Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Tăng cường quản lý nhà nước về chi phí đối với các dự án đầu tư xây dựng đường giao thông bằng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố phủ lý tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 126 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM









PHAN THANH HẢI



TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHI PHÍ ĐỐI
VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO
THÔNG BẰNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ PHỦ LÝ - TỈNH HÀ NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM










PHAN THANH HẢI



TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHI PHÍ ĐỐI
VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO
THÔNG BẰNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ PHỦ LÝ - TỈNH HÀ NAM



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN HỮU CƯỜNG



HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày tháng năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Phan Thanh Hải







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã nhận được sự
hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều cơ quan, đơn vị, cá nhân. Với tình cảm chân thành,
cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các tập thể và cá nhân đã giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt khóa học. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy
PGS.TS Trần Hữu Cường người đã tận tình giúp đỡ, đầy trách nhiệm để tôi
hoàn thành luận văn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo trường Học viện Nông nghiệp
Việt Nam; các khoa, phòng chức năng đã giúp tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu đề tài.
Dù cố gắng rất nhiều nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế. Tôi kính mong quý thầy giáo, cô giáo, các chuyên gia, những người
quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục giúp đỡ, đóng
góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày tháng năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN




Phan Thanh Hải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ viii

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ix

DANH MỤC HỘP x

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục đích nghiên cứu 2


1.2.1. Mục tiêu chung 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3

1.3.1. Ý nghĩa khoa học 3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.4.1. Đối tượngnghiên cứu 3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 3

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4

2.1 Cơ sở lý luận 4

2.1.1 Các khái niệm cơ bản 4

2.1.2 Nội dung quản lý Nhà nước về chi phí dự án đầu tư xây dựng 8

2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về chi phí đầu tư
xây dựng công trình giao thông bằng nguồn vốn Ngân sách 24

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv


2.2 Cơ sở thực tiễn 28

2.2.1 Hệ thống văn bản quản lý Nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng 28

2.2.2 Kinh nghiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng ở một số nước 30

Trong bài viết“Một số vấn đề về quản lý chi phí dự án xây dựng công trình
giao thông” của tác giả Bùi Ngọc Toàn tại Hội thảo khoa học Việt Nam –
Nhật Bản lần thứ hai về tài chính dự án và quản lý hạ tầng giao thông năm đã
dẫn chứng một vài kinh nghiệm trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại một
số quốc gia và một số địa phương trong nước như sau: 30

2.2.3 Kinh nghiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng ở một số địa phương trên
cả nước 32

2.2.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý nhà nước về chi phí đối
với các dự án đầu tư xây dựng ĐGT trên địa bàn thành phố Phủ Lý 33

3.1 Giới thiệu khái quát về thành phố Phủ Lý 35

3.1.1 Vị trí địa lý 35

3.1.2 Về kinh tế 36

3.1.3. Nguồn vốn ngân sách 39

3.1.4. Hệ thống giao thông, đô thị 41

3.2 Phương pháp nghiên cứu 42


3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin 42

3.2.2 Phương pháp xử lý phân tích số liệu, thông tin 45

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47

4.1 Thực trạng quản lý Nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng công trình giao
thông bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
47

4.1.1 Tình hình đầu tư xây dựng đường giao thông bằng nguồn vốn ngân sách
trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam 47

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý và công cụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Phủ Lý,
tỉnh Hà Nam 51

4.1.3 Nội dung quản lý Nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng công trình giao
thông bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
53

4.1.4 Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về chi phí đầu tư
xây dựng đường giao thông bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn thành phố
Phủ Lý, tỉnh Hà Nam 77

4.1.5 Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng đường

giao thông bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà
Nam 84

4.2 Giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về chi phí đầu tư xây
dựng đường giao thông bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Phủ
Lý, tỉnh Hà Nam 87

4.2.1 Căn cứ đề xuất giải pháp 87

4.2.2 Giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về chi phí đầu tư xây
dựng đường giao thông bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Phủ
Lý, tỉnh Hà Nam 89

