Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học từ hán việt cho học sinh lớp 3 trường tiểu học quyết thắng, thành phố sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.46 KB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC TỪ HÁN VIỆT
CHO HỌC SINH LỚP 3 TRƢỜNG TIỂU HỌC QUYẾT THẮNG,
THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA

Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học giáo dục

Sơn La, tháng 5 năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC TỪ HÁN VIỆT
CHO HỌC SINH LỚP 3 TRƢỜNG TIỂU HỌC QUYẾT THẮNG,
THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA

Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học giáo dục

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tr. Ngân Diệp

Giới tính: Nữ Dân tộc: Mƣờng


Nguyễn Huyền Trang

Giới tính: Nữ Dân tộc: Kinh

Vì Thị Thu Sang

Giới tính: Nữ Dân tộc: Thái

Lớp: k56 ĐHGD Tiểu học A

Khoa Tiểu học Mầm non

Năm thứ 3/Số năm đào tạo: 4
Ngành học: ĐHGD Tiểu học
Sinh viên chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trần Ngân Diệp
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Vũ Tiến Dũng

Sơn La, năm 2018


Lời cảm ơn
Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Tiến sĩ Vũ
Tiến Dũng, ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ chúng em trong suốt
quá trình nghiên cứu cho đến khi đề tài nghiên cứu đƣợc hoàn thành và công bố.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Khoa học công
nghệ và Hợp tác quốc tế, Thƣ viện, Ban chủ nhiệm khoa Tiểu học Mầm non,
Trƣờng Đại học Tây Bắc, các bạn sinh viên lớp K56 ĐHGD Tiểu học A đã tạo
điều kiện cho chúng em thực hiện và nghiên cứu để hoàn thành đề tài này.
Lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học giáo dục nên đề tài
nghiên cứu sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận

đƣợc những ý kiến đóng góp của quý thầy, cô trong Hội đồng khoa học,
Phòng Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế cùng các bạn sinh viên để đề
tài nghiên cứu của chúng em thêm hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2018
Các tác giả
Nguyễn Trần Ngân Diệp
Nguyễn Huyền Trang
Vì Thị Thu Sang


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................Error! Bookmark not defined.
1. Lí do chọn đề tài nghiên cứu ...........................Error! Bookmark not defined.
2. Lịch sử vấn đề..................................................Error! Bookmark not defined.
3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi và phạm vi nghiên cứuError! Bookmark not
defined.
3.1. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ...................Error! Bookmark not defined.
3.2 Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .....................Error! Bookmark not defined.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................Error! Bookmark not defined.
4.1. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát.....................Error! Bookmark not defined.
4.2. Phƣơng pháp phân tích, so sánh ...................Error! Bookmark not defined.
4.3. Phƣơng pháp thống kê phân loại ..................Error! Bookmark not defined.
5. Ý nghĩa của đề tài ............................................Error! Bookmark not defined.
5.1. Ý nghĩa lí luận ..............................................Error! Bookmark not defined.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn ..........................................Error! Bookmark not defined.
6. Cấu trúc của đề tài ...........................................Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄNError! Bookmark
not defined.
1.1. Khái niệm từ Hán Việt..................................Error! Bookmark not defined.

1.2. Con đƣờng hình thành ..................................Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Nguồn gốc của lớp từ Hán Việt .................Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Quá trình hình thành từ Hán Việt ..............Error! Bookmark not defined.
1.3. Nghĩa từ Hán Việt.........................................Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Nghĩa của từ là gì? .....................................Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Thành phần nghĩa của từ Hán Việt ............Error! Bookmark not defined.
1.3.2.1. Nghĩa biểu vật .........................................Error! Bookmark not defined.
1.3.2.2. Nghĩa biểu niệm......................................Error! Bookmark not defined.
1.3.2.3. Nghĩa biểu thái .........................................Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Nghĩa của từ trong sử dụng .......................Error! Bookmark not defined.


1.3.4. Các yếu tố cấu thành từ Hán Việt ..............Error! Bookmark not defined.
1.3.4.1. Yếu tố Hán Việt với hiện tƣợng đồng âm.Error!

Bookmark

not

defined.
1.3.4.2. Yếu tố Hán Việt với hiện tƣợng đồng nghĩaError!

Bookmark

not

defined.
1.3.5. Cơ chế giải nghĩa của từ Hán Việt khác với từ thuần Việt ................ Error!
Bookmark not defined.
1.4. Thực trạng dạy và học từ Hán Việt hiện nayError!


Bookmark

not

defined.
1.4.1. Thực trạng giảng dạy ở bậc đại học tiểu học so với chƣơng trình ở tiểu
học .......................................................................Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Thực trạng dạy học từ Hán Việt ở trƣờng tiểu học nói chung và dạy học từ
Hán Việt ở lớp 3 nói riêng ..................................Error! Bookmark not defined.
1.4.3. Thực trạng giảng dạy từ Hán Việt ở tiểu họcError!

Bookmark

not

defined.
1.4.4. Tổng quan về từ Hán Việt trong sách Tiếng Việt tiểu học ................ Error!
Bookmark not defined.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ......................................Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY
HỌC TỪ HÁN VIỆT CHO HỌC SINH .........Error! Bookmark not defined.
2.1. Một số biện pháp giảng dạy từ Hán Việt ......Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Giải nghĩa từ Hán Việt...............................Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Giải nghĩa từ Hán Việt bằng cách thuyết minh nghĩa cấu tạo và quan hệ
giữa chúng ...........................................................Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Giải nghĩa từ Hán Việt dựa vào ngữ cảnh .Error! Bookmark not defined.
2.1.3.1. Đặt từ vào ngữ cảnh cụ thể .....................Error! Bookmark not defined.
2.1.3.2. Tìm hiểu điển tích, điển cố .....................Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Giải nghĩa từ Hán Việt bằng cách đối chiếu với từ thuần Việt đồng nghĩa

.............................................................................Error! Bookmark not defined.
2.1.4.1 Những từ tƣơng đồng về nghĩa ................Error! Bookmark not defined.


2.1.4.2. Những từ vừa tƣơng đồng vừa khác biệt với nhau về nghĩa, sắc thái
nghĩa nhất định ....................................................Error! Bookmark not defined.
2.1.4.3. Những từ tƣơng đồng về nghĩa nhƣng khác nhau về sắc thái biểu cảm và
phong cách ...........................................................Error! Bookmark not defined.
2.2. Bổ sung kiến thức Hán Việt vào giáo án giảng dạyError! Bookmark not
defined.
2.2.1. Bổ sung từ Hán Việt cho phân môn Luyện từ và CâuError!

Bookmark

not defined.
2.2.2. Bổ sung từ Hán Việt cho phân môn Tập đọcError!

