Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Xây dựng Ba Vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.21 KB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HỒNG GIANG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BA VÌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HỒNG GIANG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BA VÌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHÍ VĨNH TƢỜNG

HÀ NỘI, 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung
thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Tác giả Luận văn

Nguyễn Hồng Giang


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tổ chức, cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất
tới tất cả vì đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Quản lý kinh tê cùng các thầy, cô giáo những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Với lòng biết ơn sâu sắc, xin trân trọng cảm ơn TS. Phí Vĩnh Tường giảng
viên trực tiếp hướng dẫn khoa học - đã tận tình giúp đỡ tôi về chuyên môn trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì, bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ, cung cấp số liệu, đóng góp nhiều ý
kiến và dành thời gian để tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh
khỏi những sơ suất, thiếu xót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô
giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Nguyễn Hồng Giang


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH ............................................................................................................ 6
1.1. Khái niệm, nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh........................ 6
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ................................. 13
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ........................................... 19
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BA VÌ ................................................ 28
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng Ba Vì
...................................................................................................................... 28
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty .............................................. 30
2.2. Thực trạng về hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Ba
Vì .................................................................................................................. 42
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Xây dựng Ba Vì những năm gần đây ........................................................... 53
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
BA VÌ .............................................................................................................. 59
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Ba Vì
...................................................................................................................... 59
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
cổ phần xây dựng Ba Vì ............................................................................... 59
3.3. Kiến nghị ............................................................................................... 71
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 75


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CSH

Chủ sở hữu

CT

Công trình

DN

Doanh nghiệp

QLDA


Quản lý dự án

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TBA

Trạm biến áp

TS

Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

VLĐ

Vốn lưu động


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ........................ 28
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức hiện trường.............................................................. 31
Bảng 2.1. Số năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực kinh doanh ...................... 41
Bảng 2.2. Một số công trình xây dựng tiêu biểu trong thời gian gần đây ...... 42

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ doanh thu về lãi của công ty trong 3 năm ..................... 49
Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trong 3 năm 2014, 2015, 2016 . 50
Bảng 2.5: Bảng cân đối kế toán năm 2016 ..................................................... 51
Bảng 2.6. Cơ cấu lao động phân theo công việc ............................................. 53
Bảng 2.7. Doanh thu bình quân hàng năm ...................................................... 53
Bảng 2.8. Bảng số liệu về tài chính của Công ty ............................................ 54
Bảng 2.9. Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trong 3 năm gần đây ................. 55


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang bước vào quá trình hội nhập toàn cầu, cùng với việc chính
thức gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO, nền kinh tế nước ta chuyển sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong cơ chế thị trường, để tồn
tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Điều này là một thử thách lớn đối với các doanh nghiệp. Có hiệu quả kinh tế mới có
thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, vừa có
điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt động kinh doanh, vừa nâng cao đời sống cho
người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Ở nước ta hiện nay, chưa có nhiều doanh nghiệp kinh doanh thật sự hiệu quả,
có thể do nhiều nguyên nhân: năng lực quản lý yếu, tổ chức sản xuất chưa tốt, chưa
thích ứng kịp sự thay đổi liên tục của thị trường... Vì những nguyên nhân này mà
nhiều cơ sở doanh nghiệp đã rơi vào thua lỗ, buộc phải giải thể hoặc ngừng hoạt
động tạm thời. Bởi vậy, việc tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp trong nước đang là một trong những vấn đề đáng quan
tâm hiện nay.
Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì với những nỗ lực và thông tin nắm bắt
được đã dần dần mở rộng được nguồn vốn, tích lũy để mở rộng kinh doanh. Tộc độ
phát triển trong hoạt động kinh doanh của công ty tương đối đều. Tuy nhiên, xét về
mặt bằng chung các công ty xây dựng của cả nước, hoạt động kinh doanh của công

ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì vẫn chưa đạt được hiệu quả cao và không ổn định. Do
đó, rất cần tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty. Đây là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu hiện nay đối với
cấp quản lý công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì. Nhận thức được tầm quan trọng của
việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với tình hình hiện
tại của công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì, tôi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty cổ phần Xây dựng Ba Vì” làm vấn đề nghiên cứu
của luận văn.

