Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.25 KB, 72 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ DUY MINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG TẠI HÀ NỘI

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số : 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. Nguyễn Trọng Xuân

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực. Những giải pháp và kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.

Hà Nội, ngày

tháng

TÁC GIẢ



Vũ Duy Minh

năm 2018


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ............................ 4
1.1 Cơ sở lý luận đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông ........................... 4
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông ............................................................................................................................... 8
1.3 Kinh nghiệm và bài học rút ra về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông từ một số địa phương .............................................................................. 18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TẠI HÀ NỘI ......................... 19
2.1 Đặc điểm kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội 19
2.2 Tổng quan hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội giai đoạn 2010 đến
2016 .............................................................................................................................. 20
2.3 Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông Hà
Nội giai đoạn 2010 đến 2016 ............................................................................................. 25
2.4 Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông tại Hà Nội giai đoạn 2010 - 2016................................................................................ 36

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
TẠI HÀ NỘI ......................................................................................................................... 47

3.1 Bối cảnh và nhu cầu hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội .................................................................... 47
3.2 Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội giai đoạn 2017 - 2020 tầm nhìn 2030 .............. 52
3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội.......................................................................................... 54
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 64


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kết cấu hạ tầng phát triển là điều kiện tiền đề quan trọng để thúc đẩy phát
triển kinh tế-xã hội. Hiện nay, nước ta đang thực hiện quá trình chuyển đổi mô hình
tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế nên việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
đồng bộ, hiện đại sẽ là yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế,
nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Hà Nội với vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế văn hoá, xã hội của cả nước,
có ý nghĩa thúc đẩy nền kinh tế quốc gia. Trong những năm gần đây, Hà Nội đang
trên đà phát triển mạnh mẽ, thu hút hàng trăm nghìn lao động tại các địa phương.
Thủ đô của Việt Nam, vốn được coi là “thành phố phát triển nhanh của thế giới”
đang phải đối mặt với một vấn đề cấp bách đó là quản lý đầu tư xây dựng KCHTGT
một cách hiệu quả. Hàng năm, chính quyền thành phố đã phải tiêu tốn hàng trăm tỷ
đồng cho công tác tu sửa, nâng cấp, xây mới. Tuy nhiên, việc đầu tư vào lĩnh vực
này đối mặt với không ít bất cập. Điển hình là hiệu quả đầu tư thấp, công tác quản
lý vốn đã và đang bộc lộ hạn chế nhiều mặt, từ khâu quy hoạch, kế hoạch, dự toán,
bố trí nguồn vốn đến việc xác lập cơ chế, thực hiện chính sách, triển khai quản lý,
điều hành, kiểm tra, kiểm soát, quyết toán... Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra là làm thế
nào để nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cao chất lượng quản lý đối với hoạt động đầu
tư xây dựng KCHTGT, để khắc phục những hạn chế đang diễn ra, tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.

Đứng trước thực trạng đó, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý nhà
nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội”
làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Kể từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước theo hướng kinh tế
thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước, nhận thức rõ vai trò
quan trọng của ngành giao thông vận tải, Đảng và Nhà nước ta luôn chủ trương ưu

1


tiên đầu tư phát triển giao thông vận tải, đáp ứng yêu cầu giao thông vận tải đi trước
một bước tạo tiền đề thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, so với nhu cầu,
giao thông vận tải nước ta vẫn còn hạn chế, yếu kém; Cơ cấu phát triển các phương
thức vận tải chưa hợp lý, chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế của từng phương thức
vận tải, kết nối giữa các phương thức vận tải còn yếu.
Do đó, hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT là một đề tài thu hút rất nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm cùng với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Tác giả Nguyễn Quang Vinh nghiên cứu “Đổi mới QLNN trong lĩnh vực kết
cấu hạ tầng” đề cập các vấn đề chung về KCHT và QLNN đối với lĩnh vực này.
Tác giả Phạm Thị Túy với nghiên cứu “Tác động của việc phát triển kết cấu
hạ tầng đối với giảm nghèo” trên Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 332, tháng 1 đã
phát hiện ra một số tác động quan trọng của kết cấu hạ tầng như: phát triển mở ra
khả năng thu hút các luồng vốn đầu tư đa dạng cho phát triển kinh tế xã hội, phát
triển đồng bộ hiện đại là điều kiện để phát triển các vùng kinh tế động lực, các vùng
trọng điểm và từ đó tạo ra các tác động lan tỏa lôi kéo các vùng liền kề phát triển;
tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức và cải thiện tình trạng sức khỏe cho người
dân, góp phần giảm thiểu bất bình đẳng về mặt xã hội cho người nghèo.
Sau khi nghiên cứu các công trình nghiên cứu có liên quan thì có thể khẳng
định rằng đề tài đầu tư KCHTGT được nhiều tác giả quan tâm tới. Tuy nhiên, tác

giả nhận thấy rằng chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu vào một
vùng cụ thể, khái quát tổng quan các vấn đề để góp phần đưa ra giải pháp tối ưu giải
quyết các vấn đề nhức nhối về việc QLNN trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
như Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về QLNN đối với hoạt động đầu tư xây
dựng KCHTGT, phân tích thực trạng chính sách QLNN đối với hoạt động đầu tư
xây dựng KCHTGT tại Hà Nội để từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao vai
trò QLNN đối với hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT trên địa bàn Hà Nội.

