp tăng lên (.) 1 đv t/g nhưng gtrị của 1 đv h2 o
đổi. Hơn nữa tăng cường độ lđ phụ thuộc nhiều vào thể chất và tinh thần ngừoi lđ, do đó,
nó là yếu tố của sức sx có gh nhất định.
 Tăng năng suất lđ có ý nghĩa tích cực hơn đv sự phát triển kt.
3. Mức độ phức tạp của lđ.
Một h2 nào đó có rất nhiều người sx. Nhưng đk, trình độ, tay nghề o giống nhau.
Lđ giản đơn và lđ phức tạp là thứoc đo để phân bịêt sự khác nhau đó.
Lđ giản đơn là lđ của người sx chỉ cần có sức lđ, o được đào tạo ( lđ phổ thông). Trong 1
dsdv t/g lđ giản đơn tạo ra 1 lg gtrị h2 rất nhỏ.
Lđ phức tạp là lđ của người sx được học tập, đào tạo có trình độ chuyên nghiệp vụ
nhất định, trong 1 đv t/g nó tạo ra 1 lg GT h2> lđ giản đơn. Trong trao đổi, người ta lấy lđ
giản đơn TB làm đv tính toán và quy tất cả lđ phức tạp thành lđ giản đơn trung bình cần
thiết.

• Ý nghĩa phương pháp luận.
Câu 5: Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức ? Liên hệ vấn đề
này trong cuộc sống và công tác giảng dạy của bản thân ?



TL:



- Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn đòi hỏi xuất phát từ thực tế khách quan,
tôn trọng khách quan đồng thời phát huy tính năng động chủ quan.




- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan là xuất phát từ tính khách quan
của vật chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan mà căn bản là tôn trọng
quy luật, nhận thức và hành động theo quy luật; tôn trọng vai trò quyết định của đời sống
vật chất đối với đời sống tinh thần của con người, của xã hội. Điều đó đòi hỏi ttrong
nhận thức và hành động của con người phải xuất phát từ thực tế khách quan để xác
định mục đích đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch, biện pháp; phải lấy
thực tế khách quan làm cơ sở, phương tiên; phải tìm ra những nhân tố vật chất, tổ chức
nhân tố ấy thành lực lượng vật chất để hành động.



- Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng tạo
của ý thức và phát huy vai trò nhân tố con người trong việc vật chất hóa tính tích cực,
năng động, sáng tạo ấy. Điều này còn người phải tôn trọng tri thức khoa học và truyền

bá nó vào quần chúng để nó trở thành tri thức, niềm tin của quần chúng, hướng dẫn
quần chúng hành động. Mặt khác phải tự tu dưỡng rèn luyện để hình thành, củng cố
nhân sinh quan cách mạng, tình cảm, nghị lực cách mạng để có sự thống nhất hữu cơ
giữa tính khoa học và tính nhân văn trong định hướng hành động.



- Thực hiện nguyên tắc tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ quan trong
nhân thức và thực tiễn đòi hỏi phải phòng, chống và khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí;
đó là những hành động lấy ý chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực, lấy
ý muốn chủ quan làm chính sách, lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược, sách
lược... Đây cũng phải là quá trình chống chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức
khoa học, xem thường lí luận, bảo thủ, trì trệ, thụ động... trong hoạt động nhận thức và
thực tiễn.



* Liên hệ vấn đề này trong cuộc sống và công tác giảng dạy của bản thân là:



- Là giáo viên trong tương lai khi giảng dạy phải căn cứ vào tình hình thực tế của lớp để
có những kế hoạch thực hiện mục đích yêu cầu nhăm fnaang cao chất lượng trong
giảng dạy cũng như chất lượng học tập của học sinh.



- Luôn phát huy và khuyến khích tính năng động sáng tạo của học sinh, không áp đặt
hay ép buộc học sinh làm theo ý mình.


Câu 6: Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biển? Vận dụng vấn đề này
trong cuộc sống và công tác giảng dạy của bản thân ?
TL:



- Từ tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn cần phải có quan điểm toàn diện.




+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần
phải xem xét sự vật trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các
yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trọng sự tác động qua lại của chính sự vật đó
với các sự vật khác. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật và xử lý có
hiệu quả các vấn đề của đời sống thực tiễn. Như vậy quan điểm toàn diện đối lập với
quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức và thực tiễn.



- Từ tính chất đa dạng phong phú của các mon liên hệ đã cho thấy trong hoạt động nhận
thức và thực tiến khi thực hiện quan điểm toàn diện thì đồng thời cũng phải kết hợp với
quan điểm lịch sử cụ thể.



+ Quan điểm lịch sử cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức và xử lý các tình huống trong
hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức
và tình huống, phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn, phải xác định rõ vị trí, vai trò

khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ thể trong những tính huống cụ thể để từ đó có những
giải pháp đúng đắn và có hiệu quả trong việc sử dụng, trong việc xử lý các vấn đề thực
tiễn. Như vậy trong nhận thức và thực tiễn không những cần phải tránh và khắc phục
quan điểm phiến diện, siêu hình mà còn phải tránh và khắc phục quan điểm chiết trung
ngụy biện.



* Vận dụng vấn đề này trong cuộc sống và công tác giảng dạy của bản thân là:



- Là giáo viên trong tương lai khi nhận xét đánh giá học sinh, đồng nghiệp phải xem xét
họ trong các mối quan hệ với bạn bè và gia đình, xã hội không nên đánh giá, nhận xét
một người chỉ qua vẻ bề ngoài hay một mặt nào đó.



- Trong cuộc sống khi giải quyết các tình huống cần phải xem xét quá trình cũng như các
hoạt động từ quá khứ đến hiện tại trong các mối liên hệ qua lại lẫn nhau để có cách giair
quyết xử lý tốt nhất.

Câu 7: Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về sự phát triển? Vận dụng vấn đề này trong
cuộc sống và công tác giảng dạy của bản thân ?