1


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua tìm hiểu, người viết nhận thấy, đã có một số công trình nghiên cứu về
hiệu quả hoạt động kinh doanh, như:
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH tư vấn và xây
dựng TVT, 2009, La Thị Hồng Cẩm, Trường Đại học Cần Thơ.[2]
- Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần chứng
khoán Sài Gòn, 2011, Đoàn Thị Thúy Vân, Trường Đại học Ngoại thương, Hà
Nội.[22]
- Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần xây
dựng và thương mại 423, 2013, Nguyễn Quyết Tiến, Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân, Hà Nội.[15]
- Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần Gia Phát,
2014, Nguyễn Kim Thoa, Trường Đại học Thăng Long, Hà Nội.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng Ba Vì. Vì vậy, người viết lấy việc
nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng Ba Vì làm trọng
tâm nghiên cứu của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm ra những phương hướng, giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng Ba
Vì.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Nêu lên thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng
Ba Vì.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì.

2


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong khoảng thời gian từ 2007 – 2017.
Về không gian: Đề tài tập trung vào nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì trong nhiều lĩnh vực, trọng tâm là lĩnh
vực xây dựng.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng một số phương pháp chủ yếu
sau đây:
5.1. Giả thuyết nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài, tác giả giả định định hướng hoạt động kinh doanh của
Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì tới 2025 tập trung trong lĩnh vực xây dựng dân

dụng.
5.2. Phương pháp phân tích
Người viết sử dụng phương pháp này hầu như xuyên suốt đề tài. Các phương
pháp phân tích được sử dụng chủ yếu là:
- Phương pháp so sánh: sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích là đối
chiếu các chi tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung,
một tính chất tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chi tiêu
đó. Qua đó, ta tổng hợp được những nét chung, nét riêng của các hiện tượng kinh tế
đưa ra so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được mặt phát triển hay hạn chế, hiệu quả hay
kém hiệu quả để tìm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty.
- Phân tích các số liệu bằng phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối
để thấy được sự tăng giảm của các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh

3


doanh của công ty. Đồng thời chúng tôi tiến hành phân tích các số liệu có liên quan
để thấy được hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả hoạt động kinh doanh và đánh giá
tổng hợp nhằm đề ra các giải pháp phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu của công
ty.
- Phương pháp quy nạp: Từ việc phân tích những cơ sở lý luận, số liệu,
người viết đã tổng hợp cũng như kết luận được những kết quả liên quan đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phương pháp tổng hợp: Căn cứ vào những số liệu đã thống kê được, người
viết tổng hợp lại rồi đưa ra những kết luận làm cơ sở cho việc triển khai luận văn.
5.3. Thu thập số liệu (thu thập báo cáo của hội đồng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp)
Trên cơ sở những tài liệu có được qua khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần
Xây dựng Ba Vì, người viết tiến hành thống kê các số liệu để phân tích và đánh giá

hoạt động kinh doanh tại công ty.
5.4. Khung phân tích
Dựa trên cấu trúc tổng thể là hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây
dựng Ba Vì nhằm tích hợp các thành phần của nghiên cứu, để từ đó đảm bảo rằng
những bằng chứng thu thập được có thể giúp giải quyết các vấn đề nghiên cứu một
cách rõ ràng nhất.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp nước ta.
- Những kết quả mà luận văn đạt được có thể làm tài liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu, giảng dạy; hoặc làm bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý và
lãnh đạo doanh nghiệp.

4


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài làm cơ sở lý luận và thực tiễn về việc hiệu quả hoạt động kinh doanh,
từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần Xây dựng Ba Vì trong thời gian tới.
- Đề tài góp phần thay đổi nhận thức của đội ngũ lãnh đạo công ty về hiệu
quả hoạt động kinh doanh. Đồng thời đưa ra những giải pháp quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì nói
riêng và có thể làm tài liệu tham khảo cho các công ty xây dựng trong cả nước nói
chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Luận văn còn được chia
làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng về hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần xây dựng Ba Vì.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần xây dựng Ba Vì.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. Khái niệm, nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một vấn đề được các nhà kinh tế và quản lý kinh tế
rất quan tâm. Mọi hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều
hướng tới mục tiêu hiệu quả. Các doanh nghiệp đều có mục đích chung là làm thế
nào để một đồng vốn bỏ vào kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất, khả năng sinh
lời nhiều nhất. Vậy hiệu quả kinh doanh là gì?
Có tác giả cho rằng: hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt
động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá [2]. Quan điểm này đến nay không
còn phù hợp nữa. Trước hết, quan điểm này đã đồng nhất hiệu quả kinh doanh với
kết quả kinh doanh. Theo quan điểm này, chi phí kinh doanh không được đề cập
đến do vậy nếu kết quả thu được trong hai kỳ kinh doanh như nhau thì hoạt động
kinh doanh ở hai kỳ kinh doanh ấy cùng đạt được một mức hiệu quả. Mặt khác,
thực tế cho thấy, doanh thu của doanh nghiệp có thể tăng lên nếu chi phí cho đầu tư
các nguồn lực đưa vào kinh doanh tăng lên và do đó nếu tốc độ tăng của doanh thu
nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí thì trong một số trường hợp, lợi nhuận của doanh
nghiệp sẽ bị âm, doanh nghiệp bị thua lỗ.
Một số tài liệu lại cho rằng: hiệu quả kinh doanh chính là phần chênh lệch
tuyệt đối giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó[17]. Quan
điểm này đã gắn kết được kết quả thu được với chi phí bỏ ra, coi hiệu quả kinh

doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (các chi phí). Tuy nhiên, kết
quả và chi phí là những đại lượng luôn vận động, vì vậy quan điểm này còn bộc lộ
nhiều hạn chế do chưa biểu hiện được mối tương quan về lượng và chất giữa kết
quả và chi phí.
Ngoài ra, một số tác giả lại đồng nhất định nghĩa: hiệu quả kinh doanh là đại
lượng được đo bằng thương số giữa phần tăng thêm của kết quả thu được với phần
tăng thêm của chi phí [3]]. Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh được xem xét

6


thông qua các chi tiêu tương đối. Khắc phục được hạn chế của các quan điểm trước
đó, quan điểm này đã phán ánh mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí
bỏ ra, phản ánh sự vận động của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, đặc biệt
phản ánh được sự tiến bộ của hoạt động kinh doanh trong kỳ thực hiện so với các kỳ
trước đó. Tuy vậy, nhược điểm lớn nhất của định nghĩa này là doanh nghiệp không
đánh giá được hiệu quả kinh doanh trong kỳ thực hiện do không xét đến mức độ
tuyệt đối của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh. Theo đó, phần tăng của
doanh thu có thể lớn hơn rất nhiều so với phần tăng của chi phí nhưng chưa thể kết
luận rằng doanh nghiệp thu được lợi nhuận.
Cũng có một số tác giả cho rằng: hiệu quả kinh doanh phải phản ánh được
trình độ sử dụng các nguồn lực được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh [11]. Quan
điểm này đã chú ý đến sự vận động của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh,
mối quan hệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó. Mặc dù
vậy, tác giả đưa ra quan điểm này chưa chỉ ra hiệu quả kinh doanh được đánh giá
thông qua chỉ tiêu tuyệt đối hay tương đối.
Mỗi quan điểm về hiệu quả kinh doanh đều chứa đựng những ưu nhược điểm
và chưa hoàn chỉnh. Qua các quan điểm trên, chúng ta có thể đưa ra định nghĩa đầy
đủ về hiệu quả kinh doanh như sau:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh

trình độ sử dụng các nguồn lực trong hoạt động kinh doanh; trình độ tổ chức, quản
lý của doanh nghiệp để thực hiện ở mức độ cao nhất các mục tiêu kinh tế – xã hội
với mức chi phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh doanh được biểu hiện bằng chỉ tiêu lợi nhuận của doanh
nghiệp [10]. Đây là mục tiêu số một, nó chi phối toàn bộ quá trình kinh doanh.
Nhiệm vụ chủ yếu của phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp là đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của từng bộ phận và chung cho
toàn doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực kinh doanh, đánh giá
hiệu quả cuối cùng của kinh doanh thông qua chỉ tiêu lợi nhuận. Trên cơ sở đó có
các biện pháp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh.

7


1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Khi phân tích một vấn đề nào người ta cũng đặt trong một hoàn cảnh cụ thể.
Đối với phân tích hoạt động kinh doanh, khi phân tích, đánh giá các chỉ tiêu phản
ánh kết quả và hiệu quả trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp cần xem xét
gắn liền với thời gian, không gian, môi trường hoạt động trong quá trình nghiên
cứu.
Như ta đã biết, trong mô hình kinh tế T-H-T‟, khi bỏ ra một đồng vốn ban
đầu nhằm đầu tư cho những yếu tố đầu vào, trải qua quá trình sản xuất doanh
nghiệp luôn mong từ đồng vốn T ban đầu sẽ trở thành đồng T‟ với giá trị cao hơn
giá trị đầu tư ban đầu. Bản chất của hiệu quả kinh doanh cũng vậy, đó là sự so sánh
giữa các yếu tố đầu vào với lợi nhuận thu được sau quá trình kinh doanh. Nó được
phản ảnh thông qua tình hình sử dụng các nguồn lực của DN nhằm khai thác tối đa
lợi nhuận của DN. Các kết quả được tổng hợp, phân tích từ hiệu quả kinh doanh là
chứng cứ, cơ sở khoa học để đánh giá trình độ quản lý và kế hoạch, quyết định
tương lai [12]. Tùy thuộc vào môi trường phân tích mà độ chính xác của các chỉ
tiêu đánh giá lệch chuẩn so với kết quả thực tế.