2


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội”.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu hệ thống KCHTGT trên địa
bàn thành phố Hà Nội trong mối liên quan đến hệ thống KCHTGT toàn quốc nhằm
đề ra những giải pháp có tính gắn kết và khả thi.
Về thời gian: Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng quản lý trong
khoảng thời gian từ 2010 - 2016 và đề xuất những giải pháp đến năm 2020, tầm
nhìn 2030.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp… đồng thời
tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu
liên quan đã được công bố.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập dữ liệu
và thống kê kinh tế; Phương pháp phân tích -tổng hợp; Phương pháp so sánh,
Phương pháp dự báo.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Hệ thống hóa một số lý luận và thực tiễn về chính sách QLNN đối với hoạt
động đầu tư xây dựng KCHTGT trên địa bàn Hà Nội.
Thực trạng chính sách QLNN đối với hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT
trên địa bàn Hà Nội hiện nay.
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách QLNN đối với hoạt động đầu
tư xây dựng KCHTGT trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được kết cấu thành 3 Chương.

3


Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
1.1 Cơ sở lý luận đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
1.1.1 Khái niệm kết cấu hạ tầng giao thông
Hạ tầng giao thông là các công trình, vật kiến trúc, thiết bị và các công trình

phụ trợ khác phục vụ cho vận tải hàng hoá, hành khách và sự đi lại của nhân dân
một cách an toàn, thuận tiện, nhanh chóng. Hệ thống KCHTGT được phân làm 5
chuyên ngành: Đường bộ; Đường sắt; Đường thủy nội địa; Hàng hải; Hàng không.
Đặc trưng của KCHTGT là có tính thống nhất và đồng bộ, giữa các bộ phận
có sự gắn kết hài hoà với nhau tạo thành một thể vững chắc đảm bảo cho phép phát
huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống. Các công trình KCHTGT có quy mô
lớn và chủ yếu ở ngoài trời, bố trí rải rác trên phạm vi cả nước, chịu ảnh hưởng
nhiều của tự nhiên.
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông
 Khái niệm hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư theo nghĩa rộng có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở
hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả
nhất định trong tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các
nguồn lực đã bỏ ra. Sự biểu hiện bằng tiền với tất cả các nguồn lực đã bỏ ra gọi là
vốn đầu tư. Trong các kết quả đạt được có thể là tài sản vật chất, tài sản trí tuệ,
nguồn nhân lực tăng thêm... Các kết quả đã đạt được của đầu tư đem lại góp phần
tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội.
Như vậy, nếu xem xét trên góc độ đầu tư thì đầu tư là những hoạt động sử
dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực
và trí tuệ để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động của
các tài sản và nguồn lực sẵn có.

4


 Đặc điểm của hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
Một là, hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông luôn đòi hỏi
một lượng vốn lớn và nằm đọng lại trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Vòng
quay của nguồn vốn đầu tư rất dài, chi phí sử dụng vốn là cái giá phải trả cho hoạt

động đầu tư này. Vì vậy việc ra quyết định đầu tư là rất quan trọng, nếu quyết định
sai sẽ làm lãng phí khối lượng vốn lớn và không phát huy hiệu quả đối với nền kinh
tế xã hội.
Hai là, hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông có tính dài hạn
thể hiện ở: Thời gian thực hiện đầu tư kéo dài nhiều năm tháng và thời gian vận
hành kết quả đầu tư để thu hồi vốn rất dài. Để tiến hành hoạt động đầu tư phải hao
phí một khoảng thời gian lớn để nghiên cứu cơ hội đầu tư, lập dự án đầu tư, thiết kế
kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật thi công, tiến hành thực hiện đầu tư trên thực địa cho đến
khi các kết quả của nó phát huy tác dụng.
Ba là, hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông là rất lớn,
có giá trị trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng về
không gian và thời gian.
Bốn là, do các công trình hạ tầng giao thông được đầu tư cho mục đích công
cộng giá trị đầu tư lớn, thời gian xây dựng lâu, nhưng khoản thu từ công trình là phí
sử dụng lại ít, hiệu quả kinh tế mang lại cho nhà đầu tư không cao, khó thu hồi vốn
nên không hấp dẫn các nhà đầu tư cá nhân.
Năm là, đầu tư KCHTGT mang tính xã hội hóa cao, khó thu hồi vốn nhưng
đem lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, xã hội. Tuy hoạt động đầu tư xây dựng
KCHTGT không đem lại lợi ích trực tiếp cho chủ đầu tư nhưng lợi ích mà nền kinh
tế xã hội được hưởng thì không thể định lượng được, có thể coi hoạt động đầu tư
này là đầu tư cho phúc lợi xã hội, phục vụ nhu cầu của toàn thể cộng đồng.
Sáu là, sản phẩm đầu tư KCHTGT là một loại hàng hóa công cộng, yêu cầu
giá trị sử dụng bền lâu nhưng lại do nhiều thành phần tham gia khai thác sử dụng.
Vì vậy nhà nước cần tăng cường quản lý chặt chẽ các giai đoạn hình thành sản
phẩm để tạo ra các công trình tiêu chuẩn, chất lượng, đảm bảo an toàn.