TL:




- Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc nhận thức thế
giới và cải tạo thế giới.Theo nguyên lý này, trong mọi nhận thức và thực tiễn cần có
quan điểm phát triển.



- Quan điểm đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự
phát triển.




+ Theo quan điểm phát triển, để nhận thức và giải quyết bất cứ vấn đề gì trong thực tiễn,
một mặt cần phải đặt sự vật hiện tượng theo khuynh hướng đi lên của nó; mặt khác, con
đường của sự phát triển lại là một quá tình biện chứng, bao hàm tính thuận nghịch, đầy
mâu thuẫn, vì vậy đòi hỏi phải nhận thức được tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện
tượng trong quá trình phát triên của nó, tức là cần phải có quan điểm lịch sử, cụ thể
trong nhận thức và giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, phù hợp với tính chất phong
phú, đa dạng, phức tạp của nó.



+ Như vậy, với tư cách là khoa học về mối liên phổ biến và sự phát triển , phép biện
chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Leenin giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong nhận
thức và thực tiễn. Khẳng định vai trò đó của phép biện chứng duy vật, Ph.Ăngghen viết:
“...Phép biện chứng là phương pháp mà điều căn bản là nó xem xét những sự vật và
những phản ánh của chúng trong tư tưởng trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau của
chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và sự tiêu vong của chúng. V.I
Leenin cũng cho rằng: “Phép biện chứng đòi hỏi người ta phải chú ý đến tất cả các mặt

của những mối quan hẹ trong sự phát triển cụ thể của những mối quan hệ đó.



* Vận dụng vấn đề này trong cuộc sống và công tác giảng dạy của bản thân là:



- Trong cuộc sống có những điều ta xuất phát từ con số không nhưng quan quá trình rèn
luyện tu dưỡng tích cực thì kết quả đạt được sẽ là ta có những kiến thức linh nghiệm
trong cuộc sống; khi giải quyết các tình huống ta cần xét chúng trong các mối liên hệ để
xem nguyên nhân dẫn đến là ở đâu từ đó có những cách giải quyết phù hợp.

Câu 8: Phân tích nội dung và tác động của quy luật giá trị. Ý nghĩa.
• 1. Nội dung và tác động.

Quy luật gtrị là qluật kt cơ bản của sx và lưu thông hàng hoá. Ở đâu

có sx và trao đỏi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác động của
quy luật gtrị.

Những yêu cầu của qluật gtrị:

Thứ nhất, theo qluật này sx hàng hoá được thực hiện theo hao phí lđ
cần thiết, nghĩa là tiết kiệm lđ (cả lđ QK và lđ sống) nhằm : đvới 1 hàng
hoá, gtrị của của ó phải nhỏ hơ oặc bằng thời gian lđ xh cần thiết để sx ra
hàng hoá đó, tức là giá cả thị trường của hàng hoá. Cụ thể là hao phí lđ
tạo thành gtrị cá biệt của hàng hoá phải nhỏ hơn giá cả của nó thì ngwoif
sx có lãi, nếu = thì hoà vốn, nếu hp lđ cá biệt > giá cả thị trường thì bị lỗ.
ĐV nhiều hàng hoá, thì tổg số hplđ sx ra tổng số hàng hoá phải phù hợp

với quy mô nhu cầu có khả năng thanh toán của xh, hay sức mua của
đồng tiền.





















Thứ hai, trong trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá, nghĩa là phải
đảm bảo bù đắp được chi phí cho người sx (tát nhiên chi phí đó phải dựa
trên cơ sở thơid gian lđ xh cần thiết, chứ ko phải bất kì chi phí cá biệt
nào) và đảm bảo có lãi để táo sx mở rộng.
Sự vận động của qluật gtrị thông qua sự vận động của giá cả của hàng
hoá.
Gía cả tách rời gtrị, lên xuống xoay quanh gtrị lấy gtrị làm cơ sở.

Thông qua sự hoạt động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động
của quy luật gtrị. Gía cả là sự biểu hiện bằng tiền của gtrị hàng hoá. G/cả
là phạm trù trung tâm của kt hàng hoá, là phong vũ biểu trong nền kt, nó
có chức năng thông tin, tính toán gtrị hàng hoá, là mênh lệnh đối với
người sx và tiêu dùng. Cơ chế tác động của quy luật gtrị phát sinh tác
động trên TT thông qua cạnh tranh, cung cầu, mua bán, giá cả, sức mua
của đồng tiền... làm cho các chủ thể kt và nền kt vận động, phát triển.
* Tác động của quy luật giá trị:
Thứ nhất, tự phát điều tiết sx và lưu thông hàng hoá.
Tự phát điều tiết sx thông qua qhệ cung cầu và g/cả trên TT.
- Cung < cầu => giá cả > gtrị, nghĩa là hàng hoá sx có lãi, g/cả cao hơ
gtrị kích thích mở rộng và đẩy mạnh sx để tăng cung; ngược lại, cầu giảm
vì gía tăng.
- Cung > cầu, sp sx ra quá nhiều so với nhu cầu, g/cả < gtrị, sx ko có
lãi. Thực tế đó buộc người sx phải quyết định gừng hoặc giảm sx; ngược
lại, giá giảm kích thích tăng cầu, tự nó là nhân tố làm cung tăng.
- Cung cầu tạm thời cân bằng, g/cả = gtrị. Trên bề mặt kt, người ta
thường gọi đó là bão hoà. Khi nhân tố cung cầu, g/cả biến động, thì qhệ
cung cầu và g/cả cũng biến động theo. Sự tác động trên của qluật gtrị tự
phát dẫn đến sự di chuyển sức lđvà TLSX vào hàng hoá có lãi cao.
- Điều tiết lưu thông: thông qua cơ chế cung cầu và giá cả mà nguồn
hàng, luồng hàng, mặt hàng, chủng loại hàng... được khơi thông, khơi sâu
hay tắc nghẽn. Dòng chảy của hàng hoá từ nơi giá thấp đến nơi giá cao,
từ nơi có nhiều hàng đến nơi có ít hàng, nghĩa là quy luật gtrị điều tiết
lưu thông hàng hoá trên thị trường.
Thứ hai, tự phát kích thích LLSX phát triển.
Phần trên chúng ta dã n/c các nhân tố ảnh hưởng đến lượng GT hàng
hoá, đã luận giải là: khi NS lđ tăngthì khối lượng sp tăng, gtrị 1 đv h² sẽ
giảm, con khi giá cả giảm thì kích thích cầu tăng, hàng hoá bán được
nhiều hơn, tổng lợi nhuận thu được nhiều hơn. Việc nâng cao NS lđ phụ