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh được khái quát và thể hiện thông
qua hai công thức hiệu quả đạt được (dạng thuận) và khả năng đạt được (dạng
nghịch)
Công thức hiệu quả kinh doanh thể hiện hiệu quả dạng thuận:
Hiệu quả kinh doanh =
Công thức chỉ ra: một đồng yếu tố đầu vào (chi phí trong quá trình sản xuấ
kinh doanh như vốn, nhân công, nguyên vật liệu...) tạo ra bao nhiêu đồng kết quả
đầu ra (lợi nhuận, doanh thu... trong một kì kinh doanh). Chỉ tiêu từ công thức này
cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả và chiến lược sản
xuất của doanh nghiệp đúng đắn và phù hợp với tình hình của doanh nghiệp. Tất cả
doanh nghiệp khi hoạt động trên thị trường luôn yêu cầu kết quả đầu ra cao với yếu
tố đầu vào thấp nhất nhằm thu được lợi ích từ chênh lệch tạo lợi nhuận trong quá
trình vận hành DN.

8


Công thức hiệu quả kinh doanh thể hiện khả năng dạng nghịch:
Hiệu quả kinh doanh =
Công thức này cho biết: một đồng kết quả đầu ra như doanh thu, lợi nhuận,... thì
cần bao nhiêu đồng chi phí đầu vào. Kết quả của công thức này tỷ lệ nghịch với công
thức trên. Chỉ tiêu công thức dạng nghịch càng thấp chứng tỏ DN kiểm soát chi phí tốt,
lợi nhuận cao, hiệu quả kinh doanh cao. Từ kết quả đánh giá trên, nhà quản trị đánh giá
được chất lượng hoạt động sản xuấ kinh doanh, so sánh hiệu quả giữa các thời kỳ nhằm
phản ảnh đúng nguồn lực tiềm tàng để từ đó nâng cao hiệu quả.
Thực tế cho thấy, khi nghiên cứu mối tương quan giữa kết quả đầu ra với các
chi phí đầu vào, DN luôn gặp khó khăn và kết quả nghiên cứu chỉ mang tính tương
đối với chỉ tiêu kết quả và chi phí phức tạp, rất khó đánh giá chính xác. Ngoài ra,
trong quá trình hoạt động, DN nào cũng phải chịu sự ảnh hưởng của những yếu tố
khác nhau.

1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh phía trước thông qua mức độ biến
động và thay đổi của vốn, tài sản như khả năng quay vòng vốn, hàng tồn kho, vòng
quay tài sản ngắn hạn... Nhóm chỉ tiêu này quan tâm đến những hoạt động kinh
doanh trong quá trình hoạt động theo sát bằng những con số trên sổ sách kế toán.
Hoạt động này diễn ra trong suốt quá trình kinh doanh và thể hiện đầy đủ trạng thái
sản xuất của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh sau cùng đó là những chỉ tiêu sinh
lời như tỷ suất lời tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời doanh thu (ROS)... Nhóm chỉ
tiêu này đánh giá những số liệu cuối cùng trên sổ sách kế toán tài chính mà không
quan tâm đến quá trình kinh doanh diễn ra như thế nào trong suốt chu kỳ kinh
doanh.
Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào kết quả kinh doanh do kết quả kinh
doanh hình thành. Bởi vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, DN thường xem xét
qua các số liệu tĩnh thể hiện trên sổ sách kết hợp với các yếu tố bên ngoài để đánh

9


giá đúng nhất về tình hình DN, từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh có
hiệu quả.
Trên thực tế có nhiều cách phân loại hiệu quả kinh doanh. Phân loại hiệu quả
kinh doanh giúp nhà quản trị dễ dàng quản lý và nâng cao hiệu quả. Có nhiều tiêu
thức phân loại khác nhau và dưới đây là một số tiêu thức phân loại thường gặp:
- Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối và hiệu quả kinh doanh tương đối
Căn cứ theo khía cạnh kết quả, hiệu quả kinh doanh được chia thành:
+ Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối là phạm trù chỉ lượng hiệu quả cho từng
phương án kinh doanh, cho từng DN, từng thời kì kinh doanh. Nó được tính toán
bằng cách xác định mức lợi ích thu được với chi phí bỏ ra.
+ Hiệu quả tương đối là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản

xuất của doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn
Căn cứ theo khía cạnh thời gian đem lại hiệu quả, hiệu quả kinh doanh được
phân chia thành:
+ Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh thu được trong
thời gian ngắn nhất với lợi ích thu về sớm nhất.
+ Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả thu được trong thời gian dài.
Hiệu quả kinh doanh dài hạn luôn tiềm ẩn rủi ro song song với những khoản lợi ích
với giá trị cao cho DN. Vì vậy, khi nghiên cứu hoạt động của DN, nhà quản trị cần
xem xét cả các lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài nhằm thu được kết quả tối ưu.
- Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp
Căn cứ theo khía cạnh phạm vi, hiệu quả kinh doanh được phân ra gồm:
+ Hiệu quả kinh doanh bộ phận là thước đo phản ánh trình độ và khả năng
sử dụng các bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là các chi phí hình
thành trong quá trình hoạt động kinh doanh của từng bộ phận cấu thánh được gọi
chung là chi phí lao động và nó được thể hiện thông qua giá thành sản xuất, chi phí
sản xuất... Các loại chi phí này được DN đánh giá nhằm xây dựng chiến lược quản

10


lý và kiểm soát chi phí tỉ mỉ và có hiệu quả trong từng khâu, từng giai đoạn sản
xuất. Từ đó, DN có thể tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là phạm trù biểu hiện sự phát triển kinh tế
có chiều sâu, phản ánh quá trình khai thác nguồn lực trong quá trình sản xuất. Đây
là chỉ tiêu đánh giá khái quát chung tình hình của DN giúp DN xây dựng chiến lược
phát triển ổn định và lâu dài.
- Hiệu quả kinh tế tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội
Căn cứ theo khía cạnh đối tượng, hiệu quả kinh doanh được chia gồm:
+ Hiệu quả kinh tế tài chính (hiệu quả cá biệt) là hiệu quả kinh doanh thu

được từ các hoạt động thương mại của từng doanh nghiệp. Nó được thể hiện thông
qua lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu được khi kinh doanh trên thị trường.
+ Hiệu quả kinh tế xã hội (hiệu quả kinh tế quốc dân) là sự đóng góp của
DN vào lợi ích cộng đồng thông qua các hoạt động tạo công ăn việc làm, nộp ngân
sách Nhà nước, tăng năng suất lao động, phát triển sản xuất, thay đổi cơ cấu,...
Cả hai hiệu quả kinh doanh trên đều có mối tương hỗ với nhau. Mỗi một
doanh nghiệp đều là một tế bào trong nền kinh tế. Tổng hợp của hàng ngàn, hàng
triệu cá thể hiệu quả cá biệt hình thành nên hiệu quả kinh tế xã hội. Ngược lại, hiệu
quả kinh tế xã hội là cơ sở cho các hoạt động của DN.
1.1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Như ta đã biết, các thông tin từ việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
là bản khảo sát rõ ràng nhất nhằm phản ánh đúng tình hình sử dụng nguồn lực nhằm
mục tiêu lợi ích kinh tế. Mọi hoạt động kinh doanh đều cần cân nhắc tới những
phương án và giải pháp nhằm tối ưu hóa nguồn lực sẵn có và tìm kiếm khách hàng
mới trên thị trường. Nếu không tận dụng và phát huy tối đa giá trị cốt lõi của doanh
nghiệp thì hoạt động kinh doanh của DN diễn ra khó khăn, lợi ích kinh tế mang lại
sẽ thấp, chi phí hoạt động cao, doanh nghiệp sản xuất cầm chừng và có thể dẫn đến
phá sản.
Nền kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển thì DN buộc phải chấp nhận cạnh
tranh gay gắt và quyết liệt từ nhiều đối thủ khác nhau dưới nhiều hình thức khác

11


nhau. DN không chỉ cạnh tranh trong nước mà còn từ những nhà sản xuất nước
ngoài. Do vậy, để đạt hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh doanh DN cần tìm lối đi
ổn định và các biện pháp nhằm xây dựng hình ảnh trên thị trường. Bên cạnh đó,
việc cải tiến và áp dụng khoa học kĩ thuật cho phép DN sử dụng nguồn lực một cách
hợp lý, tiết kiệm, tạo điều kiện phát triển. Khi nghiên cứu về ý nghĩa của việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh, ngoài những yếu tố mang tầm vĩ mô trên, nhà quản trị

không thể bỏ qua các đối tượng vi mô quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt
động của DN, đó là:
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế
quan trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất
trong cơ chế thị trường [20]. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng
cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả.
- Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối
chính là lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống
cán bộ công nhân viên [6]. Đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
hoạt động trong cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai
trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn giúp
doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, đầu tư, mở rộng, cải tao, hiện đại hóa cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
- Đối với người lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy
kích thích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động
của mình [13]. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng
cao đời sống lao động, thúc đẩy tăng năng suất lao động và góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
- Đối với xã hội: Lợi nhuận của DN sau hoạt động sản xuất kinh doanh
không được hưởng hết toàn bộ mà cần phân phối một phần cho ngân sách Nhà
nước. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh chuyển biến theo hướng tích cực
giúp các cơ quan chức năng quản lý và kiểm tra nghĩa vụ của DN với ngân sách

