Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Chuyên đề 1 hướng dẫn trồng chăm sóc một số loại cây trồng chương trình nâng cao NLCĐ 135 năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.5 KB, 16 trang )

Chuyên đề 1
KỸ THUẬT TRỒNG TRỌT VÀ CÁCH PHÒNG TRỊ BỆNH
Ở MỘT SỐ CÂY TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
Phần thứ nhất
KỸ THUẬT SẢN XUẤT CÀ PHÊ BỀN VỮNG
I. TÁI CANH CÂY CÀ PHÊ
Việc trồng lại cà phê trên vườn cà phê sản xuất không hiệu quả hoặc vườn
cà phê bị bệnh rễ, cây sinh trưởng kém, năng suất thấp được gọi là tái canh cà
phê.
1. Điều kiện đất tái canh
Đất có độ dốc < 150, nguồn nước tưới thuận lợi; tầng dày trên 70 cm, thoát
nước. Hàm lượng hữu cơ tầng đất mặt > 2,0%; độ pH KCl: 4,0 – 6,0.
Đất tái canh phải nằm trong vùng quy hoạch phát triển cà phê của địa
phương.
2. Chuẩn bị đất trồng.
Thực hiện đầy đủ các bước của kỹ thuật trồng mới. Lưu ý các biện pháp
sau:
- Làm đất bằng cơ giới, cày 2 lần ở độ sâu 20-30cm, phơi đất ít nhất 2
tháng. Rải 1.000 kg vôi bột/ha để cày phơi ải lần cuối. Trong quá trình cày, bừa
rà rễ cần tiến hành thu gom rễ và đốt, làm đất vào đầu mùa khô.
3. Luân canh, cải tạo đất.
Luân canh có tác dụng làm giảm mật độ nấm và tuyến trùng gây hại trong
đất. Thời gian luân canh từ 1 - 2 năm tùy vào mật độ tuyến trùng trong đất. Có
thể trồng cây phân xanh có sinh khối lớn và cày vùi để cải tạo đất.
- Trong thời gian luân canh, cứ sau mỗi vụ luân canh, đất cần được cày
phơi vào mùa nắng và tiếp tục gom nhặt rễ cà phê còn sót lại để đốt.
a. Tái canh ngay không cần luân canh: Vườn cà phê trên 20 năm tuổi,
sinh trưởng kém, năng suất bình quân 3 năm liên tục dưới 2 tấn nhân/ha, không
bị hoặc bị bệnh vàng lá thối rễ nhẹ (tỷ lệ bệnh nhỏ hơn 10%).
Biểu hiện vườn cây: Bộ lá cây hầu hết có màu xanh, thân, cành sinh trưởng
bình thường, không có biểu hiện khô cành, rễ tơ và rễ cọc của cây phát triển


bình thường, đầu rễ tơ màu trắng, vườn cây sinh trưởng phát triển bình thường,
một số cây bị bệnh phát triển chậm lại.
4. Đào hố, bón lót.
- Khác với trồng mới, kích thước hố rộng hơn (80 × 80 × 80 cm) và không
trùng với hố trồng cũ. Hố đào phải tiến hành trước khi trồng ít nhất từ 3 đến 4
tháng.
- Để riêng lớp đất mặt để trộn với phân ở dưới hố, còn lớp đất phía dưới
dùng để lấp hố sau khi được bón lót.
Lưu ý: Khi trồng cần xả các bên thành hố để mở rộng hố và phá bỏ lớp
đất chai cứng ở thành hố.
1


- Bón lót: Trước khi trồng 1 tháng, dùng phân chuồng hoai mục, phân lân,
vôi trộn đều với lớp đất mặt cho xuống hố: 18kg phân chuồng + 0,5kg phân lân
nung chảy + 1 kg vôi/1 hố.
Những nơi không có đủ phân chuồng: bón 10kg phân chuồng + 3kg phân
hữu cơ vi sinh + 1kg vôi + 0,5 kg lân nung chảy/hố.
II. TRỒNG CÂY CÀ PHÊ
1. Thời vụ trồng.
- Trồng trong khoảng 15/5 đến 15/7 hàng năm.
2. Giống và tiêu chuẩn cây giống.
- Một số giống cà phê chọn lọc được bộ NN&PTNT công nhận: TR4, TR5,
TR6, TR7, TR8, TR9, TR11, TR12, TR13, giống lai tổng hợp TRS1.
- Tiêu chuẩn cây thực sinh 6 - 8 tháng, có 5 – 6 cặp lá, có 1 rễ mọc thẳng.
Cây không bị sâu bệnh hại, đặc biệt không bị vàng lá, u sưng rễ, thối rễ.
3. Kỹ Thuật trồng
- Đào hố sâu 30 - 35 cm ở giữa hố trồng cà phê. Cắt đáy bầu khoảng 1 -2
cm để loại bỏ phần rễ cọc bị cong ở đáy bầu, xé túi bầu và đặt bầu vào hố (mặt
bầu thấp hơn mặt đất khoảng 10 - 15 cm); lấp đất và nén chặt đất xung quanh

bầu.
4. Trồng cây che bóng.
Cây muồng hoa vàng: Cứ 2 hàng cà phê, gieo 1 hàng muồng hoa vàng.
Cây che bóng tạm thời được gieo vào đầu mùa mưa hoặc ngay sau khi trồng cà
phê.
Cây trồng xen ngắn ngày: Có thể trồng xen giữa 2 hàng cà phê các cây đậu
đỗ, lạc để tăng thu nhập và lấy tàn dư cây sau thu hoạch để tủ gốc cho cà phê.
5. Bón phân:
- Phân hữu cơ
Các năm kiến thiết cơ bản và kinh doanh thì cứ 2 - 3 năm bón lại 1 lần với
liều lượng 20 - 30 m3/ha. Bón phân chuồng vào đầu hoặc giữa mùa mưa.
- Phân hoá học: Thay đổi tuỳ theo tuổi cây, loại đất trồng, năng suất vườn
cây.
Loại phân NPK
Lượng phân bón thương phẩm
(kg/ha)
Năm
Lân
Clorua
Urê SA
nung
Loại
Liều lượng
Kali
chảy
Trồng mới
Năm 2
Năm 3
Kinh doanh
Đất

bazan(>3
tấn/ha)
Đất
khác (> 2

130 - 150
200
250
400 - 450
350 - 400

-100
150
220 250
220 250

550
550
550
450 - 550
550 - 750

2

70
150
200

16-16-8
16-16-8

16-16-8

350 - 400
700 - 750
950-1.000

350 - 400
300 - 350

16-8-18
16-8-18

1.500-1.600


tấn/ha)

