Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Xuất khẩu gạo của việt nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.02 KB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI VĂN SANG

XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC

HÀ NỘI, 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI VĂN SANG

XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế học
Mã số: 8310101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH QUANG TY

HÀ NỘI, 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình tôi do nghiên cứu, các số liệu trong
luận văn có xuất xứ rõ ràng, các kết quả nghiên cứu gắn với quá trình lao
động trung thực của tôi.
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Văn Sang


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn với đề tài: “Xuất khẩu gạo của Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập quốc tế” cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã đƣợc TS.
Đinh Quang Ty tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và xin gửi đến Thầy lời cảm ơn
sâu sắc.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy, cô giáo Học viện Khoa học xã hội, Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, các thầy cô giáo giảng dạy chuyên ngành
Kinh tế học; gia đình và các bạn đã tận tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu,
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân tôi đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu và
thực hiện luận văn, nhƣng do kinh nghiệm và thời gian đều có hạn nên luận
văn khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự đóng góp tận tình
của Quý thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Bùi Văn Sang



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN 6
ĐẾN XUẤT KHẨU GẠO TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ ... 6
1.1. Lý luận chung về xuất khẩu hàng hóa ............................................................. 6
1.2. Khái quát về hội nhập quốc tế ........................................................................ 14
1.3. Vai trò của xuất khẩu gạo đối với phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam...20
1.4 Một số yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam ......... 23
1.5. Kinh nghiệm xuất khẩu gạo của một số nƣớc trên thế giới và bài học tham
khảo cho Việt Nam ................................................................................................. 25
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM .......... 30
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ NHỮNG NĂM VỪA QUA 30
2.1. Những cam kết quốc tế của Việt Nam liên quan đến sản xuất và xuất khẩu
gạo ........................................................................................................................... 30
2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo của Việt Nam và thế giới trong giai đoạn hiện
nay ........................................................................................................................... 38
2.3. Thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, giai đoạn 2010 - 2017............................................................................... 47
2.4. Đánh giá chung về xuất khẩu gạo của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
quốc tế những năm vừa qua ................................................................................... 55
2.5. Những cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu gạo Viêt Nam trong giai
đoạn hiện nay .......................................................................................................... 62
Chƣơng 3. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY
MẠNH, NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2025 ............................................................... 65
3.1. Mục tiêu, định hƣớng chiến lƣợc cho sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2025 ...................................................................... 65
3.2. Các nhóm giải pháp chủ yếu và một số kiến nghị......................................... 70
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 81


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AFTA - Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
APEC - Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng
ASEAN- Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CPTPP - Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dƣơng
ĐBSCL – Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSH – Đồng bằng sông Hồng
EU – Liên minh châu Âu
FDI – Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
FTA – Hiệp định thƣơng mại tự do
ISO – Hệ thống tiêu chuẩn chất lƣợng
UN - Tổ chức Liên Hợp quốc
WTO - Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
XHCN – Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 2.1: Cam kết cắt giảm số dòng thuế theo lộ trình tham gia
CEPT/AFTA của Việt Nam ...................................................................... 32
Bảng 2.2: Tình hình cam kết cắt giảm thuế của Trung Quốc và 6 nƣớc
ASEAN cũ trong chƣơng trình thu hoạch sớm ......................................... 34
Bảng 2.3: Diện tích trồng lúa của Việt Nam, giai đoạn 2010 - 2017 ....... 41
Bảng 2.4: Năng suất gạo của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2017 ............... 42
Bảng 2.5: Sản lƣợng gạo xuất khẩu của của một số nƣớc hàng đầu ........ 47
thế giới năm 2010 - 2017 .......................................................................... 47

Bảng 2.6: Khối lƣợng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam giai
đoạn 2010 - 2017 ...................................................................................... 48
HÌNH
Hình 2.1: Sản lƣợng và diện tích thu hoạch lúa toàn cầu giai đoạn ...... 38
Hình 2.2: So sánh giá gạo xuất khẩu của Thái Lan và Việt Nam giai
đoạn 2010 - 2017 ................................................................................... 50
Hình 2.3: Tình hình xuất khẩu gạo Việt Nam theo các thị trƣờng ........ 51
giai đoạn 2010 - 2017 ............................................................................ 51
Hình 2.4: Chủng loại gạo xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2010 2017 ....................................................................................................... 54