5


Bảy là, đầu tư KCHTGT có tính rủi ro cao do chịu nhiều tác động của điều

kiện tự nhiên, kinh tế, pháp luật...
 Vai trò của hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
Giao thông nói chung là sản phẩm của quá trình sản xuất hàng hoá, ngược
lại giao thông lại là điều kiện để sản xuất hàng hoá phát triển. Do đó, giữa yêu cầu
phát triển của giao thông và sản xuất hàng hoá thì giao thông phải được xây dựng và
phát triển trước so với sản xuất hàng hoá. Song để phát triển nhanh giao thông trước
hết phải đầu tư xây dựng và củng cố KCHTGT.
KCHTGT vận tải có vai trò nền móng là tiền đề vật chất hết sức quan trọng
cho mọi hoạt động vận chuyển, lưu thông hàng hoá. Nếu không có một hệ thống
đường giao thông đầy đủ, đảm bảo tiêu chuẩn thì các phương tiện vận tải sẽ không
thể hoạt động tốt. Vì vậy chất lượng của các công trình hạ tầng giao thông là điều
kiện tiên quyết ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động vận tải nói riêng và ảnh hưởng
đến sự phát triển của nền sản xuất kinh tế- xã hội nói chung. Một xã hội ngày càng
phát triển thì nhu cầu vận tải ngày càng tăng đòi hỏi cơ sở hạ tầng giao thông phải
được đầu tư thích đáng cả về lượng lẫn về chất.
Đầu tư xây dựng mạng lưới giao thông vững mạnh là cơ sở nền tảng đảm
bảo sự phát triển bền vững cho cả một hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội của
một quốc gia. Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng cấu thành
nên kết cấu hạ tầng của một nền kinh tế, góp phần tạo mối liên kết hữu cơ giữa các
ngành, các lĩnh vực kinh tế- xã hội. Nhờ đó thúc đẩy quá trình phát triển sản xuất
hàng hoá và lưu thông hàng hoá giữa các vùng trong cả nước. Đồng thời, đó là xu
thế tất yếu của một xã hội đang phát triển với tốc độ đô thị hoá cao.
1.1.3 Các hình thức huy động, đặc điểm nguồn vốn đầu tư xây dựng KCHTGT
 Nguồn vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông được hình thành từ 5 nguồn đó
là: Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm của nguồn vốn vay ODA, vốn viện trợ, tài
trợ); Vốn tín dụng đầu tư; Vốn do các doanh nghiệp nhà nước đầu tư; Vốn đầu tư
trong dân cư và tư nhân; Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.

6



Nguồn vốn đầu tư từ NSNN bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái
quốc gia, vốn trái phiếu chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân
sách địa phương để đầu tư. Đây là nguồn vốn đầu tư chiếm tỷ trọng lớn, đóng vai
trò hết sức quan trọng, tạo dựng nền tảng và điều kiện ban đầu để thu hút các nguồn
vốn khác tập trung cho đầu tư phát triển hạ tầng giao thông.
Vốn tín dụng nhà nước được dùng để tài trợ toàn bộ hoặc tài trợ một phần
cho các công trình kinh tế quan trọng, có hiệu quả và khả năng thu hồi vốn lớn.
Nguồn vốn của các doanh nghiệp nhà nước là từ vốn khấu hao cơ bản của
các doanh nghiệp, trích lợi nhuận sau thuế cho đầu tư phát triển và một phần tự vay
từ các tổ chức tín dụng...
Vốn đầu tư trong dân cư và tư nhân đang ngày một tăng theo xu hướng xã
hội hóa lĩnh vực giao thông vận tải nhưng còn hạn chế trong việc đầu tư.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hầu như chỉ đầu tư vào các lĩnh vực
đem lại lợi nhuận cao và nhanh chóng thu hồi vốn nhưng không chú trọng đầu tư
vào lĩnh vực hạ tầng giao thông.
 Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
Khác với vốn đầu tư cho các lĩnh vực khác, vốn đầu tư xây dựng KCHTGT
có những đặc điểm riêng. Những đặc điểm đó là:
Một là, vốn đầu tư xây dựng KCHTGT có quy mô lớn và thời gian thu hồi
dài, thậm chí không thể thu hồi được. Các công trình này đều cần lượng vốn đầu tư
lớn và thời gian thu hồi vốn dài.
Hai là, vốn đầu tư trong phát triển KCHTGT thường có độ rủi ro cao, phụ
thuộc vào các phương thức, thời gian và chính sách huy động vốn như rủi ro về lãi
suất, lạm phát và thay đổi trong chính sách của nhà nước, thiên tai...


7


Ba là, vốn đầu tư trong xây dựng KCHTGT thường đầu tư theo các dự án
phát triển và được huy động từ nhiều nguồn. Tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư cho phát
triển KCHTGT chủ yếu dựa vào NSNN do mức độ rủi ro cao, thời gian thu hồi vốn
dài, hiệu quả thấp nên khó thu hút các nguồn vốn tư nhân.
Bốn là, hiệu quả vốn đầu tư xây dựng KCHTGT là hiệu quả kinh tế- xã hội
tổng hợp. KCHTGT là sản phẩm công ích và là tài sản do nhà nước quản lý nên
việc tính toán hiệu quả của vốn đầu tư cần được xét đến hiệu quả kinh tế xã hội mà
vốn đầu tư đó mang lại.
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông
Quản lý là sự tác động lên một hệ thống nào đó với mục tiêu đưa hệ thống đó
đến trạng thái cần đạt được. Quản lý là một phạm trù xuất hiện trước khi có Nhà
nước với tính chất là một loại lao động xã hội hay lao động chung được thực hiện ở
quy mô lớn. Quản lý được phát sinh từ lao động, không tách rời với lao động và bản
thân quản lý cũng là một loại hoạt động lao động.
Là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước, QLNN ra đời với
tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội. QLNN, hiểu theo nghĩa rộng, được thực
hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước. Theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động chấp
hành và điều hành được đặc trưng bởi các yếu tố có tính tổ chức; được thực hiện
trên cơ sở và để thi hành pháp luật; được bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ thống
các cơ quan hành chính nhà nước. QLNN cũng là sản phẩm của việc phân công lao
động nhằm liên kết và phối hợp các đối tượng bị quản lý.
QLNN về hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT có thể hiểu là sự tác động
liên tục có tổ chức, có định hướng tới quá trình sử dụng vốn đầu tư xây dựng
KCHTGT thông qua các cơ chế, chính sách của nhà nước và các biện pháp tổ chức