* Ghi chú: Năm trồng mới nên bón thúc từ 2-3 lần
Các năm thứ 2, 3 và các năm kinh doanh chia lượng phân trên làm 3 lần
bón trong mùa mưa, lần giữa mùa mưa bón nhiều hơn lần đầu và cuối. Vào mùa
khô bón bổ sung 100% SA khi tưới nước đợt 2. Tương tự như khi bón phân đơn,
khi năng suất vượt 3 tấn nhân/ha, lượng phân bổ sung cho 1 tấn nhân bội thu là
400 - 450 kg NPK (16-8-16) /ha.
Ngoài ra cần cung cấp thêm trung, vi lượng cho vườn cà phê.
6. Tạo hình cắt cành
- Tạo hình cơ bản
+ Hãm ngọn: Lần đầu, đối với cà phê thực sinh hãm ngọn ở độ cao 1,2 1,3 m. Đối với cà phê ghép, hãm ngọn ở độ cao 1,0 – 1,1 m.
+ Lần thứ hai, khi có 50 - 70% cành cấp 1 phát sinh cành cấp 2 tiến hành
nuôi chồi vượt. Nuôi chồi vượt cao 0,4 m và duy trì độ cao của cây từ 1,6 - 1,7
m.

- Cắt cành: Cây cà phê kinh doanh được cắt cành ít nhất 2 lần trong năm.
- Ngay sau khi thu hoạch: Cắt bỏ các cành vô hiệu (cành khô, sâu bệnh,
nhỏ yếu, ...), cắt bỏ một số cành thứ cấp mọc quá dày ở phần trên của tán. Cắt
ngắn các cành già cỗi để tập trung dinh dưỡng nuôi các cành thứ cấp bên trong.
- Vào giữa mùa mưa, tiến hành tỉa thưa các cành thứ cấp mọc ở các vị trí
không thuận lợi (nằm sâu trong tán lá, mọc thẳng đứng, mọc chen chúc nhiều
cành thứ cấp trên cùng một đốt) để tán cây được thông thoáng.
III. SÂU BỆNH GÂY HẠI
1. Các loại sâu hại chính trên cà phê
a. Các loại sâu hại thường gặp trên cây cà phê: Rệp vảy xanh, rệp vảy
nâu, Rệp sáp hại quả, mọt đục cành, mọt đục quả.
Biện pháp phòng trừ: Có thể dùng một trong các loại thuốc Movento 150
OD, Regent 800WG, Confidor 100SL, Subatox 75EC… để phun trừ. Đối với
cây bị rệp mức độ năng nên phun 02 lần cách nhau 7-10 ngày. Chú ý chỉ phun
thuốc trên những cây bị hại, không phun thuốc định kỳ, không phun trên toàn bộ
diện tích.
b. Rệp sáp hại rễ
Rệp chích hút rễ, tạo vết thương, rễ thối. Khi bị nặng tạo măng xông quanh
rễ, rễ không phát triển cây chết
Biện pháp phòng trừ:
Khi phát hiện kiểm tra phần cổ rễ cà phê, nếu thấy mật độ lên cao (trên
100con/gốc ở vùng cổ rễ sâu 0 -20cm) thì tiến hành xử lý thuốc theo phương
pháp sau: Bới đất chung quanh vùng cổ rễ theo dạng hình phễu cách gốc 10cm,
sâu 20cm.
Có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau: Nấm 3 màu, Dragon + dầu
khoáng SK hoặc Basudin 10G.
Đào đốt những cây bị măng xông nặng.
2. Bệnh hại cà phê.
3



a. Một số loại bệnh phổ biến: Bệnh gỉ sắt, bệnh khô cành khô quả, bệnh
nấm hồng, bệnh đốm mắt cua. Bệnh thường xuất hiện vào đầu mùa mưa, giữa
mùa mưa.
Biện pháp phòng trừ:
- Thường xuyên kiểm tra vườn cây nhất là những năm có mưa nhiều để
phát hiện bệnh sớm. Sau đó cắt, đốt các cành bệnh.
- Có thể dùng một trong các loại thuốc sau: Antracol 70WP, Derosal 50SC,
60WP với nồng độ 0,2%, 50WP nồng độ 0,2%, Tilt 250EC/ND nồng độ 0,1%,
Tilt Super 300 EC, Bumper 250EC nồng độ 0,1%, Amistar top... Phun sau khi
có mưa 1-2 tháng, phun 2-3 lần, mỗi lần cách nhau 15 ngày.
b. Thối nứt thân
Bệnh làm nứt và thối đen lớp vỏ ngoài của thân cây, nếu bị nặng thì lớp gỗ
phía trong bị khô dẫn đến hiện tượng tắc mạch. Vết bệnh thường ở đoạn giữa và
gần gốc cây.
Biện pháp phòng trừ:
Cần phát hiện bệnh sớm khi thân cây vừa bị nứt hoặc có vết thối đen nhỏ.
Dùng dao cạo sạch phần vỏ thân bị bệnh, sau đó quét Viben C 50 BTN (0.3%),
Champion 77WP (0,3%), Manzate 80WP (0,3%). Nếu cây đã bị khô ngọn cần
cưa ngang và đốt bỏ phần bệnh, quét thuốc lên trên mặt thân bị cưa và nuôi chồi
mới. Phun phòng các cây xung quanh cây bị bệnh để tránh sự lây lan.
c. Bệnh vàng lá thối rễ
Cây bị bệnh có biểu hiện sinh trưởng kém, lá vàng úa và khô đầu là. Rễ bị
thối đen hoặc có những nốt sưng từ nhỏ tới lớn. Cây bị nặng thường bị mất rễ
cọc và dễ đổ gãy khi gặp gió.
Biện pháp phòng trừ:
Không sử dụng đất có nguồn tuyến trùng để ươm cây. Sau khi nhổ bỏ cà
phê, phải cày rà rễ, thu gom và tiêu hủy. Luân canh các cây họ đậu... 2-3 năm.
Xử lý hố: bón 1kg vôi/hố, phân chuồng + Maplogic hoặc Tervigo.
Các cây xung quanh vùng bệnh dùng thuốc tuyến trùng (Tervigo 020 SC,