12


Nhà nước và việc thực hiện luật pháp, chế độ tài chính từ đó có những kiến nghị
nhằm bổ sung, hoàn thiện thể chế chính sách trong kinh doanh tạo môi trường kinh
doanh công bằng.

- Đối với nhà đầu tư, ngân hàng: Đối với nhà đầu tư hay ngân hàng thì mục
đích cuối cùng của hoạt động đầu tư là thu hồi vốn và sinh lời. Các chỉ tiêu phản
ảnh hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở thông tin nhằm đánh giá tình hình đầu
tư, cho vay mang tới lợi ích kinh tế cao nhằm mục tiêu nhanh chóng thu hồi vốn, lãi
trong quá trình kinh doanh và quyết định đầu tư, cho vay thêm hay rút vốn nhằm
bảo toàn nguồn vốn đầu tư.
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh
không những chỉ cho biết về việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các
nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả
hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của DN; là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh; nó cũng
chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi cho DN trong quá trình hoạt động kinh
doanh trên thị trường [19].
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh
Nhân tố là những yếu tố bên trong của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình… và
mỗi sự biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất, xu hướng và mức
độ xác định của chỉ tiêu phân tích. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập
hợp tất cả các yếu tố, các tác động và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của
doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính
điều đó, việc đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh không
thể đạt hiệu quả nếu chúng ta không xem xét đến các nhân tố tác động. Nhân tố tác
động đến hiệu quả kinh doanh rất nhiều, có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau. Luận văn nghiên cứu về hai nhóm chính: Nhóm nhân tố bên ngoài và nhóm
nhân tố bên trong DN. Phân tích, quản lý, đánh giá của các yếu tố tác động như thế

13



nào nhằm đưa ra các chiến thuật phát triển hợp lý, khai thác tối đa nguồn lực DN
luôn nằm trong chiến lược phát triển của DN trong từng thời kỳ.
1.2.1. Yếu tố bên ngoài
- Các yếu tố kinh tế
+ Các yếu tố kinh tế tác động rất lớn và nhiều mặt đến môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp, chúng có thể trở thành cơ hội hay nguy cơ đối với hoạt
động của doanh nghiệp. Thị trường thay đổi liên tục dẫn đến nhân tố bên trong DN
như cơ cấu tài sản, nguồn vốn hay chiến lược hoạt động sản xuất của DN cũng bị
ảnh hưởng.
+ Các chỉ tiêu về lãi suất, lạm phát, tỷ giá... thường tác động trực tiếp ảnh
hưởng tới chi phí của DN khi tham gia thị trường tài chính hay trong quá trình cung
cấp hàng hóa tới tay DN phân phối, người tiêu dùng.
+ DN quan tâm đến thị trường. Thị trường là nôi DN và người mua thỏa
thuận giao dịch, trao đổi nhằm mang đến lợi ích cho các bên tự nguyện với quyền
và nghĩa vụ khác nhau. DN hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì tất
yếu sẽ chịu ảnh hưởng của cơ chế thị trường theo nguyên tắc cung cầu. Giá cả thị
trường biến động theo nguyên tắc này.
- Các yếu tố chính trị, xã hội và luật pháp
Việt Nam có nền chính trị ổn định, kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường một mặt có những ưu điểm kích thích sản xuất phát triển, năng động, có
lượng hàng hóa và dịch vụ dồi dào nhưng mặt khác lại chứa đựng nguy cơ khủng
hoảng lạm phát, thất nghiệp,... Vì vậy cần phải có sự quản lý của Nhà nước để phát
huy những mặt tích cực, hạn chế các mặt tiêu cực. Đồng thời doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng của nền văn hóa, phong tục tập quán của xã hội đó. Thuế và các khoản thu,
quy định của Nhà nước với các tổ chức kinh doanh tác động trực tiếp vào các quyết
định trong chiến lược phát triển dài hạn của DN. Vì vậy, chính sách Nhà nước càng
hợp lý giúp DN cạnh tranh công bằng, nâng cao khả năng quản lý kinh doanh, nâng
cao hiệu quả đầu tư, sức sinh lời của DN tại các hạng mục kinh doanh đạt tối ưu.