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ ngàn đời nay, cây lúa đã gắn bó với con ngƣời, làng quê Việt Nam;
và cũng là cơ sở để hình thành nền văn minh lúa nƣớc. Hình ảnh đất nƣớc
Việt Nam thƣờng đƣợc mô tả nhƣ một chiếc đòn gánh khổng lồ với hai đầu là
hai vựa thóc lớn: Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long. Đây
là hai châu thổ có mật độ thâm canh và sản xuất lúa thuộc loại cao trên thế
giới.Với điều kiện địa lý, thời tiết khí hậu thuận lợi, lại đƣợc hậu thuẫn bởi
quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế, ngành nông
nghiệp Việt Nam đã và đang đạt nhiều thành tựu đƣợc cả thế giới thừa nhận,
đặc biệt là về sản xuất và xuất khẩu gạo.
Trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam hiện nay, gạo là
một trong những mặt hàng có thế mạnh. Từ nhiều năm nay, Việt Nam là nƣớc
xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới (sau Thái Lan), với kim ngạch hằng năm
trên 1 tỷ USD. Thành tựu này là rất đáng kể, bởi lẽ cách đây hơn 30 năm, với
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, Việt Nam thiếu đói thƣờng xuyên và hằng
năm phải nhập khẩu một khối lƣợng lƣơng thực khá lớn.
Tuy nhiên trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, hoạt động xuất
khẩu gạo đang có nhiều vấn đề khúc mắc cần đƣợc giải quyết. Việc sản xuất

lƣơng thực cung cấp cho hơn 90 triệu dân Việt Nam khác hẳn với việc sản
xuất gạo xuất khẩu ra thị trƣờng thế giới. Mặc dù khối lƣợng gạo xuất khẩu
của Việt Nam khá lớn, nhƣng giá trị xuất khẩu gạo chỉ xếp thứ 4 trên thế giới.
“Nghịch lý” này về căn bản là do việc tổ chức sản xuất và xuất khẩu gạo của
Việt Nam còn nhiều bất cập nhƣ giá gạo xuất khẩu, chất lƣợng gạo xuất khẩu,
khâu bảo quản và chế biến còn yếu kém… Nhƣ vậy, việc xuất khẩu gạo của
Việt Nam đang chịu tác động của rất nhiều nhân tố cả ở tầm vi mô và vĩ mô.
Để nhận thức đầy đủ, sâu sắc hơn về sự phức tạp và tầm quan trọng của

1


hoạt động xuất khẩu gạo, và để có thể phát huy tốt hơn tiềm năng của một nền
nông nghiệp lúa nƣớc, cần phải làm rõ thực trạng sản xuất và xuất khẩu gạo
Việt Nam những năm vừa qua. Mặt khác, trong giai đoạn đến năm 2020 và
những năm tiếp theo, khi Việt Nam phải triển khai hàng loạt FTA đã ký kết
và nhất là đã trở thành thành viên chính thức của Hiệp định đối tác toàn diện
và tiến bộ xuyên Thái Bình Dƣơng (CPTPP), thì việc tổ chức sản xuất và xuất
khẩu gạo phải đƣợc thay đổi một cách căn bản, gắn với những giải pháp mới
mang tính thiết thực và đột phá.
Đây cũng chính là lý do của tác giả chọn đề tài “ Xuất khẩu gạo của
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế” để thực hiện luận văn thạc sĩ
kinh tế, chuyên ngành Kinh tế học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến đề tài đã có một số công trình khoa học, các bài báo đề
cập đến tình hình xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu gạo nói riêng,
tiêu biểu nhƣ:
- Trịnh Ái Hoa (2006), “Chính sách xuất khẩu nông sản của Việt Nam:
thực trạng và giải pháp”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, Hà Nội.[11]. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Thành viên WTO thứ

150 – Bài học từ các nước đi trước”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.[24]
- “ Nghiên cứu chỉ số giá hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và điều hành quản lý nhà nước về thương
mại”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, 2006-78-011, Trung tâm Thông tin
thƣơng mại - Bộ Công Thƣơng.[4]
- Tổng công ty Lƣơng thực Miền Nam, “Lúa gạo thế giới và Việt Nam
2014-2015”.[21], TS. Phạm Quốc Trụ, 2011, “Hội nhập quốc tế: Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn”.[25]. Viện Khoa học kĩ thuật Nông nghiệp Miền
Nam, “Tình hình xuất khẩu gạo năm 2015 và dự báo năm 2016”;v.v..[26]

2


Các công trình nghiên cứu trên đã tiếp cận ở các góc độ và phạm vi
khác nhau về mối quan hệ kinh tế - thƣơng mại giữa Việt Nam với các quốc
gia trên thế giới.... Nhƣ vậy còn ít công trình khoa học nghiên cứu một cách
toàn diện, có hệ thống về hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập quốc tế dƣới góc độ kinh tế học. Vì thế việc nghiên cứu đề tài
“Xuất khẩu gạo của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế” là cần thiết
và có ý nghĩa lý luận - thực tiễn bổ ích.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ việc đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo Việt Nam trong
quá trình hội nhập quốc tế ở giai đoạn 2010 – 2017, đề xuất định hƣớng và
các nhóm giải pháp góp phần đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất
khẩu gạo của Việt Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động xuất
khẩu nói chung và xuất khẩu gạo nói riêng trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Làm rõ cam kết của Việt Nam liên quan đến sản xuất và xuất khẩu gạo.

- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam trong thời
gian 2010 đến 2017 trên các khía cạnh: cơ chế điều hành; sản lƣợng và kim
ngạch xuất khẩu; giá gạo xuất khẩu; chất lƣợng gạo xuất khẩu; thị trƣờng gạo
xuất khẩu; chủng loại gạo xuất khẩu của Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt
động xuất khẩu gạo của Việt Nam trong thời gian tới, phù hợp với yêu cầu của
các hiệp định FTA đã ký kết.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

3


Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập quốc tế; đề xuất định hƣớng và các nhóm giải pháp
cho lĩnh vực này trong bối cảnh Việt Nam phải triển khai các FTA đã ký kết
và tham gia CPTPP.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu gạo của Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Về thời gian nghiên cứu: Việc nghiên cứu thực trạng tập trung vào giai
đoạn 2010 – 2017; các giải pháp đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020, tầm
nhìn 2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng phƣơng pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng kết hợp các phƣơng
pháp nghiên cứu cụ thể dƣới đây:
- Phƣơng pháp phân tích và thống kê: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để
tập hợp xử lý và phân tích các số liệu, tài liệu liên quan đến việc xuất khẩu

gạo của Việt Nam.
- Phƣơng pháp tổng hợp: Phƣơng pháp này sử dụng để nghiên cứu, phân
tích các tài liệu, sách, luận án, các bài báo… về vấn đề xuất khẩu gạo của Việt
Nam.
- Phƣơng pháp xử lý số liệu: Đƣợc sử dụng kết hợp với các phƣơng pháp
thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, dự báo… để tiến hành xử lý, đánh giá
các dữ liệu, các thông tin thu thập đƣợc. Qua đó đƣa ra các nhận định, đề xuất
các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo.
Luận văn còn dựa vào một số lý thuyết kinh tế của thế giới có liên quan
và đƣờng lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam trong thời kỳ
đổi mới.

4


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn có một số đóng góp về lý luận và thực tiễn:
(1) Từ việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt động xuất khẩu,
làm rõ hơn một vài nhân tố tác động đến sức cạnh tranh sản phẩm gạo trên thị
trƣờng quốc tế, qua đó góp phần làm phong phú thêm những khía cạnh liên
quan đến hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
quốc tế.
(2) Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo, làm rõ
những ƣu điểm, hạn chế, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế; đề xuất định
hƣớng và các nhóm giải pháp mới, góp phần đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
xuất khẩu gạo của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Kết quả nghiên cứu luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
các nhà nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu gạo nói riêng và xuất khẩu nông
sản nói chung trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, cơ cấu
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến xuất khẩu
gạo trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Chƣơng 2: Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
quốc tế những năm vừa qua
Chƣơng 3: Mục tiêu, định hƣớng và các giải pháp đẩy mạnh, nâng cao
hiệu quả xuất khẩu gạo của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2025

5


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN
ĐẾN XUẤT KHẨU GẠO TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. Lý luận chung về xuất khẩu hàng hóa
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu hàng hóa và các hình thức xuất khẩu
hàng hóa
Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động kinh doanh ngoại thƣơng mà hàng
hóa hay dịch vụ của quốc gia này bán cho quốc gia khác. Nói một cách đơn
giản, xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa đƣợc đƣa ra khỏi lãnh thổ của một
nƣớc, hoặc đƣa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ nƣớc đó đƣợc coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay thƣờng
diễn ra dƣới các hình thức:
 Hàng hoá Việt Nam bán ra nƣớc ngoài theo hợp đồng thƣơng mại đƣợc
ký kết của các thành phần kinh tế của Việt Nam với các đối tác kinh tế ở nƣớc
ngoài không thƣờng trú trên lãnh thổ Việt Nam.
 Hàng hoá mà các đơn vị, dân cƣ của Việt Nam bán cho nƣớc ngoài qua
các đƣờng biên giới, trên bộ, trên biển, ở hải đảo và qua các tuyến hàng

không.
 Hàng gia công chuyển tiếp.
 Hàng gia công để xuất khẩu thông qua một cơ sở ký hợp đồng gia công
trực tiếp với nƣớc ngoài.
 Hàng hoá do các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài bán cho ngƣời
mua nƣớc ngoài nhƣng giao hàng tại Việt Nam.
 Hàng hoá do các chuyên gia, ngƣời lao động, học sinh, ngƣời du lịch
nƣớc ngoài mang ra khỏi Việt Nam.
 Những hàng hoá là quà biếu, đồ dùng khác của dân cƣ thƣờng trú nƣớc
6