Bookmark

not

defined.
2.2.3. Bổ sung từ Hán Việt cho phân môn Tập làm vănError! Bookmark not
defined.
2.3. Dạy từ Hán Việt thông qua các trò chơi. ..................................................... 38
2.3.1. Ván bài lật ngửa ........................................................................................ 38
2.3.2. Tìm từ cùng chủ đề ................................................................................... 39
2.3.3. Nối cột ...................................................................................................... 39
2.4. Nhận diện từ Hán Việt. ................................................................................ 39
2.5. Nâng cao kĩ năng sử dụng từ Hán Việt thông qua các môn học khác. ........ 40

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ..................................................................................... 40
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 42
3.1. Một số giáo án thực nghiệm ........................................................................ 42
3.1.1. Giáo án phân môn Tập đọc ....................................................................... 42
3.1.2. Giáo án phân môn Luyện từ và Câu ......................................................... 47
3.2. Thực nghiệm sƣ phạm ................................................................................. 50
3.2.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 50
3.2.2. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 50
3.2.3. Đối tƣợng thực nghiệm ............................................................................. 50
3.2.4. Tổ chức thực nghiệm ................................................................................ 50
3.2.5. Kết quả thực nghiệm................................................................................. 51
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ..................................................................................... 52


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 54
1. Kết luận........................................................................................................... 54
2. Khuyến nghị .................................................................................................. 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 51


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài nghiên cứu
Trong cuộc sống xã hội cũng nhƣ trong nhà trƣờng, dạy học tiếng Việt hiện
nay ngày càng khẳng định rõ chức năng xã hội, vị trí và vai trò quan trọng của
mình. Điều này nói lên sự trọng yếu của tiếng Việt và vấn đề dạy học tiếng Việt
ở các trƣờng nói chung, nhà trƣờng tiểu học nói riêng.
Tiểu học là bậc học khởi đầu trong hệ thống giáo dục, nắm giữ vị trí đặc biệt
quan trọng, góp phần to lớn trong việc quyết định chất lƣợng giáo dục ở toàn
bậc học phổ thông, ở các bậc học đại học và trong suốt cuộc đời con ngƣời. Ở
nhà trƣờng tiểu học, Tiếng Việt vừa là môn học chính, vừa là môn công cụ giúp

học sinh học tiếp các môn học khác. Một triết gia Hy Lạp cổ đã nói: “Dạy học
không phải là chất đầy vào một cái thùng rỗng mà là thắp sáng lên những ngọn
lửa”. Nhƣ vậy, đặt lớp từ ngữ Hán Việt vào chƣơng trình tiếng Việt ở tiểu học
không nhằm làm đầy đủ các nội dung chƣơng trình giáo dục phổ thông mà là
giúp học sinh tiểu học hiểu đúng, có thói quen sử dụng đúng và phù hớp với các
từ Hán Việt thông dụng, từ đó bồi dƣỡng tình yêu tiếng Việt, hình thành ý thức
giữ gìn sự trong sáng giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần xây dựng nhân cách con
ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Theo thống kê của Cao Xuân Hạo thì từ Hán
Việt chiếm tỉ lệ 75% trong hệ thống từ vựng của tiếng Việt, là bộ phận quan
trọng trong hệ thống từ tiếng Việt. Lƣợng từ Hán Việt này đã góp phần không
nhỏ trên bƣớc đƣờng phát triển của tiếng Việt, đủ khả năng đáp ứng tốt nhất mọi
yêu cầu do cuộc sống văn hóa – xã hội đề ra. Tuy có vai trò to lớn nhƣ vậy
nhƣng bản thân nó cũng chứa đựng nhiều điều phức tạp, gây khó khăn cho
ngƣời tiếp nhận và sử dụng, là vấn đề nhạy cảm nhất mà bất cứ ngƣời nào muốn
tìm hiểu sâu về tiếng Việt cũng gặp phải. Thực tế cho thấy: Việc dạy học từ ngữ
Hán Việt ở trƣờng tiểu học đạt hiệu quả chƣa cao, giáo viên còn lúng túng trong
phƣơng pháp dạy yếu tố Hán Việt, từ đó học sinh tiếp thu thụ động, hiểu lơ mơ
các từ ngữ Hán Việt, không mạnh dạn thực hành giao tiếp và sử dụng các từ
ngữ có yếu tố Hán Việt. Hơn nữa, chƣơng trình đào tạo ở bậc đại học về yếu tố
1


Hán Việt so với việc giảng dạy từ Hán Việt ở tiểu học còn có độ chênh nhất
định. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả dạy học từ Hán Việt ở trƣờng tiểu
học? Câu hỏi này thôi thúc chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Biện pháp nâng
cao chất lƣợng dạy học từ Hán Việt cho học sinh lớp 3 Trƣờng Tiểu học Quyết
Thắng, thành phố Sơn La”.
2. Lịch sử vấn đề
Trên thực tế, trƣớc nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, chuyên luận bàn
về từ Hán Việt ở nhiều khía cạnh khác nhau và những cuộc điều tra tình hình

hiểu và sử dụng từ Hán Việt của học sinh, sinh viên. Nhìn chung những công
trình đi trƣớc có thể phân thành hai loại sau đây:
Những công trình, những bài viết đã đề cập đến những vấn đề chung về cấu
tạo và ngữ nghĩa của từ Hán Việt.
Từ Hán Việt, một khái niệm tuy đã đƣợc xác định về mặt lí thuyết nhƣng
vẫn chƣa đƣợc khảo sát đầy đủ về hoạt động của chúng trong thực tiễn.
Nguyễn Văn Tu (1976) đã đề cập đến các khái niệm: Từ Hán cổ, từ gốc
Hán và Hán Việt. Tác giả cũng đã trình bày khá kĩ giá trị phong cách (ƣu điểm)
cũng nhƣ hạn chế của từ vay mƣợn từ góc nhìn của một nhà nhà nghiên cứu.
Với bài viết “Tiếp xúc ngữ nghĩa tiếng Việt và tiếng Hán”, Phan Ngọc
(1983) đã phân tích khá thuyết phục về sức thuyết phục giữa tiếng Việt và tiếng
Hán và những hệ quả của nó. Tác giả đã nêu ra vấn đề để giải quyết: Sự tiếp xúc
Hán Việt kéo dài hàng nghìn năm nên những đơn vị Hán Việt đã có sự thay đổi
gì về nghĩa so với nghĩa trƣớc đây của nó trong tiếng Hán cũng nhƣ so với
những từ đồng nghĩa với nó trong tiếng Việt. Vấn đề đƣợc đặt ra với cách
nhìn có hệ thống đối với toàn bộ ngôn ngữ. Tác giả còn chỉ ra rằng khi tiếp
cận vấn đề tiếp xúc ngôn ngữ, phải đi đến việc xác định những đặc điểm và
cấu trúc ngữ nghĩa của từ Hán Việt trên phƣơng diện đồng đại.
Cũng nhƣ Phan Ngọc, Đặng Đức Siêu, với bài viết “Từ Hán Việt từ góc độ
tiếp xúc ngôn ngữ văn học” đã khẳng định quá trình tiếp xúc ngôn ngữ Hán Việt
kéo dài hàng nghìn năm. Tác giả đã chỉ ra rằng: Từ Hán Việt là những từ Việt
gốc Hán (vay mƣợn trực tiếp hoặc vay mƣợn qua trung gian) hoạt động trong
2


lòng tiếng Việt dƣới sự chi phối về ngữ âm, ngữ nghĩa và ngữ pháp của tiếng
Việt.
Từ Hán Việt với tƣ cách là đối tƣợng dạy học trong nhà trƣờng phổ thông
cơ sở. Theo hƣớng này có các tác giả tiêu biểu nhƣ: Phan Thiều, Nguyễn Văn
Khang, Phan Văn Các, Lê Xuân Thại.