14


- Yếu tố văn hóa, xã hội
Nhu cầu của khách hàng chịu ảnh hưởng lớn bởi cấu trúc văn hóa xã hội tại
từng quốc gia và vùng lãnh thổ. DN tồn tại và phát triển trên thị trường muốn bền
vững cần nắm bắt những đặc tính của địa phương kinh doanh. Từ đó, DN khai thác
và sử dụng nguồn lực phù hợp nhằm đảm bảo khả năng sinh lời. Các yếu tố văn hóa
xã hội được DN quan tâm: tập quán dân cư, dân số, thu nhập,...
- Yếu tố công nghệ
+ DN thu lại lợi ích cao nhất luôn là DN đi đầu trong lĩnh vực công nghệ.
Các công nghệ mới đem lại phương thức chế tạo sản phẩm mới, giúp DN giảm chi
phí đáng kể trong giá thành sản phẩm, đáp ứng những nhu cầu khác nhau của các
đối tượng khách hàng. Công nghệ cập nhật và cải tiến là một trong những lợi thế
cho các DN muốn dẫn đầu thị trường.
+ Khi sản phẩm mới xuất hiện khiến vòng đời của sản phẩm bị rút ngắn, trở
nên lỗi thời, điều này đòi hỏi DN nắm bắt xu hướng, thực hiện các chiến lược kinh
doanh khác nhau để đạt lợi nhuận cao nhất trên một sản phẩm bán ra. Rủi ro trong
kinh doanh thay đổi từ thấp đến cao theo tốc độ đổi mới của công nghệ.
- Yếu tố thị trường
Nền kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp cạnh tranh quyết liệt để tồn tại
và phát triển. Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô và
cơ cấu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp xác định được chiến lược kinh doanh.
Doanh nghiệp phải xác định được những đối thủ cạnh tranh trực tiếp và lập một
kênh phân tích thường xuyên những hoạt động này. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải
nghiên cứu xu hướng tăng trưởng của ngành, xu hướng tiêu dùng nhằm kịp thời lập
chiến lược kinh doanh hợp lý để chiếm lĩnh thị phần.
- Yếu tố tự nhiên
Yếu tố tự nhiên gồm tài nguyên thiên nghiên, môi trường sinh thái,... biến
động nào của yếu tố tự nhiên cũng đều có ảnh hưởng đến sản phẩm mà doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh. Sự khan hiếm và cạn kiệt dần của nguồn tài nguyên là
vấn đề lớn về chi phí cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Làm

15


thế nào để vừa đảm bảo tính hiệu quả về mặt kinh tế vừa đảm bảo không cạn kiệt
nguồn tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường.
1.2.2. Yếu tố bên trong
- Bộ máy tổ chức, kinh doanh:
+ Con người là sản phẩm của tạo hóa và khởi nguồn thu của nhu cầu. Khi
nhu cầu hình thành và việc khai thác các yếu tố tự nhiên phục vụ bản thân và cộng
đồng với mục tiêu thu lợi ích phục vụ bản thân là tiền thân của hoạt động kinh
doanh. Với khả năng sản xuất kết hợp với tư liệu sản xuất, con người dần trải qua
các hình thái xã hội và khả năng và năng lực hoàn thiện và ổn định.
+ Bộ máy tổ chức của một DN là tập hợp của bộ phận người lao động. Nó
thể hiện cách thức điều hành, sắp xếp nguồn lực lao động của các nhà lãnh đạo,
quản trị trong quá trình phân bổ nguồn lực đúng đắn nhằm phát huy tối đa năng lực
lao động của cá nhân người lao động. Một cơ cấu tổ chức hợp lý thúc đẩu hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác nhau
tránh hiện tượng lãng phí, tiết kiệm chi phí hoạt động kinh doanh.
- Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển
của các doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu đã tổng kết lại rằng: “Một trong những
nguyên nhân giúp cho các doanh nghiệp của Mỹ và Nhật có sự thịnh vượng lâu dài
là do các doanh nghiệp đó có nền văn hóa rất độc đáo” [4]. Văn hóa doanh nghiệp
là toàn bộ giá trị tinh thần mang đặc trưng riêng của doanh nghiệp, nó có tác dụng
đến tình cảm, lý trí hành vi của tất cả các thành viên.
- Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cơ sở của các cá nhân

có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định.
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả đòi hỏi việc quản lý nguồn nhân lực phải đặt
lên hàng đầu, phải xem nguồn nhân lực là tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động
và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức.