ta gửi cho thân nhân, các tổ chức, hoặc ngƣời nƣớc ngoài khác.
 Những hàng hoá là viện trợ, giúp đỡ của chính phủ, các tổ chức và dân cƣ
thƣờng trú nƣớc ta gửi cho chính phủ, các tổ chức, dân cƣ nƣớc ngoài.
1.1.2. Quan điểm về xuất khẩu trong các lý thuyết ngoại thương
Từ thế kỷ 18, các nhà kinh tế học Adam Smith và David Ricardo đã đƣa
ra “Lý thuyết lợi thế tuyệt đối”, “ Lý thuyết lợi thế so sánh”. Những lý thuyết
này cho đến nay vẫn đƣợc coi là những lý thuyết nền tảng của thƣơng mại quốc
tế. Cùng với đó, lý thuyết về “Lợi thế cạnh tranh” cũng đƣợc coi là cơ sở để
hoạch định chiến lƣợc và sách lƣợc của từng quốc gia, nhằm phát huy các lợi thế
tuyệt đối và so sánh trong quá trình sản xuất và trao đổi thƣơng mại.
 Lý thuyết lợi thế tuyệt đối
Thực chất của lợi thế tuyệt đối là việc so sánh chi phí sản xuất tuyệt đối
của một loại sản phẩm ở các nƣớc khác nhau. Nƣớc có chi phí sản xuất cao
hơn sẽ nhập khẩu sản phẩm đó từ nƣớc có chi phí sản xuất thấp hơn, mọi
nguồn lực sẽ đƣợc tập trung cho việc sản xuất sản phẩm mà nƣớc đó có chi
phí sản xuất thấp hơn để xuất khẩu. Theo Adam Smith, chi phí sản xuất tuyệt
đối thấp bắt nguồn từ việc quốc gia đó có lợi thế về nguồn lực sẵn có nhƣ đất
đai, khí hậu, lao động.

Ở các nƣớc đang phát triển với nguồn tài nguyên dồi dào thì lý thuyết
này hoàn toàn có ý nghĩa; nhƣng tại các nƣớc phát triển khi mà nguồn tài
nguyên đã bị khai thác hoặc không có tài nguyên thì chỗ đứng trong phân
công lao động quốc tế ở đâu? Thƣơng mại quốc tế diễn ra thế nào? Vì thế cần
phải xem xét lợi thế so sánh.
 Lý thuyết lợi thế tương đối
Thƣơng mại quốc tế đã ra đời từ rất lâu và đóng vai trò quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế của nhân loại. Mỗi quốc gia đều có nguồn
lực và khả năng sản xuất giới hạn, việc trao đổi buôn bán quốc tế sẽ mở rộng

7


khả năng tiêu dùng và sản xuất hàng hóa của một nƣớc.
Lý thuyết lợi thế so sánh đƣợc hình thành dựa vào việc xem xét chi phí
sản xuất so sánh để sản xuất ra cùng một loại sản phẩm ở các nƣớc. Lợi thế so
sánh đƣợc thực hiện trên nguyên tắc chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm có
chi phí so sánh thấp hơn, sau đó trao đổi lấy sản phẩm có chi phí so sánh cao
hơn nhằm thu lợi từ mức giá tƣơng đối rẻ hơn so với sản xuất trong nƣớc.
Chẳng hạn: So sánh giữa các nƣớc
Các mặt hàng đƣợc
lựa chọn

Vải (giờ/mét)

Gạo (giờ/kg)

Việt Nam

6


2

Nhật Bản

2

1

Các nƣớc đƣợc
lựa chọn

=> Dựa vào bảng trên, Nhật Bản có lợi thế tuyệt đối cả về vải lẫn gạo.
- Nếu lấy vải làm chuẩn so sánh:
Việt Nam: 1 m vải = 3 kg gạo
Nhật Bản: 1 m vải = 2 kg gạo
=> Ở Việt Nam, gạo rẻ hơn một cách tƣơng đối so với gạo ở Nhật.
Hay Việt Nam có lợi thế so sánh tƣơng đối về gạo so với Nhật Bản.
- Nếu lấy gạo làm chuẩn so sánh:
Việt Nam: 1 kg gạo = 1/3 m vải
Nhật Bản: 1 kg gạo = 1/2 m vải
=> Ở Nhật Bản, vải rẻ hơn một cách tƣơng đối so với vải ở Việt Nam
Hay Nhật Bản có lợi thế so sánh tƣơng đối về vải so với Việt Nam.
- Việt Nam không có lợi thế tuyệt đối về cả gạo lẫn vải, nhƣng Việt
Nam vẫn có lợi thế tƣơng đối về gạo.
- Nếu mỗi nƣớc dành các nguồn lực để sản xuất ra những mặt hàng có
lợi thế tƣơng đối, sau đó trao đổi với nhau thì cả hai nƣớc đều sẽ đƣợc hƣởng
8