Marshal 5G) kết hợp với Ridomil Gold 68WG, Viben C 50BTN, Bendazol
50WP (0.5%, 5 lít dd/gốc) tưới 2 lần cách nhau 15 ngày để phòng và cô lập
nguồn bệnh.
Phần thứ hai
KỸ THUẬT TRỒNG THÂM CANH CÂY HỒ TIÊU
I. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY TIÊU
1. Chọn đất trồng
Cây hồ tiêu trồng được trên nhiều loại đất khác nhau như đất đỏ, đất cát
xám trên đá granit, đất phù sa, đất sét pha cát… miễn là đạt các yêu cầu cơ bản
sau:
- Đất dễ thoát nước, có độ dốc dưới 5%, không bị úng ngập dù chỉ úng
ngập tạm thời trong vòng 24 giờ.
4


- Đất giàu mùn, thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, pHKCl từ 5 - 6.
2. Thiết kế lô trồng và mật độ
Trên đất dốc thiết kế trồng tiêu theo hàng đồng mức để hạn chế xói mòn
đất.
Chú ý: Thiết kế các mương rãnh thoát nước, tránh đọng nước vào mùa
mưa.
Mật độ khoảng cách tùy thuộc rất nhiều vào loại trụ tiêu.
- Trụ đúc bê tông, trụ gỗ: Mật độ 1.100trụ - 1.600trụ/ha, với khoảng cách
trồng là 2,5 x 2,5 m hoặc 3 x 3 m.
- Trụ sống: Trụ núc nác, keo dậu, lồng mức...được trồng với khoảng cách
2,5 x 2,5m (1.600 trụ/ha). Trụ muồng đen được trồng với khoảng cách 3 x 3m
(1.100 trụ/ha).
3. Giống tiêu và tiêu chuẩn hom giống
Các giống tiêu: Vĩnh Linh, Tiêu Sẻ, Tiêu Trâu... Hom giống phải được lấy
từ các vườn tiêu không bị sâu bệnh. Có thể dùng hom thân hoặc hom lươn để

làm giống.
- Tiêu chuẩn hom giống và cây giống
* Hom tiêu dây lươn: hom dây lươn bánh tẻ có 2-3 đốt. Dây lươn không
sâu bệnh, lấy ở các vườn > 4 tuổi không có triệu chứng bệnh. Hom lươn được
cắt hết lá khi ươm.
* Hom tiêu dây thân: hom thân bánh tẻ khỏe mạnh, tốt nhất là lấy trên các
vườn tiêu 1 - 3 tuổi. Đường kính dây hom lớn hơn 4mm, có 4 - 5 đốt, các đốt
có rễ bám tốt hoặc ít nhất 2 - 3 đốt phía dưới phải có rễ bám tốt. Hom có mang
ít nhất một cành quả.
+ Trước khi đem ươm hay trồng, xử lý toàn bộ hom trong dung dịch NAA
500-1000mg/lít nhúng nhanh trong 5 giây kích thích sự ra rể. Sau đó ngâm toàn
bộ hom trong thuốc VibenC 50 BTN, Aliette…pha với nồng độ 0,1% trong 30
phút để khử trùng.
* Tiêu chuẩn cây giống
- Cây được ươm từ 4 - 5 tháng trong vườn ươm, có ít nhất 1 chồi mang 5 6 lá trở lên mới đem trồng. Cây không bị sâu bệnh và được huấn luyện ngoài
ánh sáng 70 - 80% từ 15 - 20 ngày trước khi đem trồng.
4. Trồng tiêu
a. Chuẩn bị hố trồng tiêu
- Kích thước hố 60 x 60 x 60cm. Đất mặt được để riêng và lớp đất sâu để
riêng.
- Bón lót 10 - 15 kg phân hữu cơ hoai + 0,3kg phân lân + 0,5 kg vôi/hố.
Trộn các loại phân lót trên với lớp đất mặt rồi lấp đầy hố trồng. Xử lý đất trước
khi trồng bằng 1 trong các loại thuốc như Confidor 100SL 0,1%, (pha 100ml
thuốc trong 100 lít nước) đổ 0,5 lít dung dịch đã pha/hố. Việc trộn phân lấp hố
và xử lý đất được thực hiện trước khi trồng tiêu ít nhất là 15 ngày.
b. Thời vụ trồng tiêu:
5


Thời vụ trồng tiêu tùy thuộc vào khí hậu, thời tiết từng vùng, bắt đầu vào

đầu mùa mưa, khi đã mưa đều trồng tháng 6 - 7.
c. Kỹ thuật trồng
- Khi trồng móc lại hố để trồng, trồng tiêu ngang mặt đất, không trồng âm.
- Nếu trồng bằng bầu, xé bầu tiêu nhẹ nhàng tránh vỡ bầu rồi đặt vào giữa
hố, đặt bầu hơi nghiêng, hướng chồi tiêu về phía trụ, mặt bầu ngang với mặt đất,
không trồng âm. Lấp đất, dùng tay nén chặt đất xung quanh bầu.
- Trồng bằng hom thì dùng hom thân 4 - 5 mắt, đặt hom xiên với đất mặt
0
45 , đầu hom hướng về phía trụ, chôn 2 - 3 mắt vào đất, chừa trên mặt đất 2
mắt, nén chặt đất quanh hom. Làm túp hoặc làm dàn che nắng và chắn gió
- Sau 7 - 10 ngày trồng tiêu bằng bầu, 2 - 3 ngày trồng tiêu bằng hom
thân nếu trời không mưa phải tưới nước cho dây tiêu.
5. Chăm sóc vườn tiêu
a. Làm cỏ, trồng cây che phủ đất, tủ gốc
Để hạn chế cỏ dại, trong thời kỳ kiến thiết cơ bản nên trồng xen cây che
phủ đất vào giữa các hàng tiêu. Trong gốc tiêu nhổ cỏ bằng tay, tránh làm tổn
thương vùng rễ.
Vào mùa khô dùng rơm rạ, vỏ ngô, đậu, cành lá cây phân xanh...tủ xung
quanh gốc tiêu, cách gốc tiêu 10 - 15cm để giữ ẩm cho cây.
b. Buộc dây tiêu vào trụ
Sau khi trồng, từ mỗi hom mọc 1 - 2 chồi dây thân. Chồi dây thân lên đến
đâu phải buộc dây đến đó để rễ bám chắc vào trụ. Rễ bám chắc vào trụ thì mới
cho ra cành quả. Chú ý khi rễ đã bám vào trụ cắt dây buộc để dây tiêu có thể
phát triển dễ dàng, không bị siết chặt vào thân cây trụ sống đang tiếp tục tăng
đường kính thân.
c. Cắt tỉa cho tiêu kinh doanh
- Tỉa bỏ tất cả các dây thân, dây lươn, cành quả mọc phía dưới gốc tiêu.
Cành quả của bộ tán trụ tiêu phải cách mặt đất 10 - 15cm. Tỉa bỏ các cành ác
yếu ớt, các cành tăm nhang. Tỉa bỏ các dây thân mọc ngoài bộ tán tiêu, các dây
thân mọc quá dài ở đỉnh trụ.