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 103

5.1. Kết luận 103

5.2. Kiến nghị 104

5.2.1. Kiến nghị UBND tỉnh, thành phố 105

5.2.2. Kiến nghị Nhà nước 105

TÀI LIỆU THAM KHẢO. 106

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT



BCKTKT Báo cáo kinh tế kỹ thuật
CĐT Chủ đầu tư
GPMB Giải phóng mặt bằng
GTNT Giao thông nông thôn
GT Giao thông
HTXDVNN Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
MTĐT Môi trường đô thị
NVL Nguyên vật liệu
QLDA Quản lý dự án
QLĐT Quản lý đô thị
QLGS Quản lý giám sát
UBND Ủy ban nhân dân
VLXD Vật liệu xây dựng
XDCB Xây dựng cơ bản
XDĐGT Xây dựng đường giao thông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

3.1 Cơ cấu kinh tế thành phố Phủ Lý từ 2011 – 2013 37

3.2 Thu – chi ngân sách trên địa bàn thành phố Phủ Lý 40

3.3 Đối tượng mẫu điều tra 43


4.1 Tổng hợp dự án xây dựng đường giao thông tại thành phố Phủ Lý
từ 2009 - nay 49

4.2 Thông tin công trình xây dựng đường GT tại thành phố Phủ Lý
được chọn mẫu phân tích 54

4.3 Tính sát thực tổng mức đầu tư của các công trình đường GT tại
TP Phủ Lý 58

4.4 Chất lượng kết quả lập dự toán công trình tại thành phố Phủ Lý 60

4.5 Số tiền đã thanh toán cho các đơn vị tham gia XDĐGT trên địa
bàn Phủ Lý 68

4.6 Thời gian phê duyệt quyết toán vốn đầu tư 70

4.7 Kết quả điều tra mức độ khó trong kiểm tra chi phí công trình 75

4.8 Kết quả phê duyệt dự toán công trình XDĐGT tại thành phố Phủ Lý 78

4.9 VNS thành phố Phủ Lý dành cho XDĐGT 80

4.10 Nguyên nhân phát sinh tăng chi phí GPMB 81

4.11 Số lần biến động giá làm điều chỉnh chi phí xây dựng 83

4.12 Tổng hợp giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản 92

4.13 Hoàn thiện công tác quản lý chi phí xây dựng ĐGT bằng VNS
trên địa bàn thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam 101



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT Tên sơ đồ Trang

2.1 Sơ đồ tổng hợp chi phí xây dựng công trình giao thông 6
2.2 Sơ đồ tổ chức quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bằng
vốn Ngân sách tại các địa phương 11
2.3 Nội dung quản lý lập dự toán chi phí xây dựng công trình 15
2.4 Nội dung quản lý định mức và giá xây dựng công trình 20
4.1 Sơ đồ tổ chức quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bằng
vốn Ngân sách tại thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam 52
4.2 Quy trình lập tổng mức đầu tư công trình tại tỉnh Hà Nam 56
4.3 Sơ đồ quản lý và xây dựng định mức xây dựng đường GTNT của
một số địa phương (I) và của tình Hà Nam (II) 63
4.4 Quản lý chỉ số giá và giá xây dựng công trình đường GT tại
thành phố Phủ Lý 65
4.5 Trình tự thanh quyết toán công trình dự án đầu tư xây dựng
đường giao thông trên địa bàn thành phố Phủ Lý 69
4.6 Trình tự kiểm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các công trình
xây dựng đường giao thông trên địa bàn thành phố Phủ Lý 73
4.7 Quy trình lập, thẩm định và phê duyệt BCKTKT công trình
XDĐGT sử dụng VNS tại thành phố Phủ Lý 94


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ


STT Tên hình, biểu đồ Trang

Hình 3.1 Bản đồ hành chính Thành phố Phủ Lý 35
Biểu đồ 3.1 Thu – chi ngân sách tỉnh Hà Nam và thành phố Phủ Lý 40
Biểu đồ 4.2 Tổng mức đầu tư các dự án trên địa bàn thành phố Phủ Lý 501
Biểu đồ 4.1 Số lượng dự án xây dựng đường trên địa bàn thành phố
Phủ Lý từ 2010 đến nay 483
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x

