Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.1 KB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------o0o---------

NGUYỄN THẾ ANH

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI
LỘC, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

----------o0o---------

NGUYỄN THẾ ANH

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ĐỨC THANH
XÁC NHẬN CỦA GVHD

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ


TS. Vũ Đức Thanh

PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào khác.


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy giáo, Cô giáo. Với tấm lòng
trân trọng và chân thành, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Khoa
Kinh tế chính trị, Phòng đào tạo và các Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, các cơ quan, tổ chức có liên quan trên địa bàn tỉnh Nghệ An Đặc đã động
viên, giúp đỡ, cung cấp số liệu cho tôi trong thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin chân
thành cảm ơn TS. Vũ Đức Thanh đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH.....................................................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ CƠ
BẢN VỀ QLNN ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN............................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................................5
1.2. Những vấn đề lí luận về đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước.....6
1.2.1. Khái niệm về đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản..........................................................6
1.2.2. Đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước: Khái niệm, vai trò và đặc điểm. 8
1.2.3. Một số vấn đề lí luận về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
ngân sách nhà nước.....................................................................................................13
1.2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
ngân sách ở một số địa phương trong nước và bài học kinh nghiệm cho huyện Nghi
Lộc

32

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................37
2.1. Phương pháp luận................................................................................................ 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 37
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu....................................................................... 39
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu.........................................................................................39
2.3.2. Thời gian nghiên cứu........................................................................................40
2.4. Kỹ thuật và công cụ phân tích.............................................................................40
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN...41

3.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách ở trên địa bàn huyện Nghi
Lộc, tỉnh Nghệ An...................................................................................................... 41


3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên..................................................................................41
3.1.2. Tình hình kinh tế của tỉnh Nghệ An nói chung và ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
49
3.1.3. Tình hình quy hoạch xây dựng...................................................................................51
3.1.4. Đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
52
3.2. Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An những năm qua........................................................ 55
3.2.1. Thực trạng công cụ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An..................................................................... 55
3.2.2. Thực trạng quy trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản...............................................64
3.2.3. Thực trạng phương pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An......................................................68
3.2.4. Về công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản
từ vốn ngân sách......................................................................................................... 70
3.3. Đánh giá về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách trên địa
bàn huyện Nghi Lộc....................................................................................................73
3.3.1. Những thành tựu............................................................................................... 73
3.3.2. Những hạn chế..................................................................................................75
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.....................................................................77
CHƯƠNG 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN.................................................. 79
4.1. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
ngân sách nhà nước ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An..............................................79
4.1.1. Những căn cứ đề xuất phương hướng tăng cường quản lý nhà nước đối với đầu tư

xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.......................79
4.1.2. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
ngân sách ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An..............................................................83


4.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân
sách nhà nước ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.......................................................85
4.2.1. Giải pháp về hoàn thiện các công cụ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân
sách 85
4.2.2. Giải pháp về hoàn thiện và thực hiện quy trình quản lý............................................ 89
4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả phương pháp quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng
cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước............................................................................. 92
4.2.4. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước........................ 95
4.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
từ vốn ngân sách nhà nước......................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................100


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa
Viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Built-Operation-Transfer:

1


BOT

2

BT

3

DA

4

FDI

5

GDP

6

GPMB

Giải phóng mặt bằng

7

NSNN

Ngân sách nhà nước


8

QLDA

Quản lý dự án

9

QLNN

Quản lý nhà nước

10

TSCĐ

Tài sản cố định

11

UBND

Ủy ban nhân dân

12

XDCB

Xây dựng cơ bản


Xây dựng -Vận hành - Chuyển giao
Viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Built-Transfer: Xây dựng Chuyển giao
Dự án
tiếng Anh: Foreign Direct Investment: Đầu tư trực tiếp
nước ngoài
Tiếng Anh: Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc
nội