- Việc cắt tỉa tiêu kinh doanh tiến hành 2 - 3 lần trong năm, vào các ngày
khô ráo.
6. Bón phân
* Phân hữu cơ: Phân chuồng được bón hàng năm với liều lượng 1015kg/trụ. Vào đầu mùa mưa, bón xung quanh tán, cách gốc dây tiêu 30 - 40cm,
Hạn chế đào rãnh sâu để bón phân chuồng vì làm ảnh hưởng bộ rễ tiêu. Thay
thế phân chuồng bằng phân hữu cơ vi sinh bón với liều lượng từ 2 3kg/trụ/năm.
* Bón vôi: Nếu đất vườn có độ pH < 5, hàng năm bón vôi với liều lượng
300-400g/trụ.
Bảng 1. Định lượng phân bón hóa học cho hồ tiêu (kg/ha/năm)
6


Dùng phân NPK
(kg/ha)
Năm
Trồng mới
Năm 2
Năm 3
Kinh doanh

Loại
16-16-8
16-16-8
16-16-8
16-8-16

Liều lượng

Dùng phân đơn (kg/ha)
Urê


400 - 500
1000 - 1200
1600 - 1800
2200 -2500

150
350
550
650

SA
50
150
250
300

Lân Vân Điển
hay Super
1000
1000
1000
1000

KCl
70
170
500
600


* Phân bón lá: Dùng phân bón lá có thể giảm bớt lượng phân hóa học bón
vào đất. Phun 2-3 lần/năm. Sử dụng các loại phân bón lá có vi lượng như Zn,
Bo làm giảm được tỷ lệ rụng gié quả và tăng năng suất.
7. Tưới nước và thoát nước
* Thời kỳ tưới
+ Tiêu trồng mới: Tưới nước vào mùa khô cho đến khi có mưa lượng nước
tưới 20 – 30 lít/ trụ chu kỳ tưới 7 đến 10 ngày/lần.
+ Tiêu kiến thiết cơ bản: Tưới nước vào mùa khô cho đến khi có mưa
lượng nước tưới 60 - 80 lít/ trụ chu kỳ tưới 10 đến 15 ngày/lần.
+ Tiêu kinh doanh: Tưới vào mùa khô khi cây đang nuôi quả, sau khi thu
hoạch xong ngừng tưới nước, lượng nước tưới 100 – 120 lít/trụ chu kỳ tưới 20 –
25 ngày.
* Thoát nước: Mùa mưa vườn tiêu phải được thoát nước tốt, vun gốc tiêu
để không cho nước đọng ở gốc. Tùy thuộc vào địa hình của vườn tiêu, có thể
tiến hành đào các rãnh, mương thoát nước.
II. PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH HẠI HỒ TIÊU
1. Một số loại bệnh chính gây hại trên hồ tiêu
a. Bệnh vàng lá (bệnh chết chậm)
Triệu chứng
Hệ thống rễ của cây tiêu bị bệnh phát triển kém, đầu rễ bị thối, rễ có những
nốt sần. Những nốt sần này có thể xuất hiện riêng lẻ hay tạo thành từng chuỗi.
Khi cây bị bệnh nặng thì các rễ chính và phụ đều bị thối.
Biện pháp phòng trừ
- Khi bệnh đã xuất hiện, đào bỏ các cây bệnh nặng. Đối với những cây tiêu
bị bệnh nhẹ có thể sử dụng thuốc sau: Agri-fos 400 (2-4 lít dd/gốc), VibenC
50BTN (2-4lít dd/gốc) + thuốc trừ tuyến trùng như: Vimoca 10 GR (20 - 30 g/
gốc), Tervigo 20EC, với số lần xử lý 2 - 4 lần vào mùa mưa, mỗi lần xử lý cách
nhau 1 tháng để phòng trừ.
b. Bệnh chết nhanh (do nấm Phytophthora)
Triệu chứng:

Bệnh xuất hiện trên tất cả các bộ phận của cây tiêu. Đầu tiên các vết bệnh
trên thâm bị đen, lan rộng và ăn sâu vào bên trong thân ngầm làm tắc mạch dẫn
của dây tiêu. Dây tiêu bị bệnh có triệu chứng lá bị héo nhưng vẫn còn xanh. Khi
7


cây bị bệnh nặng, thân ngầm và rễ cây thâm đen, hư thối, đôi khi trơn nhớt và
có mùi khó chịu.
Nếu nấm bệnh tấn công vào hệ thống rễ, rễ tiêu sẽ bị thối, thường là thối từ
đầu rễ vào. Cây tiêu sẽ sinh trưởng kém, vàng lá và có triệu chứng tương tự
bệnh chết chậm.
Biện pháp phòng trừ
Tuân theo 3 nguyên tắc phòng trừ sâu bệnh hại hồ tiêu
- Xử lý hom giống trước khi trồng bằng một trong các loại thuốc sau
Aliette 80 WP (0,1%), Ridomil Gold 68 WP (0,1%), Rovral 50 WP (0,1%).
- Sử dụng các chế phẩm sinh học như Trichoderma để hạn chế sự phát triển
của nấm Phytophthora.
- Biện pháp hóa học: Sử dụng một trong các loại thuốc sau Aliette 80 WP,
Ridomil Gold 68WP, Mexyl MZ 72WP với nồng độ 0,3 %, liều lượng 2 - 4 lít
dd/ gốc. Xử lý vào đất đồng thời phun lên cây. Xử lý 2 - 3 lần, mỗi lần cách
nhau 15 ngày.
c. Bệnh tiêu điên do virus gây hại
- Bệnh virus thường lây lan qua hom giống lấy từ cây đã bị bệnh. Các cây
này có thể chưa thể hiện triệu chứng xoăn lá, khảm lá nhưng virus đã xâm nhập
và hiện diện trong cây. Do đó không nên lấy giống từ các vườn đã có triệu
chứng bệnh virus.
- Trong quá trình canh tác không nên dùng dao, kéo cắt tỉa các cây bị bệnh,
sau đó cắt sang cây khỏe.
- Cần phải kiểm tra cây tiêu xem có các côn trùng môi giới chích hút hay
không. Nếu có thì phun một trong các loại thuốc sau Subatox 75EC 0,2 %,

