Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại hà nội ( Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.47 KB, 72 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ DUY MINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG TẠI HÀ NỘI

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số : 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. Nguyễn Trọng Xuân

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực. Những giải pháp và kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.

Hà Nội, ngày

tháng

TÁC GIẢ



Vũ Duy Minh

năm 2018


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ............................ 4
1.1 Cơ sở lý luận đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông ........................... 4
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông ............................................................................................................................... 8
1.3 Kinh nghiệm và bài học rút ra về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông từ một số địa phương .............................................................................. 18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TẠI HÀ NỘI ......................... 19
2.1 Đặc điểm kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội 19
2.2 Tổng quan hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội giai đoạn 2010 đến
2016 .............................................................................................................................. 20
2.3 Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông Hà
Nội giai đoạn 2010 đến 2016 ............................................................................................. 25
2.4 Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông tại Hà Nội giai đoạn 2010 - 2016................................................................................ 36

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
TẠI HÀ NỘI ......................................................................................................................... 47

3.1 Bối cảnh và nhu cầu hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội .................................................................... 47
3.2 Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội giai đoạn 2017 - 2020 tầm nhìn 2030 .............. 52
3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội.......................................................................................... 54
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 64


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kết cấu hạ tầng phát triển là điều kiện tiền đề quan trọng để thúc đẩy phát
triển kinh tế-xã hội. Hiện nay, nước ta đang thực hiện quá trình chuyển đổi mô hình
tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế nên việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
đồng bộ, hiện đại sẽ là yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế,
nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Hà Nội với vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế văn hoá, xã hội của cả nước,
có ý nghĩa thúc đẩy nền kinh tế quốc gia. Trong những năm gần đây, Hà Nội đang
trên đà phát triển mạnh mẽ, thu hút hàng trăm nghìn lao động tại các địa phương.
Thủ đô của Việt Nam, vốn được coi là “thành phố phát triển nhanh của thế giới”
đang phải đối mặt với một vấn đề cấp bách đó là quản lý đầu tư xây dựng KCHTGT
một cách hiệu quả. Hàng năm, chính quyền thành phố đã phải tiêu tốn hàng trăm tỷ
đồng cho công tác tu sửa, nâng cấp, xây mới. Tuy nhiên, việc đầu tư vào lĩnh vực
này đối mặt với không ít bất cập. Điển hình là hiệu quả đầu tư thấp, công tác quản
lý vốn đã và đang bộc lộ hạn chế nhiều mặt, từ khâu quy hoạch, kế hoạch, dự toán,
bố trí nguồn vốn đến việc xác lập cơ chế, thực hiện chính sách, triển khai quản lý,
điều hành, kiểm tra, kiểm soát, quyết toán... Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra là làm thế
nào để nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cao chất lượng quản lý đối với hoạt động đầu
tư xây dựng KCHTGT, để khắc phục những hạn chế đang diễn ra, tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.

Đứng trước thực trạng đó, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý nhà
nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội”
làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Kể từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước theo hướng kinh tế
thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước, nhận thức rõ vai trò
quan trọng của ngành giao thông vận tải, Đảng và Nhà nước ta luôn chủ trương ưu

1


tiên đầu tư phát triển giao thông vận tải, đáp ứng yêu cầu giao thông vận tải đi trước
một bước tạo tiền đề thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, so với nhu cầu,
giao thông vận tải nước ta vẫn còn hạn chế, yếu kém; Cơ cấu phát triển các phương
thức vận tải chưa hợp lý, chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế của từng phương thức
vận tải, kết nối giữa các phương thức vận tải còn yếu.
Do đó, hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT là một đề tài thu hút rất nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm cùng với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Tác giả Nguyễn Quang Vinh nghiên cứu “Đổi mới QLNN trong lĩnh vực kết
cấu hạ tầng” đề cập các vấn đề chung về KCHT và QLNN đối với lĩnh vực này.
Tác giả Phạm Thị Túy với nghiên cứu “Tác động của việc phát triển kết cấu
hạ tầng đối với giảm nghèo” trên Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 332, tháng 1 đã
phát hiện ra một số tác động quan trọng của kết cấu hạ tầng như: phát triển mở ra
khả năng thu hút các luồng vốn đầu tư đa dạng cho phát triển kinh tế xã hội, phát
triển đồng bộ hiện đại là điều kiện để phát triển các vùng kinh tế động lực, các vùng
trọng điểm và từ đó tạo ra các tác động lan tỏa lôi kéo các vùng liền kề phát triển;
tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức và cải thiện tình trạng sức khỏe cho người
dân, góp phần giảm thiểu bất bình đẳng về mặt xã hội cho người nghèo.
Sau khi nghiên cứu các công trình nghiên cứu có liên quan thì có thể khẳng
định rằng đề tài đầu tư KCHTGT được nhiều tác giả quan tâm tới. Tuy nhiên, tác