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.2: Tổng giá trị sản phẩm trong tỉnh theo giá thực tế......................................50
Bảng 3.3 Tổng hợp giá trị đầu tư trên địa bàn do cấp huyện quản lý.......................54
Bảng 3.4. Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách 57
Bảng 3.5: Tình hình nợ đọng từ vốn ngân sách nhà nước (Số liệu tính đến
31/12/2014).................................................................................................................58
Bảng 3.6. Kết quả quyết toán vốn đầu tư trên tại huyện Nghi Lộc...........................60
Bảng 3.7 Số liệu về nguồn nhân lực làm công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
của huyện Nghi Lộc....................................................................................................63
Bảng 3.8 Số liệu về nguồn nhân lực làm công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở
huyện Nghi Lộc...........................................................................................................64
Bảng 3.9. Tình hình quyết toán vốn đầu tư các dự án đã hoàn thành.......................68

x


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.2 Tổn thất trong đầu tư xây dựng cơ bản......................................................28
Hình 2.1 Sơ đồ về phương pháp nghiên cứu..............................................................37
Hình 3.1. Bản đồ huyện Nghi Lộc..............................................................................41

Hình 3.2 Phân cấp quyết định đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước ở
Nghệ An......................................................................................................................53
Hình 3.3 Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản của huyện
Nghi Lộc......................................................................................................................58
Hình 3.4. Sơ đồ phân công trách nhiệm quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản.......62
Hình 3.5 Quy trình quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản...................66


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình đổi mới, phát triển kinh tế xã hội ở Việt nam, nhu cầu về đầu
tư và xây dựng là rất lớn. Đầu tư xây dựng cơ bản là lĩnh vực quan trọng, giữu vai trò
then chốt trong việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Hàng nưm Việt Nam đã dành một tỷ lệ lớn ngân sách

nhà

nước chi cho đầu tư xây dựng cơ bản. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi
thời gian dài, vốn lớn, dễ xảy ra tình trạng quản lý yếu kém hoặc buông lỏng công
tác quản lý, dễ nảy sinh tiêu cực gây thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản. Trong
bối cảnh nền kinh tế đang ngày càng đổi mới và đang trong quá trình hội nhập kinh
tế thế giới đòi hỏi phải có một hạ tầng đồng bộ và đáp ứng với nhu cầu đổi mới thì
vấn đề đầu tư xây dựng lại càng mang tính cấp bách và cần thiết hơn

bao giờ hết.

Trong thời gian qua và có lẽ trong nhiều năm tới các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ an qua cũng nằm trong tình trạng
chung chung về chất lượng hoạt động đầu tư của nhiều địa phương trên cả nước còn
nhiều hạn chế. Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên cả nước nói chung và

trên địa bàn huyện Nghi Lộc nói riêng còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế đó là:
Thiếu các biện pháp quản lý đồng bộ, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản bị cắt khúc
từng năm, hiệu quả đầu tư còn kém, chi cho đầu tư xây dựng cơ bản còn dàn trải,
trong giai đoạn này đầu tư chủ yếu theo hiện trạng,... gây nợ đọng trong xây dựng
cơ bản, lãng phí, gây thất thoát vốn nhà nước lớn.
Các nguyên nhân chủ yếu làm công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ
vốn ngân sách nhà nước còn kém hiệu quả là do đầu tư phân tán do nguồn vốn còn
hạn chế, đầu tư dàn trải, đầu tư không phù hợp với quy hoạch tổng thể đã được
duyệt; bộ máy quản lý kém hiệu quả, năng lực chưa cao, chưa thực sự nắm bắt được
quy trình, phương pháp quản lý, Tiến độ thi công công trình thường chậm theo kế
hoạch, giải ngân vốn thường không kịp thời, thiếu vốn, năng lực quản lý dự án của

12


các chủ đầu tư còn hạn chế. Các ban quản lý dự án trên địa bàn huyện hoạt động
kiêm nhiệm chưa phát huy hiệu quả . Thêm vào đó, do đặc thù của công tác đầu tư
xây dựng cơ bản thường là giá trị rất lớn, thời gian đầu tư dài nên dễ xảy ra tình
trạng lãng phí, thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước, làm cho công
tác đầu tư sử dựng đạt hiệu quả thấp. Nhằm khắc phục các mặt hạn chế này cần phải
từng bước nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án các công trình xây dựng cơ bản
trên địa bàn huyện để công tác đầu tư xây dựng được tốt hơn, chất lượng công trình
đạt hiệu quả cao hơn.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà nước đối với đầu tư
xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước, đạt hiệu quả cao, tránh tình trạng gây
lãng phí, thất thoát, góp phần ổn định phát triển kinh tế trên địa bàn. Vì vậy, đề tài:
“Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện
Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An” được tôi chọn làm luận văn tốt nghiệp cao học ngành
Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Câu hỏi nghiên cứu