Apromip 25WP (0,2%), Regent 5SC. Khi cây đã bị bệnh nặng cần nhổ bỏ cây
bệnh và tiêu huỷ.
d. Các bệnh khác trên lá:
Bệnh thán thư, bệnh đen lá, bệnh đốm lá, bệnh tảo đỏ
Biện pháp phòng trừ
- Chỉ sử dụng một số loại thuốc khi bệnh gây hại: Derosal 50 SC, Viben C
50BTN, Tilt 250EC với nồng độ 0,2 - 0,3%, phun 2 - 3 lần, mỗi lần cách nhau
15 ngày. Riêng bệnh tảo đỏ sử dụng thuốc Norshield 86.2WG (đồng đỏ) pha
nồng độ loãng dưới 0,1% sau khi thu hoạch xong.
2. Côn trùng gây hại chính trên cây hồ tiêu
a. Rệp sáp gây hại
Rệp sáp thường tấn công gié bông, trái, đọt non, kẽ cành, mặt dưới lá tiêu.
Chúng chích hút dinh dưỡng làm cho các bộ phận này không phát triển được và
khô héo.
Dưới mặt đất rệp sáp thường chích hút thân ngầm và rễ của cây tiêu, tạo
vết thương để nấm xâm nhập làm thối rễ. Cây bị hại nặng thì vàng lá, cằn cỗi,
sau đó cây rụng hết lá và chết.
Rệp sáp lây lan chủ yếu nhờ vào các loài kiến. Ngoài ra rệp sáp còn lây lan
qua các con đường khác như: mưa, nước tưới, dụng cụ lao động.
8


Biện pháp phòng trừ
+ Đối với cây bị gây hại ở bộ phận khí sinh, chỉ phun thuốc cho cây có rệp
bằng một trong các loại thuốc: Regent 5SC, EC (0,3%), Pyrinex 20EC (0,3%),
Tervigo 20SC (0,1%).
+ Đối với việc phòng trừ rệp sáp hại rễ chỉ có hiệu quả khi rệp sáp chưa tạo
ra măng xông. Khi phần cổ rễ có rệp sáp thì sử dụng một trong các loại thuốc
sau kết hợp với 0,5 % dầu lửa + Subatox 75EC (0,3%), Pyrinex 20EC (0,3%),
Tervigo 20SC (0,1%), liều lượng 1 - 2 lít dd/ gốc, tưới 2 - 3 lần cách nhau 15

ngày. Trước khi xử lý cần bới đất ở phần cổ rễ ra để thuốc tiếp xúc trực tiếp với
rệp tăng hiệu quả cao hơn, đợi thuốc ngấm rồi lấp đất lại.
- Nếu cây đã bị măng xông thì nhổ bỏ, việc phòng trừ giai đoạn này không
có hiệu quả bởi vì rễ tiêu đã bị thối không thể hồi phục lại được.
b. Bọ xít lưới hay rầy thánh giá (Elasmognathus nepalensis)
Bọ xít lưới chích hút lá non, gié bông, gié quả, quả non làm rụng gié bông,
gié quả, quả non, giảm tỷ lệ đậu quả và ảnh hưởng đến năng suất vườn cây.
Biện pháp phòng trừ
- Sử dụng một trong các loại thuốc như: Subatox 75 EC (0,3 %), Regent
5SC chú ý phun kỹ vào mặt dưới lá tiêu.
c. Các loại sâu hại khác trên hồ tiêu
Trên cây tiêu còn có các loại sâu hại khác như: rệp muội, rệp sáp giả vằn,
mối, rầy xanh, bọ xít dài, bọ cánh cứng ăn lá… Tuy nhiên các loài này xuất hiện
không phổ biến và mức độ gây hại không nghiêm trọng đối với cây tiêu.
Có thể dùng một trong các loại thuốc sau đây khi thấy cần thiết như:
Subatox 75 EC (0,2%), Actara 25WG (1g/ 8 lít nước), Regent 5SC, Vibasu
50ND (0,2%). Chỉ phun vào các bộ phận của cây tiêu bị rệp muội gây hại.
Phần thứ ba
KỸ THUẬT TRỒNG CÂY SẦU RIÊNG
I. KỸ THUẬT TRỒNG
1. Chọn đất:
- Cây sầu riêng có thể sinh trưởng, phát triển trên nhiều loại đất khác nhau,
nhưng tốt nhất là đất thịt thoát nước tốt, gần nguồn nước tưới.
- Sầu riêng là cây ưa khí hậu nóng, độ ẩm không khí cao. Lượng mưa trung
bình từ 1.500 – 2.000mm.
2. Thời vụ trồng:
Tuỳ theo điều kiện ngoại cảnh của từng vùng mà bố trí thời vụ trồng hợp
lý, thông thường trồng vào tháng 5-7.
3. Khoảng cách, mật độ:
- Trồng thuần: Khoảng cách 10 x 10m (100 cây/ha), 10 x 12m (83 cây/ha).

Trồng thưa để vườn được thông thoáng, cây khoẻ mạnh và phòng ngừa một số
bệnh hại do nấm gây ra. Hoặc trồng dày khoảng cách 5 x 6m (330 cây/ha), 6 x
9