Với bài viết “Xử lý các yếu tố gốc Hán trong ngôn ngữ sách giáo khoa phổ
thông”, Phan Văn Các đã đi sâu khảo sát và thống kê từ Hán Việt có trong sách
giáo khoa Tiếng Việt cấp tiểu học. Từ đó tác giả đã nêu ra một số nhận xét về từ
ngữ Hán Việt, về dấu hiệu của sự Việt hóa, xét về hình thức tìm thấy trên các
khía cạnh ngữ âm và ngữ pháp. Tác giả chỉ ra những thiếu sót của soạn giả sách
giáo khoa, đồng thời nêu những đề xuất về phƣơng pháp dạy từ Hán Việt ở cấp
tiểu học.
Tác giả Đặng Đức Siêu trong quyển “Dạy và học từ Hán Việt ở trƣờng phổ
thông” đã chú ý nghiên cứu ở khía cạnh nhận diện từ Hán Việt qua cái nhìn lịch
sử để từ đó đề ra phƣơng hƣớng nắm vững vốn từ Hán Việt
Tác giả Nguyễn Tài Cẩn trong quyển “Sự hình thành cách đọc Hán Việt”
lại chú ý ở phƣơng diện cách đọc và xuất xứ của cách đọc Hán Việt. Ngoài ra,
chúng ta còn thấy bài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Khang: “Tiếng Việt
trong trƣờng học” đề cập đến phƣơng pháp dạy học từ Hán Việt hiện nay ở nhà
trƣờng phổ thông.
Phan Thiều với bài “Dạy học cho học sinh nắm yếu tố và các kiểu quan hệ
ngữ nghĩa trong các đơn vị , địa danh” cũng đã đề xuất phƣơng pháp dạy từ Hán
Việt một cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất nhằm “Tạo cho học sinh một cái
vốn cơ sở để có thể tự mình suy ra ngữ nghĩa của từ ghép mà mình gặp”.
Tác giả Lê Xuân Thại trong bài “Xung quanh vấn đề dạy và học từ Hán
Việt” đề cập đến vai trò của các yếu tố cấu tạo từ đối với việc lý giải ý nghĩa của
từ Hán Việt. Tác giả nhấn mạnh việc tìm hiểu từ chứ không hiểu ý nghĩa của từ,
hiểu yếu tố cấu tạo từ. Từ các yếu tố cấu tạo từ chúng ta có thể hiểu các nghĩa
đen, nghĩa bóng, nghĩa phát sinh của từ. Thấp thoáng phía sau yếu tố cấu tạo từ

3


là một hình ảnh sinh động, phong phú từ đạt đến giá trị thẩm mĩ làm tăng thêm
sự kỳ thú đối với từ.

Đặc biệt với vấn đề nghiên cứu “Từ Hán Việt và dạy học từ Hán Việt ở
tiểu học” của Hoàng Trọng Canh không chỉ giới thiệu những vấn đề cơ bản về
từ ngữ Hán Việt có tính chất nâng cao và chuyên sâu mà còn hƣớng dẫn sinh
viên những kỹ năng và phƣơng pháp dạy học từ ngữ Hán Việt cần thiết, theo
tinh thần đổi mới giảng dạy đại học.
Điểm qua những công trình đi trƣớc của các tác giả, chúng tôi nhận thấy
các nhà nghiên cứu đều đề cập tới vấn đề và giải quyết vấn đề theo hai hƣớng:
Các tác giả cố gắng trình bày lý thuyết, khái niệm về từ Hán Việt từ đó rút ra
đặc điểm cơ bản và giá trị phong cách của từ Hán Việt trong vốn từ tiếng Việt.
Tuy vậy việc giải quyết những vấn đề cụ thể và về việc cấp độ hóa các
kiến thức phải truyền thụ cho học sinh trong nhà trƣờng vẫn chƣa đƣợc mấy
ngƣời chú ý. Vì thiếu cấp độ hóa nên các nhà nghiên cứu rất khó kiểm tra trình
độ hiểu biết, khả năng tiếp nhận của giáo viên và học sinh, từ đó chƣa có giải
pháp đảm bảo cung cấp cho học sinh một hƣớng kiến thức cần thiết về từ ngữ
Hán Việt trong thời gian chƣơng trình quy định. Các tác giả đề xuất một vài
cách dạy từ Hán Việt ở cấp phổ thông cơ sở nhƣng vẫn chƣa có sự thống nhất và
định hƣớng cụ thể. Nhìn chung vấn đề từ Hán Việt và cách giảng dạy nó tuy
đang đƣợc giới ngôn ngữ hiện nay quan tâm, nhƣng việc khảo sát từ Hán Việt có
trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 ở tƣờng Tiểu học Quyết Thắng chƣa ai
quan tâm nghiên cứu. Vì vậy chúng tôi mạnh dạn đi sâu khảo sát từ Hán Việt
trong sách giáo khoa lớp 3 trong các bài tập đọc, tập làm văn, luyện từ và câu
để tìm ra đƣợc thực trạng giảng dạy từ Hán Việt trong trƣờng tiểu học thông qua
đó đề xuất một số biện pháp giảng dạy từ Hán Việt ở cấp bậc tiểu học với mong
muốn nâng cao chất lƣợng dạy và học từ Hán Việt ở tiểu học.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

