VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH
CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI PHÒNG THÍ
NGHIỆM TRỌNG ĐIỂM QUỐC GIA VỀ ĐỘNG LỰC
HỌC SÔNG BIỂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, 2018
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH
CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI PHÒNG THÍ
NGHIỆM TRỌNG ĐIỂM QUỐC GIA VỀ ĐỘNG LỰC
HỌC SÔNG BIỂN
Chuyên ngành : QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI QUANG TUẤN
HÀ NỘI, 2018
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP..................................................... 5
1.1. Một số khái niệm................................................................................................ 5
1.2.Cơ chế quản lý và cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực
khoa học công nghệ................................................................................................... 6
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ................................................................... 142
1.4. Tiêu chí đánh giá cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong
lĩnh vực khoa học công nghệ................................................................................... 16
1.5. Bài học rút ra về kinh nghiệm đổi mới cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học công
nghệ ở trong và ngoài nước..................................................................................... 18
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI PHÒNG THÍ NGHIỆM TRỌNG ĐIỂM QUỐC GIA VỀ ĐỘNG LỰC HỌC
SÔNG BIỂN........................................................................................................... 25
2.1. Khái quát về Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển 25
2.2. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Phòng Thí nghiệm trọng điểm
Quốc gia về động lực học sông biển........................................................................ 29
2.3. Đánh giá chung................................................................................................ 45
Chương 3. HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI PHÒNG THÍ
NGHIỆM TRỌNG ĐIỂM QUỐC GIA VỀ ĐỘNG LỰC HỌC SÔNG BIỂN .. 57
3.1. Bối cảnh chung................................................................................................. 57
3.2. Quan điểm và định hướng................................................................................ 60
3.3. Các giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Phòng Thí nghiệm trọng
điểm Quốc gia về động lực học sông biển............................................................... 61
3.4. Điều kiện thực hiện.......................................................................................... 75
KẾT LUẬN............................................................................................................ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 80
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH
Ban chấp hành
CP
Chính phủ
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CBVC-NLĐ
Cán bộ viên chức- Người lao động
DN
Doanh nghiệp
ISO
International Standard Organizaition (Tổ chức Tiêu chuẩn
Quốc tế)
KHCN
KH&CN
Khoa học Công nghệ
Khoa học và Công nghệ
KHTCTB
Kế hoạch Tài chính Thiết bị
KHTLVN
Khoa học thủy lợi Việt Nam
NC
Nghiên cứu
NCS
Nghiên cứu sinh
NĐ
Nghị định
NĐ115
Nghị định số 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ
NĐ54
Nghị định 54/2016/NĐ-CP của Chính phủ
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NSNN
Ngân sách Nhà nước
PGS.TS
Phó Giáo sư, Tiến sĩ
PTNT
Phát triển nông thôn
QCCTNB
Quy chế chi tiêu nội bộ
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TSCĐ
Tài sản cố định
TCĐLCL
Tiêu chuẩn đo lường chất lượng
TCHC
Tổ chức hành chính
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TNTĐ
Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển
XDCB
Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp nhân lực chung toàn Phòng Thí nghiệm trọng điểm...............27
Bảng 2.2: Nguồn kinh phí NSNN cấp cho Phòng Thí nghiệm trọng điểm...............31
Bảng 2.3: Tổng hợp nguồn kinh phí NSNN cấp cho Phòng Thí nghiệm trọng điểm 32
Bảng 2.4: Nguồn thu từ hợp đồng kinh tế và
chuyển giao c ng nghệ c a Phòng
TNTĐ từ năm 2014-2016........................................................................................ 34
Bảng 2.5: Tổng hợp nguồn thu tại Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia..........35
Bảng 2.6: Mức độ bảo đảm kinh phí chi thường xuyên........................................... 37
Bảng 2.7: Tổng hợp chi tiêu từ nguồn thu NSNN c a Phòng Thí nghiệm trọng điểm
................................................................................................................................ 39
Bảng 2.8: Tổng hợp các khoản chi từ nguồn thu hợp đồng, dịch vụ chuyển giao
khoa học c ng nghệ c a c a Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia.....................41
Bảng 2.9: Tổng hợp chi tiêu từ nguồn thu khác c a Phòng Thí nghiệm.................42
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: M
hình quản lý tài chính theo cơ chế tự ch
tài chính tại đơn vị sự
nghiệp c ng lập thuộc lĩnh vực khoa học c ng nghệ................................................ 11
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia........................... 26
Hình 2.2: ơ cấu nguồn kinh phí NSNN cấp cho Phòng TNTĐ từ năm 2014-2016. 33
Hình 2.3: ơ cấu nguồn thu tại Phòng TNTĐ từ năm 2014-2016...........................36
Hình 2.4: ơ cấu nguồn chi từ NSNN c a Phòng Thí nghiệm trọng điểm...............40
Hình 2.5: ơ cấu các khoản chi từ nguồn thu hợp đồng, dịch vụ chuyển giao khoa
học c ng nghệ c a c a Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia..............................41
Hình 2.6:
ơ cấu chi tiêu từ nguồn thu khác c a Phòng Thí nghiệm.....................43
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang tiến hành chuyển đổi mô hình tăng trưởng, chuyển từ chiều
rộng sang chiều sâu, dựa vào hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh và đổi mới
sáng tạo. Trong bối cảnh đó, khoa học công nghệ (KHCN) sẽ có một vai trò vô cùng
quan trọng. Bối cảnh đó cũng đặt ra yêu cầu phải đổi mới quản lý khoa học theo
hướng hiệu quả và linh hoạt hơn.