8m (208 cây/ha) hoặc 6 x 9m (185 cây/ha). Cần áp dụng phương pháp tỉa cành
tạo tán hợp lý để cây trồng dày nhưng tán không giao nhau.
- Trồng xen: Khoảng cách 9 x 9m (123 cây/ha), 9 x 12m (92 cây/ha), 10,5
x 10,5m ( 90 cây/ha). Tuy nhiên cũng tuỳ theo từng loại đất, đất tốt trồng thưa,
đất xấu trồng dày.
4. Đào hố, bón lót:
- Hố đào có kích thước 80 x 80 x 80, hố được đào trước khi trồng từ 1-2
tháng .
- Bón lót 15-20kg phân chuồng hoai mục, 1kg lân, 0,5kg vôi, bón lót trước
khi trồng ít nhất 15 ngày.
5. Kỹ thuật trồng
a. Chọn giống:
Nên chọn các cây Sầu riêng ghép, các dòng Sầu riêng được trồng phổ biến
như Ri 6, Donatechno, Monthoong.
Tiêu chuẩn cây giống
- Chiều cao cây ≥ 70cm, chiều cao mắt ghép ≥ 40cm, có từ 2 cặp cành trở
lên. Đường kính gốc ≥ 2cm, lá thành thục, không sâu bệnh.
b. Trồng cây:
Dùng dao sắc cắt đáy bầu khoảng 1-2 cm nhằm loại bỏ rễ cọc bị cong, rạch
theo chiều dọc túi bầu và cho vào hố trồng theo chiều thẳng đứng, nhẹ tay gỡ túi
bầu ra, dùng đất lèn chặt xung quanh bầu, trồng xong cắm cọc giữ cây, tưới đẫm
nước. Vì sầu riêng là cây chịu úng rất kém, hạn chế trồng quá âm, nên trồng mặt
bầu cách mặt đất 5-7cm.
Lưu ý: để cây có tỷ lệ sống cao trước khi trồng cần phun vào thành hố
thuốc Aliette để phòng bệnh và bỏ 2 hạt long não dưới đáy hố và 2 hạt trên mặt

bầu khi lấp đất lại.
- Dùng rơm hay cỏ tủ để giữ ẩm. Cần che bóng cây con trong thời kỳ đầu,
không nên che quá 40 % ánh sáng. Khi cây phát triển qua mùa khô thì loại bỏ
dần vật liệu che mát.
6. Chăm sóc:
a. Tưới:
- Giai đoạn cây con: Trong thời gian nắng nóng kéo dài cần phải tưới bổ
sung. Vào mùa khô có thể tưới từ 50 – 70 lít/cây chu kỳ tưới 7-10 ngày/lần.
- Cây 2-3 năm tuổi: tưới từ 100 - 150lít/cây, chu kỳ tưới tưới 10-15
ngày/lần.
- Giai đoạn cây ra hoa: cần tưới đủ nước để giúp hoa phát triển tốt, lượng
nước từ 400 - 500 lít/cây/lần tưới, cần phải giảm 2/3 (chỉ tưới 160 lít/cây) lượng
nước vào thời điểm trước khi hoa nở 1 tuần. Sau khi đậu trái tưới tăng dần
lượng nước đến 400 - 500 lít/cây/lần tưới giúp cây sinh trưởng phát triển tốt.
b. Bón phân:
- Giai đoạn cây con cần bón 5-10kg phân hữu cơ, kết hợp với phân vô cơ
có hàm lượn đạm cao như NPK 16-16-8, 20-20-15, và tăng dần ở những năm
đầu cho trái. Liều lượng và số lần bón như sau:
10


Lượng
phân
Số lần bón
(kg/cây/năm
0,3
4
0,6
4
0,9

4
1,5
4
đoạn cây sầu riêng kinh doanh cho trái ổn định thì bón 3 lần/năm

Tuổi cây

1
2
3
4
- Giai
như sau:
Lần 1: Sau thu hoạch tỉa cành, bón 10 - 20kg phân hữu cơ, 3 - 4kg/cây
phân NPK 16-16-8.
Lần 2: Trước ra hoa 30 - 40 ngày cần bón thúc ra hoa có hàm lượng lân
cao, bón 2 - 3kg/cây phân NPK 16 - 16 - 8 và 10kg lân, kết hợp tưới nước.
Lần 3: Khi quả to bằng quả chôm chôm bón 2 - 3kg/cây phân NPK có hàm
lượng Kali cao như 12 - 12 - 17 kết hợp tưới nước.
Chú ý: Không được dùng KCl hoặc phân có chứa Clor để bón cho cây sầu
riêng, vì chính Clor sẽ làm giảm phẩm chất trái.
II. SÂU BỆNH HẠI SẦU RIÊNG:
1. Sâu hại:
a. Sâu đục trái: Gây hại trên cây sầu riêng từ lúc trái còn non đến chín.
Phòng trừ: Thu dọn những trái bị hại, phun thuốc khi thấy sâu trưởng
thành xuất hiện. Có thể dùng thuốc Fastac, Cymbus, Karate 8-10cc/1bình 8lít,
Polytrin 8-15cc/1bình 8 lít, Hopsan 15-20cc/1bình 8lít.
b. Rầy phấn, Rệp sáp: Rầy, rệp sống và gây hại trên lá, thường tập trung
phía dưới mặt lá, chích hút làm cho lá bị suy kiệt, lá rụng sớm, ảnh hưởng sinh
trưởng của cây. Rầy xuất hiện nhiều trong mùa khô.

Phòng trừ: Phun các loại thuốc như Applaud, Trebon, Decis Actara.
2. Bệnh hại:
a. Bệnh thối gốc chảy nhựa:
Bệnh tấn công phần thân và rễ gần mặt đất, lan dần lên phần thân phía trên
và lây nhiễm cả phần trái. Bệnh làm vỏ cây bị hóa nâu sau đó thối, có chảy
nhựa. Bệnh nhẹ làm cho cây vàng lá, lá rụng dần, hoa thưa, trái ít. Bệnh nặng
làm chết cả cây.
Phòng trừ:
- Tạo vườn cây thoát nước tốt, tránh để nước đọng trong mùa mưa. Hạn
chế làm xây xát vỏ thân, rễ. Quét vôi xung quanh gốc gần mặt đất (khoảng 1m
trở xuống), sử dụng dung dịch Boocđo đậm đặc.
- Cạo sạch phần bệnh, dùng thuốc Ridomil, Curzate, Aliette, pha nồng độ
3-5% quét đều từ gốc lên khoảng 1m. Có thể dùng Copper B pha loãng 2-3%
hoặc quét vôi.
- Tưới các dung dịch thuốc trên lên phần đất xung quanh gốc bán kính
khoảng 1,5m.
b. Bệnh thán thư:
11