thụ nhiều sản phẩm hơn.
Trong nền kinh tế đóng cửa: Mỗi nƣớc sản xuất bao nhiêu sẽ hƣởng thụ
bấy nhiêu.
Việt Nam: g kg gạo và v mét vải
Nhật Bản: g' kg gạo và v' mét vải
Tổng sản lƣợng: (g + g') kg gạo, (v+v') mét vải.
Trong nền kinh tế mở cửa: Mỗi nƣớc ƣu tiên sản xuất mặt hàng có lợi
thế, giảm bớt mặt hàng còn lại
Việt Nam: (g + 30) kg gạo, (v - 10) m vải
Nhật Bản: (g' - 24) kg gạo, (v' + 12) m vải
Tổng sản lƣợng (g + g' + 6) kg gạo, (v + v' + 2) m vải.
=> Có lợi hơn cho cả 2 quốc gia.
 Lợi thế so sánh
Ngày nay, xu thế hội nhập và tự do hóa thƣơng mại diễn ra mạnh mẽ.
Nó tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế, nhƣng cũng đặt ra thách thức rất lớn
về sự cạnh tranh giữa các nền kinh tế. Về nguyên lý, lợi thế tuyệt đối và lợi
thế so sánh đƣợc xét và đánh giá bởi các yếu tố tự nhiên, kinh tế và nó thuần
túy ở dạng tiềm năng. Các tiềm năng này sẽ không tạo sức mạnh đột phá nếu
không có một kế hoạch khai thác hiệu quả, điều này cũng giống nhƣ một nƣớc
tiềm năng tự nhiên rừng vàng biển bạc nhƣng vẫn nghèo đói nếu không có
một giải pháp hữu hiệu để khai thác tiềm năng đó. Muốn khai thác tiềm năng,
chúng cần đƣợc đặt trong mối quan hệ với các vấn đề chính trị và các chính
sách kinh tế. Chỉ trên sơ sở khai thác hiệu quả các điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội gắn với cục diện chính trị và các định hƣớng chiến lƣợc thuận lợi và
hợp lý thì mới tạo ra sức mạnh tổng hợp trong sản xuất và xuất khẩu. Điều
này đặc biệt quan trọng trƣớc sự phát triển nhƣ vũ bảo của khoa học công
nghệ. Nhƣ vậy, lợi thế so sánh không thể tồn tại cố định mà sẽ có sự chuyển

9



hóa thay đổi qua các giai đoạn. Từ đó, việc xác định lợi thế cạnh tranh sẽ làm
cho mỗi quốc gia có thể chủ động khai thác lợi thế và tiềm lực của nền kinh tế
trong sản xuất và xuất khẩu.
Nhƣ vậy, Lợi thế cạnh tranh là sự biểu hiện tính trội của một hoặc một
số mặt hàng nào đó về chất lƣợng và cơ chế vận hành của nó trên thị trƣờng,
tạo nên sức hấp dẫn cho sản phẩm và thuận tiện cho khách hàng. Ngoài ra, lợi
thế cạnh tranh còn đƣợc thể hiện trên các mặt: giá sản phẩm, khối lƣợng, thời
gian giao hàng. Lợi thế cạnh tranh còn bao gồm chi phí cơ hội và năng suất
lao động cao, chất lƣợng sản phẩm tốt, đạt tiêu chuẩn quốc tế và thị yếu tiêu
dùng trên các thị trƣờng cụ thể. Do vậy lợi thế cạnh tranh của một đất nƣớc là
những nội dung mang tính giải pháp về chiến lƣợc và sách lƣợc của một đất
nƣớc trong quá trình sản xuất trao đổi và thƣơng mại, nó giúp phát huy những
lợi thế sẵn có của chính mình để tạo thành ƣu thế hàng hóa trong cạnh tranh
nói chung và trong hoạt động ngoại thƣơng nói riêng.
1.1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hóa đối với phát triển xã hội
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của một quốc gia đƣợc thực hiện bởi các
đơn vị kinh tế của quốc gia đó, mà phần lớn là thông qua các doanh nghiệp
ngoại thƣơng.
Nhƣ vậy, thực chất của hoạt động xuất khẩu hàng hoá của quốc gia là
hoạt động xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp.
Hoạt động xuất khẩu không chỉ có vai trò quan trọng đối với nền kinh
tế quốc dân mà còn đối với bản thân các doanh nghiệp tham gia.
 Đối với nền kinh tế quốc dân
Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thƣơng và là hoạt động đầu
tiên trong hoạt động thƣơng mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng đối với trên
toàn thế giới. Nó là một trong những nhân tố cơ bản để thúc đẩy sự tăng

10



trƣởng và phát triển kinh tế quốc gia:
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Ở các nƣớc kém phát triển, một trong những vật cản chính đối với sự
tăng trƣởng kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn. Vì vậy, nguồn vốn huy động từ
nƣớc ngoài đƣợc coi là nguồn chủ yếu của họ cho quá trình phát triển. Nhƣng
mọi cơ hội đầu tƣ hoặc vay nợ từ nƣớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng
lên khi các chủ đầu tƣ và ngƣời cho vay thấy đƣợc khả năng xuất khẩu của
nƣớc đó, vì đây là nguồn chính để đảm bảo nƣớc này có thể trả đƣợc nợ.
Thứ hai, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển. Dƣới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của
thế giới đã, đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ. Hoạt động xuất khẩu tạo động lực
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông nghiệp sang
công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và sự
dịch chuyển cơ cấu kinh tế:
- Coi thị trường là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan
điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển. Cụ thể là:
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trƣờng sản phẩm, góp phần ổn
định sản xuất, tạo ra lợi thế nhờ quy mô.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia. Hoạt động ngoại thƣơng
cho phép một nƣớc có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lƣợng lớn hơn
nhiều lần so với khả năng sản xuất của quốc gia đó.
+ Xuất khẩu là phƣơng tiện quan trọng để tạo vốn và thu hút kỹ thuật -