Trong những năm qua, mặc dù điều kiện ngân sách Nhà nước (NSNN) còn
nhiều khó khăn, nhưng Nhà nước vẫn quan tâm dành một tỷ lệ ngân sách đáng kể để
đầu tư cho KHCN. Với nguồn ngân sách đó, lĩnh vực khoa học và công nghệ
(KH&CN) đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong khi nền kinh
tế về cơ bản đã chuyển sang cơ chế thị trường thì cơ chế quản lý của các tổ chức
KH&CN công lập thực tế vẫn chưa có thay đổi đáng kể về chất so với thời kỳ kinh
tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp.
Một câu hỏi quan trọng đang đặt ra là liệu NSNN có thể tiếp tục chi bao nhiêu
cho phát triển KHCN giữa những đòi hỏi cấp bách và cạnh tranh của rất nhiều mục
tiêu khác (giáo dục, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, phát triển giao thông công cộng,
cải thiện môi trường..). Nhu cầu về đổi mới công nghệ, khoa học kỹ thuật ngày càng
tăng buộc các tổ chức KH&CN phải tìm kiếm những nguồn thu ngoài NSNN để có
thể nắm bắt kịp thời các cơ hội và vượt qua những thử thách trong xu hướng hội
77nhập hiện nay. Vì vậy, để nâng cao chất lượng thì đổi mới cơ chế quản lý là rất
cần thiết, đặc biệt là đối với các tổ chức KH&CN công lập.
Những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước đã quan tâm ban hành nhiều cơ chế,
chính sách nhằm phát huy tối đa sức sáng tạo, thúc đẩy đưa kết quả nghiên cứu
KH&CN vào thực tiễn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức
KH&CN. Nhiều chính sách quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với
tổ chức KH&CN ra đời như Nghị định 115/2005/NĐ-CP(NĐ115) ngày 05/9/2005
1
của Chính phủ, Nghị định 54 /2016/NĐ-CP (NĐ54) ngày 14/06/2016 của Chính
phủ thay thế NĐ115.
Tuy nhiên, sau 10 năm triển khai, những quy định này vẫn còn nhiều vướng
mắc, bất cập, hiệu quả chưa cao, chưa tạo ra “cú huých” đối với các nhà khoa học
thuộc các tổ chức KH&CN. Đây là nguyên nhân khiến nhiều tổ chức KH&CN công
lập vẫn chưa thể chuyển sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo đúng kế
hoạch. Trong bối cảnh đó, tiến hành tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức
KH&CN là một trong những yêu cầu cấp bách nhằm đổi mới quản lý, nâng cao chất
lượng hoạt động.
Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển (Phòng TNTĐ)
trực thuộc Viện Khoa học thủy lợi Việt Nam (Viện KHTLVN) là một trong 16 đơn vị
phòng thí nghiệm trọng điểm của cả nước, và là một trong ba phòng thí nghiệm trọng
điểm của Bộ NN & PTNT. Hiện nay Phòng là đơn vị KH&CN đã thực hiện cơ chế tự
chủ theo NĐ 115 được hơn mười năm, trong quá trình thực hiện ngoài những ưu điểm
mang tính tích cực đã đạt được Phòng vẫn còn gặp một số khó khăn, vướng mắc, hạn
chế nhất định, kể cả khi những nội dung của NĐ 54 được thực thi. Để phát huy được ưu
điểm và khắc phục được nhược điểm đi đến hoàn thiện hơn cơ chế tự chủ tài chính tại
Phòng nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của Phòng TNTĐ nên trong
quá trình nghiên cứu tôi đã chọn đề tài “Cơ chế tự chủ tài
chính tại h n
hí n hi
tr n
i
uc i v
n ực h c s n
i n”
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ khi NĐ115 của Chính phủ ra đời và được áp dụng, cho đến nay đây vẫn là
vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà quản lý, các Bộ, ngành, địa phương.
Các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ
AN & PTNT nói riêng đang từng bước triển khai công tác quản lý tài chính theo cơ
chế tự chủ. Đã có nhiều bài viết, đề tài nghiên cứu về tình hình thực hiện cơ chế
quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể như:
Bài viết PGS.TS Nguyễn Hồng Sơn (Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN) “Cơ
chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam: Một số hạn
2
chế và giải pháp hoàn thiện”. Bài được đăng trên tạp chí Những vấn đề kinh tế và
chính trị thế giới, số 6 năm 2012.
Bài viết TS Bùi Tiến Dũng (Bộ KH & CN) “ Đổi mới cơ chế tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ: Những vấn đề đặt ra” trên tạp chí Tài
chính, số 2 năm 2014.