DANH MỤC HỘP


STT Tên hộp Trang

4.1 Phản ánh về công tác lập dự toán công trình xây dựng đường GT
do xã làm chủ đầu tư 61
4.2 Phản ánh về cách xây dựng và quản lý định mức xây dựng công
trình đường GT trên địa bàn thành phố Phủ Lý 64
4.3 Biện pháp khắc phục khi giá NVL biến động 67
4.4 Phản ánh về tình trạng kéo dài thời gian quyết toán 71
4.5 Giải thích nguyên nhân kéo dài thời gian kiểm tra chi phí
XDĐGT 76
4.6 Phản ánh khó khăn gặp phải trong GPMB 82
4.7 Ý kiến phản ánh biến động giá VLXD tới công trình 83





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đường giao thông là một bộ phận quan trọng của giao thông vận tải nói
riêng và của cả hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nói chung. Vì vậy, đầu
tư xây dựng đường giao thông có vai trò quan trọng tạo tiền đề, làm động lực
trong phát triển kinh tế xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại
hóa (CNH-HĐH), đáp ứng tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, góp
phần đảm bảo quốc phòng, an ninh Quốc gia.
Trong những năm gần đây, Nhà nước ta đã đầu tư hàng nghìn tỷ đồng vào
các dự án xây dựng đường giao thông bằng vốn ngân sách (VNS). Hoạt động
đầu tư xây dựng các công trình đường giao thông ở nước ta đã đạt được một
số thành tựu nhất định với hàng nghìn con đường được xây dựng mới, nâng
cấp và cải tạo nhằm thúc đẩy cho sự nghiệp phát triển đất nước. Tất cả đã tạo
được một hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông căn bản để đáp ứng mục tiêu cho
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu
đáng tự hào vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập trong quá trình chuẩn bị, thực hiện
dự án đặc biệt là việc phát sinh chi phí xây dựng thực tế so với dự toán ban
đầu được duyệt. VNS là tiền và công sức của toàn dân đóng góp, vì thế quản
lý tốt và nâng cao hiệu quả nguồn vốn này là trách nhiệm của các cơ quan
quản lý nhà nước và của toàn xã hội.
Tác giả đã khảo sát một số công trình xây dựng đường giao thông trên địa
bàn Thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà Nam thực hiện trong thời gian 2010-2013 và

thấy rằng chi phí phát sinh thay đổi lớn, có công trình tăng gần gấp đôi chi phí
sơ với dự toán ban đầu được duyệt, điều này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến
kế hoạch phân bổ vốn đầu tư, gây chậm trễ tiến độ thi công do phải thực hiện
các thủ tục điều chỉnh vốn dẫn đến ảnh hưởng hiệu quả đầu tư công trình.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Do đặc điểm hoạt động xây dựng luôn hàm chứa tính chất phức tạp, đa
dạng, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều chủ thể, do đó công tác quản lý Nhà
nước về xây dựng cũng rất đa dạng và vô cùng khó khăn, đặc biệt trong lĩnh
vực quản lý nhà nước về chi phí. Đó cũng chính là những nguyên nhân dẫn
đến hiệu quả đầu tư của nhiều dự án trong thời gian vừa qua chưa cao, thất
thoát, lãng phí, tiêu cực trong đầu tư xây dựng còn là một vấn đề nhức nhối,
nổi cộm. Thực trạng trên cho thấy rằng, việc xác định nguyên nhân và tìm ra
giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về chi phí các dự án đầu tư xây dựng
đường giao thông (ĐTXDĐGT) trên địa bàn Thành phố Phủ Lý thực sự trở
thành một vấn đề hết sức quan trọng cấp bách.
Để góp phần cùng với các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương tìm ra
giải pháp khắc phục thực trạng nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tăng
cường quản lý Nhà nước về chi phí đối với các dự án đầu tư xây dựng
đường giao thông bằng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Phủ Lý ”
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng, xác định nhân tố ảnh hưởng, từ đó đề ra giải pháp
tăng cường quản lý Nhà nước về chi phí đối với các dự án đầu tư xây dựng đường
giao thông bằng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước
về chi phí đối với các dự án ĐTXDĐGT bằng VNS.