11


công nghệ từ các nƣớc phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo
năng lực cho các ngành sản xuất mới.
+ Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cƣờng hiệu
quả sản xuất của từng quốc gia. Khoa học và công nghệ ngày càng phát triển
thì phân công lao động ngày càng sâu sắc. Ngày nay, đã có những sản phẩm
mà việc chế tạo từng bộ phận đƣợc thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Để
hoàn thiện đƣợc những sản phẩm này, ngƣời ta phải tiến hành xuất khẩu linh
kiện từ nƣớc này sang nƣớc khác để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Do đó,
từng nƣớc không nhất thiết phải sản xuất ra tất cả các loại hàng hoá mà mình
cần, mà thông qua xuất khẩu họ có thể tập trung vào sản xuất một vài loại mà
họ có lợi thế, sau đó tiến hành trao đổi lấy những hàng hoá mà mình cần.
- Một cách nhìn nhận khác lại cho rằng, chỉ xuất khẩu những sản phẩm
hàng hoá thừa trong tiêu dùng nội địa. Trong trƣờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu
và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản chƣa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ
sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi hẹp và tăng
trƣởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ hội phát triển.
Thứ ba, xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn
việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Đối với việc giải quyết công ăn việc làm: Xuất khẩu thu hút hàng ttriệu
lao động thông qua sản xuất hàng xuất khẩu, tạo thu nhập ổn định cho ngƣời
lao động.
Mặt khác, xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá, đáp
ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của nhân dân.
Thứ tư, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có sự tác
động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một loại hoạt động
cơ bản, là hình thức ban đầu của kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối


12


quan hệ khác nhƣ du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế,… phát
triển theo. Ngƣợc lại, sự phát triển của các ngành này lại tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
 Đối với doanh nghiệp
Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp có vai trò to lớn đối với bản
thân các doanh nghiệp tham gia vào thƣơng mại quốc tế.
Thứ nhất, thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nƣớc có điều
kiện tham gia vào các cuộc cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới về giá cả, chất
lƣợng. Những yếu tố này đòi hỏi các doanh nghiệp phải hình thành một cơ
cấu sản xuất phù hợp với thị trƣờng.
Thứ hai, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đƣợc
nhiều lao động, tạo ra thu nhập ổn định cho họ, tạo nguồn ngoại tệ để nhập
khẩu hàng tiêu dùng. Nó vừa đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của nhân
dân, vừa thu đƣợc lợi nhuận. Sản xuất hàng xuất khẩu còn thúc đẩy doanh
nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh,
đồng thời có vốn để tiếp tục đầu tƣ vào sản xuất không chỉ về chiều rộng mà
cả về chiều sâu.
Thứ ba, xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trƣờng,
mở rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nƣớc, trên cơ
sở cả hai bên đều có lợi, vì vậy giúp doanh nghiệp tăng đƣợc doanh số và lợi
nhuận, đồng thời chia xẻ đƣợc rủi ro mất mát trong hoạt động kinh doanh,
tăng cƣờng uy tín kinh doanh của công ty.
Thứ tư, xuất khẩu khuyến khích phát triển các mạng lƣới kinh doanh của
doanh nghiệp, chẳng hạn nhƣ hoạt động đầu tƣ, nghiên cứu và phát triển, các
hoạt động sản xuất, marketing cũng nhƣ sự phân phối và mở rộng kinh doanh.
Nhƣ vậy, hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng và có tác động tích cực tới sự

tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng nhƣ sự phát triển kinh tế của một quốc gia.

13


1.2. Khái quát về hội nhập quốc tế
1.2.1. Khái niệm về hội nhập quốc tế
Trong bối cảnh Việt Nam đang “tích cực, chủ động hội nhập quốc tế” theo
tinh thần Nghị quyết Đại hội XI và XII của Đảng, việc xác định đúng ý nghĩa, bản
chất, nội hàm, xu hƣớng vận động cũng nhƣ hệ lụy của hội nhập quốc tế là rất cần
thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chiến lƣợc, chính sách và các
biện pháp cụ thể của đất nƣớc trong quá trình hội nhập.[24]
Trên thực tế cho đến nay, có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau
về “hội nhập quốc tế”, trong đó có ba cách tiếp cận chủ yếu sau:
 Cách tiếp cận thứ nhất, thuộc về trƣờng phái theo “chủ nghĩa liên
bang”. Cho rằng, hội nhập (integration) là một sản phẩm cuối cùng hơn là một
quá trình. Sản phẩm đó là sự hình thành một nhà nƣớc liên bang kiểu nhƣ Hoa
Kỳ hay Thụy Sỹ. Để đánh giá sự liên kết, những ngƣời theo trƣờng phái này
quan tâm chủ yếu tới các khía cạnh luật định và thể chế.
 Cách tiếp cận thứ hai, với Karl Wdeutsch là trụ cột, xem hội nhập trƣớc
hết là sự liên kết các quốc gia thông qua phát triển các luồng giao lƣu nhƣ thƣơng
mại, đầu tƣ, thƣ tín, thông tin, du lịch, di trú, văn hóa… từ đó hình thành dần các
cộng đồng an ninh (security community). Theo Deutsch, có hai loại cộng đồng an
ninh: loại cộng đồng an ninh hợp nhất nhƣ kiểu Hoa Kỳ, và loại cộng đồng an
ninh đa nguyên nhƣ kiểu Tây Âu. Nhƣ vậy, cách tiếp cận thứ hai này xem xét hội
nhập vừa là một quá trình, vừa là một sản phẩm cuối cùng.
 Cách tiếp cận thứ ba, xem xét hội nhập dƣới góc độ là hiện
tƣợng/hành vi các nƣớc mở rộng và làm sâu sắc hóa quan hệ hợp tác với nhau
trên cơ sở phân công lao động quốc tế có chủ đích, dựa vào lợi thế của mỗi
nƣớc và mục tiêu theo đuổi.