thuộc vào 5cum nhân tố trên, trong đó 3 nhân tố đầu thuộc về những
nhân tố phát rtiển LLSX. Nói cách khác, người sx phải tìm mọi cách để
nâng cao năng suất lđ cá biệt, giảm gtrị cá biệt so với gtrị xh của hàng
hoá, để thu lợi nhuận siêu ngạch. Muốn vậy, người lđ luô luôn nâng cao
trình độ, tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ. DN AD KH, CNghệ mới vào
sx.. tức là làm cho các nhân tố của LLX phát triển.
Thứ ba, tự phát bình tuyển, phân hoá và phát sinh QHSX TBCN.
Kt hàng hoá với cơ chế thị trường tự nó bình chuyển, sàng lọc yếu tố
người của nền kt. ĐV ng lđ, cạnh trnh và yêu cầu cua sx kinh doanh đòi
hỏi tự hoàn thiện mình toàn diện, nếu không sẽ bị đào thải. Đv giám đốc,
với bạn hàng, với đối tác, quy luật gtrị chon lọc khắt khe tuân theo
nguyên lí của kt TT là “ ai là ai là ai cũng như ai”. Sự tác động của quy
luật tất yếu lựa chọn những người đứng vững và chiến thắng trong cạnh
tranh sẽ trở thành các ông chủ giàu có; ngược lại, những người những ng
những DN bị cạnh tranh loại bỏ ko tránh khỏi phá sản nghèo đi.
2. Ý nghĩa phương pháp luận.
Quy luật giá trị có giá trị tích cực đối với nền kt, thể hiện ở chỗ nó
buộc các chủ thể kinh tế phải năng động, sáng tạo trogn sx, kinh doanh;
phảìm cách nâng cao năng suất lđ các biệt, giảm chi phí sx đẻ hạ giá
thành sp; tìm đến ngành, lĩnh vực có lợi thế cho mình đến mặt hàng có

nhiều ng cần. Dưới tác động của qluật gtrị buộc các chủ thể phải cạnh
tranh với nhau, điều này làm cho LLSX ngày càng phát triển, kích thích
toàn bộ kĩ thuât và công nghệ. Qluật còn có tđbình tuyển ng sx, nhờ đó
chọn ra ng sx có năng lực, tài kd, biết làm giàu, đồng thời loại bỏ những
ng kém cỏi, buộc ng kém cỏi phải tích cực hơn nếu ko muốn trở thành
nghèo khó. Từ đó chúng ta cần tôn trọng và phát huy vai trò tự điều tiết
của qluật gtrị để phân bổ các nguồn lực của xh cho các ngành, lĩnh vực 1
cách hợp lí, linh hoạt và có hiệu quả, xd các vùng kt chuyên môn hoá, lựa
chọn việc đổi mới công nghệ, định hướng đào tạo nguông lực, đẩy CNHHĐH và thúc đẩy phát triển nền kt thị trường.
Tuy nhiên, QL gtrị cũng có nhiều tđ tiêu cực. Đó là, tình trạng cạn kiệt
tài nguyên, ô nhiễm môi trường, làm mất cân bằng sinh thái, khủng
hoảng kt, các bệnh kt khác có cơ hội phát triển, sự bất bình về thu nhập
trong xh, tác đọng tiêu cực làm ảnh hưởng đến tiến bộ xh. Đồng thời, còn
có khủng hoảng thừa nếu ng sx tự do điều tiết sx 1 cách bừa bãi; sd thủ
đoạnn trong kd; hàng nhái, kém chất lượng xh trên TT. Bởi vậy, để phát


triển kt, thúc đẩy xh, nhà nước phải ngăn ngừa, khắc phục những mặt tiêu
cực của no.

Đối với VN, chúng ta đang phát triển cơ chế thị trường định hướng
XHCN thì việc tồn tạicủa qluật gtrị là tất yếu KQ, vì vậy mà ta phải thừa
nhận sự tồn tại và hoạt động của ql gtrị, phải nc kĩ lưỡng, sâu sắc ql gtrị
và chủ đọng vận dụng 1 cách sáng tạo, có ý thức để đạt hiệu quả KT-XH
cao.

- Với mỗi DN cần phải phấn đấu phát triển NSLĐ để giảm hao phí lđ
cá biệt. Bằng cách nâng cao trình độ tổ chức, quản lí, đầu tư các trang
thiết bị hiện đại vào sx nhằm nâng cao NSLĐ, nâng cao tay nghề ng công
nhân, thực hành tiết kiệm...


-Với nhà nước, phải tăng cường cường vai trò của nhà nước đối với
nền kt hàng hoá để khuyến khích những mặt tích cực và hạn chế những
mặt tiêu cực của ql gtrị.
Câu 9: Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ quy luật lượng chất ? Vận dụng vấn đề này trong cuộc
sống và công tác giảng dạy của bản thân ?



TL:



- Vì bất kì sự vật nào cũng có phương diện chất và lượng tồn tại trong tính quy định lẫn
nhau, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau, do đó, trong nhận thức và thực tiễn cần
phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng của sự vật, tạo nên sự
nhận thức toàn diện về sự vật.