4



Khi nghiên cứu đề tài này chúng tôi muốn hƣớng tới mục đích nâng cao
chất lƣợng dạy và học từ Hán Việt cho học sinh lớp 3 Trƣờng Tiểu học Quyết
Thắng, thành phố Sơn La.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
Từ mục đích nhƣ đã xác định ở trên, đề tài hƣớng tới các nhiệm vụ sau:
a) Tì m hiểu lý luận về từ Hán Việt và vấn đề giảng dạy từ Hán Việt trong
nhà trƣờng nói chung và trong Trƣờng Tiểu học nói riêng.
b) Nêu các biện pháp nâng cao chất lƣợng giảng dạy từ Hán Việt cho học
sinh.
c) Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá hiệu quả của các biện pháp
nâng cao chất lƣợng dạy học từ Hán Việt.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nhƣ chúng ta đã biết, vấn đề dạy và học từ Hán Việt là một vấn đề hết
sức phức tạp, phức tạp ở chỗ năng lực truyền đạt của giáo viên và khả năng
hiểu của học sinh về lớp từ này. Trƣớc nay, vấn đề này đƣợc quan tâm ở mặt
lí luận mà chƣa chú trọng lắm về mặt thực tiễn. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài
nghiên cứu về chất lƣợng dạy và học từ Hán Việt cho học sinh tiểu học nói
chung và học sinh lớp 3 Trƣờng Tiểu học Quyết Thắng, thành phố Sơn La nói
riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Với đối tƣợng nghiên cứu nhƣ vậy, chúng tôi chọn địa bàn khảo sát ở
trƣờng tiểu học để có cái nhìn cụ thể hơn về thực trạng hiểu và sử dụng từ
Hán Việt của học sinh tiểu học hiện nay ở trƣờng tiểu học Quyết Thắng thành
phố Sơn La. Đặc biệt chúng tôi đi sâu nghiên cứu về đối tƣợng học sinh lớp 3
nói chung và học sinh ngƣời dân tộc thiểu số nói riêng. Từ đó đề tài nghiên
cứu đề xuất một số giải pháp giúp cho việc dạy và học đạt kết quả tốt hơn.

5



5.Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này chúng tôi đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
sau:
5.1. Phƣơng pháp điều tra
Để tiến hành điều tra, chúng tôi sử dụng hình thức phiếu trƣng cầu ý kiến
với các câu hỏi dạng đóng về ngữ nghĩa và cách sử dụng từ Hán Việt. Đối
tƣợng là học sinh dân tộc Kinh và học sinh ngƣời dân tộc thiểu số. Đồng thời
nhờ sự giúp đỡ của các giáo viên chủ nhiệm, học sinh có điều kiện hiểu rõ về
nội dung câu hỏi và định hƣớng trả lời, bên cạnh đó các giáo viên chủ nhiệm
cũng đảm bảo cho tính khách quan của việc điều tra.
5.2. Phƣơng pháp khảo sát
Ở phƣơng pháp này chúng tôi đã thực hiện thông qua hai hình thức chủ
yếu: Thứ nhất, chúng tôi sẽ đến dự giờ từng tiết dạy cụ thể, quan sát khả năng
sử dụng từ Hán Việt của học sinh trong khi trả lời giáo viên.
Thứ hai, chúng tôi đã phỏng vấn ngẫu nhiên một số học sinh khối 3 về
hứng thú học cũng nhƣ khả năng hiểu từ Hán Việt của học sinh.
Trên cơ sở phƣơng pháp này chúng ta có thể khắc phục đƣợc những thiếu
sót đó và lựa chọn ra những phƣơng pháp phù hợp nhất để bổ sung vào chƣơng
trình giảng dạy từ Hán Việt cho học sinh tiểu học.
5.3. Phƣơng pháp phân tích, so sánh
Sau khi đã khảo sát ở trƣờng tiểu học và thu thập thông tin về khả năng
hiểu, hứng thú học từ Hán Việt của học sinh khối 3, chúng tôi tiến hành soạn
giáo án có sử dụng các giải pháp nâng cao chất lƣợng dạy học từ Hán Việt cho
học sinh, đƣa vào giảng dạy thực nghiệm.
Từ kết quả giảng dạy thực nghiệm thu đƣợc, chúng tôi phân tích và so sánh
với các phƣơng pháp giảng dạy truyền thồng để rút ra đƣợc biện pháp giảng dạy
phù hợp nhất.
5.4. Phƣơng pháp thống kê phân loại
Khi đã thu thập đầy đủ phiếu điều tra, chúng tôi tiến hành thống kê để xác

định về lƣợng, từ đó tổng hợp hóa và phân loại. Cụ thể là ở mỗi câu chúng tôi sẽ
6


phân số lƣợng những câu trả lời, số câu trả lời đúng, số câu trả lời sai và chia
chúng theo tỉ lệ phần trăm. Sau đó, chúng tôi sẽ tổng hợp những câu trả lời sai
để làm ví dụ, dẫn chứng cụ thể trong nội dung phần khảo sát thực trạng. Trong
những câu trả lời sai này, chúng tôi sẽ phân loại lỗi sai để làm minh họa cho
từng nội dung cụ thể đƣợc nêu ra.
6. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
6.1. Ý nghĩa lí luận
Qua đề tài này chúng tôi muốn đề xuất một số biện pháp nâng cao chất
lƣợng giảng dạy từ Hán Việt trong trƣờng tiểu học, mà hẹp hơn là học sinh lớp
3, Trƣờng Tiểu học Quyết Thắng, thành phố Sơn La.
Kết quả nghiên cứu nếu có tính khả cấp sẽ góp phần làm sáng tỏ thực trạng
dạy và học từ Hán Việt ở trƣờng Tiểu học.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài này có thể đƣợc sử dụng làm tƣ liệu tham
khảo cho việc giảng dạy tiếng Việt về phần từ Hán Việt, phần nào đó giúp cho
việc giảng dạy tiếng Việt trong nhà trƣờng tiểu học theo phƣơng pháp mới. Đồng
thời đây sẽ là một tƣ liệu tham khảo cho học sinh, sinh viên, trong quá trình học
tập, nghiên cứu, giảng dạy.
7.Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, cấu trúc đề tài
nghiên cứu gồm ba chƣơng cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
Chƣơng 2: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy - học từ Hán Việt
cho học sinh
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm


7


8


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.1. Khái niệm từ Hán Việt
Tiếng Việt và tiếng Hán đều là những ngôn ngữ có lịch sử lâu đời. Sự tiếp
xúc giữa hai ngôn ngữ này bắt đầu từ khi nhà Hán bắt đầu xâm chiếm nƣớc ta.
Trong quá trình tiếp xúc, hệ thống từ vựng tiếng Việt tiếp nhận một khối lƣợng
lớn từ ngữ của tiếng Hán, hiện tƣợng tiếp nhận từ ngữ tiếng Hán diễn ra không
giống nhau qua các thời kì cả về hình thức và mức độ. Vào đời Đƣờng, tiếng
Việt đã tiếp nhận một lƣợng từ ngữ tiếng Hán rất lớn bằng con đƣờng sách vở,
những từ này du nhập vào tiếng Việt dƣới dạng ngữ âm đời Đƣờng.
Từ đó đến nay, mặc dù có những thời kì nƣớc ta bị phong kiến Trung Quốc
thống trị, nhƣng về cơ bản chúng ta không còn chịu ảnh hƣởng trực tiếp từ
Trung Quốc. Các triều đại phong kiến của Việt Nam mặc dù vẫn lấy chữ Hán
làm ngôn ngữ chính thức của nhà nƣớc, song vì không quan hệ trực tiếp với
tiếng Hán nhƣ trƣớc nữa cho nên trong khi bản thân tiếng Hán trải qua các triều
đại đã biến đổi rất nhiều, nhƣng ở Việt Nam chữ Hán vẫn đƣợc đọc nhƣ dạng
ngữ âm của tiếng Hán đời Đƣờng. Cách đọc đó tồn tại cho đến ngày nay và
đƣợc gọi là cách đọc Hán Việt. Cách đọc Hán Việt là cách đọc chữ Hán ở Việt
Nam của ngƣời Việt Nam. So với ngữ âm của chữ Hán ở đời Đƣờng thì cách
đọc Hán Việt đã đƣợc Việt hóa ít nhiều cho phù hợp với hệ thống ngữ âm của
tiếng Việt. Từ khi có cách đọc Hán Việt thì tất cả các từ Hán đƣợc tiếp nhận
theo con đƣờng sách vở đều đƣợc đọc theo âm Hán Việt. Và cũng chính từ đây
đã có rất nhiều quan niệm khác nhau nói về khái niệm từ Hán Việt:

- Từ Hán Việt là một trong các lớp từ Việt gốc Hán (vay mƣợn tiếng Hán).
- Từ Hán Việt là lớp từ gốc Hán đƣợc vay mƣợn vào giai đoạn đời Đƣờng
(Vãn Đƣờng) về sau; có số lƣợng lớn nhất trong các lớp từ vay mƣợn trong tiếng
Việt.
- Từ Hán Việt là lớp từ vay mƣợn đƣợc ngƣời Việt đọc theo cách đọc Hán
Việt (cách đọc chữ Hán của ngƣời Việt Nam trên cơ sở Đƣờng âm).
9


- Theo Nguyễn Nhƣ Ý thì từ Hán Việt là: “Lớp từ ngoại lai có nguồn gốc từ
tiếng Hán, về cơ bản đƣợc đọc theo âm Hán đời Đƣờng đƣợc tiếp nhận vào kho
từ vựng tiếng Việt, chịu sự chi phối của những quy luật ngữ âm, ngữ nghĩa và
ngữ pháp tiếng Việt” [13.tr51].
- Các tác giả sách Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học định nghĩa từ
Hán Việt là: “Từ tiếng Việt có nguồn gốc từ tiếng Hán, đã nhập vào hệ thống từ
vựng tiếng Việt, chịu sự chi phối của các quy luật ngữ âm, ngữ pháp và ngữ
nghĩa của tiếng Việt; còn gọi là từ Việt gốc Hán” [13. Tr51].
- Có thể phát biểu một cách khái quát từ Hán Việt nhƣ sau:
Từ Hán Việt là những từ ngƣời Việt vay mƣợn của tiếng Hán và đọc theo
dạng ngữ âm đời Đƣờng theo cách đọc Hán Việt [13. Tr51].
Từ Hán Việt chủ yếu đƣợc dùng trong ngôn ngữ viết, mang sắc thái lịch sự,
trang trọng. Từ Hán Việt hiện nay bao gồm: Từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ
Hán Việt đã bị Việt hóa. Từ Hán Việt đã góp phần làm phong phú vốn từ tiếng
Việt, rất nhiều từ Hán Việt không tìm đƣợc từ thuần Việt tƣơng đƣơng để thay
thế.
1.2. Con đƣờng hình thành
1.2.1. Nguồn gốc của lớp từ Hán Việt
Do hoàn cảnh lịch sử và vị trí địa lý, Việt Nam và Trung Quốc có sự tiếp
xúc giao lƣu văn hóa và ngôn ngữ từ rất xa, sự tiếp xúc này vừa cố tình tự
nguyện vừa có tính áp đặt, trong đó chủ yếu là sự áp đặt của phong kiến Trung

Hoa. Dấu ấn và hệ quả của quá trình tiếp xúc này là sự xuất hiện trong vốn từ
tiếng Việt, là lớp từ Hán Việt rất phong phú và đa dạng.
Ngôn ngữ và văn hóa Hán xâm nhập vào nƣớc ta theo hai giai đoạn:
Giai đoạn I: Đƣợc tính từ sau thời đại An Dƣơng Vƣơng (tức là từ năm
111 trƣớc công nguyên) đến thế kỉ thứ VI sau công nguyên. Giai đoạn này tiếng
Hán xâm nhập vào nƣớc ta chủ yếu là tiếng Hán cổ (hoặc tiếng Hán trƣớc đời
Đƣờng).
Giai đoạn II: Đƣợc tính từ thế kỉ thứ VII cho đến năm 938 (năm Ngô
Quyền đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, giành lại chủ quyền độc
10


lập cho dân tộc sau 1000 năm Bắc thuộc). Giai đoạn này, ngôn ngữ và văn hóa
Hán xâm nhập vào nƣớc ta chủ yếu bắng con đƣờng cƣỡng ép, áp đặt của các
quan cai trị đời Đƣờng. Phong kiến phƣơng Bắc buộc nhân dân ta phải học và sử
dụng chữ Hán trong văn bản hành chính, trong thi cử.
Ở giai đoạn I, từ gốc Hán xâm nhập vào kho từ vựng tiếng Việt chủ yếu
bằng con đƣờng khẩu ngữ tự nhiên (lời nói hằng ngày). Ở giai đoạn II (từ đời
Đƣờng về sau), từ gốc Hán xâm nhập vào kho từ vựng tiếng Việt bằng cả hai
con đƣờng: Khẩu ngữ tự nhiên và bằng sách vở. Dù bằng con đƣờng nào đi
nữa thì cũng từ gốc Hán khi nhập vào vốn từ tiếng Việt cũng phải chịu sự chi
phối cả quy luật ngữ âm tiếng Việt. Do đó chúng có sự thay đổi về mặt ngữ
âm, đó là điều kiện để tạo nên từ Hán Việt trong tiếng Việt.
1.2.2. Quá trình hình thành từ Hán Việt
Các nhà nghiên cứu về các từ gốc Hán đã chia quá trình hình thành ra làm
ba loại: Từ Hán cổ, từ Hán mƣợn của đời Đƣờng, từ Hán Việt đã đƣợc Việt hóa.
Từ Hán cổ là lớp từ Hán xâm nhập vào kho từ vựng tiếng Việt trƣớc đời
Đƣờng (ở giai đoạn I đã nói trên). Các từ này đọc theo âm thời Hán (chủ yếu
đọc theo âm vùng Tràng An), khác với cách đọc tiếng Hán hiện đại. Trong nhận
thức của ngƣời Việt hiện nay đó là những từ đã đƣợc Việt hóa cao độ, ngƣời ta

coi chúng là những từ thuần Việt, chúng đƣợc sử dụng bình thƣờng nhƣ những
từ thuần Việt.
Ví dụ: Chén, chém, hẹn, hẹp, xa, mã, vua, xe, buồn, buồng, chiên, bàn,
nôm, chè, bùa...
Từ Hán Việt vay mƣợn vào đời Đƣờng là lớp từ xâm nhập vào kho từ vựng
tiếng Việt lúc nhà Đƣờng cai trị nƣớc ta (từ năm 618- 907). Sự xâm nhập này
vừa qua khẩu ngữ vừa qua sách vở, trong đó có sách vở là chính. Các từ này khi
vào Việt Nam đều có sự thay đổi về ngữ âm và ngữ nghĩa nhất định. Đây là lớp
từ có số lƣợng đông đảo nhất trong số từ gốc Hán cũng nhƣ trong vốn từ tiếng
Việt. Chúng đƣợc sử dụng trong mọi lĩnh vực khác nhau nhƣ:
Lĩnh vực chính trị: Hoàng thượng, chế độ, xung đột, vị trí, bá vương, áp
bức, trị vì, triều đình,...
11