- Phân tích thực trạng về quản lý Nhà nước về chi phí đối với các dự án
ĐTXDĐGT bằng VNS trên địa bàn thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý Nhà nước về chi phí đối với
các dự ĐTXDĐGT bằng VNS trên địa bàn thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đóng góp khoa học của đề tài thể hiện ở việc, đã hệ thống được những vấn đề
lý luận có cơ sở khoa học và biện chứng trong quản lý Nhà nước về chi phí các dự
án ĐTXDĐGT từ nguồn VNS một cách hiệu quả. Những nghiên cứu này đóng
vai trò thành công trong việc góp phần tăng cường hệ thống lý luận về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình ĐGT.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu lý luận, phân tích đánh giá và các giải pháp mà
đề tài đạt được là những tài liệu tham khảo hữu ích đối với công tác quản lý chi
phí đầu tư xây dựng các công trình nói chung, công tác quản lý nhà nước về chi
phí đối với các dự án ĐTXDĐGT bằng VNS nói riêng trên địa bàn thành phố
Phủ Lý tỉnh Hà Nam.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượngnghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về chi phí các dự án
ĐTXDĐGT đường bộ bằng VNS trên địa bàn thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà Nam.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về chi phí
đối với các dự án ĐTXDĐGT đường bộ bằng VNS.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại địa bàn thành phố Phủ Lý,
tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi về thời gian:

+ Các số liệu phản ánh thực trạng tình hình quản lý chi phí các dự án
ĐTXDĐGT bằng VNS được thu thập từ năm 2010-2013.
+ Các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chí các dự án có thể
áp dụng cho giai đoạn 2014 - 2020.
+ Thời gian thực hiện đề tài từ 3/2013 - 8/2014.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm quản lý Nhà nước
Trước khi tìm hiểu khái niệm quản lý Nhà nước, cần phải hiểu khái
niệm về quản lý. Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác
biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã
hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều cách giải thích, lý giải
khác nhau. Cùng với sự phát triển của phương thức xã hội hóa sản xuất và sự
mở rộng trong nhận thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý
giải khái niệm quản lý cũng trở nên rõ rệt.
Từ đó có thể đưa ra khái niệm: “ Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu
đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động”.
Quản lý Nhà nước là hoạt động tổ chức điều hành của cả bộ máy nhà
nước nghĩa là bao hàm cả sự tác động tổ chức của quyền lực nhà nước trên
các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này quản lý
nhà nước được đặt trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân
lao động làm chủ”.
Hiểu một cách đơn giản nhất thì:

Quản lý nhà nước là sự chỉ huy điều hành xã hội của các cơ quan nhà nước
(lập pháp,hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước thông qua
các văn bản quy phạm pháp luật. (Phan Huy Đường, Quản lý Nhà nước về
kinh tế, 2010)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

2.1.1.2 Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối
hợp và kiểm soát, có thời hạn bắt đầu vào kết thúc, được tiến hành để đạt
được mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc
về thời gian, chi phí và nguồn lực
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn
để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt
được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng
sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Dự án xây dựng là cách gọi tắt của Dự án đầu tư xây dựng công trình,
được giải thích trong Luật Xây dựng Việt Nam ngày 26-11-2003 như sau:
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng
nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản
phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình
bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. (Nguyễn Văn Đáng, Giáo
trình quản lý dự án xây dựng, 2006).
2.1.1.3 Khái niệm chi phí đầu tư xây dựng công trình
Chi phí đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây
dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng công trình xây dựng.
Do đặc điểm của quá trình sản xuất và đặc điểm của quá trình xây dựng
nên mỗi dự án đầu tư xây dựng công trình có chi phí riêng được xác định theo
đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của quá trình xây dựng.

Chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình được biểu thị qua tổng mức
đầu tư, tổng dự toán, dự toán công trình, giá thanh toán và quyết toán vốn
đầu tư khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.(Chính
phủ, Nghị định quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, 2009).
Riêng đối với công trình xây dựng đường giao thông thì dự toán cho các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

công trình đường giao thông thường được lập theo phương pháp dựa vào các
thành phần chi phí và được tập hợp từ dưới lên trên theo sơ đồ hình cây (Phan
Tấn Thành, Nghiên cứu giải pháp khắc phục phát sinh chi phí xây dựng công
trình đường bộ khu vực Quảng Nam, 2011).





















Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổng hợp chi phí xây dựng công trình giao thông
2.1.1.4 Khái niệm quản lý Nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về chi phí đầu tư xây dựng công
trình thông qua việc ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy
Tổng hợp chi phí xây dựng
Chi phí nhà tạm tại hiện trường
để ở và điều hành thi công
Chi phí xây dựng sau thuế
Chi phí xây dựng
trước thuế
Thuế giá trị gia
tăng
Chi phí trực tiếp Chi phí chung
Thu nhập chịu
thuế tính trước
Chi phí
vật liệu
Chi phí
nhân công
Chi phí
máy
Chi phí trực
tiêp khác
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Quản lý Nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng công trình là sự tác động

của bộ máy quản lý Nhà nước vào các quá trình, các quan hệ kinh tế trong
đầu tư xây dựng công trình, từ bước xác định công trình đầu tư để thực hiện
đầu tư và cả quá trình đưa công trình vào khai thác sử dụng đạt mục tiêu đã định
nhằm đảm bảo hướng các ý chí và hành động của các chủ thể kinh tế vào mục
tiêu chung, kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, tập thể và lợi ích của Nhà nước.
Nhà nước có vai trò kép trong quản lý chi phí xây dựng, bao gồm vai
trò quản lý nhà nước và vai trò chủ đầu tư (người bỏ vốn). Cần phải phân biệt
rõ hai vai trò này.
Như vậy, đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các
dự án thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc
xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, dự toán,
lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa
công trình vào khai thác sử dụng. (Chính phủ, Nghị định quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình, 2009).
2.1.1.5 Khái niệm về nguồn vốn ngân sách
Theo điều 1 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002, Ngân sách Nhà nước
là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định và thực hiện trong vòng một năm nhằm đảm bảo cho việc
thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước là nguồn vốn mà Nhà nước bỏ ra cho
các công cuộc đầu tư. Chi cho các địa phương để tiến hành các hoạt động của
mình trong đó có hoạt động đầu tư nói chung và đầu tư phát triển nói riêng.
VNS thường được gọi là vốn Ngân sách Nhà nước bao gồm vốn Ngân
sách trung ương, vốn ngân sách cấp tỉnh, vốn ngân sách cấp huyện, thị xã
VNS được hình thành từ vốn tích lũy của nền kinh tế và được Nhà
nước duy trì trong kế hoạch ngân sách để cấp cho các đơn vị thực hiện các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

công trình thuộc cấp Nhà nước. Đối với cấp hành chính là huyện, thị xã thì

việc nhận VNS cho đầu tư bao gồm vốn đầu tư của Nhà nước cấp thông qua
sở Tài chính. (Quốc hội, Luật Ngân sách Nhà nước, 2002).
2.1.1.6 Khái niệm đường giao thông
Trên thực tế, đường giao thông là cơ sở, nền tảng đảm bảo sự phát triển
bền vững của một hệ thống đô thị nói riêng và sự phát triển bền vững của một
quốc gia nói chung. Sự phát triển của đường giao thông có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự phát triển của nền sản xuất xã hội, dịch vụ xã hội và việc nâng cao
hiệu quả của nó. Mạng lưới giao thông bao gồm: Đường bộ, đường sắt, đường
thủy, đường hàng không. Trong đó:
Đường bộ được hiểu một cách đơn giản là: “Đường là một lộ trình,
đường đi có thể phân biệt giữa các địa điểm. Về cơ bản, các con đường đều
bằng phẳng, được trải nhựa, hay làm theo một cách nào đó để phục vụ hoạt
động đi lại được dễ dàng”.
Đường bộ bao gồm: đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà
đường bộ.
Hệ thống đường bộ chính bao gồm các con đường quốc lộ, nối liền
các vùng, các tỉnh cũng như đi đến các cửa khẩu quốc tế (Theo
Wikipedia.org, 2013).
2.1.2 Nội dung quản lý Nhà nước về chi phí dự án đầu tư xây dựng
2.1.2.1 Cơ quan quản lý Nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng công trình
bằng nguồn vốn Ngân sách
a. Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý Nhà nước
Trong Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng đã chỉ rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý Nhà
nước trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng như sau:
• Bộ Xây dựng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