- Vì những thay đổi về lượng của sự vạt có khả năng tất yếu chuyển hóa thành những
thay đổi về chất của sự vật và ngược lại, do đó, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn,
tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng đẻ có thể làm thay đổi về chất
của sự vật; đồng thời, có thể phát huy tác động của chât mới theo hướng làm thay đổi
về lượng của sự vật.



- Vì sự thay đổi về lượng chỉ có thể dẫn tới những biến đổi về chất của xự vật với điều
kiện lượng phải được tích lũy tới giới hạn điểm nút, do đó, trong công tác thực tiễn cần

phải khắc phục tư tưởng nôn nóng tả khuynh; mặt khác, theo tính tất yếu quy luật thi khi
lượng đã được tích lũy đến giới hạn điểm nút sẽ tất yếu có khả năng diễn ra bước nhảy
chất của sự vật, vì thế cũng cần phải khắc phục tư tưởng bảo thủ hữu khuynh trong
công tác thực tiễn.Tả khuynh chính là hành động bất chấp quy luật, chủ quan, duy ý chí,
không tích lũy về lượng mà chỉ chú trọng thực hiện những bước nhảy liên tục về chất.
Hữu khuynh là sự biểu hiện tư tưởng bảo thủ trì trệ, không dám thực hiện bước nhảy
mặc dù lượng đã tích lũy tới điểm nút và quan niệm phát triển đơn thuần là sự tiến hóa
về lượng.




- Vì bước nhảy của sự vật là hết sức đa dạng, phong phú, do vậy, trong nhận thức và
thực tiễn cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp
với từng điều kiện, từng kĩnh vực cụ thể. Đặc biệt trong đời sống xã hội, quá trình phát
triển không chỉ phụ thuộc vào nhân tố chủ quan, mà còn phụ thuộc vào nhân tố chủ
quan của con người. Do đó, cần phải nâng cao tính tích cực, chủ động của chủ thể để
thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến chất một cách hiệu quả nhất.



* Vận dụng vấn đề này trong cuộc sống và công tác giảng dạy của bản thân là:



- Trong cuộc sống khi chúng ta học từ tiệu học lên trung học, cấp 3 khi đã tích lũy đủ về
lượng để thể hiện bước nhảy thi tốt nghiệp cấp 3 và kì thi đại học cao đẳng. Như vậy đã
có sự biến đổi từ học sinh thành sinh viên (sự biến đổi về chất)




- Trong giảng dạy tích lũy những kinh nghiệm trong dạy học tập khi tham gia các kì thi
giáo viên dạy giỏi cấp trường cấp thành phố...

Câu 10: Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ quy luật mâu thuẫn ? Vận dụng vấn đề này trong cuộc
sống và công tác giảng dạy của bản thân ?



TL:



- Vì mâu thuẫn có tính khách quan, tính phổ biến và là nguồn gốc, động lực của sự vận
động, phát triển, do vậy trong nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn, phát
triển mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập, nắm được bản chất, nguồn gốc,
khuynh hướng của sự vận động và phát triển.



- Vì mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú, do vậy trong việc nhận thức và giải quyết
mâu thuẫn cần phải có quan điểm lịch sử, cụ thể, tức là biết phân tích cụ thể từng loại
mâu thuẫn và có phương pháp giải quyết phù hợp. Trong quá trình hoạt động nhận thức
và thực tiễn, cần phân biệt đúng vai trò, vị trí của các loại mâu thuẫn ttrong từng hoàn
cảnh, điều kiện nhất định; những đặc điểm của mâu thuẫn đó để tìm ra phương pháp
giải quyết từng loại mâu thuẫn một cách đúng nhất.



* Vận dụng vấn đề này trong cuộc sống và công tác giảng dạy của bản thân là:




- Trong cuộc sống khi có mâu thuẫn xảy ra có thể là giữa phương pháp dạy với phương
tiện giáo dục cần phải bình tĩnh tìm ra chỗ mâu thuẫn để có cách giải quyết đúng và
không ảnh hưởng đến chất lượng của giáo dục.

Câu 11: Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ quy luật phủ định của phủ định? Vận dụng ý nghĩa
phương pháp luận đó trong việc thực hiện đối mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hiện
nay ?




TL:



- Quy luật phủ định của phủ địnhlà cơ sở để chúng ta nhận thức một cách đúng đắn về
xu hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Quá trình đó không diễn ra theo
đường thẳng mà là con đường quanh co, phức tạp , gồm nhiều giai đoạn, nhiêu giai
đoạn khác nhau. Tuy nhiên tính đa dạng phức tạp của quá trình phát triển chỉ là sự biểu
hiện khuynh hướng chung, khuynh hướng tiến lên theo quy luật. Cần phải nắm được
đặc điểm, bản chất, các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng để tác động tới sự phát triển,
phù hợp với yêu cầu hoạt động, nhận thức của thế giới quan khoa học và nhân sinh
quan cách mạng trong mọi hoạt động của chúng ta và trong thực tiễn.



- Theo quy luật phủ định của phủ định, trong thế giới khách quan, cái mới tất yếu phải ra

đời để thay thế cái cũ. Trong tự nhiên, cái mới ra đời và phát triển theo quy luật khách
quan. Trong đời sống xã hội, cái mới ra đời trên cở hoạt động có mục đích, có ý thức tự
giác và sáng tạo của con người.Vì vậy, cần nâng cao tính tích cực của nhân tố chủ quan
trong mọi hoạt động, có niềm tin vào sự tất thắng của cái mới, ủng hộ cái mới và đấu
tranh cho cái mới thắng lợi. Do đó, cần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều,
kìm hãm sự phát triển của cái mới, làm trái với quy luật phủ định của phủ định.