Giải pháp nào để hoàn thiện Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với đầu tư
xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cường Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách trên địa
bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay và tầm nhìn đến năm
2025, để có hiệu quả cao nhất.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ
bản từ vốn ngân sách nhà nước;
- Thu thập số liệu, phân tích, chỉ ra những đặc điểm cơ bản và đánh giá thực


trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ
bản trong phạm vi huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay và tầm
nhìn đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản có phạm vi
rộng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực như: tài nguyên môi trường; đầu tư;
xây dựng; công nghiệp, giao thông; thủy lợi... Do thời gian và yêu cầu về nội dung,
nên luận văn này chỉ tập trung vào đối tượng và phạm vi nghiên cứu sau:
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An có hiệu quả cao nhất.
Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cghi
Lộc, tỉnh Nghệ An.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung, luận văn tập trung nghiên cứu: Công cụ quản lý; phương thức quản lý;
quy trình quản lý; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về hành chính, kinh tế
(nếu có) trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trong
phạm vi của huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
- Về không gian: Tất cả các đơn vị trong huyện Nghi Lộc, Số liệu khảo sát tiến hành tại
phòng Tài chính, kế hoạch của huyện; Số liệu thanh tra sai phạm trong lĩnh vực đầu
tư XDCB của thanh tra tỉnh Nghệ An.
- Về thời gian: giai đoạn từ năm 2010 - 2014, tầm nhìn 2025.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Sau khi nghiên cứu thành công, luận văn sẽ góp phần làm rõ thêm các vấn đề
lý luận về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước; đồng thời,
luận văn sẽ đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản từ vốn ngân sách ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.


Kết quả nghiên cứu về thực trạng quản lý và đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách ở huyện Nghi
Lộc, và có ý nghĩa trong việc áp dụng thực tiễn đối với các huyện, thị xã, thành phố
trên địa bàn tỉnh Nghệ An và các đơn vị cấp huyện khác trên cả nước có các đặc
điểm về đầu tư xây dựng cơ bản tương đồng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở khoa học về quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện
Chương 2. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ
vốn ngân sách nhà nướctrên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Chương 4. Phương hướng và giải pháp để tăng cường quản lý nhà nước đối
với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Nghi

Lộc tỉnh Nghệ An.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ
CƠ BẢN VỀ QLNN ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước đối với đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước như:
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Bảo Hường: “Tăng cường công tác quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách tỉnh Thái Nguyên”
(2011).
Trên cơ sở những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách; đề tài đã phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản thông qua các công cụ pháp luật, cơ
chế chính sách, công tác quy hoạch, giám sát việc thực hiện của các chủ dự án, với
mục tiêu làm sao cho các dự án mang lại hiệu quả cao nhất.
- Đề tài: “Quản lý vốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của thành
phố Hà Nội” (2007), luận văn thạc sĩ kinh tế của Lê Toàn Thắng.
Để tài đã đề cập đến cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của Thành phố Hà Nội; từ đó, rút ra các
thành tưu, hạn chế và nguyên nhân của nó, nêu ra sự cần thiết phải quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Trên cơ sở đó đề tài đã đề xuất phương
hướng và các giải pháp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
của thành phố Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị của Nguyễn Thị Thanh: “Tăng cường quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước thành phố Hà
Nội” (2008),.
Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà

nước đối các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; nêu,
phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước của thành phố Hà Nội; đề xuất một