thực hiện dự án của các chủ đầu tư, nhằm sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả.

8


1.2.2 Mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý KCHTGT phù hợp với
chủ trương, đường lối, pháp luật của Nhà nước và điều ước quốc tế, thông lệ quốc tế
có liên quan.
Tách bạch rõ ràng giữa công tác QLNN với hoạt động sản xuất kinh doanh,
bảo trì của doanh nghiệp trong quản lý khai thác KCHTGT. Khuyến khích các nhà
đầu tư tham gia xã hội hóa đầu tư, quản lý khai thác và bảo trì KCHTGT bằng các
hình thức phù hợp, giảm sự lệ thuộc vào ngân sách nhà nước.
Tăng cường công tác cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính liên
quan đến quản lý, khai thác và bảo trì KCHTGT, giảm thiểu các thủ tục hành chính
và đơn giản hóa các thủ tục hành chính.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả và hiệu lực QLNN trong công tác quản lý
KCHTGT đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành và phù hợp với yêu cầu thực tế trong
công tác quản lý, khai thác và bảo trì KCHTGT.
Nâng cao trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo, ý thức tổ chức kỷ
luật trong việc thực thi nhiệm vụ được giao của cán bộ, công chức. Kiện toàn đội
ngũ cán bộ, công chức cả về chất lượng, ý thức, trình độ, trách nhiệm trong quản lý,
điều hành quản lý KCHTGT. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát bảo đảm tiến
độ, chất lượng công việc cũng như kỷ cương, kỷ luật, khắc phục triệt để tình trạng
trì trệ, sách nhiễu, tiêu cực trong thực thi công vụ.
Tăng cường hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, các cấp,
các ngành trong việc thực hiện quản lý khai thác và bảo trì KCHTGT. Tổng kết,
kiểm điểm, rút kinh nghiệm; làm rõ nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và đề ra
hướng xử lý dứt điểm, kịp thời, không tái lặp lại.

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chức năng nhiệm vụ của Vụ KCHTGT với các
cơ quan, đơn vị có liên quan nhằm phát huy hiệu quả trong việc tổ chức quản lý,
khai thác và bảo trì KCHTGT.

9


1.2.3 Nội dung của quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông
QLNN đối với hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT là một hoạt động tổng
thể, bao gồm từ khâu lập kế hoạch, tổ chức huy động, phân bổ, thanh quyết toán và
kiểm tra, kiểm soát vốn đầu tư xây dựng KCHTGT cụ thể như sau:
 QLNN trong lập quy hoạch, kế hoạch đối với đầu tư phát triển KCHTGT
Định kỳ rà soát điều chỉnh, bổ sung các chiến lược, quy hoạch phát triển
ngành, chuyên ngành, quy hoạch theo vùng, lãnh thổ đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước, vùng, địa phương và loại bỏ các dự án treo.
Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện chiến lược, quy hoạch đảm bảo tính
công khai minh bạch và nâng cao tính khả thi của quy hoạch.
Tăng cường sự phối kết hợp giữa các bộ ngành, các địa phương trong lập,
quản lý và thực hiện quy hoạch.
 QLNN đối với hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT
Đẩy mạnh các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng trong đầu tư
xây dựng các công trình giao thông:
Chấn chỉnh nâng cao năng lực của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các tổ
chức tư vấn thiết kế, giám sát, rà soát để loại bỏ ngay các nhà thầu có năng lực yếu
kém ra khỏi các dự án của ngành.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý ngay những vấn đề vướng mắc
liên quan đến tiến độ và chất lượng công trình, xử lý kịp thời những tồn tại về chất
lượng, sự cố công trình; nghiêm khắc xử lý trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên
quan; tiếp tục đẩy mạnh công tác chống tham nhũng trong đầu tư xây dựng.