- Quan điểm biện chứng về sự phát triển đòi hỏi trong quá trình phủ định cái cũ phải theo
nguyên tắc kế thừa có phê phán; kế thừa những nhân tố hợp quy luật và lọc bỏ, vượt
qua, cải tạo cái tiêu cực, trái quy luật nhằm thúc đẩy sự phát triển theo hướng tiến bộ.



* Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận đó trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng tích cực hiện nay là:



- Trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học hiện nay đã vận dụng được
phương pháp luận này theo hướng tích cực.



- Các giáo viên hiện nay với trình độ cao đẳng, đại học đã được nhà trường đào tạo một
cách bài bản và có khoa học. Họ được trang bị đầy đủ các kiến thức để đổi mới phương
pháp giảng dạy. Trước hết là cần thay đổi thói quen cũ đọc – chép, thuyết giảng, lệ thuộc
sách giáo khoa của một bộ phận giáo viên. Căn bệnh cố hữu này là chây ỳ, ngại thay
đổi, thậm chí lười biếng khiến nhiều giáo viên trong đó có cả giáo viên lâu năm, đã thuộc

lầu nội dung kiến thức trong sách giáo khoa nên khi giảng thường đọc luôn cho học sinh
chép lại các ý chính. Điều này tạo ra thói quen thụ động của trò. Thầy nói sao, trò ghi
vậy avf chỉ biết học thuộc lòng, không suy nghĩ. Để chống lại thói quen xấu này, nhiều
giáo viên đã chủ động trong việc tìm tòi những cách thức mới trong việc truyền đạt kiến
thức. Cần phải có cái mới để thay đổi cái cũ, cái cũ ở đây không còn phù hợp.

Câu 12: Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ mối quan hệ giữa cái chung với cái riêng ? Vận dụng
vấn đề này trong việc đánh giá thực tế giáo dục của của địa phương với cả nước, giáo dục của Việt
Nam với giáo dục thế giới ?




TL:



- Cần phải nhận thức cái chung về vận dụng vào cái riêng trong hoạt động nhận thức và
thực tiễn. Không nhận thức được cái chung thì trong thực tiễn khi giải quyết mối cái
riêng, mối trường hợp cụ thể sẽ nhất định vấp phải những sai lầm, mất phương hướng.



- Mạt khác cần phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi hoàn cảnh, điều kiện cụ thể, khắc
phục bệnh giáo điều, siêu hình, máy móc hoặc cục bộ, địa phương trong vận dụng mỗi
cái chung để giải quyết mỗi trường hợp cụ thể.



- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, cũng cần phải biết vận dụng các điều kiện

thích hợp cho sự chuyển hóa giữa cái đơn nhất và cái chung theo những mục đích nhất
định, bới vì giữa cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những
điều kiện xác định.



* Vận dụng vấn đề này trong việc đánh giá thực tế giáo dục của địa phương với cả nước,
giáo dục của VN với giáo dục thế giới là:



- Thực tế giáo giáo dục của địa phương với cả nước: Các địa phương luôn luôn chấp
hành đúng theo chỉ đạo của bộ giáo dục và đạo tạo, và nhà nước. Cả nước đang thay
đổi chương trình giáo dục từng môn, từng lớp, nền giáo dục cũng phải thay đổi và làm
theo. Cả nước thay đổi, đổi mới phương pháp giảng dạy, song một số thầy cô ở địa
phương đã không thay đổi theo những phương pháp mới đó nên dẫn đến tình trạng nền
giáo dục ở địa phương đạt kết quả không cao.



- Thực tế giáo dục ở nước ta với thế giới: so với thế giới thì nền giáo dục của ta vẫn
chưa theo kịp họ. Vì ta vẫn giáo dục theo những phương pháp rất lạc hậu.

Câu 13: Phân tích bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn
đề này đối với chính sách tiền lương của nhà nước hiện nay ?



TL:




- Biểu hiện bề ngoài của đời sống xã hội tư bản, công nhân làm việc cho nhà tư bản trả
cho công nhân làm việc cho nhà tư bản một thời gian nhất định, sản xuất ra một lượng
hàng hóa hay hoàn thành một số công việc nào đó thì nhà tư bản trả cho công nhân một
số tiền nhất định gọi là tiền công.



- Vậy bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản là hình thức biểu hiện bằng tiền của
giá trị sức lao động, hay giá cả sức lao động, nhưng lại biểu hiện ra bề ngoài thành giá
cả của lao động.



- Hình thức biểu hiện đó đã gây ra sự nhầm lẫn. Điều đó là do những hình thức sau đây:




+ Thứ nhất, đặc điểm của hàng hóa sức lao động là không bao giờ tách khỏi người bán,
nó chỉ nhận được giá cả khi đã cung cấp sử dụng cho người mua, tức là lao động cho
nhà tư bản, do đó bề ngoài chỉ thấy nhà tư bản trả giá trị cho lao động.



+ Thứ hai, đối với công nhân, toàn bộ lao động trong cả ngaỳ là phương tiện để có tiền
sinh sống, do đó bản thân công nhân cũng tưởng rằng mình bán lao động. Còn đối với
nhà tư bản bỏ tiền ra là để có lao động, nên cũng nghĩ rằng cái mà họ mua là lao động.




+ Thứ ba, lượng của tiền công phụ thuộc vào thời gian lao động hoặc số lượng sản
phẩm sản xuất ra, điều đó làm cho người ta lầm tưởng rằng tiền công là giá cả lao động.



* Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này đối với chính sách tiền lương của nhà nước
hiện nay là:



- VN là nước có mức lương tối thiểu thấp. Khi tăng mức lương tối thiểu có thể dẫn đến
các cơ sở sản xuất nhỏ phải đóng cửa, đồng thời sẽ khó khăn hơn cho tạo ra việc làm
mới. Hiện nay tiền lương của người dân VN cũng đã tăng nhưng chưa đáng kể khi lạm
phát cũng tăng.

Câu 14: Phân tích mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Vận dụng mối quan hệ đó vào cuộc
sống và công tác giảng dạy của bản thân ?