Từ khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo NĐ115, cho đến thời điểm hiện
tại vẫn chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề tự chủ tài chính tại Phòng
TNTĐ. Vì vậy việc nghiên cứu một cách đầy đủ đề tài này sẽ góp phần tiếp tục
hoàn thiện công tác quản lý tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh
vực KHCN và cho các đơn vị có mô hình tương tự.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
- Trên cơ sở xem xét thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Phòng
TNTĐ, luận văn đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của một đơn
vị sự nghiệp công lập.
- Rà soát các chính sách quy định liên quan đến cơ chế tự chủ tài chính hiện
nay đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Xem xét thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Phòng TNTĐ.
- Đề xuất giải pháp để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Phòng TNTĐ và
các hàm ý cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ NN & PTNT nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
lĩnh vực KHCN, trường hợp của Phòng TNTĐ làm trường hợp nghiên cứu cụ thể.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung xem xét việc thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính của Phòng TNTĐ chủ yếu tập trung vào việc đánh giá thực hiện
3
NĐ115 với các ưu điểm, hạn chế, phương hướng và giải pháp hoàn thiện. Luận văn
tập trung phân tích cơ chế tự ch tài chính của tổ chức mà luận văn nghiên cứu.
+ Phạm vi về thời gian: Từ năm 2014 đến 2016 và định hướng tới năm 2025.
+ Phạm vi địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu trường hợp của Phòng TNTĐ.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp luận: Luận văn sẽ áp dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật lịch sử, gắn đối tượng nghiên cứu với bối cảnh lịch sử cụ thể. Luận văn áp
dụng cách tiếp cận định tính.
+ Nguồn số liệu và tư liệu:
Luận văn thu thập thông tin và số liệu thống kê từ các nguồn tư liệu thứ cấp,
các báo cáo của các bộ ngành liên quan đặc biệt là của Bộ NN&PTNT.
+ Phương pháp xử lý số liệu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như phân tích và
tổng hợp, phân tích định lượng, phân tích so sánh, phân tích thống kê để xử lý thông
tin và tư liệu đã có phục vụ mục tiêu nghiên cứu đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn đã khái quát được những thuận lợi, khó khăn đối với các tổ chức hoạt
động KHCN nói chung và Phòng TNTĐ nói riêng khi thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính theo NĐ115 trước yêu cầu của Chính phủ và Hội nhập quốc tế.
Định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với
Phòng TNTĐ trong bối cảnh mới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, luận văn có kết cấu như sau:
Chương I: Một số vấn đề chung về cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị
sự nghiệp công lập
Chương II: Thực trạng về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Phòng Thí
nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển.
Chương III: Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Phòng Thí nghiệm
trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển.
4
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1.
Một số khái niệm
1.1.1.
1.1.1.1.
Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị sự nghiệp được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu
và có tài khoản riêng để thực hiện nhiệm vụ hoạt động sự nghiệp, nhằm cung cấp
các dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, sự
nghiệp kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi, nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ,...
1.1.1.2. Đặc điểm c a đơn vị sự nghiệp c ng lập
- Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
Đơn vị sự nghiệp công lập có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và
những dịch vụ xã hội công cộng và những dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình
thường của các ngành trong xã hội. Với chức năng và nhiệm vụ như vậy, nên những
hoạt động của đơn vị sự nghiệp hoàn toàn mang tính chất phục vụ nhằm thực hiện
các chức năng của Nhà nước và hoạt động của đơn vị sự nghiệp đặc biệt là hoạt
động tài chính không nhằm mục tiệu lợi nhuận.
- Đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập và hoạt động trên cơ sở của pháp
luật, là đơn vị thực hiện các công việc trên cơ sở chấp hành các nhiệm vụ của pháp
luật, chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước. Các đơn vị sự nghiệp
công lập trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực của Nhà nước, chịu
sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực Nhà nước, chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực đó.
1.1.2.
Cơ chế tự chủ tài chính củ
ơn vị sự n hi p c n
5
ập
Tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại 4 mức độ: (i) Tự
chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; (ii) Tự chủ
tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; (iii) Tự chủ tài chính đối với
đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công
chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí); (iv) Tự chủ tài chính đối với đơn
vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp
có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp).
Đối với đơn vị tự chủ bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng
cơ chế tài chính như DN (công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ), khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Hoạt động dịch vụ sự nghiệp
công có điều kiện xã hội hóa cao, Nhà nước không cần bao cấp; giá dịch vụ sự
nghiệp công tính đủ chi phí (bao gồm cả trích khấu hao tài sản cố định); được Nhà
nước xác định giá trị tài sản và giao vốn cho đơn vị quản lý theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; hạch toán kế toán để phản ánh các hoạt
động theo quy định của các chuẩn mực kế toán có liên quan áp dụng cho DN.
Khi được phép vận dụng cơ chế tài chính như DN, các đơn vị sự nghiệp được
xác định vốn điều lệ và bảo toàn vốn; được huy động vốn, đầu tư vốn ra ngoài đơn
vị; quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định theo DN; quản lý doanh thu,
chi phí và phân phối lợi nhuận; thực hiện chế độ kế toán, thống kê như DN.