Rà soát, cắt giảm quy mô, phân kỳ đầu tư các công trình giao thông.
Tăng cường phối hợp với các địa phương để đẩy nhanh công tác giải phóng
mặt bằng, tạo quỹ đất sạch đẩy nhanh tiến độ thi công.
 QLNN về phân bổ, quản lý thanh, quyết toán đầu tư phát triển KCHTGT

10


Việc phân bổ và quản lý thanh, quyết toán cho từng dự án xây dựng giao
thông có thể được thực hiện theo các phương thức như: phân bổ và thanh, quyết
toán vốn đầu tư theo từng bước của dự án xây dựng KCHTGT, theo phương thức
gắn với đầu ra và kết quả. Việc thanh, quyết toán đối với hoạt động đầu tư trong xây
dựng KCHTGT phức tạp bởi các công trình giao thông thường có giá trị lớn, thời
gian thi công dài, địa điểm không cố định và có dự toán, thiết kế, phương pháp thi
công riêng. Do đó, các cơ quan QLNN cần có sự hướng dẫn cụ thể, chính xác, kịp
thời các thủ tục thanh, quyết toán cho các chủ đầu tư. Các cơ quan QLNN cũng cần
có những quy định cụ thể về thời gian thanh, quyết toán và những chế tài đối với
chủ đầu tư khi chậm thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
 QLNN đối với kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT
Quản lý nhà nước trong công tác thanh tra, giám sát và đánh giá đầu tư của
một dự án phải đạt được yêu cầu cơ bản: minh bạch, công khai, kịp thời và hạn chế
được thất thoát, lãng phí, đảm bảo được đúng mục tiêu hướng tới.
Quy định cụ thể quy trình, chế tài về thanh tra, kiểm tra, giám sát trong từng
khâu của quá trình đầu tư; ban hành các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
xây dựng cơ bản; định mức lập dự toán đầu tư và tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư
cho từng dự án và từng ngành. Thực hiện công khai, minh bạch các quy định pháp
luật; các dự án, công trình, từ chủ trương đầu tư, thẩm định, duyệt dự án đầu tư,
khảo sát, thiết kế, đấu thầu đến nghiệm thu, thanh quyết toán; công khai kết quả
thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý qua thanh tra, kiểm tra.
Trong kiểm tra, giám sát quản lý hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT cần

có sự tham gia của các cơ quan thanh tra chuyên ngành như thanh tra tài chính,
thanh tra xây dựng, thanh tra giao thông… nhằm ngăn ngừa các sai phạm, kịp thời
phát hiện và xử lý các sai phạm.
Rà soát điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới các quy hoạch, kế hoạch đầu
tư. Gắn quy hoạch với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, bảo đảm tính liên ngành, liên vùng. Phân cấp, phân định rõ quyền hạn và

11


trách nhiệm của từng Bộ, giữa các Bộ, giữa Bộ với tỉnh, thành phố; xác định rõ và
nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành của Bộ trưởng đối với toàn ngành, của chủ
đầu tư. Ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm những trường hợp không chấp hành đúng
quy định của pháp luật, quyết định của cơ quan có thẩm quyền, của cấp trên.
1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông
 Điều kiện tự nhiên
Các công trình xây dựng KCHTGT thường được tiến hành ngoài trời. Do đó
nó chịu ảnh hưởng của điều kiện khí hậu. Bên cạnh đó, ở mỗi vùng, mỗi lãnh thổ có
điều kiện tự nhiên khác nhau, do vậy cần phải có những thiết kế, kiến trúc phù hợp
với điều kiện tự nhiên ở nơi xây dựng công trình.
 Điều kiện kinh tế – xã hội
QLNN về đầu tư xây dựng KCHTGT chịu ảnh hưởng bởi điều kiện kinh tế
xã hội. Với môi trường kinh tế ổn định, vốn đầu tư sẽ được cung cấp đầy đủ, đúng
tiến độ. Ngược lại nền kinh tế mất ổn định, mức tăng trưởng kinh tế chậm Nhà nước
sẽ thắt chặt tín dụng để kìm chế lạm phát, các dự án sẽ bị điều chỉnh cơ cấu vốn đầu
tư. Lạm phát cũng làm cho giá cả nguyên vật liệu tăng, làm chi phí công trình tăng
điều này có thể hoãn thực hiện dự án vì không đủ vốn đầu tư để thực hiện. Vì vậy,
có thể nói các yếu tố về kinh tế – xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến việc QLNN
về hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT.

 Hệ thống pháp Luật và chính sách quản lý đầu tư trong phát triển của quốc
gia và thành phố
Trong kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật đã trở thành
một bộ phận không thể thiếu trong việc QLNN về hoạt động đầu tư xây dựng
KCHTGT. Hệ thống pháp luật với vai trò hướng dẫn và tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế trong xã hội hoạt động theo trật tự, trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo
sự công bằng, an toàn và hiệu quả đòi hỏi phải rất đầy đủ, chuẩn tắc và đồng bộ.

12


Hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành các quy phạm pháp Luật của nhà
nước có liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng KCHTGT do thành phố ban hành
mang yếu tố chủ quan, tác động trực tiếp đến hoạt động và chu trình quản lý. Chính
sách quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTGT tác động vào hoạt động đầu tư vốn
nhằm huy động, phân bổ vốn tư cách hiệu quả cho thực hiện các dự án xây dựng
công trình giao thông đạt được mục tiêu phát triển hệ thống KCHT của mình.
 Mức độ áp dụng quy trình quản lý hiện đại trong QLNN vốn đầu tư xây dựng
KCHTGT
Quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTGT bao gồm từ khâu lập kế
hoạch vốn đầu tư, huy động vốn đầu tư, phân bổ vốn đầu tư và kiểm tra, giám sát
thực hiện vốn đầu tư. Một quy trình quản lý hiện đại có khả năng gắn kết tất cả các
khâu trong quy trình, tăng tính phối hợp giữa các bộ phận cũng như tăng khả năng
kiểm tra, giám sát và phát hiện những bất cập trong quy trình quản lý. Đồng thời,
quy trình quản lý hiện đại sẽ cho phép áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý,
giảm thời gian, tinh giảm bộ máy và tiết kiệm chi phí quản lý.
 Tổ chức bộ máy QLNN đối với vốn đầu tư trong xây dựng KCHTGT
Tổ chức bộ máy quản lý là nhân tố quyết định của công tác quản lý. Một bộ
máy quản lý tốt là bộ máy đồng bộ, có đủ các cơ quan chức năng để thực hiện quản
lý tất cả các khâu trong hoạt động liên quan tới vốn đầu tư xây dựng KCHTGT. Các