TL:



- Trong đó, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn
tại của nó; cái chúng không tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng, tức mỗi sự vật, hiện tượng,
quá trình cụ thể.




- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung; không có cái riêng tồn tại độc lập
tuyệt đối tách rời cái chung.



- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung là cái bộ
phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.



- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất
định.



- Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung đã được V.I. Lenin khái quát ngắn
gọn: “Như vậy, các mặt đối lập là cái đồng nhất: cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ
đưa đến cái chung. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Bất cứ cái
riêng là cái chung. Bất cứ cái chung naò cũng là của cái riêng. Bất cứ cái chung nào
cũng chỉ bao quát một cách đại khái tất cả mọi vật riêng lẻ. Bất cứ cái riêng nào cũng


không gia nhập đầy đủ vào cái chung. Bất cứ cái riêng nào cũng thông qua hàng nghìn
sự chuyển hóa mà liên hệ với những cái riêng thuộc loại khác.



* Vận dụng mối quan hệ đó vào cuộc sống và công tác giảng dạy của bản thân là:




- Chúng ta đã biết rằng cái chung và cái riêng tồn tại rất gần gũi với chúng ta xung
quanh cuộc sống của chúng ta bao giờ cũng có những sự khác nhau không chỉ là sự
khác nhau giữa con người với con người mà còn có sự khác nhau giữa tất cả các mối
quan hệ khác. Trong cuộc sống cái riêng có thể là:



VD: Một đặc tính riêng của một người nào đó hay một sự vật nào đó, là cái đơn nhất
trong giới tự nhiên, hay là tên riêng của một con người cho một gia đình nào đó cũng là
cái riêng. Cái riêng còn có thể hiểu là một nhóm sự vật ra nhập vào một nhóm các sự vật
rộng hơn, phổ biến hơn. Sự tồn tại cá biệt đó của cái riêng cho thấy nó chứa đựng trong
bản thân những thuộc tính không lặp lại ở những cấu trúc sự vật khác. Tính chất này
được diễn đạt bằng khái niệm cái đơn nhất. Cái đơn nhất là một phạm trù triết học dùng
để chỉ những thuộc tính, những mặt chỉ có ở một sự vật nhất định mà không lặp lại ở
những sự vật khác.



VD: chiều cao, cân nặng, vóc dáng của 1 người là cái đơn nhất. Nó cho biết những đặc
điểm chỉ riêng người đó không lặp lại ở những người khác.



Ta có thể thấy rằng cái chung tồn tại bên trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu
hiện sự tồn tại. không có cái chung tồn tại độc lập bên ngoài cái riêng.




VD: Quy luật bóc lột giá trị thặng dư của nhà TB là một cái chung, không thế thì không
phải là nhà tư bản nhưng quy luật đó được thể hiện ra ngoài dưới những biểu hiện của
các nhà TB cái riêng.



- Trong quá trình dạy học ta có thể thấy rằng các môn học ở các trường đều khác nhau,
đều là cái riêng, các môn đều có cách giảng, cách dạy riêng...những tất cả các môn đó
đều có cái chung đó là trong tất cả các môn học đều có hoạt động học và hoạt động dạy
đều có 2 chủ thể là thầy và trò và có không gian là lớp học.



- Qua công tác giảng dạy ta có thể thấy rằng: trong một lớp học mỗi học sinh đều khác
nhau, đều có tính cách khác nhau, cách học khác nhau...nhưng các HS đó đều có điểm
chung là đều học trong một lớp cùng một môn, cùng một thầy cô giảng dạy. Từ đó mà
các HS giỏi có thể phụ đạo cho các HS yếu kém trong lớp. Điều đó chứng minh rằng cái
chung và cái riêng luôn tồn tại song song không tách rời nhau.

Câu 15: Phân tích quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Sự vận dụng
của Đảng CSVN trong công cuộc đổi mới ?




TL:




- Vai trò quyết địnhcủa cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng:



+ Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng được thể hiện trên
nhiêu phương diên: tương ứng với một cơ sở hạ tâng sữ sản sinh ra một kiến trúc
thượng tầng phù hợp, có tác dụng bảo vệ cơ sở hạ tầng đó.



+ Tính chất mâu thuẫn trong cơ sở hạ tầng phán ánh thành mâu thuẫn trong hệ thống
kiến trúc thượng tầng. Sự đấu tranh trong lĩnh vực ý thức hệ xã hội và những xung đột
lợi ích chính trị - xã hội có nguyên nhân sâu xa từ mâu thuẫn và cuộc đấu tranh giành lợi
ích trong cơ sở kinh tế của xã hội. Giai cấp nắm giữ quyền sở hưu tư liệu sản xuất của
xã hội đồng thời cũng là giai cấp nắm được quyền lực nhà nước trong kiến trúc thượng
tầng, còn các giai cấp và tầng lớp xã hội khác ở vào địa vị phụ thuộc đối với quyền lực
nàh nước. Các chính sách và pháp luật của nhà nước, suy đến cùng chỉ là phản ánh
nhu cầu thống trị về kinh tế của giai cấp nắm giữ quyền sở hữu những tư liệu sản xuất
chủ yếu của xã hội.



+ Tính chất phụ thuộc của kiến trúc thượng tầng vào cơ sở hạ tầng có nguyên nhân từ
tính tất yếu kinh tế đối với toàn bộ các lĩnh vực sinh hoạt của xã hội, dù đó là lĩnh vực
thực tiễn chính trị, pháp luật,... hay lĩnh vực sinh hoạt tinh thần của xã hội.