giả nhận thấy rằng chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu vào một
vùng cụ thể, khái quát tổng quan các vấn đề để góp phần đưa ra giải pháp tối ưu giải
quyết các vấn đề nhức nhối về việc QLNN trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
như Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về QLNN đối với hoạt động đầu tư xây
dựng KCHTGT, phân tích thực trạng chính sách QLNN đối với hoạt động đầu tư
xây dựng KCHTGT tại Hà Nội để từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao vai
trò QLNN đối với hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT trên địa bàn Hà Nội.

2


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội”.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu hệ thống KCHTGT trên địa
bàn thành phố Hà Nội trong mối liên quan đến hệ thống KCHTGT toàn quốc nhằm
đề ra những giải pháp có tính gắn kết và khả thi.
Về thời gian: Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng quản lý trong
khoảng thời gian từ 2010 - 2016 và đề xuất những giải pháp đến năm 2020, tầm
nhìn 2030.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp… đồng thời
tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu
liên quan đã được công bố.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập dữ liệu
và thống kê kinh tế; Phương pháp phân tích -tổng hợp; Phương pháp so sánh,
Phương pháp dự báo.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Hệ thống hóa một số lý luận và thực tiễn về chính sách QLNN đối với hoạt
động đầu tư xây dựng KCHTGT trên địa bàn Hà Nội.
Thực trạng chính sách QLNN đối với hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT
trên địa bàn Hà Nội hiện nay.
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách QLNN đối với hoạt động đầu
tư xây dựng KCHTGT trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được kết cấu thành 3 Chương.

3


Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại Hà Nội.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
1.1 Cơ sở lý luận đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
1.1.1 Khái niệm kết cấu hạ tầng giao thông
Hạ tầng giao thông là các công trình, vật kiến trúc, thiết bị và các công trình

phụ trợ khác phục vụ cho vận tải hàng hoá, hành khách và sự đi lại của nhân dân
một cách an toàn, thuận tiện, nhanh chóng. Hệ thống KCHTGT được phân làm 5
chuyên ngành: Đường bộ; Đường sắt; Đường thủy nội địa; Hàng hải; Hàng không.
Đặc trưng của KCHTGT là có tính thống nhất và đồng bộ, giữa các bộ phận
có sự gắn kết hài hoà với nhau tạo thành một thể vững chắc đảm bảo cho phép phát
huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống. Các công trình KCHTGT có quy mô
lớn và chủ yếu ở ngoài trời, bố trí rải rác trên phạm vi cả nước, chịu ảnh hưởng
nhiều của tự nhiên.
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông
 Khái niệm hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư theo nghĩa rộng có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở
hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả
nhất định trong tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các
nguồn lực đã bỏ ra. Sự biểu hiện bằng tiền với tất cả các nguồn lực đã bỏ ra gọi là
vốn đầu tư. Trong các kết quả đạt được có thể là tài sản vật chất, tài sản trí tuệ,
nguồn nhân lực tăng thêm... Các kết quả đã đạt được của đầu tư đem lại góp phần
tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội.
Như vậy, nếu xem xét trên góc độ đầu tư thì đầu tư là những hoạt động sử
dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực
và trí tuệ để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động của
các tài sản và nguồn lực sẵn có.