Bệnh thường lan từ rìa lá hay chóp lá. Có màu nâu đỏ sáng, bên trong có
những quầng nâu đậm chạy dọc song song với nhau cùng với những vết nâu
loang lổ.
Phòng trừ: Tiêu hủy lá bị bệnh nặng, bón phân tưới nước đầy đủ, phun
thuốc trừ bệnh khi chớm xuất hiện: Tist super, Topsin M50WP, Benomyl 50WP,
Copper B.
c. Bệnh cháy lá, chết ngọn:
Bệnh xuất hiện trên lá ban đầu là những đốm nhỏ sũng nước, sau đó lan
rộng dọc theo mép lá, làm cho lá phát triển kém và co lại, cuối cùng lá khô và
rụng. Cây con bị nhiễm bệnh lá ngọn bị cháy sau đó khô rụng, chết ngọn, cành

và nhánh nhỏ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất.
Phòng trừ: Bố trí vườn ươm với mật độ vừa phải, không tưới nước thừa,
không đặt cây Sầu riêng con dưới tán cây lớn, thu dọn, tiêu hủy các phần cây lá
bị bệnh. Dọn sạch cỏ dại, tạo tán, tỉa cành giúp cho cây thông thoáng, phun các
lọai thuốc gốc đồng, Coc – 85, Benlate.
d. Bệnh thối hoa: Vết bệnh có màu đen, khô có mầu nâu sáng hơi lõm
xuống. Bệnh tấn công hai mảnh vỏ bao quanh hoa Sầu riêng, lan dần vào cánh
hoa, làm hoa bị thối rụng.
Phòng trừ: Bón phân cân đối, tạo vườn cây thông thoáng, tỉa bỏ hoa bị
bệnh. Phun thuốc phòng trừ khi hoa chuẩn bị nở. Dùng Ridomil, Copper B phun
đều lên khắp bề mặt của chùm hoa.
III. THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN:
Có thể thu hoạch trái chín tự rụng nhưng nên thu hái từ trên cây, không để
trái tiếp xúc với mặt đất, cần chú ý tránh va chạm mạnh trên trái, giữ trái nơi
thoáng mát để giảm thiệt hại ở giai đoạn sau thu hoạch.
Phần thứ tư
KỸ THUẬT TRỒNG CÂY BƠ
I. KỸ THUẬT TRỒNG
1. Chọn đất:
- Cây bơ có thể sinh trưởng, phát triển trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng
tốt nhất là đất thịt thoát nước tốt, gần nguồn nước tưới.
- Bơ là cây ưa khí hậu nóng, độ ẩm không khí cao. Lượng mưa trung bình
từ 1.500 – 2.000mm.
2. Thời vụ trồng:
Tuỳ theo điều kiện ngoại cảnh của từng vùng mà bố trí thời vụ trồng hợp
lý, thông thường trồng vào tháng 5-7.
3. Khoảng cách, mật độ:
- Trồng thuần: Khoảng cách 10 x 10m (100 cây/ha), 10 x 12m (83 cây/ha).
Trồng thưa để vườn được thông thoáng, cây khoẻ mạnh và phòng ngừa một số
bệnh hại do nấm gây ra. Hoặc trồng dày khoảng cách 5 x 6m (330 cây/ha), 6 x

8m (208 cây/ha) hoặc 6 x 9m (185 cây/ha). Cần áp dụng phương pháp tỉa cành
tạo tán hợp lý để mặc dù cây trồng dày nhưng tán không giao nhau.
12


- Trồng xen: Khoảng cách 9 x 9m (123 cây/ha), 9 x 12m (92 cây/ha), 10,5
x 10,5m ( 90 cây/ha). Tuy nhiên cũng tuỳ theo từng loại đất, đất tốt trồng thưa,
đất xấu trồng dày.
4. Đào hố, bón lót:
- Hố đào có kích thước 60 x 60 x 60, hố được đào trước khi trồng từ 1-2
tháng.
- Bón lót 10 - 15kg phân chuồng hoai mục, 1kg lân, 0,5kg vôi, bót lót trước
khi trồng ít nhất 15 ngày.
5. Giống và chọn giống:
Bơ là cây ăn quả nên khâu chọn giống rất quan trọng để đạt được phẩm
chất tốt, thơm ngon, năng suất cao.
Trong các giống bơ có 3 nhóm giống chính:
+ Giống chín sớm: thu hoạch vào tháng 11 và 12 như giống bơ Booth7.
+ Giống chính vụ: thu hoạch vào tháng 5 – 11 như các giống 034, bơ sáp
+ Giống chín muộn: thu hoạch vào tháng 8 và một phần của tháng 9 như
bơ Hass…
Tiêu chuẩn cây giống:
- Chiều cao cây ≥ 50cm, chiều cao mắt ghép ≥ 20cm, đường kính gốc ≥
1cm, lá thành thục, không sâu bệnh.
6. Kỹ thuật trồng:
Dùng dao sắc cắt đáy bầu khoảng 1 - 2cm nhằm loại bỏ rễ cọc bị cong,
rạch theo chiều dọc túi bầu và cho vào hố trồng theo chiều thẳng đứng, nhẹ tay
gỡ túi bầu ra, dùng đất lèn chặt xung quanh bầu, trồng xong cắm cọc giữ cây,
tưới đẫm nước. Vì bơ là cây chịu úng rất kém, hạn chế trồng quá âm, nên trồng
mặt bầu cách mặt đất 5cm.

Lưu ý: để cây có tỷ lệ sống cao trước khi trồng phun vào thành hố thuốc
Aliette để phòng bệnh và bỏ 2 hạt long não dưới đáy hố và 2 hạt trên mặt bầu
khi lấp đất lại.
7. Chăm sóc:
a. Làm cỏ:
Trong mùa mưa làm sạch cỏ 3 - 4 lần theo băng trên hàng hoặc theo từng
gốc. tủ quanh gốc cho cây Bơ bằng cỏ, tàn dư cây họ đậu, cây chắn gió tạm
thời... lưu ý tủ chừa cách gốc 15 - 20cm.
b. Tưới nước:
- Năm thứ 1: tưới 50 – 70 lít/cây/lần, chu kỳ tưới 7-10 ngày/lần
- Năm thứ 2 - 3: tưới 100 - 200 lít nước/cây/lần, chu kỳ tưới 10-15
ngày/lần.
- Khi cây cho quả: 200 - 400 lít/cây/lần; tưới 2 - 3 lần.
c. Bón phân:
Thời kỳ kiến thiết cơ bản: lượng phân NPK có tỷ lệ 1:1:0,5 (16-16-8)
+ Năm trồng mới: 0,5 kg/cây/năm.
+ Năm thứ hai: 1 kg/cây/năm.
+ Năm thứ ba: 1,5 kg/cây/năm
13