Lĩnh vực tôn giáo: Hòa thượng, trụ trì, tiểu đồng, giáo lý,...
Lĩnh vực quân sự: Thành trì, chiến trường, chinh phạt, tấn công, phòng
thủ, cố thủ, phòng ngự,...
Lĩnh vực giáo dục: Trạng nguyên, tiến sỹ, cử nhân, học sinh, tú tài, thám
hoa,...
Lĩnh vực kinh tế: Thương mại, thương nhân, thị trường, giá cả,..
Lĩnh vực y tế: Thương hàn, truyền nhiễm, điều trị, chuẩn đoán, y đức,
lương y,...
Từ Hán Việt đã đƣợc Việt hóa là lớp từ mƣợn ở tiếng Hán nhƣng đã đƣợc
Việt hóa hoàn toàn. Hiện nay trong tiếng Việt tồn tại song song cả từ gốc Hán
lẫn từ thuần Việt đồng nghĩa, nhƣng có sắc thái biểu cảm khác nhau.
Ví dụ: Phụ nữ - đàn bà, nhi đồng – trẻ con, hỏa xa – xe lửa, lực – sức,
sàng – giường, ...
Trong quá trình hình thành và phát triển, từ Hán Việt đã đƣợc ngƣời Việt
sử dụng một cách linh hoạt, trau truốt và nhuần nhuyễn. Vì vậy từ Hán Việt trở

thành ngôn ngữ đƣợc vay mƣợn nhiều nhất của ngƣời Việt.
1.3. Nghĩa từ Hán Việt
1.3.1. Nghĩa của từ là gì?
Nghĩa của từ là khái niệm về sự vật, hiện tƣợng trong thực tế khách quan
đƣợc phản ánh vào trong ngôn ngữ, đƣợc ngôn ngữ hóa [6. Tr51].
1.3.2. Thành phần nghĩa của từ Hán Việt
1.3.2.1. Nghĩa biểu vật (Sở chỉ)
Khái niệm “vật” (sự vật, hiện tƣợng) trong thuật ngữ nghĩa biểu vật cần
hiểu không chỉ là các sự vật, mà còn là các hoạt động (quá trình), các tính chất
đặc điểm... nói cách khác không chỉ các danh từ Hán Việt mới có nghĩa biểu vật,
mà các động từ tính từ cũng có nghĩa biểu vật.
Từ không chỉ định danh (gọi tên) sự vật, mà còn định danh cả hoạt động,
tính chất... trong thực tế khách quan. Bên cạnh đó cũng cần hiểu rằng, nghĩa
biểu vật của từ Hán Việt không đồng nhất với sự vật, hoạt động, tính chất...
mà chỉ sự vật, hoạt động, tính chất. Mỗi nghĩa biểu vật của từ Hán Việt là một
12


mảnh của hiện thực khách quan đƣợc phản ánh trong từ Hán Việt, trong ngôn
ngữ. Cũng cần biết thêm rằng: Sự vật, hoạt động, tính chất... tồn tại trong
thực tế khách quan mang tính cụ thể, cá thể, đơn lẻ, phong phú, đa dạng...
nhƣng nghĩa biểu vật lại mang tính khái quát. Nó chỉ cả chủng loại sự vật,
hiện tƣợng chứ không nhằm chỉ riêng một sự vật, hiện tƣợng cụ thể nào. (Trừ
các danh từ riêng thuật ngữ khoa học, nghề nghiệp trong ngôn ngữ thì nghĩa biểu
vật tƣơng ứng với một sự vật cá biệt).
1.3.2.2. Nghĩa biểu niệm (Sở biểu)
Sự vật, hoạt động, tính chất... phản ánh vào tƣ duy con ngƣời thành các
khái niệm. Các khái niệm ấy đƣợc ngôn ngữ hóa thành các biểu niệm của từ
Hán Việt. Mỗi thuộc tính bản chất của sự vật, hiện tƣợng đƣợc con ngƣời
nhận thức trở thành một dấu hiệu trong nội dung khái niệm. Sau đó, mỗi dấu

hiệu của khái niệm đƣợc ngôn ngữ hóa trở thành một nét nghĩa trong cấu trúc
nghĩa biểu niệm của từ Hán Việt. Nhƣ vậy, toàn bộ nội dung của khái niệm
trở thành cấu trúc nghĩa biểu niệm của từ Hán Việt. Nói cách khác, nghĩa biểu
niệm của từ Hán Việt chứa đựng những hiểu biết của con ngƣời về những
thuộc tính bản chất của sự vật, hiện thực trong thực tế khách quan.
Nghĩa biểu niệm của từ Hán Việt có thể phân định chia tách thành những
phần nhỏ, mỗi phần nhỏ ấy là một nét nghĩa. Tập hợp các nét nghĩa ấy lại, ta có
một cấu trúc biểu niệm của từ Hán Việt. Cách trình bày miêu tả các nét nghĩa
trong một cấu trúc nghĩa biểu niệm của từ Hán Việt nhƣ sau:
- Tang thƣơng: Tang là cây dâu, thương là màu xanh của biển. Tang
thương gọi tắt từ câu “thƣơng hải biến vu tang điền” (biển xanh biến thành
ruộng dâu). Ý chỉ cảnh biến đổi của cuộc sống từ đó cũng có ý chỉ sự biến đổi
của cuộc đời con ngƣời. Tiếng Việt chỉ dùng tang thương để chỉ sự thay đổi xấu
đi.
- Tố nữ: Tố là sợi còn chƣa nhuộm, còn giữ nguyên màu trắng. Nữ là con
gái. Tố nữ có nghĩa là ngƣời con gái còn trinh bạch, còn trong trắng, tức là ngƣời
con gái chƣa có chồng. Sách giáo khoa giải thích tố nữ là ngƣời con gái đẹp là
không phù hợp.
13


- Tổ chức: Tổ là xếp các đầu dây dọc lại với nhau. Chức là dùng các sợi dây
ngang đan kết với các sợi dây dọc lại thành một mạng lƣới thống nhất. Tổ chức có
nghĩa là sự kết hợp của những tế bào trong một vật thể, còn đƣợc dùng nhƣ một
động từ.
- Hàn huyên: Hàn là lạnh, huyên là ấm. Xƣa trong gia đình trƣớc khi đi
ngủ con cái phải hỏi thăm xem cha mẹ có lạnh không. Khi ngủ dậy lại phải hỏi
thăm cha mẹ xem đêm ngủ có đƣợc ấm không. Do đó, hàn huyên là lời hỏi thăm
nhau giữa những ngƣời thân, nghĩa cũng nhƣ hàn ôn.
- Đao phủ: Đao là dao, phủ là búa.