- Vai trò tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:




+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể thông qua nhiều
phương thức. Điều đó tùy thuộc vào bản chất của mỗi nhân tố trong kiến trúc thượng
tầng, phụ thuộc vào vị trí, vai trò của nó và những điều kiện cụ thể. Tuy nhiên, trong điều
kiện kiến trúc thượng tầng có yếu tố nhà nước thì phương thức tác động của các yếu tố
khác tới cơ sở kinh tế của xã hội mà phải thông qua nhân tố nhà nước mới có thể thực
sự phát huy mạnh mẽ vai trò của nó. Nhà nước là nhân tố có tác đọng trực tiếp nhất và
mạnh mẽ nhất tới cơ sở hạ tầng kinh tế.



* Sự vận dụng của Đảng CSVN trong công cuộc đổi mới là:



- VN trong sự phát triển của đông á và dông nam á hay nói rộng hơn là vòng cung châu
á - thái bình dương, hiện nay đang thu hút được nhiều người trong giới lãnh đạo và giới
kinh doanh trên thế giới. Trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo
định hướng xã hội ở nước ta, cần vận dụng và quán triệt quan hệ biện chứng giữa cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.



- Cơ sở hạ tầng là kết cấu kinh tế đa thành phần trong đó có thành phần kinh tế quốc
doanh, tập thể và nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Tính chất đan xen về kết cấu của
cơ sở kinh tế vừa làm cho nền kinh tế sôi động, phong phú, vừa mang tính phức tạp


trong quá trình phát triển nền kinh tế. Đây là một kết cấu kinh tế năng động, phong phú

được phản chiếu trên nền kiến trúc thượng tầng và đặt ra đòi hỏi khách quan là nền kiến
trúc thượng tầng cũng phải đổi mới.



- Đáng ta khẳng định: Phải tập trung nguồn vốn đầu tư nha nước cho việc xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế xã hội và một số công trình cong nghiệp then chốt đã được chuẩn bị
vốn và công nghệ. Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống giao thông, sân bay, bến cảng,
thông tin liên lạc, giáo dục và đào tạo, y tế. Đồng thời phải quan tâm đến công nghiệp
hóa HĐH nông nghiệp và kinh tế nông thôn, phát triển toàn diện nông lâm, ngư nghiệp
gắn với công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, công nghiệp SX hàng tiêu dùng và
hàng xuất khẩu.

Câu 16: Thế nào là phủ định, phủ định biện chứng ? Vận dụng nội dung quy luật này trong công tác
đánh giá của học sinh ?



TL:



- Sự vật, hiện tượng sinh ra, tồn tại, phát triển rồi mất đi, được thay thế bằng sự vật,
hiện tượng khác; thay thế hình thái tồn tại này bằng hình thái tồn tại khác của cùng một
sự vật trong quá trình vận động, phát triển của nó. Sự thay thế đó gọi là sự phủ định.



- Mọi quá trình vận động và phát triển trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội hay tư duy đều
diễn ra thông qua sự phủ định, trong đó có những sự phủ định chấm dứt sự phát triển,

những cũng có những sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển của
sự vật. Những sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển của sự vật
được gọi là sự phủ định biện chứng.



* Vận dụng nội dung quy luật này trong công tác đánh giá của học sinh là:



- KHi đánh giá một học sinh không nên chỉ nhìn vào một hành động nào đó của hs đó .
Vì theo qui luật phủ định thì một hành động hiện tượng nào đó xuất hiện , phát triển rồi
mất đi . Khi đánh giá hs ta phải phụ thuộc vào bản chất của hs đó , cách học , thái độ
học tập trên lớp ,làm bài tập về nhà của hs đó .



- Theo qui luật phủ định biện chứng , khi đánh giá hs chúng ta nên đánh giá hs sao cho
tạo điều kiện tiền đề cho hs đó có niềm tin , động lực cố gắng học tập tốt hơn , khuyến
khích hs luôn luôn cố gắng trong học tập .

Câu 17: Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa bản chất và hiện tượng ? Vận dụng vấn
đề này trong công tác đánh giá học sinh ?



TL:





- Muốn nhận thức đúng sự vật, hiện tượng thì không dừng lại ở hiện tượng bên ngoài
mà phải đi vào bản chất. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức
đúng bản chất. Theo Lenin: “Tư tưởng của người ta đi sâu một cahcs vô hạn, từ hiện
tượng đến bản chất, từ bản chất cấp một...đến bản chất cấp hai...?



- Mặt khác, bản chất phản ánh tính tất yếu, tính quy luật nên trong nhận thức và thực
tiễn cần phải căn cứ vào bản chất chứ không căn cứ vào hiện tượng thì mới có thể đánh
giá bản chất một cách chính xác về sự vật, hiện tượng đó và mới có thể cải tạo căn bản
sự vật.



* Vận dụng vấn đề này trong công tác đánh giá học sinh là:



- Đáng giá hs phải toàn diện thông qua các kì kiểm tra , duyệt hạnh kiểm



- Đánh giá hs không được dựa vào bề ngoài , không thẻ căn cứ một khía cạnh nào đó
nhưng không thẻ dựa vào học lực hay không thẻ dựa vào ý thưc không .



- Trên lớp luôn lắng nghe ý kiến hs , theo dõi tinh hình khả năng học tập của hs


Câu 18: Trình bày những nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lenin về vấn đề dân tộc. Ý nghĩa của
việc nghiên cứu vấn đề này đối với việc đề ra chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước ta hiện nay
?



TL:



- Cùng với vấn đề giai cấp,vấn đề dân tộc luon luôn là một nội dung quan trọng có ý
nghĩa chiến lược của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Giải quyết vấn đề dân tộc là một
trong những vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định, phát triển hay khủng hoảng
tan rã của một quốc gia dân tộc.



- Theo quan điểm của chủ nghĩa mác – lenin, vấn đề dân tộc là một bộ phận của những
vấn đề chung về cách mạng vô sản và chuyên chính vô sản. Do đó, giải quyết vấn đề
dân tộc phải gắn với cách mạng vô sản và trên cơ sở của cách mạng xã hội chủ nghĩa.



- Giải quyết vấn đề dân tộc thực chất là xác lập quan hệ công bằng, bình đẳng giữa các
dân tộc trong một quóc gia,giữa các quốc gia dân tộc trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội.