Từ những cách tiếp cận nêu trên, chúng ta cần xác định một cách tiếp
cận phù hợp đối với khái niệm “hội nhập quốc tế” để làm nền tảng xây dựng

14


chiến lƣợc hội nhập quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn mới. Theo đó, “
Hội nhập quốc tế được hiểu như là quá trình các nước tiến hành các hoạt
động tăng cường sự gắn kết họ với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục
tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực (thẩm quyền định đoạt chính sách) và tuân
thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế”.
[TS. Phạm Quốc Trụ, 2011, “ Hội nhập quốc tế: Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn”].[25]
Nhƣ vậy, khác với hợp tác quốc tế (hành vi các chủ thể quốc tế đáp ứng
lợi ích hay nguyện vọng của nhau, không chống đối nhau), hội nhập quốc tế
vượt lên trên sự hợp tác quốc tế thông thường: nó đòi hỏi sự chia sẻ và tính
kỷ luật cao của các chủ thể tham gia. Chủ thể của hội nhập quốc tế trƣớc hết
là các quốc gia, chủ thể chính của quan hệ quốc tế có đủ thẩm quyền và năng
lực đàm phán, ký kết và thực hiện các cam kết quốc tế. Bên cạnh chủ thể
chính này, các chủ thể khác cùng hợp thành lực lƣợng tổng hợp tham gia vào
quá trình hội nhập quốc tế.
1.2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về hội nhập quốc tế
Báo cáo chính trị tại Đại hội IX (2001) và Nghị quyết 07 – Bộ Chính trị
(tháng 11/2001) bàn về hội nhập quốc tế, nhấn mạnh: “Nước ta chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng
cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ gìn an ninh quốc gia, phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường”.
Chủ trƣơng đúng đắn này tiếp tục đƣợc duy trì, phát triển trong các
nhiệm kỳ kế tiếp, từ Đại hội X đến Đại hội XII của Đảng ta. Theo đó, từ hội

nhập kinh tế, Đảng và Nhà nƣớc ta khẳng định: Để phát triển, nƣớc ta phải
tích cực, chủ động hội nhập không chỉ về kinh tế mà cả về các lĩnh vực khác
một cách phù hợp...

15


Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi hội nhập quốc tế là một nội dung quan
trọng trong đƣờng lối phát triển đất nƣớc, xác định đây là một trong
những định hƣớng quan trọng để tranh thủ ngoại lực, khai thác nội lực,
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ, thực hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ
công bằng văn minh và ngày càng củng cố định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Nội dung chủ yếu của hội nhập quốc tế mà nƣớc ta cần và có thể tham
gia từng bƣớc là mở cửa thị trƣờng về thƣơng mại, đầu tƣ và dịch vụ. Hội
nhập kinh tế có cả hình thức đa phƣơng và song phƣơng, vừa tham gia vào
các tổ chức và diễn đàn kinh tế thế giới và khu vực, vừa thiết lập quan hệ
thƣơng mại, đầu tƣ, khoa học – kỹ thuật với từng nƣớc. Hội nhập quốc tế là
quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh, vừa tranh thủ, vừa cạnh tranh, vừa tận
dụng cơ hội, vừa ứng phó với các thách thức. Đối với nƣớc ta hiện nay, thách
thức lớn nhất là khả năng cạnh tranh yếu về kinh tế, là sự yếu kém về năng
lực dự báo chiều hƣớng phát triển kinh tế thế giới trong điều kiện toàn cầu
hóa, là trình độ non kém của đội ngũ cán bộ và bộ máy công quyền… Do vậy,
chúng ta phải tiến hành hội nhập từng bƣớc, dần dần mở rộng thị trƣờng với
lộ trình hợp lý. Lộ trình này đƣợc xác định trên cơ sở tính toán căn cứ vào các
yêu cầu và cam kết của ta khi gia nhập các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế,
các thỏa thuận đàm phán song phƣơng, đa phƣơng. Tuy nhiên, xác định lộ
trình hội nhập quốc tế không chỉ xác định thời gian mở cửa thị trƣờng trong
nƣớc cho hàng hóa, dịch vụ và đầu tƣ nƣớc ngoài thâm nhập mà còn phải tính
toán thời điểm nền kinh tế nƣớc ta từng bƣớc vƣơn lên chiếm lĩnh thị trƣờng

quốc tế, phát triển thị trƣờng trong nƣớc.
Để hội nhập quốc tế có hiệu quả, nƣớc ta cần chuyển dịch nhanh cơ cấu
kinh tế một cách hợp lý theo hƣớng hiện đại nhằm phát huy lợi thế so sánh và
lợi thế cạnh tranh của đất nƣớc.