Hai dụng cụ dùng để chặt đầu những ngƣời có tội xƣa. Ngƣời có tội phải đặt
đầu mình lên một cái thớt bằng gốc cây và bị dao hay búa chặt đầu rời khỏi mình.
Ngƣời thi hành công việc này vì thế cũng đƣợc gọi là đao phủ.
1.3.2.3. Nghĩa biểu thái (Sở dụng)
Một thành phần ý nghĩa khác của từ Hán Việt là nghĩa biểu thái (còn gọi là
nghĩa biểu cảm). Nghĩa biểu thái phản ánh quan hệ của ngƣời sử dụng với từ
Hán Việt; nói cụ thể hơn, phản ánh tình cảm, cảm xúc, thái độ của ngƣời sử
dụng ngôn ngữ. Ví dụ: Từ trần, hi sinh biểu hiện thái độ lịch sự trang trọng.
1.3.3. Nghĩa của từ trong sử dụng
Trong tiếng Việt hiện đại, từ Hán Việt đƣợc sử dụng khá rộng rãi, phổ biến
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội [6. Tr51]. Ví dụ:
+ Lĩnh vực chính trị: Chế độ, pháp luật, quốc hội, chính phủ, cương lĩnh,
chính sách...
+ Lĩnh vực quân sự: Chiến trường, trận địa, cảnh giới, án ngữ, chỉ huy, tiểu
đội, đại đội...
+ Lĩnh vực tƣ pháp: Nguyên cáo, bị cáo, tố cáo, tố tụng, xử lí, thẩm phán,
công tố viên, áp giải, ân xá...
+ Lĩnh vực văn hóa, giáo dục: Học tập, thí sinh, giám khảo, lưu ban, điện
ảnh, đạo diễn, diễn viên, nhạc công..
+ Lĩnh vực kinh tế: Công nghiệp, tư bản, tỷ giá, chứng khoán...
Tiếng Việt đã sử dụng từ Hán Việt theo các hình thức đó là:
14


Về mặt nội dung, theo tác giả Nguyễn Văn Khang cho rằng [5. Tr51]:
Thứ nhất: Sự vận hành của hệ thống từ vựng của ngôn ngữ theo thời
gian, những tác động của tiến trình xã hội – lịch sử đã ảnh hƣởng làm thay
đổi nghĩa của từ Hán Việt.
Ví dụ: Những từ “truy, điện” trong tiếng Việt hiện đại khác xa so với nghĩa
gốc đến mức hầu nhƣ chỉ còn vỏ ngữ âm Hán Việt mà thôi.

Thứ hai: Có nhiều từ Hán Việt mang nội dung ngữ nghĩa dƣờng nhƣ chẳng
còn quan hệ gì với nghĩa vốn có trong tiếng Hán.
Ví dụ: Từ “đáo để” với nghĩa vốn có là đến đáy, đến cùng lại trở thành
nghĩa quá quắt không ở thế kém bất cứ ai.
Thứ ba: Đa số từ Hán Việt là đa nghĩa nhƣng không phải là lấy tất cả các
nghĩa của từ Hán mà những nghĩa đƣợc nhập ngay vào bản thân một từ Hán Việt
không đƣợc đồng hóa nhƣ nhau.
Ví dụ: Khinh “nhẹ” (yếu tố cấu tạo từ) và khinh “coi thường” (động từ)
Về mặt cấu tạo từ: Các từ đa tiết tiếng Việt đƣợc hình thành từ hai
nguồn: Loại mƣợn nguyên khối từ tiếng Hán và loại đƣợc ngƣời Việt tạo ra từ
chất liệu Hán.
+ Loại mƣợn nguyên khối bao gồm:
Thứ nhất: Mƣợn nguyên cả mô hình cấu tạo lẫn yếu tố cấu tạo từ nhƣ:
Hòa bình, độc lập...
Thứ hai: Vẫn giữ nguyên yếu tố cấu tạo từ nhƣng trật tự các yếu tố không
thay đổi nhƣ: Phóng thích, thay đổi...
Thứ ba: Giữ nguyên mô hình cấu tạo từ trật tự các yếu tố nhƣng một trong
hai yếu tố đƣợc thay thế ví dụ: Có lí – hữu ích...
Thứ tƣ: Thay đổi trật tự yếu tố và một trong hai yếu tố ví dụ: Lông hồng –
hồng mao...
+ Loại đƣợc tạo ra từ chất liệu Hán (yếu tố cấu tạo từ Hán Việt) và mô hình
cấu tạo từ Hán bao gồm:

15


Thứ nhất: Mƣợn mô hình cấu tạo Hán với hai yếu tố đều là Hán Việt (trung
đoàn) hoặc một trong hai là yếu tố Hán kết hợp theo mô hình cấu tạo từ Hán
(học trò).
Thứ hai là: Các yếu tố Hán kết hợp theo mô hình cấu tạo từ Tiếng Việt

(viện phó, trường học).
Ngoài ra còn một loại khác từ những từ đa tiết Hán Việt mƣợn nguyên khối
từ tiếng Hán và đơn tiết hóa chúng: Văn, địa, lạc...
1.3.4. Các yếu tố cấu thành từ Hán Việt
Đó là những yếu tố gốc Hán, một âm tiết, phát âm theo cách đọc Hán
Việt, dùng để cấu tạo từ Hán Việt...
1.3.4.1. Yếu tố Hán Việt với hiện tƣợng đồng âm
Trong các yếu tố Hán Việt, hiện tƣợng đồng âm rất đậm nét.
Ví dụ: Lạc (vui) trong lạc quan, lạc thú,...
Lạc (nối liền) trong liên lạc, mạch lạc...
Lạc (đƣờng ngang) trong kinh lạc.
Ngoài ra còn có hiện tƣợng đồng âm giữa các yếu tố Hán Việt và yếu tố
phi Hán Việt nhƣ: Đường (yếu tố Hán Việt chỉ một loại thực phẩm) và đường
(yếu tố phi Hán Việt, trong con đƣờng), kê (yếu tố Hán Việt chỉ con gà) với kê
(yếu tố phi Hán Việt, chỉ hoạt động trong kê bàn, kê ghế...).
1.3.4.2. Yếu tố Hán Việt với hiện tƣợng đồng nghĩa
Hiện tƣợng đồng nghĩa chủ yếu xảy ra giữa yếu tố Hán Việt và yếu tố phi
Hán Việt. Vì thế, ông cha ta ngày xƣa đã dựa vào đặc điểm này để học thuộc
nghĩa một số yếu tố Hán Việt.
Ví dụ: Thiên – trời, địa – đất, vân – mây,
Vũ – mưa, phong – gió, nhật – ngày, dạ - đêm,
Tinh – khôn, lộ - móc, tường – điềm,
Hưu – lành, khánh – phúc, tăng – thêm, đa – nhiều,...
Hoặc: Thiên – trời, địa – đất, cử - cất, tồn – còn, tử - con, tôn – cháu, lục
– sáu, tam – ba, gia – nhà, quốc – nước, hậu – sau, ngưu – trâu, mã - ngựa,...
1.3.5. Cơ chế giải nghĩa của từ Hán Việt khác với từ thuần Việt
Những yếu tố “Hán Việt” rất ít đƣợc dùng “độc lập” nhƣ các yếu tố “thuần
Việt”, mà chỉ xuất hiện trong những tổ hợp hai tiếng trở lên. Tức là từ Hán Việt
16