1.2.
Cơ chế quản lý và cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công
lập trong lĩnh vực khoa học công nghệ
1.2.1.
ổ chức kho h c c n
nh
Theo quy định, các loại hình tổ chức sau đây được gọi là tổ chức
công lập:
- Tổ chức nghiên cứu khoa học,
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
- Tổ chức dịch vụ khoa học công nghệ.
6
KHCN
Về hình thức thì tổ chức KH&CN hoàn toàn giống các doanh nghiệp Nhà nước
trước kia. Tuy nhiên, các tổ chức KH&CN được ưu đãi hơn về thuế và tham gia
thực hiện các nhiệm vụ đặc thù khác do Nhà nước quản lý.
1.2.2.
Cơ chế quản ý tron
ĩnh vực kho h c c n
nh
Cơ chế quản lý nói chung rất quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của
bất cứ tổ chức nào. Mặc dù vậy, khái niệm về cơ chế quản lý cũng được hiểu rất
khác nhau ở từng tổ chức, từng bối cảnh cụ thể. Vậy, cơ chế quản lý là gì?
Về mặt pháp lý và chính thống thì đến nay khái niệm này vẫn chưa được diễn
giải rõ ràng .
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, “cơ chế là hình thức mà theo
đó là một quá trình được thực hiện”. Tuy vậy, theo cách nhìn của các nhà quản lý thì
khái niệm này được diễn giải cụ thể hơn. Theo đó, cơ chế quản lý là sự tương tác
giữa các nguyên tắc, phương pháp quản lý khi chúng đồng thời tác động lên một đối
tượng quản lý. Như vậy, cơ chế quản lý chỉ sự diễn biến nội tại của một hệ thống, sự
tương tác giữa các yếu tố cấu thành hệ thống trong quá trình vận động của mỗi yếu
tố, nhờ đó hệ thống có thể vận hành, phát triển theo những mục đích đã định .
Đối với lĩnh vực KHCN ở Việt Nam, để đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh
tế, xã hội trong các giai đoạn khác nhau, cơ chế quản lý đã sớm được hình thành và
từng bước hoàn thiện. Mặc dù đã có những tiến bộ nhất định, cơ chế quản lý KHCN
còn chưa được đổi mới cơ bản nhằm phù hợp với cơ chế thị trường, yêu cầu của
hoạt động KHCN trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.3.
vực kho h c c n n h
1.2.3.1.
khoa học c ng nghệ
Để hiểu rõ được nội dung cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị công lập thuộc lĩnh
vực khoa học công nghệ, tác giả đã nghiên cứu khái niệm cơ chế quản lý tài chính.
Cơ chế quản lý tài chính là tổng thể các phương pháp, công cụ và hình thức tác
động lên một hệ thống để liên kết phối hợp hành động giữa các bộ phận thành viên
7
trong một hệ thống nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của quản lý. Quyết định sự
thành công hay thất bại trong quản lý nói chung và quản lý thu chi tại đơn vị nói
riêng, đó chính là phương pháp và công cụ của nhà quản lý.
Cơ chế quản lý tài chính có vị trí rất quan trọng đối với đơn vị sự nghiệp công
lập thể hiện ở những nội dung cơ bản sau đây:
Một là: Cơ chế quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp công lập có vai trò cân đối
giữa việc hình thành, tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính (các nguồn thu)
nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt động (các khoản chi) của đơn vị sự nghiệp công lập.
Do đó, cơ chế phải được xây dựng phù hợp với loại hình hoạt động của đơn vị nhằm
tăng cường và tập trung nguồn lực tài chính, bảo đảm sự linh hoạt, năng động và
phong phú đa dạng về hình thức, giúp cho các đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được
Nhà nước giao cho.
Hai là: Cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập tác động đến quá
trình chi tiêu ngân quỹ quốc gia, ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện và hoàn thành
nhiệm vụ của các đơn vị . Vì vậy cơ chế đó phải khắc phục được tình trạng lãng phí
các nguồn tài chính. Đồng thời khuyến khích sử dụng tiết kiệm trong chi tiêu và tôn
trọng nhiệm vụ và hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị sự nghiệp công lập.
Ba là: Cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập đóng vai trò như một
cán cân công lý, đảm bảo tính công bằng hợp lý trong việc phân phối, sử dụng các
nguồn lực tài chính giữa các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, nhằm tạo ra môi
trường bình đẳng, cũng như sự phát triển hài hoà giữa các ngành, các lĩnh vực khác
nhau trong khu vực sự nghiệp công lập.
Bốn là: Cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập góp phần tạo hành
lang pháp lý cho quá trình tạo lập và sử dụng nguồn tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập. Nó được xây dựng trên quan điểm thống nhất và hợp lý từ việc xây
dựng các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu đến quy định về cấp phát kiểm tra, kiểm soát
quá trình chi tiêu nhằm phát huy vai trò của cơ chế tự chủ tài chính, đạt được mục
tiêu của của kinh tế vĩ mô.