Chia lượng phân này thành 4-5 lần để bón.
Thời kỳ kinh doanh: lượng phân NPK có tỷ lệ 2:1:2 (16-8-16)
Từ khi quả bơ được 1 tháng đến thu hoạch nên bón 3 lần phân, mỗi lần
2kg NPK 16-8-16, sau thu hoạch bón 1-2kg urê. Ngoài ra cần bổ sung thêm một
số loại phân có chứa các yếu tố trung, vi lượng và phân hữu cơ.
d. Tạo hình, tỉa cành:
- Tiến hành 2 - 3 lần/năm, trong giai đoạn kinh doanh thì chỉ tỉa 1
lần sau thu hoạch, chú ý tỉa chồi gốc dưới mắt ghép, tỉa những cành sâu bệnh sát
đất, tỉa trống gốc nâng dần độ cao, tạo tán tròn đều thông thoáng. Nên bỏ các

đợt hoa ra trong năm đầu để cây đủ sức phát triển.
- Vào mùa mưa, cây cần được tỉa cành thông thoáng và quét vôi trên thân.
f. Vun gốc:
Trên nền đất thoát nước kém, cây sinh trưởng chậm và dễ bị bệnh thối cổ
rễ. Hàng năm, đất ở gốc cây cần được vun cao dần kết hợp bón phân chuồng và
tủ gốc.
II. PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH HẠI
Quản lý dịch hại tổng hợp, coi trọng trong áp dụng các biện pháp canh tác
và sinh học giúp cho sản xuất Bơ bền vững và bảo đảm an toàn cho người sản
xuất lẫn tiêu dùng.
1. Thối rễ do Phytophthora cinnamomi
Triệu chứng:
- Lá nhỏ, xanh nhạt hoặc vàng, thường héo rũ với đầu lá úa nâu. Tán lá
thưa, ít ra lá mới. Nhiều cành nhỏ trên ngọn bị chết. Cây bệnh vẫn mang nhiều
quả nhưng quả nhỏ, năng suất thấp. Cây bệnh rất ít ra rễ tơ, rễ tơ nhiễm bệnh
màu đen, dễ gãy và chết.
Phòng trừ:
- Trồng trên đất thoát nước tốt, tạo mương rãnh thoát nước, vun gốc, không
trồng âm quá sâu so với đất.
- Chọn giống sạch bệnh, tưới nước vừa đủ, không trồng ngay trên vườn có
bệnh.
- Sử dụng các loại thuốc phòng trừ: Aliette, Agri-fos, Fosphite
(Phosphorous acid), Ridomil Gold.
2. Bệnh loét và thối thân do Phytophthora citricola
Triệu chứng:
- Bệnh thường xuất hiện ở vùng gần mặt đất, đặc biệt nơi thân hoặc cành
thấp có vết thương. Vết loét ban đầu là một vùng vỏ màu nâu sẫm chảy nhựa đỏ,
sau đó chuyển sang nâu, trắng và khi khô có phủ lớp phấn.
Phòng trừ:
- Vệ sinh đồng ruộng, dùng gốc ghép kháng bệnh, không tạo vết thương

trên cây.
- Sau khi cắt cành tạo hình hoặc phát hiện vết thương, xử lý thuốc trừ nấm
bệnh. Với vùng bệnh mới bị nhiễm, cắt bỏ mô bệnh và xịt thuốc trừ nấm.
14


- Các thuốc trừ nấm: Aliette, Agri-fos, Fosphite (Phosphorous acid), Đồng
đỏ (Norshield)
Phòng trừ bệnh trên quả bằng cách cắt bỏ những cành cách mặt đất dưới
1m, tỉa bỏ cành khô, tủ gốc dày, thu gom quả rụng đưa ra khỏi vườn.
3. Bệnh thán thư do nấm Colletrichum gloeosporioides.
Triệu chứng:
- Trước thu hoạch, trên vỏ quả xuất hiện những vết nâu đen nhỏ đường
kính dưới 5mm. Nếu không có vết thương do côn trùng hoặc gió thì vết bệnh
không phát triển thêm.
Phòng trừ :
- Căt tỉa bỏ những cành bệnh, lá bệnh. Cắt bỏ những cành thấp cách mặt
đất dưới 1m. Trước mùa hoa cắt bỏ hết cành khô, quả còn sót trên cây. Chỉ tạo
hình và thu hoạch trong điều kiện khô ráo.
- Không cần thiết xử lý thuốc trừ nấm cho quả sau thu hoạch nếu được thu
hái, vận chuyển, bảo quản phù hợp. Giữ cho quả khô và mát cho tới khi bán.
- Khi cần có thể phun các loại thuốc gốc đồng như Coc 85, đồng đỏ.
4. Bệnh ghẻ vỏ quả do Sphaceloma perseae.
Triệu chứng:
- Trên vỏ quả hình thành vết bệnh bầu dục, hơi gồ lên, màu nâu - nâu tím.
Khi quả già, các vết bệnh liên kết, vết bệnh co lại gây nứt, toàn vỏ sần sùi. Chất
lượng thịt quả không bị ảnh hưởng nhưng trông bên ngoài vỏ rất xấu.
- Trên gần mặt dưới lá, cuống lá, cành non cũng bị vết ghẻ hình bầu dục
dài.
Phòng trừ:

- Vệ sinh đồng ruộng, cắt bỏ cành bệnh sau thu hoạch, đốt cành, lá.
- Phun các thuốc gốc đồng như Coc – 85, đồng đỏ với nồng độ theo hướng
dẫn trên nhãn. Thời điểm phun: đầu mùa nở hoa, gần cuối mùa nở hoa, 3-4 tuần
sau khi tất cả quả đậu.
5. Sâu hại
Trên cây Bơ thường gặp một số sâu hại như:
Rệp phấn trắng mình mềm, Rệp vảy mềm, các loại sâu ăn lá, gặm quả, Sâu
cuốn lá, Bọ xít muỗi, Sâu đục thân, cành, Sâu đục quả, hạt, Sâu róm
Các lọai thuốc phòng trừ: Karate, Actara, Trebon, Exin 4-5HP, Bi - Sad
5ME
III. THU HOẠCH:
Trang bị dụng cụ thu hoạch phù hợp, thu hoạch đúng cách, thời điểm và
cẩn thận sẽ đảm bảo chất lượng quả khi thu hoạch. Dùng kéo cắt, vợt gắn sào,
túi đựng quả.
- Sào thu hoạch dài 3 - 5m, vợt có mấu/ dao cắt nằm trên miệng túi hứng
có đường kính miệng túi 20 - 25cm, miệng túi mở có gắn với thanh kim loại
cứng uốn tròn, túi đựng được 4 - 6 quả.
-----------------------000------------------------15


16



×