4


 Đặc điểm của hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
Một là, hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông luôn đòi hỏi
một lượng vốn lớn và nằm đọng lại trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Vòng
quay của nguồn vốn đầu tư rất dài, chi phí sử dụng vốn là cái giá phải trả cho hoạt

động đầu tư này. Vì vậy việc ra quyết định đầu tư là rất quan trọng, nếu quyết định
sai sẽ làm lãng phí khối lượng vốn lớn và không phát huy hiệu quả đối với nền kinh
tế xã hội.
Hai là, hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông có tính dài hạn
thể hiện ở: Thời gian thực hiện đầu tư kéo dài nhiều năm tháng và thời gian vận
hành kết quả đầu tư để thu hồi vốn rất dài. Để tiến hành hoạt động đầu tư phải hao
phí một khoảng thời gian lớn để nghiên cứu cơ hội đầu tư, lập dự án đầu tư, thiết kế
kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật thi công, tiến hành thực hiện đầu tư trên thực địa cho đến
khi các kết quả của nó phát huy tác dụng.
Ba là, hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông là rất lớn,
có giá trị trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng về
không gian và thời gian.
Bốn là, do các công trình hạ tầng giao thông được đầu tư cho mục đích công
cộng giá trị đầu tư lớn, thời gian xây dựng lâu, nhưng khoản thu từ công trình là phí
sử dụng lại ít, hiệu quả kinh tế mang lại cho nhà đầu tư không cao, khó thu hồi vốn
nên không hấp dẫn các nhà đầu tư cá nhân.
Năm là, đầu tư KCHTGT mang tính xã hội hóa cao, khó thu hồi vốn nhưng
đem lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, xã hội. Tuy hoạt động đầu tư xây dựng
KCHTGT không đem lại lợi ích trực tiếp cho chủ đầu tư nhưng lợi ích mà nền kinh
tế xã hội được hưởng thì không thể định lượng được, có thể coi hoạt động đầu tư
này là đầu tư cho phúc lợi xã hội, phục vụ nhu cầu của toàn thể cộng đồng.
Sáu là, sản phẩm đầu tư KCHTGT là một loại hàng hóa công cộng, yêu cầu
giá trị sử dụng bền lâu nhưng lại do nhiều thành phần tham gia khai thác sử dụng.
Vì vậy nhà nước cần tăng cường quản lý chặt chẽ các giai đoạn hình thành sản
phẩm để tạo ra các công trình tiêu chuẩn, chất lượng, đảm bảo an toàn.

5


Bảy là, đầu tư KCHTGT có tính rủi ro cao do chịu nhiều tác động của điều

kiện tự nhiên, kinh tế, pháp luật...
 Vai trò của hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
Giao thông nói chung là sản phẩm của quá trình sản xuất hàng hoá, ngược
lại giao thông lại là điều kiện để sản xuất hàng hoá phát triển. Do đó, giữa yêu cầu
phát triển của giao thông và sản xuất hàng hoá thì giao thông phải được xây dựng và
phát triển trước so với sản xuất hàng hoá. Song để phát triển nhanh giao thông trước
hết phải đầu tư xây dựng và củng cố KCHTGT.
KCHTGT vận tải có vai trò nền móng là tiền đề vật chất hết sức quan trọng
cho mọi hoạt động vận chuyển, lưu thông hàng hoá. Nếu không có một hệ thống
đường giao thông đầy đủ, đảm bảo tiêu chuẩn thì các phương tiện vận tải sẽ không
thể hoạt động tốt. Vì vậy chất lượng của các công trình hạ tầng giao thông là điều
kiện tiên quyết ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động vận tải nói riêng và ảnh hưởng
đến sự phát triển của nền sản xuất kinh tế- xã hội nói chung. Một xã hội ngày càng
phát triển thì nhu cầu vận tải ngày càng tăng đòi hỏi cơ sở hạ tầng giao thông phải
được đầu tư thích đáng cả về lượng lẫn về chất.
Đầu tư xây dựng mạng lưới giao thông vững mạnh là cơ sở nền tảng đảm
bảo sự phát triển bền vững cho cả một hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội của
một quốc gia. Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng cấu thành
nên kết cấu hạ tầng của một nền kinh tế, góp phần tạo mối liên kết hữu cơ giữa các
ngành, các lĩnh vực kinh tế- xã hội. Nhờ đó thúc đẩy quá trình phát triển sản xuất
hàng hoá và lưu thông hàng hoá giữa các vùng trong cả nước. Đồng thời, đó là xu
thế tất yếu của một xã hội đang phát triển với tốc độ đô thị hoá cao.
1.1.3 Các hình thức huy động, đặc điểm nguồn vốn đầu tư xây dựng KCHTGT
 Nguồn vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông được hình thành từ 5 nguồn đó
là: Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm của nguồn vốn vay ODA, vốn viện trợ, tài
trợ); Vốn tín dụng đầu tư; Vốn do các doanh nghiệp nhà nước đầu tư; Vốn đầu tư
trong dân cư và tư nhân; Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.