cơ quan này có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong các hoạt động quản lý nhằm
giải quyết những vấn đề xảy ra trong quá trình thực hiện.
Vấn đề công tác cán bộ là cốt lõi trong bộ máy quản lý. Một bộ máy quản lý
tốt là bộ máy có đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất
đạo đức. Bộ máy quản lý tốt sẽ làm giảm tham nhũng, thất thoát lãng phí và tăng
hiệu quả công trình.
 Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KCHTGT của thành phố
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KCHTGT là căn cứ để kế hoạch
đầu tư xây dựng KCHTGT như nhu cầu về vốn, nguồn vốn, các giải pháp huy động

13


vốn... được xây dựng và phê duyệt. Do đó, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển giao thông phải được nghiên cứu cẩn thận, có tầm nhìn xa, được xây dựng chi
tiết, cụ thể sẽ giúp cho công tác lập kế hoạch vốn thuận lợi, việc sử dụng vốn đầu tư
cho các công trình giao thông đem lại kết quả cao, đáp ứng yêu cầu phát triển của
thành phố.
1.2.5 Tiêu chí đánh giá về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông
 Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
Giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, một trong ba khâu đột phá, cần ưu tiên đầu tư phát triển đi trước một bước với
tốc độ nhanh, bền vững nhằm tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Phát huy tối đa lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên để phát triển hệ
thống giao thông vận tải hợp lý, tiết kiệm chi phí xã hội.
 Phù hợp với quy hoạch
Xem xét lập quy hoạch dự án có đúng với nhiệm vụ quy hoạch đã được phê
duyệt và có phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của vùng, quy

hoạch phát triển ngành có liên quan.
Lập quy hoạch dự án có đúng với định hướng quy hoạch tổng thể phát triển
hệ thống đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
Xem xét lập quy hoạch dự án có phù hợp với nguồn vốn, khả năng cân đối
vốn và kế hoạch đầu tư của địa phương.
-Kế hoạch hóa nguồn vốn
Xem xét các dự án có được bố trí đủ nguồn vốn để thực hiện hoàn thành dự
án theo các quy định của nhà nước.
Xem xét bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm có phù hợp với các quy định
của nhà nước về các điều kiện để bố trí vốn cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
14


-Đảm bảo chất lượng dự án
Xem xét các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng có đủ điều
kiện năng lực theo quy định phù hợp với công việc xây dựng thực hiện hay không,
và phải có hệ thống tự kiểm soát chất lượng nội bộ, tự chịu trách nhiệm về chất
lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện.
Xem xét tổ chức quản lý chất lượng công trình xây dựng trong toàn bộ quá
trình thực hiện của dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của nhà
nước, quy định của hợp đồng xây dựng và pháp Luật khác có liên quan.
Xem xét việc thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư, giám sát công tác quản lý
chất lượng của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư theo quy định của pháp
Luật về giám sát đầu tư xây dựng công trình; tổ chức kiểm tra chất lượng thiết kế,
dự toán và thi công xây dựng khi cần thiết.
Xem xét công tác khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công
xây dựng công trình phải tuân thủ quy định của pháp Luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng; đảm bảo an toàn cho bản thân công trình, các công trình lân
cận và an toàn trong quá trình thi công xây dựng.

Công trình khi được nghiệm thu để đa vào sử dụng phải đáp ứng yêu cầu của
thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình và các thỏa
thuận khác về chất lượng công trình nêu trong hợp đồng xây dựng.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ các quy
định pháp Luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân;
kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo quy định của
pháp luật.
-Thời gian hoàn thành dự án
Thời gian hoàn thành dự án bao gồm thời gian hoàn thành các công việc từ
khâu chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu tư và hoàn thành dự án. Mỗi công đoạn đều
có kế hoạch và tiến độ cụ thể. Vì vậy để đánh giá tiêu chí này ta chỉ cần so sánh thời
gian thực hiện thực tế các công việc của dự án với thời gian theo kế hoạch đề ra.