16


Trong chính sách điều chỉnh cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tƣ, nƣớc ta
cần phát triển mạnh các ngành công nghiệp chế biến và dịch vụ để nhanh
chóng đƣợc hƣởng thụ ƣu đãi từ các tiến trình tự do hóa thƣơng mại trong khu
vực và thế giới.
1.2.3. Thành tựu hội nhập quốc tế của Việt Nam trong thời gian qua
Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam hơn 30 năm qua đã đạt
đƣợc nhiều kết quả lớn, đƣa Việt Nam bƣớc vào một giai đoạn hội nhập
quốc tế sâu sắc và toàn diện hơn. Có thể đánh giá kết quả, thành tựu của
hội nhập quốc tế trên một số mặt chủ yếu nhƣ sau:
Thứ nhất, hội nhập quốc tế góp phần phá thế bao vây, cấm vận,
nâng cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế. Điều này đƣợc phản ánh
qua việc Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao, kinh tế - thƣơng mại
với hầu hết các nƣớc, vùng, lãnh thổ và là thành viên của nhiều tổ chức
quốc tế ở khu vực và thế giới. Tính đến cuối năm 2017, Việt Nam có quan
hệ ngoại giao với khoảng trên 190 quốc gia, quan hệ kinh tế - thƣơng mại
với trên 230 thị trƣờng nƣớc ngoài, là thành viên tích cực của hơn 70 tổ
chức quốc tế và khu vực.
Tháng 7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN (Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á). Năm 1996 là thành viên của APEC (Diễn đàn Hợp tác kinh
tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng); năm 2000, ký kết Hiệp định Thƣơng mại
song phƣơng Việt Nam - Hoa Kỳ và năm 2007 tham gia WTO (Tổ chức
Thƣơng mại Thế giới). Ngày 08 tháng 03 năm 2018 Việt Nam là chính

thức là thành viên Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dƣơng (CPTPP) [24]v.v...
Trong thời gian qua, Việt Nam đã tham gia nhiều Hiệp định Thƣơng

17


mại tự do (FTA) khu vực và song phƣơng, nhƣ cùng với các nƣớc
ASEAN ký FTA giữa ASEAN với Trung Quốc (2004), ASEAN - Hàn
Quốc (2006), ASEAN - Nhật Bản (2008)… Ký FTA song phƣơng Việt
Nam - Nhật Bản (2008), Việt Nam - Chi Lê (2011), Việt Nam - Liên minh
kinh tế Á - Âu (2015),.. .
Đến nay, Việt Nam đang là thành viên tích cực của nhiều tổ chức
quốc tế và khu vực quan trọng nhƣ: Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình Dƣơng (CPTPP), Tổ chức Liên Hợp quốc (UN), Tổ chức
Thƣơng mại Thế giới (WTO), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng
(APEC)[23]... Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam có cả ở các cấp
độ, phạm vi từ khu vực (ASEAN) đến liên khu vực (APEC, ASEM) và tới
toàn cầu (UN, WTO, CPTPP)... Với cƣơng vị là thành viên hoặc gánh vác
những trọng trách lớn hơn: Ủy viên Không thƣờng trực Hội đồng Bảo an
Liên Hợp quốc nhiệm kỳ 2008-2009, Chủ tịch ASEAN-2010,Tổng Thƣ ký
ASEAN (2013-2017), Hội đồng nhân quyền Liên Hiệp quốc (20142016)...Việt Nam đã thể hiện đƣợc trách nhiệm và hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ của mình, đƣợc các nƣớc trên thế giới đánh giá rất cao.
Thứ hai, hội nhập quốc tế mở ra một không gian phát triển mới cho
nền kinh tế Việt Nam, tranh thủ được môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung
phát triển kinh tế - xã hội. Với việc trở thành thành viên của nhiều tổ chức khu
vực và thế giới, tham gia nhiều Hiệp định Thƣơng mại tự do (FTA), mở rộng
quan hệ kinh tế song phƣơng với hàng loạt quốc gia..., Việt Nam đã từng bƣớc
khắc phục đƣợc tình trạng khủng hoảng thị trƣờng do các đối tác truyền thống ở

Liên Xô và các nƣớc Đông Âu bị thu hẹp đột ngột và do tác động tiêu cực từ
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực bắt đầu từ năm 1997. Hiện nay, Việt
Nam đã có quan hệ kinh tế với hơn 230 thị trƣờng nƣớc ngoài, và từ một
18


×