8
Mặt khác, cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập quy định khung
pháp lý về mô hình tổ chức hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Chính vì vậy,
việc xây dựng cơ chế quản lý tài chính phải quan tâm đến tổ chức bộ máy, đào tạo
bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ cán bộ, kết hợp với tăng cường chế độ
thống nhất chỉ huy, trách nhiệm thủ trưởng đơn vị dự toán và các cấp, các ngành
trong quản lý.
1.2.3.2. Nguồn thu, chi tài chính c a đơn vị sự nghiệp c ng lập trong lĩnh vực
khoa học c ng nghệ
* Nguồn thu tài chính c a tổ chức KH&CN công lập
- Nguồn NSNN cấp cho hoạt động thường xuyên và không thường xuyên, bao gồm:
+ Nguồn thu phí được để lại theo quy định của Luật phí và lệ phí.
+ Nguồn thu từ NSNN nếu được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao
trực tiếp để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
+ Nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo giá quy định của cấp có thẩm
quyền.
+ Nguồn NSNN hỗ trợ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức
năng (nếu có).
+ Nguồn thu từ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên nếu
được cơ quan có thẩm quyền giao, bao gồm: Kinh phí thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các
dự án; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự
nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ
đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao.
- Nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân
sách Nhà nước, bao gồm:
+ Nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng
NSNN, hợp tác, liên doanh, liên kết về khoa học và công nghệ, hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
9
+ Thu hợp pháp khác (nếu có).
* Sử dụng nguồn tài chính c a tổ chức KH&CN c ng lập
- Chi thường xuyên và không thường xuyên
+ Chi tiền lương cho công chức, viên chức, người lao động theo ngạch, bậc,
hạng chức danh nghề nghiệp, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định
đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
+ Chi hoạt động chuyên môn: Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học,
chương trình, dự án, chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định, đầu tư phát triển.
+ Chi quản lý :Các khoản chi gián tiếp duy trì hoạt động của tổ chức KH&CN.
- Chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng NSNN
+ Chi bổ sung tiền lương cho công chức, viên chức, người lao động theo ngạch,
bậc, hạng chức danh nghề nghiệp, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy
định trong trường hợp NSNN cấp thiếu. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương cơ sở,
đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị.
+ Chi hoạt động chuyên môn phục vụ cho thực hiện các hợp đồng dịch vụ.
+ Chi quản lý: Các khoản chi gián tiếp duy trì hoạt động của tổ chức KH&CN
là các khoản chi bổ sung cho phần kinh phí NSNN bị cấp thiếu.
- Trích khấu hao tài sản cố định: Số tiền trích khấu hao tài sản cố định hình
thành từ nguồn vốn NSNN hoặc có nguồn gốc từ ngân sách tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp đơn vị.
10
Kinh phí thực
hiện n.vụ
Chi thực hiện
Kinh phí hoạt
động thường
xuyên theo
nhiệm vụ chức
năng
n.vụ KHCN
Nguồn kinh phí
NSNN
Vốn đầu tư
Chi lương + thu
XDCB, Thiết bị
nhập tăng thêm
Vốn đối ứng…
Quỹ tài chính
của đơn vị
Chi trích lập các
Thu hoạt động
quỹ
SXKD
Thu cung ứng
Thu sự nghiệp
Chi quản lý
dịch vụ
Thu từ hoạt
động chuyển
Vốn tài trợ, viện
giao công nghệ
trợ, quà biếu …
Thu sự nghiệp
khác
Nguồn thu khác
(nếu có)
Hình 1.1: M hình quản lý tài chính theo cơ chế tự
ch tài chính tại đơn vị sự nghiệp c ng lập thuộc
lĩnh vực khoa học c ng nghệ
11
1.2.3.3.
ơ chế tự ch
tài chính c a đơn vị sự nghiệp c ng lập trong lĩnh vực
khoa học c ng nghệ
* ơ chế huy động, tạo nguồn lực tài chính
- Tổ chức KH&CN công lập được tham gia đấu thầu, tuyển chọn thực hiện các
đề tài, dự án, hợp đồng kinh tế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức KH&CN công lập được vay vốn từ Quỹ Phát triển khoa học và công
nghệ quốc gia, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ ở các bộ, ngành, địa phương và các quỹ khác để thực hiện hoạt động khoa học
và công nghệ theo quy định hiện hành.
- Tổ chức KH&CN công lập có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ được
vay vốn các tổ chức tín dụng, được huy động vốn của công chức, viên chức trong
đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo
quy định của pháp luật.
- Các tổ chức KH&CN được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ
phí phải thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do Nhà nước quy định.
- Đối với hoạt động liên doanh, liên kết đơn vị được quyết định các khoản thu,
mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy.