15


Vấn đề quan trọng ở từng khâu quản lý dự án là thực hiện công tác kiểm tra,
giám sát và đề xuất các biện pháp điều chỉnh kịp thời làm sao có thể rút ngắn được
thời gian các công việc đó.
- Chi phí đầu tư
Quản lý chi phí trong hoạt động đầu tư hạ tầng giao thông từ nguồn vốn
NSNN là một nhiệm vụ rất quan trọng với mục tiêu cuối cùng là đầu tư xây dựng
được công trình đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, sử dụng đúng mục đích với
mức chi phí tiết kiệm nhất. Do vậy ngay trong khâu lập, thẩm định, phê duyệt dự án
đầu tư, nhà quản lý phải kiểm tra, rà soát kỹ hồ sơ để xác định tổng mức đầu tư, dự
toán đảm bảo tính đúng, tính đủ các khoản mục chi phí, loại bỏ các phát sinh có thể
xảy ra trong giai đoạn thực hiện dự án.
Khi tiến hành thực hiện dự án thì chi phí để chi trả cho các công việc đề ra
thường thấp hơn hoặc cao hơn so với giá trị dự toán được duyệt đó. Mục tiêu của
nhà quản lý dự án là làm sao cho chi phí chi trả cho các công việc thực hiện đó phải

nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư và dự toán được duyệt và nguồn vốn đầu tư
được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.
-An toàn lao động
Trước khi khởi công xây dựng nhà thầu thi công phải thiết kế biện pháp thi
công và phải được phê duyệt. Trong thiết kế biện pháp thi công phải thể hiện được
các giải pháp đảm bảo an toàn cho người lao động, thiết bị thi công, công trình
chính, công trình tạm, công trình phụ trợ, công trình lân cận, phòng chống cháy nổ
và môi trường.
Biện pháp thi công và các giải pháp về an toàn phải được xem xét định kỳ
hoặc đột xuất để điều chỉnh cho phù hợp với thực trạng của công trường.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, hướng dẫn việc đảm bảo an toán
của nhà thầu trong quá trình thi công theo quy định.
Khi có sự cố mất an toàn trong thi công xây dựng thì việc giải quyết sự cố
tuân theo quy định.

16


-Bảo vệ môi trường
Trong giai đoạn thực hiện dự án, các công trình hạ tầng giao thông thường
gây ảnh hưởng đến môi trường về khí thải, chất thải, nguồn nước, vệ sinh môi
trường, tác động thay đổi điều kiện tự nhiên xung quanh công trường. Do vậy cần
quản lý chặt chẽ các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường tuân thủ theo các
quy định về bảo vệ môi trường đã được lập trong Hồ sơ cam kết bảo vệ môi trường
của dự án.
 Hiệu quả của dự án
-Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Đánh giá việc bố trí nguồn vốn có phù hợp, đáp ứng với kế hoạch thực hiện
của dự án hay không, có xảy ra tình trạng nợ đọng vốn xây dựng cơ bản hay không.
Việc bố trí vốn có phù hợp với kế hoạch hoàn thành dự án theo quy định của pháp

Luật hay không.
Đánh giá việc sử dụng nguồn vốn có phù hợp với mục đích, khối lượng hoàn
thành của dự án hay không.
Quản lý và đánh giá các chi phí chi trả cho các công việc trong dự án có phù
hợp và nằm trong giới hạn cho phép của tổng mức đầu tư và dự toán được phê duyệt
cho công trình.
Quản lý và giám sát việc sử dụng nguồn vốn tạm ứng, thanh toán của dự án
cho các đơn vị thực hiện dự án có được sử dụng đúng cho dự án này không, đặc biệt
là nguồn vốn tạm ứng.
Đánh giá hiệu quả tiết kiệm vốn đầu tư sau khi kết thúc dự án trong tất cả các
khâu từ lập dự án đầu tư, đấu thầu và thanh toán, quyết toán vốn đầu tư.
Rút ra bài học kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho các
dự án tiếp theo.
-Hiệu quả xã hội của dự án
Các công trình hạ tầng giao thông mang tính hiệu quả lâu dài, tác động đến
xã hội trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, văn hóa xã hội...
17


của địa phương do vậy việc đánh giá hiệu quả xã hội của dự án cần thực hiện liên
tục trong quá trình chuẩn bị, thực hiện, kết thúc dự án và đặc biệt là giai đoạn khai
thác sử dụng công trình, một số chỉ tiêu chính để đánh giá sau:
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của dự án đến các mặt đời sống của xã hội về
những ảnh hưởng tích cực và ảnh hưởng tiêu cực mà dự án mang lại cho xã hội.
Trong quá trình khai thác, sử dụng công trình, theo định kỳ tiến hành thu
thập, điều tra để tổng hợp hiệu quả mà dự án mang lại trên tất cả các mặt của xã hội
để có biện pháp phát huy những tác động tích cực và hạn chế, giảm thiểu các tác
động tiêu cực.
1.3 Kinh nghiệm và bài học rút ra về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông từ một số địa phương

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông ở tỉnh Bình Dương
- Bình Dương đã thu hút được nhiều dự án đầu tư theo hình thức đối tác công
tư (PPP), nhất là trong lĩnh vực hạ tầng giao thông.
- Các chính sách nổi bật:
Tỉnh Bình Dương đã đi theo hướng đô thị hóa gắn với phát triển công
nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp công nghệ cao trên cơ sở động viên hiệu quả vốn
đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau gắn với cải cách thể chế quản lý nhằm làm thông
thoáng môi trường đầu tư, kinh doanh. Bình Dương đã trở thành địa phương thu hút
vốn đầu tư khá mạnh từ trong và ngoài nước với nhiều dự án PPP ở nhiều lĩnh vực,
đặc biệt là các dự án nhằm phát triển, cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông nội tỉnh
và kết nối các trung tâm kinh tế của vùng. Bình Dương đã thực hiện tốt việc lựa
chọn các chủ đầu tư có năng lực thực sự, tiến độ thực hiện các dự án tốt.
- Kết quả thực hiện: Bình Dương phát triển hệ thống đường nội tỉnh, đường
liên kết vùng, trung tâm kinh tế hoàn toàn bằng các dự án PPP. Có thể nói, dòng
vốn từ khu vực ngoài nhà nước đã làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt hạ tầng giao thông
của Bình Dương thời gian qua. Bên cạnh sự hỗ trợ từ chính sách của địa phương,