rất ít khi dùng một âm tiết (đơn tiết) nhƣ : Mộc, thủy, hỏa, thổ, kim, vinh, nhục,
lợi, hại, lệ,... mà chủ yếu dùng hai âm tiết trở lên (đa tiết) nhƣ: Phu nhân, đại
nhân, lịch thiệp, vô lương, bất lương, cổ điển, thiên lí, ân hận, thanh trừ, phụ
bạc, bàn hoàn, hữu nghị, bằng hữu, hòa bình,...
Từ Hán Việt giải nghĩa theo cơ chế giải nghĩa riêng từng tiếng trong từ, tức
là tách các tiếng trong từ ra để giải nghĩa riêng, sau đó kết hợp hai nghĩa của
chúng lại thành một nghĩa chung. Ví dụ:
Cô độc: Cô là đứa trẻ không có cha hoặc mẹ, có âm Việt hóa cổ
là côi. Độc là ngƣời đàn ông già không có con. Sách Nhĩ nhã và sách Mạnh
tử có câu: “Đàn ông già không có vợ gọi là quan, đàn bà già không có chồng gọi
là quả (âm Việt hóa là góa), trẻ con không có cha mẹ gọi là cô, đàn ông già
không con gọi là độc, đấy là bốn loại ngƣời khốn cùng trong xã hội”. Tại sao?
Vì thời cổ ở Trung Hoa, dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp trong các tỉnh điền.
Theo chế độ tỉnh điền thì cứ vài năm nhà nƣớc chia ruộng cho dân một lần, mà
chỉ chia cho đàn ông trƣởng thành, do vậy trẻ con và phụ nữ ở góa thì không có
ruộng, đàn ông già không vợ không con thì tuy có ruộng nhƣng không có sức
lao động, do đó cô độc đồng nghĩa với không có nơi dựa dẫm.
Thao lƣợc: Thao là cái túi đựng tên bắn, lược là phƣơng sách dụng
binh. Thao lược còn là cách gọi ghép các chữ lục thao tam lược. Lục thao là tên
sách do Lã vọng đời Chu soạn, Trang tử hiệu đính gồm có sáu cách đánh trận là
văn thao, võ thao, hổ thao, long thao, báo thao và khuyển thao. Tam lược là sách
do Hoàng Thạch Công soạn cho Trƣơng Lƣơng đời Hán, gồm có ba lƣợc là ba
phép dụng binh. Về sau thao lược đƣợc dùng để chỉ ngƣời có tài dùng quân.
Phù phiếm: Phù là nổi trên mặt nƣớc và đứng tại chỗ. Phiếm là nổi trên
mặt nƣớc và trôi đi, trôi lại. Cả từ phù phiếm chỉ sự vật hay tính cách nổi và
nông cạn, không có căn nguyên gốc rễ vững vàng.
Bao biện: Bao là ôm lấy một mình. Biện là làm hay giải quyết công
việc. Bao biện là không hỏi ý kiến mọi ngƣời hoặc không phải công việc của
mình cứ ôm lấy mà làm. Nhiều ngƣời hiện nay hiểu bao biện là bao che, biện hộ

cho mình và cho ngƣời khác những việc làm không đúng .
17


Xuân huyên: Xuân là loại cây cao to lá màu hồng, xum xuê có hƣơng
thơm, ăn đƣợc, xƣa thƣờng đƣợc dùng để tƣợng trƣng cho ngƣời cha trong gia
đình. Huyên là loại cây nhỏ giống nhƣ cây xƣơng bồ nhƣng hẹp và mềm hơn, hoa
giống hoa bách hợp, còn có tên là “vong ƣu thảo” (cây cỏ làm quên mọi sự lo
buồn), thƣờng trồng ở phía buồng ngƣời mẹ, có ý cho mẹ khỏi lo buồn. Vì
vậy xuân huyên là chỉ chung cha mẹ.
Ảnh hƣởng: Ảnh là cái bóng của một sự vật. Hưởng là tiếng vang của một
vật thể khi bị gõ, bị cọ xát trong không khí, từ đó ảnh hưởng đƣợc dùng để chỉ
chung tác động của một sự vật hay một sự việc tới một sự vật hay sự việc khác.
Bản thân từ thuần Việt là từ đơn có nghĩa độc lập nên nó thƣờng giải nghĩa
chung chứ không tách từ ra để giải nghĩa riêng. Ví dụ :
Cƣời: Là một trong những hình thức biểu lộ cảm xúc để giải giải tỏa những
gì tồn đọng (thƣờng là cảm xúc tích cực thể hiện sự hân hoan, sảng khoái, hạnh
phúc).
Chạy: Là di chuyển thân thể bằng những bƣớc nhanh, mạnh và liên tiếp
chạy một mạch về nhà đi nhanh nhƣ chạy.
Chết: Là là sự chấm dứt các hoạt động của một sinh vật hay ngừng vĩnh
viễn mọi hoạt động sống (không thể phục hồi) của một cơ thể.
Mây: Là khối các giọt nƣớc ngƣng tụ hay nƣớc đá tinh thể treo lơ lửng
trong khí quyển ở phía trên trái đất (hay trên bề mặt các hành tinh khác) mà có
thể nhìn thấy.
Trong tiếng Việt các từ Hán Việt làm thành một lớp riêng, có những đặc
trƣng ngữ pháp và tu từ.
Về ngữ pháp, các từ tổ Hán Việt tuy cũng chứa đựng mối quan hệ cú pháp
(chính phụ, đẳng lập) nhƣ các từ tổ thuần Việt nhƣng rõ ràng mối quan hệ này
chặt chẽ hơn nhiều so với từ tổ thuần Việt. Giữa cú pháp từ tổ Hán Việt và từ tổ

thuần Việt có sự sai biệt về trật tự trong quan hệ chính phụ. Ở từ tổ Hán Việt thì
yếu tố phụ đứng trƣớc, yếu tố chính đứng sau còn ở từ tổ thuần Việt thì trật tự
này ngƣợc lại hoàn toàn yếu tố chính đứng trƣớc, yếu tố phụ đứng sau.
Ví dụ:

Phi công (Hán Việt) – người lái (thuần Việt)
18


×