- V.I. Lenin đã nêu ra “Cương lĩnh dân tộc” với ba nội dung cơ bản: các dân tộc hoàn

toàn bình đẳng; các dân tộc được quyền tự quyết; liên hiệp công nhân tất cả các dân
tộc. Đây được coi là cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa mác – lenin.



+ Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là quyền thiêng
liêng của các dân tộc. Tất cả các dân tộc, dù đông người hay ít người, có trình độ phát


triển cao hay thấp đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau, không có đặc quyền đặc lợi
về kinh tế, chính trị, văn hóa, ngôn ngữ cho bất cứ dân tộc nào.



+ Các dân tộc được quyền tự quyết: Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi
dân tộc, quyền tự quyết định con đường phát triển kinh tế, chính trị - xã hội của dân tộc
mình. Quyền dân tộc tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia
dân tộc độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp lại với các dân tộc khác trên cơ sở bình
đẳng.



+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc: Đây là tư tưởng, nội dung cơ bản trong cương
linhxdaan tọc của V.I. Lenin. Tư tưởng này là sự thể hieenjbanr chất quốc tế giai cấp
công nhân, phong trào công nhân và phản ánh tính thống nhất giữa sự nghiệp giải
phóng dân tộc với giải phóng giai cấp.



* Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này đối với việc đề ra chính sách dân tộc của

Đảng và nhà nước ta hiện nay là:



- VN là một quốc gia có 54 dân tộc anh em . Nhà nước ta đặc biệt coi trọng chính sách
dt , bảo dảm quyền bình dẳng giũa các dt , coi đó là một trong những nhân tố quyết định
cho sự phát triển bền vững đất nước .Chính sách này được thể hiện một cách toàn diện
trên mọi lĩnh vực : chính trị ,kinh tế , văn hoa , xh được thể hiện trong đường lối chính
sách pháp luật cảu đảng và nhà nước vn. Nhà nước có trách nhiệm giúp các dt có kinh
tế chậm phát triển dể cùng đạt được trình đọ phát triển chung vơi các dt khác trong cả
nước . Bình đẳng về văn hóa , xã hội bảo đảm cho việc giữa gìn phát huy bản sắc của
dt , làm phong phú đa dang nền văn hóa vn



-Đảng và nhà nước ta làm nhiều chủ trương chính sách ưu tiên với đồng bào dt thiểu
sso một cách đồng bộ và toàn diện , trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xh , triển kahi
thực hiện nhiều chương trình , dự án đầu tư phát triển trên đại bàn miền núi , vùng đòng
bào dt như: chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng , chương trình xóa đói giảm nghèo

Câu 19: Phân tích bản chất của ý thức. Liên hệ vấn đề này trong công tác giảng dạy của bản thân ?



TL:



- Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức được thể hiện ở khả năng hoạt
động tam – sinh lý của con người trong việc định hướng tiếp nhận thông tin, chọn lọc

thông tin, xử lý thông tin, lưu giữ thông tin và trên cơ sở những thông tin đã có nó có thể
tạo ra những thông tin mới và phát hiện ý nghĩa của thông tin được tiếp nhận. Tính chất
năng động sáng tạo của sự phản ánh ý thức còn được thể hiện ở quá trình con người
taioj ra những ý tưởng, giả thiết, huyền thoại...trong đời sống tinh thần của mình hoặc
khái quát bản chất, quy luật khách quan, xây dựng các mô hình tư tưởng, tri thức trong
các hoạt động của con người.




- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nghĩa là: ý thức là hình ảnh về
thế giới khách quan, hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy định cả về nội dung, cả về
hình thức biểu hiện nhưng nó không còn y nguyên như thế giới khách quan mà nó đã
cải biến thông qua lăng kính chủ quan của con người.



- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. Sự ra đời và tồn tại của ý
thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối không chỉ của các quy luật tự
nhiên mà còn là của các quy luật xã hội; được quy định bới nhu cầu giao tiếp xã hội và
các điềukiện sinh hoạt hiện thực của đời sống xã hội.



* Liên hệ vấn đề này trong công tác giảng dạy của bản thân là:



- Trong công tác giảng dạy luôn hướng cho hs có ý thưc tự học và ngheein cứu bài
trước khi đén lớp .Phương pháp hiện đại là “ Lấy người học làm trung tâm “ tạo cho hs

có khả năng tư duy ,sangs tạo vè bài học ngay trên tiết học

Câu 20: Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức và ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ vấn đề này ?
Vận dụng quan điểm thực tiễn trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của bản thân ?



TL:



- Thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của
chân lý, kiểm tra tính chân lý của quá trình nhận thức.



- Sở dĩ như vậy vì thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức; nó đề ra nhu cầu,
nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức. Chính con
người có nhu cầu tất yếu khách quan là phải giải quyết thế giới và cải tạo thế giới nên
con người tất yếu phải tác động vào các sự vật, hiện tượng bằng hoạt động thực tiễn
của mình. Sự tác động đó làm cho các sự vật, hiện tượng bộc lộ những thuộc tính,
những mối liên hệ và quan hệ khác nhau giữa chúng, đem lại những tài liệu cho nhận
thức giúp cho nhận thức nắm bắt được bản chất, các quy luật vận động và phát triển
của thế giới.Trên cơ sở đó mà hình thành nên các lý thuyết khoa học.



- Thực tiễn là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức còn là vì nhờ có hoạt động
thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng được hoàn thiện; năng lực tư duy
logic không ngừng được củng cố và phát triển; các phương tiện nhận thức ngày càng

hiện đại, có tác dung “nối dài” các giác quan của con người trong việc nhận thức thế
giới.



- Thực tiễn chẳng những là cơ sỏ, động lực, mục đích của nhận thức mà còn đóng vai
trò là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân lý của quá trình nhận thức.


×