BXD là cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện thống nhất quản lý nhà nước

về chi phí đầu tư xây dựng công trình và có trách nhiệm :
Hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình; hướng dẫn phương pháp đo bóc khối lượng công trình, giá ca máy và
thiết bị thi công, điều chỉnh dự toán xây dựng, chỉ số giá xây dựng, độ dài thời
gian xây dựng, kiểm soát chi phí trong đầu tư xây dựng; hướng dẫn đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng và quản lý việc cấp chứng chỉ Kỹ sư
định giá xây dựng.
Công bố định mức xây dựng công trình, định mức chi phí quản lý dự án
và tư vấn đầu tư xây dựng công trình, các chỉ tiêu về suất vốn đầu tư xây
dựng công trình, chỉ số giá xây dựng và các chỉ tiêu khác.
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình.
• Bộ Tài chính
Hướng dẫn việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
Quy định mức thu lệ phí và hướng dẫn việc quản lý sử dụng lệ phí thẩm
định dự án đầu tư, lệ phí cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng.
Thanh tra, kiểm tra việc thanh toán, quyết toán các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.
• Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố, huyện
UBND cấp tỉnh căn cứ phương pháp lập định mức xây dựng do BXD
hướng dẫn, tổ chức xây dựng và công bố các định mức xây dựng cho các công
việc đặc thù của Bộ, địa phương. UBND cấp tỉnh định kỳ hàng năm gửi những
định mức xây dựng đã công bố trong năm về BXD để theo dõi, quản lý.
UBND cấp tỉnh hướng dẫn, lập, quản lý chi phí xây dựng và kiểm tra
việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

UBND tỉnh quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án sử dụng 30% vốn
nhà nước trở lên thông qua việc hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chế

độ, chính sách, nguyên tắc và phương pháp lập, điều chỉnh đơn giá, dự toán;
định mức kinh tế -kỹ thuật trong thi công xây dựng; định mức chi phí trong
hoạt động xây dựng để lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý tổng mức đầu tư,
tổng dự toán, dự toán và thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
• Sở Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì công bố đơn giá xây dựng cơ bản làm
cơ sở tham khảo trong việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
cùng với các sở quản lý xây dựng chuyên ngành, xây dựng các định mức đặc
thù của địa phương và những định mức chưa có trong công bố của Bộ Xây
dựng để trình UBND tỉnh xem xét công bố; hướng dẫn về phương pháp lập
tổng mức đầu tư, xác định chỉ số giá xây dựng, lập định mức xây dựng, lập
đơn giá xây dựng công trình; hướng dẫn chế độ chính sách về lập dự toán,
tổng dự toán công trình xây dựng.
• Sở Tài chính, Phòng Tài chính
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng điều tra, khảo sát giá thị
trường để ra công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng (hoặc hàng quý) trên
địa bàn tỉnh để tham khảo phục vụ cho công tác lập, thẩm định dự toán công
trình xây dựng và thực hiện kiểm soát theo các quy định hiện hành.
Sở Tài chính hướng dẫn việc tạm ứng thanh quyết toán nguồn vốn đầu
tư xây dựng theo văn bản của Bộ Tài chính. Sở Tài chính thẩm tra, quyết toán
các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt
dự án của UBND tỉnh.
Phòng Tài chính – kế hoạch thẩm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây
dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện,
Chủ tịch UBND cấp xã.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

• Chủ đầu tư
CĐT dự án xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách địa phương

chịu trách nhiệm toàn diện việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình từ
giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào sử
dụng. Trường hợp lập, sử dụng các định mức được điều chỉnh hoặc xây dựng
mới thì phải được Sở Xây dựng có ý kiến chấp thuận trước khi quyết định áp
dụng hoặc trình người quyết định đầu tư xem xét quyết định.
CĐT có trách nhiệm thực hiện việc tạm ứng, thanh quyết toán vốn xây
dựng công trình theo đúng quy chế tài chính hiện hành. Ngay sau khi công
trình hoàn thành đưa vào sử dụng, trong khoảng thời gian chậm nhất theo quy
định CĐT phải thực hiện xong việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình. Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự
án hoàn thành, CĐT có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản của
dự án tại cơ quan thanh toán, cho vay, cấp phát vốn đầu tư.
b. Sơ đồ tổ chức quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bằng vốn ngân
sách tại các tỉnh, thành phố