* ơ chế quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính
- Tổ chức KH&CN công lập được chủ động sử dụng nguồn tài chính giao tự
chủ để chi lương, phụ cấp cho công chức, viên chức, người lao động theo quy định
của Nhà nước, chi các hoạt động chuyên môn, chi quản lý
- Các khoản chi hoạt động chuyên môn: Đối với các nội dung chi đã có định
mức chi theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào khả năng
tài chính, tổ chức KH&CN công lập được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp
hơn mức chi do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và được quy định trong
Quy chế chi tiêu nội bộ (QCCTNB) của đơn vị; Đối với các nội dung chi chưa có
định mức chi theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, căn cứ tình hình
12
thực tế, tổ chức KH&CN công lập xây dựng mức chi cho phù hợp được quy định cụ
thể trong QCCTNB và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Chi quản lý: Thực hiện các quy định của Nhà nước hoặc theo QCCTNB của
đơn vị về mức chi, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về
nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện
thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội
thảo quốc tế ở Việt Nam; mức chi văn phòng phẩm, phô tô;…
* ơ chế phân phối chênh lệch thu- chi
Hằng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp ngân sách Nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn
chi thường xuyên (nếu có), tổ chức KH&CN được trích lập các Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp, Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi theo quy
định của nghị định về cơ chế tự chủ của tổ chức KH&CN.
* ơ chế quản lý tài sản
- Tổ chức KH&CN công lập thuộc loại hình: Tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư, tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị
quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp.
- Tổ chức KH&CN công lập quản lý, sử dụng tiền thu được từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, liên doanh, liên kết phải hạch toán đầy đủ theo quy định
hiện hành về kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính áp dụng
đối với doanh nghiệp; số tiền thu được từ cho thuê tài sản Nhà nước phải hạch toán
riêng, sau khi trừ chi phí hợp lý, nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác đối
với Nhà nước, đơn vị được sử dụng phần còn lại để trích Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp.
- Tổ chức KH&CN công lập được lựa chọn hình thức giao đất, cho thuê đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
*
ơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính
13
Trong hoạt động của tổ chức KH&CN, kiểm tra kiểm soát là một công việc
quan trọng, cần thiết góp phần tăng cường công tác tự chủ tài chính, thực hiện tiết
kiệm, giúp đơn vị tôn trọng các quy định, chính sách của Nhà nước.
Tăng cường cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính thông qua các quy định, thông
tư của Nhà nước ban hành, các quy định về quy chế quản lý của đơn vị như: Quy
chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý sử dụng thiết bị,..
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ
1.3.1.
1.3.1.1.
ếu t chủ qu n
ng tác tổ chức quản lý thu chi
Công tác tổ chức quản lý thu chi tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh
vực KHCN cũng là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến khả năng tự chủ
tài chính tại đơn vị. Để công tác tự chủ tài chính mang lại hiệu quả cao thì công tác
tổ chức quản lý cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Phải sắp xếp hợp lý bộ máy đơn vị, tránh chồng chéo, vị trí của các cán bộ
trong bộ máy phải có sự phân công rõ ràng, khoa học.
Phải tổ chức lập kế hoạch, dự toán thật khoa học, chính xác và kịp thời. Đề ra
các biện pháp tổ chức thu thích hợp đối với các nguồn thu từ phí, lệ phí để tránh
tình trạng thất thoát nguồn thu.
Trong quá trình tổ chức công tác quản lý thu chi các đơn vị sự nghiệp công lập
thì kiểm tra là một công việc rất quan trọng, không thể thiếu được, bởi lẽ kiểm tra
tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập có tác dụng tăng cường công tác tự chủ
tài chính nói chung và tăng cường quản lý thu chi nói riêng, thúc đẩy thực hiện công
tác kế toán của đơn vị, đảm bảo tính mục đích của đồng vốn, thúc đẩy việc sử dụng
hợp lý các các khoản thu chi của đơn vị nhằm tăng cường hiệu quả kinh tế, hiệu quả
xã hội của đồng vốn tài chính đầu tư cho các hoạt động sự nghiệp cũng như góp
phần thực hiện tiết kiệm, thúc đẩy đơn vị tôn trọng chính sách, chế độ, kỷ luật của
Nhà nước.
14
1.3.1.2. Trình độ cán bộ quản lý
Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu trọng yếu trong
việc xử lý các thông tin để đề ra các quyết định quản lý. Trình độ cán bộ quản lý là
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời chính xác trong việc ra các quyết định
quản lý, do đó nó có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của bộ máy quản lý,
quyết định sự thành bại của công tác quản lý nói chung cũng như công tác tự chủ tài
chính nói riêng.
1.3.1.3. Nhận thức c a cán bộ, c ng nhân viên
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội để điều hành tốt hoạt động quản lý
đòi hỏi nhà nước phải luôn luôn điều chỉnh các cơ chế quản lý của mình sao cho
phù hợp. Nhưng khi cơ chế ra đời rồi để cho mọi người áp dụng và thực hiện tốt
theo cơ chế là cả một vấn đề rất khó đòi hỏi phải có sự phối hợp tốt giữa cơ quan
quản lý cấp trên và đơn vị thực hiện, nó phụ thuộc vào việc tuyên truyền, phổ biến
có đến nơi đến chốn hay không, trình độ nhận thức của mọi người khi tiếp nhận cơ
chế đó như thế nào… nếu cán bộ, công nhân viên không nhận thức được cơ chế tự
chủ tài chính sẽ dẫn tới tác dụng, hiệu quả của cơ chế sẽ không đạt được như ý
muốn.