số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước. Luận văn đã phân tích các nội dung
quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng công trình ở khía cạnh công cụ
pháp luật, và công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ
bản từ vốn ngân sách nhà nước.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Trần Chí Hiền: “Vai trò của nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Nam Định” (2010).
Luận văn đã nêu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác
quản lý nhà nước đối hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách; Đề tài đã
phân tích và đánh giá thực trạng vai trò nhà nước đối với công tác đầu tư xây dựng
cơ bản, qua đó đưa ra một số giải pháp với mục đích tăng cường hơn nữa vai trò
quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách.
Qua tìm hiểu và nghiên cứu các luận văn nói trên, thấy rằng: các luận văn
đều đã đề cập đến cơ sở lý luận công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và một số
nội dung về công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân
sách ở cấp tỉnh. Tuy nhiên, các luận văn nói trên chưa đề cập đến phạm vi quản lý
nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở cấp
huyện; chưa nghiên cứu sâu về các nội dung của công tác quản lý nhà nước, chưa
phân tích được cụ thể vai trò của quy trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
ngân sách trong quá trình đầu tư, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến
giai đoạn kết thúc đầu tư; chưa phân tích một số công cụ quan trọng trong công tác
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản như: hồ sơ khảo sát, thiết kế kỹ thuật thi công; chưa
đi sâu phân tích và đánh giá thực trạng để từ đó đưa ra giải pháp nhằm tăng cường
vai trò công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm định, giám sát hoạt động đầu tư xây dựng
cơ bản từ vốn ngân sách. Vì vậy, đề tài này vẫn có tính cấp thiết cả về lý luận và thực
tiễn, đặc biệt là đối với địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.

1.2. Những vấn đề lí luận về đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà
nước
1.2.1. Khái niệm về đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản


Đầu tư theo nghĩa rộng có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định
trong tương lai, mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực đã
bỏ ra. Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất
hay sức lao động.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Từ đó, khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh những
nguồn lực ở hiện tại (tiền, sức lao động, của cải vật chất, tài nguyên, trí tuệ ...)
nhằm đạt được những kết quả có lợi cho chủ đầu tư hoặc xã hội trong tương lai.
Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể với chức năng tạo ra các tài sản cố định
(khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị…) thông qua các hình thức
xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục, sửa chữa các tài sản cố định.
Kết quả của các hoạt động xây dựng cơ bản là các tài sản cố định, với năng lực sản
xuất phục vụ nhất định.
Đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động đầu tư, với chức năng tạo ra
TSCĐ cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện đại
hoá hoặc sửa chữa, khôi phục các TSCĐ.
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu
tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ
bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các TSCĐ trong nền kinh
tế. Do vậy, đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói
riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra TSCĐ đưa vào hoạt động

trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu đựơc lợi ích với nhiều hình thức khác
nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều
hình thức: xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục TSCĐ.


1.2.2. Đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước: Khái niệm, vai trò và đặc
điểm
1.2.2.1. Khái niệm

Đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước bỏ
vốn từ ngân sách (toàn bộ hoặc một phần giá trị đầu tư) để tiến hành các hoạt động
xây dựng cơ bản, nhằm tạo ra tài sản cố định, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, để
nhằm phát triển kinh tế, xã hội (thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng,
hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định).

1.2.2.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước đối với phát
triển kinh tế, xã hội
Đầu tư xây dựng cơ bản có vao trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của
tất cả các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam. Hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quan trọng trong việc thực hiện thành công
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa,
nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất các tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn
và các nguồn lực khác trong xã hội.
Đầu tư xây dựng cơ bản trước hết là hoạt động đầu tư nên có những vai trò
chung của hoạt động đầu tư như: tác động đến tổng cung và tổng cầu, tác động đến
sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng cường khả năng phát triển khoa
học và công nghệ. Bên cạnh đó, đầu tư xây dựng cơ bản có tính chất đặc thù riêng,
là điều kiện trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có vai trò ảnh hưởng
riêng đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất kinh doanh.
Thứ nhất, đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh

tế
Khi tăng cường đầu tư xây dựng cơ bản, cơ sở vật chất kỹ thuật của các
ngành tăng, sẽ làm sức sản xuất vật chất và dịch vụ của các ngành phát triển, hình
thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy, đầu tư xây dựng
cơ bản đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của ngành kinh tế, từ đó nâng
cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị


sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích luỹ, đồng thời nâng cao đời
sống vật chất tinh thần của người lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về
chính trị, kinh tế, xã hội .
Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự phát triển của ngành, lãnh thổ,
thành phần kinh tế. Chính sách đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy, các ngành, các địa phương
trong nền kinh tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển ngành, vùng
đảm bảo sự phát triển cân đối; đồng thời, có kế hoạch ngắn hạn và trung hạn, nhằm
phát triển từng bước và điều chỉnh cho phù hợp với các mục tiêu đặt ra.
Thứ hai, đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế
Tác động trực tiếp của đầu tư xây dựng cơ bản đã làm cho tổng tài sản của
nền kinh tế quốc dân không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như: cơ sở hạ
tầng, giao thông vận tải, công nghiệp, thuỷ lợi, các công trình công cộng khác; nhờ
vậy, mà năng lực sản xuất của các đơn vị, tổ chức kinh tế không ngừng được nâng
cao, sự tác động này có tính dây chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư
xây dựng cơ bản. Ví dụ, khi đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, điện
nước của một khu công nghiệp nào đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần
kinh tế, họ sẽ đầu tư mạnh hơn do đã có hệ thống hạ tầng thuận lợi cho sản xuất,
kinh doanh; vì thế, sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nhanh hơn.
Đối với nền kinh tế nói chung, toàn bộ việc đầu tư được tiến hành ở một thời
kỳ nhất định là nhân tố cơ bản duy trì và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền

kinh tế, tạo ra sản phẩm, dịch vụ, giải quyết công ăn việc làm, đáp ứng các nhu cầu
của nền kinh tế - xã hội ở thời kỳ tiếp theo. Xét về lâu dài, khối lượng đầu tư của
ngày hôm nay sẽ quyết định sản lượng sản xuất, tốc độ và chất lượng của tăng
trưởng và phát triển kinh tế - xã hội cũng như mức độ cải thiện đời sống con người
trong tương lai.
Thứ ba, đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự phát triển khoa học công
nghệ


Thông qua đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, đầu tư xây
dựng cơ bản tạo điều kiện cho nền kinh tế áp dụng nhanh các thành tựu và tiến bộ
khoa học kỹ thuật của các nước tiên tiến thông qua nhập khẩu máy móc, thiết bị
khoa học công nghệ.
Về mặt kỹ thuật các công trình được xây dựng lên là thể hiện cụ thể của
đường lối phát triển khoa học kỹ thuật của đất nước, là kết tinh hầu hết các thành
tựu khoa học kỹ thuật đã đạt được ở chu kỳ trước và sẽ góp phần mở ra một chu kỳ
phát triển mới của khoa học và kỹ thuật ở giai đoạn tiếp theo.
Thứ tư, đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế, tạo công ăn
việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động:
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư, do ảnh hưởng của
tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là tăng
hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền
kinh tế, chẳng hạn như khi tăng đầu tư sẽ làm cho các yếu tố liên quan tăng, tăng
sản xuất của các ngành sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời sống.
Đầu tư xây dựng cơ bản có tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm,
cải thiện và nâng cao mức sống, nâng cao trình độ đội ngũ lao động: nhu cầu lao
động cho công tác xây dựng công trình; nhu cầu lao động để vận hành khi đưa công
trình vào sử dụng, đặc biệt là những dự án sản xuất kinh doanh, sẽ là một cơ hội tìm
công ăn việc làm cho người lao động. Khi đó tay nghề của người lao động nâng cao,
cán bộ học hỏi được những kinh nghiệm trong quản lý, đặc biệt là khi có các dự án

đầu tư nước ngoài.