(2) (4)
(5)
(1) (3)


Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bằng
vốn Ngân sách tại các địa phương
Sở Tài chính
Phòng Tài chính –

kế hoạch

Sở Xây dựng
UBND tỉnh,
thành phố,
huy
ện

Chủ đầu tư
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

(1): Thông báo nguồn vốn Ngân sách
(2): Quyết định, phê duyệt dự án, tổng mức đầu tư, thanh quyết toán công
trình. Kiểm tra tình hình tổ chức sử dụng chi phí đầu tư.
(3): Sở Tài chính phối hợp khảo sát giá VLXD và công bố giá trên địa bàn
(4): Hướng dẫn lập tổng mức đầu tư; xác định chỉ số giá xây dựng và đơn giá
xây dựng làm căn cứ lập kế hoạch chi phí.
(5): Thực hiện thanh quyết toán vốn đầu tư
c. Công cụ sử dụng trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Theo tác giả Bùi Ngọc Toàn (2005) trong bài hội thảo “Một số vấn đề về
quản lý chi phí dự án xây dựng công trình giao thông” thì hiện nay, Nhà nước
đang sử dụng công cụ trong quản chi phí đầu tư xây dựng là:
• Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng: Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng
không chỉ đảm bảo hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội cho phát triển kinh tế mà còn
phải thực sự phù hợp với điều kiện ngân sách hiện tại. Vốn đầu tư cho hạ tầng rất
hạn chế, nên chiến lược đầu tư hạ tầng phải mang thứ tự ưu tiên để khai thác tối
đa, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.
• Các văn bản để quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Các công cụ
hay văn bản quản lý bao gồm:
- Văn bản quy định về hoạt động xây dựng; quyền của các tổ chức cá
nhân tham gia quá trình đầu tư xây dựng công trình.

- Văn bản luật, hướng dẫn thi hành luật đầu tư xây dựng công trình.
- Văn bản hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Văn bản hướng dẫn xác định giá xây dựng, điều chỉnh giá và hợp
đồng xây dựng.
Tất cả các văn bản trên là cơ sở để cơ quan Nhà nước tiến hành quản lý
đối với các công trình xây dựng, đồng thời cũng là để hướng dẫn các đơn vị tổ
chức thực hiện quản lý chi phí trong xây dựng công trình.
• Định mức xây dựng: Là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

trong cơ chế thị trường nhằm khai thác các thông tin để tăng tính cạnh tranh
trong đầu tư xây dựng, giảm thiểu được tình trạng trục lợi, tiết kiệm chi phí
trong xây dựng. Qua đó làm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước nói chung
và quản lý chi phí dự án xây dựng nói riêng.
2.1.2.2 Nội dung quản lý Nhà nước về chi phí dự án đầu tư xây dựng
Theo Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình và Thông tư 04/2010/ TT-BXD về Hướng dẫn lập
và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thì nội dung quản lý Nhà nước
về chi phí dự án đầu tư xây dựng, gồm:
a. Quản lý lập chi phí đầu tư xây dựng công trình
 Quản lý lập tổng mức mức đầu tư
Tổng mức đầu tư là chi phí dự tính để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình, được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây
dựng công trình phù hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối với trường
hợp chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tổng mức đầu tư đồng thời là dự toán
xây dựng công trình được xác định phù hợp với nội dung báo cáo kinh tế - kỹ
thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
Tổng mức đầu tư bao gồm:
- Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí phá và tháo dỡ các công trình xây

dựng; chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng các công trình,
hạng mục công trình chính, công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi
công; chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
-
Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả
thiết bị công nghệ cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển giao
công nghệ; chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị; chi phí vận
chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế, phí và các chi phí có liên quan khác.
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: chi phí bồi thường
nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất và các chi phí bồi thường khác; các

×