Chính vì vậy việc đổi mới cơ chế đòi hỏi phải có sự thay đổi mạnh mẽ về tư
duy, nhận thức, tư tưởng và hành động của cán bộ, công nhân viên trong các đơn vị
sự nghiệp công lập. Mỗi một cán bộ, nhân viên phải từ bỏ cách suy nghĩ cũ, cách
làm cũ mà và phải hiểu rằng đơn vị mình có tốt thì mình mới có lợi ích được chính
vì thế mà đơn vị phải thường xuyên tuyên truyền, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn
cho họ, để tất cả mọi người trong đơn vị có thể phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ và thực hiện tốt chế độ Nhà nước ban hành.
1.3.2.
ếu t khách qu n
1.3.2.1.
Ch trương c a cơ
Hiện nay xu hướng chung của các đơn vị sự nghiệp công lập đều phụ thuộc vào
cơ quan quản lý cấp trên, phụ thuộc vào nguồn ngân sách được cấp, dẫn đến phụ
thuộc vào tiến độ thực hiện cũng như quyết toán.
15
Bên cạnh sự phụ thuộc về kinh phí còn phụ thuộc vào hệ thống văn bản liên
quan chế độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp. Trong quá trình thực hiện còn
gặp phải những hạn chế từ các định mức, chế độ chi trong đơn vị sự nghiệp dù được
Nhà nước quy định nhưng tính khả thi không cao, chưa phù hợp với thực tế, khó
vận dụng .
Các định mức chi tổng hợp là căn cứ lập dự toán và giao nhiệm vụ chi tài
chính, cấp phát và quản lý tài chính hàng năm chưa phù hợp với thực tế chi và
nhiệm vụ được giao.
1.3.2.2. Đi u kiện kinh tế xã hội
Ở Việt Nam đã có thời kỳ chảy máu chất xám, hiện tượng cán bộ công chức từ
bỏ cơ quan Nhà nước để làm việc với các doanh nghiệp nước ngoài rất nhiều, bởi
điều kiện môi trường bên ngoài rất hấp dẫn cán bộ giỏi có trình độ. Điều kiện kinh
tế xã hội là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến cơ chế tự chủ tại đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc lĩnh vực KHCN. Trong điều kiện hiện nay, Việt Nam đã tiến hành một số
cải cách, đổi mới cơ chế quản lý Nhà nước về KHCN và đem lại kết quả sau:
- Mở rộng lưu thông sản phẩm nghiên cứu KH&CN thông qua việc cho phép
ký kết hợp đồng kinh tế trong nghiên cứu khoa học và triển khai kỹ thuật.
- Tiến hành phân cấp trong quản lý KH&CN.
- Đa dạng hoá thành phần tham gia hoạt động KH&CN.
- Đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động KH&CN.
1.4. Tiêu chí đánh giá cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
trong lĩnh vực khoa học công nghệ
Theo thông tư 90/2017/TT-BTC ngày 30/08/2017 của Bộ Tài chính, căn cứ vào
nguồn tài chính, các tổ chức KH&CN công lập được phân loại theo mức độ tự bảo
đảm về chi thường xuyên và chi đầu tư như sau:
- Tổ chức KH&CN công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư là tổ
chức tự đảm toàn bộ chi thường xuyên từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp và tự bảo
đảm chi đầu tư từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và các
nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
16
- Tổ chức KH&CN công lập tự bảo đảm chi thường xuyên là tổ chức có nguồn
thu hoạt động sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên.
- Tổ chức KH&CN công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên là tổ chức
có nguồn thu hoạt động sự nghiệp bảo đảm một phần chi thường xuyên, phần còn
lại được NSNN hỗ trợ.
- Tổ chức KH&CN công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên là tổ chức
không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp, được ngân sách hỗ trợ toàn bộ kinh phí
chi thường xuyên.
Cách xác định mức độ tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên:
Mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên (%) = (Tổng các nguồn thu sự
nghiệp/Tổng số chi thường xuyên)*100%.
Trong đó: Tổng các nguồn thu sự nghiệp là các khoản thu theo quy định gồm:
Nguồn thu phí được để lại theo quy định của Luật phí và lệ phí; Nguồn thu từ
NSNN nếu được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp để thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng NSNN trong lĩnh vựcKH&CN theo giá quy định của cấp có
thẩm quyền; Thu hợp pháp khác (nếu có) và nguồn chênh lệch thu lớn hơn chi (sau
khi đã thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước hoặc nộp cấp trên theo quy định) từ
hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng NSNN, hợp tác, liên
doanh, liên kết về KH&CN, hoạt động sản xuất, kinh doanh
Tổng số chi thường xuyên là các nội dung chi: Chi tiền lương cho công chức,
viên chức, người lao động theo ngạch, bậc, hạng chức danh nghề nghiệp, chức vụ,
vị trí việc làm và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định; chi tiền công theo hợp
đồng vụ việc (nếu có); Chi hoạt động chuyên môn; Chi quản lý; Chi thường xuyên
khác (nếu có).