16


- Yếu tố marketing, mạng lưới hoạt động kinh doanh và chính sách, quy định
của doanh nghiệp
+ Marketing có thể được hiểu như một quá trình xác định, dự báo thiết lập và
thỏa mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng đối với sản phẩm hay dịch vụ. Nó
giúp DN tạo lập hình ảnh trong lòng khách hàng và công chúng. Từ đó, tăng số
lượng khách hàng trung thành, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
+ Một DN muốn cạnh tranh trên thị trường, yêu cầu cấp thiết đầu tiên là hệ
thống phân phối sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng. DN nào có hệ thống mạng lưới
hoạt động rộng khắp đáp ứng nhu cầu, khách hàng dễ dàng tiếp cận thì khối lượng
doanh thu cao, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, khả năng mở rộng đầu tư kinh
doanh lớn.
+ Mạng lưới kinh doanh cũng là kênh truyền thông quảng bá hình ảnh
thương hiệu của DN nhằm gia tăng mức độ trung thành với nhãn hiệu của sản
phẩm, tạo lợi thế về giá cả và chi phí sản xuất... Bên cạnh đó, khi DN có hệ thống
mạng lưới kinh doanh sẽ tạo rào cản đối với đối thủ cạnh tranh khi gia nhập thị
trường, xây dựng vị thế của DN.
+ Chính sách, quy định của DN là những cam kết về quyền và nghĩa vụ giữa
người lao động với DN. Khi hoạt động kinh doanh, việc áp dụng những chính sách
phù hợp trong hoạt động quản lý lương và chế độ lao động giúp DN gia tăng sức lao
động và lòng trung thành của nhân viên, nâng cao đời sống cho nguồi lao động, xây

dựng môi trường kinh doanh ổn định và an toàn.
+ Ngoài ra, những chính sách về giá, chiết khấu, cấp tín dụng... đối với các
chủ thể trong chuỗi cung ứng giúp DN tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh (SXKD), tăng khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng
loại hay sản phẩm thay thế.
- Hệ thống thông tin và cơ sở vật chất kỹ thuật, khả năng ứng dụng các tiến
bộ kỹ thuật

17


Thông tin liên kết tất cả các chức năng kinh doanh với nhau và cung cấp cơ
sở cho các quyết định trong hoạt động quản trị. Doanh nghiệp có hệ thống thông tin
tốt sẽ có ưu thế về chi phí sản xuất, đáp ứng cao nhu cầu mong đợi của khách hàng.
Các bộ phận chức năng của doanh nghiệp nhờ có thông tin đã liên kết được thành
một hệ thống hoạt động hiệu quả nhất giúp doanh nghiệp đứng vững trong nền kinh
tế thị trường.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến sẽ tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng ít lao
động tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm, giảm giá bán hàng hoá,
nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
- Tiềm lực về vốn
+ Mọi quá trình kinh doanh đều bắt nguồn từ vốn. Vốn là nguồn hình thành cơ
sở hạ tầng và là điều kiện quan trọng nhất trong sự tồn tại, phát triển của DN. Nguồn
vốn quyết định loại hình của DN và tùy thuộc vào nguồn vốn của từng DN mà hoạt
động với quy mô nhỏ, quy mô trung bình hay quy mô lớn. Toàn bộ các hoạt động đều
đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực vốn hùng mạnh mới thực hiện được.
+ Nguồn vốn là cơ sở để DN xây dựng và phát triển các chiến lược phát triển
phù hợp với hoạt động của từng DN trong từng ngành, từng địa phương. Bên cạnh
đó, nguồn vốn giúp doanh nghiệp xác định cơ cấu tài sản hợp lý nhằm sinh lời và
thu hồi có hiệu quả trong quá trình đầu tư.

+ Nguồn vốn trong DN thường được chia gốm vốn lưu động (VLĐ) và vốn
cố định (VCĐ). Nguồn vốn là nguồn lực có giới hạn và khan hiếm. Thiếu vốn trong
quá trình sản xuất kinh doanh luôn có trong bất cứ loại hình nào của DN trên thị
trường. Tuy nhiên, đứng trên góc độ kinh tế, tận dụng và khai thác nhằm tạo lợi ích
tối đa là cách giải quyết vấn đề trên.
- Khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường và triển khai sản phẩm mới
Khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường là yếu tố quyết định khả năng nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên đây là những yếu tố chủ yếu làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của DN, DN cần nghiên cứu, xem xét từng yếu tố để hạn chế một cách tối đa những

18


×