1.2.2.3. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách mang những đặc điểm
của đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và có những đặc điểm riêng.
Đặc điểm chung
Thứ nhất, đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi vốn lớn, thời gian đầu tư dài
Đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn, vật tư lớn, nhiều lao
động, thời gian đầu tư dài và liên quan đến nhiều ngành như: kinh tế, kỹ thuật, xây


dựng... Nguồn vốn đưa vào đầu tư xây dựng cơ bản, thông thường chưa phát huy
hiệu quả trong suốt quá trình đầu tư, nhưng nó sẽ phát huy hiệu quả khi đưa công
trình xây dựng vào sử dụng.
Quá trình tạo sản phẩm xây dựng cơ bản từ khi chuẩn bị đầu tư đến khi hoàn
thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Quá trình thực hiện
được chia thành nhiều giai đoạn: từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho
đến giai đoạn kết thúc đầu tư, mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác
nhau. Mặt khác, quá trình đầu tư xây dựng cơ bản thường có nhiều công đoạn diễn
ra diễn ra ngoài trời, tại địa điểm xây dựng công trình, nên chịu tác động lớn của
nhân tố môi trường như mưa nắng, thiên tai…
Thời gian đầu tư xây dựng cơ bản tùy thuộc vào quy mô, mức độ đầu tư, dự
án nhóm C có thể dưới 2 năm, dự án nhóm A có mức đầu tư lớn có thể lên đến 10 –
15 năm. Vì vậy, quá trình đầu tư cần phải có kế hoạch huy động, phân bổ và sử dụng
nguồn vốn hợp lý; đồng thời, có kế hoạch phân bổ vật tư, thiết bị bố trí nguồn lao
động phù hợp, đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn nhất để bàn
giao đưa vào sử dụng, tránh lãng phí nguồn lực.
Thứ hai, sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản là tài sản cố định, sử dụng
lâu dài
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản thường cố định tại nơi sản xuất, các

điều kiện để sản xuất phải di chuyển theo địa điểm tạo ra sản phẩm. Các điều kiện
về địa hình, địa lý có tác động lớn đến quá trình đầu tư và việc phát huy kết quả đầu
tư. Do vậy, cần phải lựa chon địa điểm đầu tư xây dựng hợp lý, đảm bảo các yêu
cầu về an ninh quốc phòng, cảnh quan, môi trường và phải phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch. Lựa chọn địa điểm đầu tư hợp lý, sẽ tạo điều kiện thuận lợi để khai thác
lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời đảm bảo được sự phát triển cân đối
của vùng lãnh thổ, địa phương.
Sản phẩm của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản thường có giá trị sử dụng lâu
dài, các sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản thông thường có thời gian sử dụng từ 5
đến 30 năm, có những công trình thời gian sử dụng hàng trăm năm.


Thứ ba, đầu tư xây dựng cơ bản liên quan đến nhiều ngành, nhiều tổ chức
kinh
tế

Một dự án đầu tư xây dựng cơ bản thường do nhiều đơn vị cùng tham gia

thực hiện. Trong một dự án đầu tư xây dựng cơ bản thường có nhiều hạng mục,
nhiều giai đoạn, từ lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công, lắp đặt thiết bị, giám sát,
quản lý, kiểm định chất lượng; mỗi công việc đều mang đặc thù riêng, đòi hỏi phải
có nhiều đơn vị có chức năng, nhiệm vụ phù hợp để tham gia thực hiện. Trên một
công trường xây dựng công trình có thể có nhiều tổ chức, đơn vị tham gia; các đơn
vị này cùng hoạt động trên một không gian, thời gian; vì vậy, trong quá trình thực
hiện đầu tư cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau.
Đặc điểm riêng
Thứ nhất, nguồn vốn đầu tư được bố trí từ ngân sách nhà nước
Đặc điểm này được thể hiện rõ ở phần khái niệm. Đầu tư xây dựng cơ bản từ
vốn ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước bỏ vốn từ ngân sách, để tiến hành các
hoạt động xây dựng dự án,công trình nhằm tạo ra tài sản cố định, xây dựng cơ sở

vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.
Vốn chi cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản của toàn xã hội, được cấp phát
trực tiếp và không hoàn lại. Đây là nguồn vốn dễ bị thất thoát, lãng phí, cần phải
được quản lý chặt chẽ. Bên cạnh đó, vốn chi cho đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách được phân bổ theo dự toán hàng năm, đây là một trong những nguyên nhân
dẫn đến việc thi công xây dựng công trình kéo dài vì phải mất thời gian chờ bố trí
vốn.
Thứ hai, mục đích đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách chủ yếu để
phục vụ lợi ích công cộng
Lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách chủ yếu tập trung vào xây
dựng kết cấu hạ tầng công cộng, các công trình phúc lợi xã hội; những dự án, công
trình này có tỷ suất lợi nhuận thấp nhưng có tác dụng tạo nền tảng cơ sở hạ tầng, tạo
môi trường đầu tư thuận lợi, thu hút các nguồn vốn khác, tạo điều kiện thúc đẩy


phát triển kinh tế - xã hội. Đây là những lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác
không có khả năng hoặc không muốn đầu tư, vì vốn đầu tư lớn, việc thu hồi vốn đầu
tư kéo dài.
1.2.3. Một số vấn đề lí luận về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ
vốn ngân sách nhà nước
1.2.3.1. Khái niệm, phạm vi, đối tượng quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản

từ vốn ngân sách
a.

Khái niệm
“Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực để đạt các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật.

quản lý nhà nước là một dạng quản lý do nhà nước làm chủ thể, định hướng
điều hành, chi phối... để đạt được mục tiêu kinh tế xã hội trong những giai đoạn lịch
sử nhất định.
quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức, có mục đích của nhà
nước lên các hoạt động kinh tế (đối tượng và khách thể hoạt động kinh tế) để sử
dụng có hiệu quả tiềm năng, các nguồn lực, các cơ hội nhằm đạt được mục tiêu
trước mắt và lâu dài của nền kinh tế - xã hội” (Phan Huy Đường, quản lý nhà nước
về kinh tế, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012, tr. 26, 27).
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước về kinh tế được thực hiện thông qua cả
ba loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động quản
lý có tính chất Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan
hành pháp.
Nhà nước quản lý kinh tế, trong đó có quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản.
Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản là sự tác động có tổ chức, có mục
đích của nhà nước vào các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản thông qua các biện
pháp kinh tế và tổ chức - kỹ thuật để sử dụng có hiệu quả nhất nguồn lực dành cho
xây dựng cơ bản nhằm đảm bảo chất lượng các dự án, công trình xây dựng cơ bản.


Từ sự phân tích trên, luận văn cho rằng, quản lý nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước là sự tác động có tổ chức, có định hướng
của Nhà nước vào quá trình đầu tư xây dựng cơ bản bằng một hệ thống đồng bộ
các biện pháp hành chính, kinh tế, tổ chức, kỹ thuật để sử dụng có hiệu quả nhất
nguồn vốn ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ bản nhằm đảm bảo chất
lượng các công trình, dự án.
b.

Phạm vi quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tư vốn ngân sách nhà nước đối với nhà
nước

Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân
sách: từ khi xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, thiết kế, dự
toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa dự
án, công trình vào khai thác, sử dụng.
Đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư, chủ
đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng công trình, hoặc người quyết định đầu tư có thể
giao cho đơn vị khác có đủ điều kiện làm chủ đầu tư hoặc đồng thời làm chủ đầu tư.
Đơn vị quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư
trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận
đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Quá trình đầu tư xây dựng được chủ đầu tư
thực hiện theo trình tự có kiểm soát chặt chẽ qua nhiều giai đoạn của quá trình đầu
tư.

c.

Đối tượng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước đối với nhà
nước
Thứ nhất, Chủ đầu tư:
Chịu trách nhiệm toàn bộ về chất lượng của dự án, công trình thuộc dự án
đầu tư do mình quản lý, hoặc được ủy quyền quản lý. Nếu thành lập Ban quản lý dự
án, thì Ban Quản lý dự án phải có đầy đủ điều kiện về năng lực theo quy định. Chủ
đầu tư là đối tượng quản lý của các cơ quan có chức năng quản lý về đầu tư xây
dựng cơ bản và cơ quan nhà nước cấp trên.
Thứ hai, đơn vị tư vấn:


×