- Tổng các nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi thường xuyên được tính theo dự
toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
Căn cứ vào mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên, phương thức xác định
mức độ tự chủ tài chính của tổ chức KH&CN được xác định như sau:
17
- Tổ chức KH&CN công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Là tổ
chức đảm bảo các điều kiện sau:
+ Có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên xác định theo công thức trên
lớn hơn 100%;
+ Có tổng số thu phí được để lại để chi không thường xuyên theo quy định và
mức dự kiến trích quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp trong năm bằng hoặc lớn hơn
mức trích khấu hao và hao mòn tài sản trang thiết bị của tổ chức đó tại năm đầu thời
kỳ ổn định; hoặc có tổng số dư kinh phí của quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của
năm trước liền kề (thời điểm xây dựng phương án tự chủ), số thu phí được để lại để
chi không thường xuyên theo quy định và mức dự kiến trích quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp trong năm lớn hơn mức trích khấu hao và hao mòn tài sản trang
thiết bị của tổ chức đó tại năm đầu thời kỳ ổn định.
- Tổ chức KH&CN công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Là tổ chức có mức
tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên xác định theo công thức bằng hoặc lớn hơn
100%.
- Tổ chức KH&CN công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: Là tổ
chức có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên xác định theo công thức từ trên
10% đến dưới 100%.
- Tổ chức KH&CN công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Là tổ
chức có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên xác định theo công thức từ 10%
trở xuống hoặc tổ chức không có nguồn thu.
1.5. Bài học rút ra về kinh nghiệm đổi mới cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học
công nghệ ở trong và ngoài nước
1.5.1. Kinh n hi v tổ chức và hoạt n tự chủ củ t s vi n và trung tâm n hiên
cứu trên thế iới
Trên thế giới tồn tại rất nhiều mô hình tổ chức KH&CN hoạt động trong các
lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, có thể nhóm thành 3 mô hình cơ bản: KHCN công
lập, KHCN độc lập và doanh nghiệp KHCN.
18
- Mô hình của tổ chức KHCN công lập: Viện nghiên cứu thủy lợi và thủy điện
Trung Quốc: Viện đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề thủy lợi và thủy điện. Bên cạnh
đó Viện cũng đảm nhận công tác thiết kế các dự án thủy điện...
Về tổ chức Viện có 16 trung tâm và phòng ban nghiên cứu với đội ngũ cán bộ
khoảng 1.400 người, trong đó 54% là các nhà khoa khọc và cán bộ kỹ thuật chuyên
sâu, 415 kỹ sư bậc cao, 340 kỹ sư khác. Viện còn có 2 người là Viện sỹ Viện hàn
lâm khoa học tự nhiên, 4 cán bộ là Viện sỹ Viện hàn lâm Kỹ thuật xây dựng. Về xây
dựng cơ sở vật chất Viện có 32 phòng thí nghiệm với khoảng 120 thiết bị hiện đại
chuyên dụng cho công tác thí nghiệm. Về hợp tác quốc tế Viện đã rất năng động
trong các hoạt động này bằng việc tạo các mối quan hệ, cộng tác với các Viện
nghiên cứu, các trường đại học nổi tiếng trên thế giới và các tổ chức khoa học lớn.
Tóm lại, từ cách tổ chức của Viện nghiên cứu thủy lợi thủy điện Trung Quốc có thể
thấy đây là một Viện nghiên cứu được Nhà Nước bao cấp, tuy nhiên Viện đã có
những đột phá trong công tác nghiên cứu và thực hiện các dự án về thủy lợi và thủy
điện. Với lực lượng cán bộ hùng hậu, tinh nhuệ, năng động Viện đã trở thành một
đơn vị đứng đầu trong công tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ các dự án thủy
lợi và thủy điện ở Trung Quốc.
- Mô hình tổ chức hoạt động của tổ chức KHCN độc lập: Đây là mô hình tổ
chức khá phổ biến đặc biệt là ở các nước phát triển. Có thể kể đến như Viện
Omnimedix của Mỹ, Viện là một đơn vị hoạt động phi lợi nhuận và được điều hành
bởi ban giám đốc trong đó có một chủ tịch - cũng là người sáng lập và một giám đốc
điều hành. Các hoạt động của Viện được dựa vào chính sách y tế của Mỹ, những
nhu cầu chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân và cộng đồng chăm sóc sức khỏe trực
tuyến. Chức năng của Viện là thông qua các hoạt động tuyên truyền sâu rộng và sử
dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng, khả năng và đảm bảo tính công
bằng trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Mục tiêu của Viện là sử dụng công nghệ
máy tính về chăm sóc sức khỏe để mang lại sự đảm bảo, chất lượng và khả năng
tiếp cận với các điều kiện chăm sóc tốt hơn mà lại giảm được chi phí cho người dân.
Tất cả các hoạt động của Viện, các thông tin về các dự án đã và đang
19