6



Nguồn vốn đầu tư từ NSNN bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái
quốc gia, vốn trái phiếu chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân
sách địa phương để đầu tư. Đây là nguồn vốn đầu tư chiếm tỷ trọng lớn, đóng vai
trò hết sức quan trọng, tạo dựng nền tảng và điều kiện ban đầu để thu hút các nguồn
vốn khác tập trung cho đầu tư phát triển hạ tầng giao thông.
Vốn tín dụng nhà nước được dùng để tài trợ toàn bộ hoặc tài trợ một phần
cho các công trình kinh tế quan trọng, có hiệu quả và khả năng thu hồi vốn lớn.
Nguồn vốn của các doanh nghiệp nhà nước là từ vốn khấu hao cơ bản của
các doanh nghiệp, trích lợi nhuận sau thuế cho đầu tư phát triển và một phần tự vay
từ các tổ chức tín dụng...
Vốn đầu tư trong dân cư và tư nhân đang ngày một tăng theo xu hướng xã
hội hóa lĩnh vực giao thông vận tải nhưng còn hạn chế trong việc đầu tư.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hầu như chỉ đầu tư vào các lĩnh vực
đem lại lợi nhuận cao và nhanh chóng thu hồi vốn nhưng không chú trọng đầu tư
vào lĩnh vực hạ tầng giao thông.
 Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
Khác với vốn đầu tư cho các lĩnh vực khác, vốn đầu tư xây dựng KCHTGT
có những đặc điểm riêng. Những đặc điểm đó là:
Một là, vốn đầu tư xây dựng KCHTGT có quy mô lớn và thời gian thu hồi
dài, thậm chí không thể thu hồi được. Các công trình này đều cần lượng vốn đầu tư
lớn và thời gian thu hồi vốn dài.
Hai là, vốn đầu tư trong phát triển KCHTGT thường có độ rủi ro cao, phụ
thuộc vào các phương thức, thời gian và chính sách huy động vốn như rủi ro về lãi
suất, lạm phát và thay đổi trong chính sách của nhà nước, thiên tai...


7


Ba là, vốn đầu tư trong xây dựng KCHTGT thường đầu tư theo các dự án
phát triển và được huy động từ nhiều nguồn. Tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư cho phát
triển KCHTGT chủ yếu dựa vào NSNN do mức độ rủi ro cao, thời gian thu hồi vốn
dài, hiệu quả thấp nên khó thu hút các nguồn vốn tư nhân.
Bốn là, hiệu quả vốn đầu tư xây dựng KCHTGT là hiệu quả kinh tế- xã hội
tổng hợp. KCHTGT là sản phẩm công ích và là tài sản do nhà nước quản lý nên
việc tính toán hiệu quả của vốn đầu tư cần được xét đến hiệu quả kinh tế xã hội mà
vốn đầu tư đó mang lại.
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông
Quản lý là sự tác động lên một hệ thống nào đó với mục tiêu đưa hệ thống đó
đến trạng thái cần đạt được. Quản lý là một phạm trù xuất hiện trước khi có Nhà
nước với tính chất là một loại lao động xã hội hay lao động chung được thực hiện ở
quy mô lớn. Quản lý được phát sinh từ lao động, không tách rời với lao động và bản
thân quản lý cũng là một loại hoạt động lao động.
Là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước, QLNN ra đời với
tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội. QLNN, hiểu theo nghĩa rộng, được thực
hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước. Theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động chấp
hành và điều hành được đặc trưng bởi các yếu tố có tính tổ chức; được thực hiện
trên cơ sở và để thi hành pháp luật; được bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ thống
các cơ quan hành chính nhà nước. QLNN cũng là sản phẩm của việc phân công lao
động nhằm liên kết và phối hợp các đối tượng bị quản lý.
QLNN về hoạt động đầu tư xây dựng KCHTGT có thể hiểu là sự tác động
liên tục có tổ chức, có định hướng tới quá trình sử dụng vốn đầu tư xây dựng
KCHTGT thông qua các cơ chế, chính sách của nhà nước và các biện pháp tổ chức

thực hiện dự án của các chủ đầu tư, nhằm sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả.

8


Luận vận đậy đu ở file:Luận vận Full














×