18


chúng tôi cho rằng, tư nhân tổ chức và điều hành các dự án hạ tầng hoàn toàn hiệu
quả, kinh tế.
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông ở tỉnh Vĩnh Phúc
- Sau 21 năm tái lập, từ việc gỡ từng “nút thắt” đến huy động tốt các nguồn
lực đầu tư, Vĩnh Phúc đã hình thành được mạng lưới giao thông đồng bộ, tạo “đòn
bẩy” quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư của tỉnh.
- Các chính sách nổi bật:
Cùng với đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, cải thiện môi trường đầu

tư, Vĩnh Phúc xác định một trong những yếu tố níu chân được các nhà đầu tư là
phải đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ. Do đó, trong kế hoạch
đầu tư công, tỉnh luôn ưu tiên, dành nguồn lực cho đầu tư phát triển lĩnh vực giao
thông vận tải. Cụ thể, năm 2017, tỉnh đã dành 825/1.200 tỷ đồng vốn đầu tư công
trình trọng điểm cho lĩnh vực này.
Sở Giao thông Vận tải đã và đang tiếp tục hoàn thiện Quy hoạch phát triển
giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 theo
hướng đồng bộ, hiện đại để làm căn cứ triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng giao
thông toàn tỉnh.
Cùng với tranh thủ tối đa vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương, ngân sách
tỉnh, ngành Giao thông Vận tải tham mưu UBND tỉnh tục ban hành các cơ chế,
chính sách khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực giao thông vận tải
theo hình thức: BOT, PPP, BTO, BT được thể hiện ở các văn bản như: Quy hoạch
phát triển giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 1997-2010; Quy hoạch điều
chỉnh phát triển giao thông vận tải đường bộ giai đoạn 2003-2010 và định hướng
đến năm 2020… Các hình thức này góp phần phát huy hiệu quả, tạo ra các công
trình hạ tầng giao thông, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế cho địa phương, vùng
và cả nước giúp công trình sớm được đưa vào khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả,

19


tận dụng được nguồn lực từ xã hội, giảm áp lực vốn đầu tư bằng ngân sách Nhà
nước. Tránh gây tốn kém chi phí quản lý, bảo trì, bảo dưỡng công trình.
- Kết quả thực hiện: Theo báo của Sở Giao thông Vận tải, hiện toàn tỉnh có
24 tuyến đường tỉnh, dài 330km với tỷ lệ cứng hóa 100%. Các tuyến đường từ trung
tâm hành chính tỉnh đến trung tâm huyện, thị đều được mở rộng, cải tạo, nâng cấp
thành đường đôi có dải phân cách cứng. Cùng với đó, các tuyến đường vành đai,
hướng tâm, đường qua các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch, tuyến đường huyết
mạch qua các địa phương được cải tạo, nâng cấp, đầu tư xây mới với tổng số tiền

lên đến hàng chục nghìn tỷ đồng như: đường từ cầu Bì La đến trung tâm thị trấn
Lập Thạch; đường vành đai từ nút giao Quốc lộ 2 với đoạn tránh thành phố Vĩnh
Yên tại Quất Lưu (Bình Xuyên)…
1.3.3 Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội
Bài học kinh nghiệm rút ra từ Bình Dương
Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực tư nhân để đầu tư phát triển
KCHTGT. Đây là xu thế tất yếu trong điều kiện ngân sách nhà nước hạn hẹp như
hiện nay. Do đó, cần quán triệt tinh thần phục vụ, trợ giúp và hướng dẫn, tạo điều
kiện thuận lợi tối đa cho nhà đầu tư tham gia đầu tư KCHTGT, để họ được làm tất cả
những gì luật pháp không cấm. luôn công khai, minh bạch thông tin về các dự án cần
kêu gọi đầu tư và chuẩn bị kỹ lưỡng thông tin về dự án; tạo điều kiện cho nhà đầu tư
tiếp cận, nắm bắt dự án, để có thể đi đến quyết định tham gia đầu tư một cách chính
xác, đồng thời là cơ sở quan trọng giúp nhà đầu tư tiếp cận vay vốn ngân hàng.
Bài học kinh nghiệm rút ra từ Vĩnh Phúc
Khẳng định vai trò của Nhà nước trên phương diện quản lý vĩ mô và nhà đầu
tư đối với hạ tầng giao thông. Nhà nước cần tiếp tục là đại diện chủ sở hữu thực
hiện các dự án đầu tư, từng bước xây dựng cơ chế mở.
Để thu hút các nguồn vốn đầu tư từ xã hội cần ban hành nhiều cơ chế, chính
sách và ưu tiên nguồn lực cho đầu tư phát triển hệ thống giao thông nhằm tạo kết

20


cấu hạ tầng đồng bộ để thu hút đầu tư, thúc đẩy kinh tế - xã hội các địa phương
ngày càng phát triển.
Đầu tư xây dựng mạng lưới giao thông đồng bộ, tạo sự kết nối, liên thông
giữa các địa phương, nội ô với các tỉnh, thành lân cận, tạo đà thúc đẩy kinh tế kinh
tế - xã hội tăng trưởng.


21


×