Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Thuyết minh biện pháp thi công nhà kết cấu thép

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.57 KB, 49 trang )

PHẦN I
THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG
I. NHỮNG CĂN CỨ LẬP THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG
- Căn cứ vào hồ sơ yêu cầu gói thầu ( Bao gồm hồ sơ thiết kế thi công và các tài
liệu khác có liên quan đến gói thầu)
- Căn cứ Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc
hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
- Căn cứ Nghị định Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình số: 12/2009/NĐ-CP
ngày 07/02/2005 của Chính phủ ban hành.
- Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý
chất lượng công trình xây dựng; Thông tư số 12 /2005/TT-BXD ngày15/07/2005 của
Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây
dựng và điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng;
- Căn cứ các tiêu chuẩn quy phạm xây dựng hiện hành
- Căn cứ vào thiết bị năng lực thi công thực tế của nhà thầu
- Căn cứ mặt bằng thi công công trình
II. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
Sau khi nghiên cữu kỹ thiết kế thi công và hiện trường khu đất xây dựng, điều kiện
giao thông, cơ sở hạ tầng, địa hình, các điều kiện an ninh xã hội của khu vực chúng tôi
thấy công trình xây dựng nằm trong khu dân cư, nằm sát mặt đường nên thuân tiện cho
việc vận chuyển vật tư và vận chuyển máy móc. Tuy nhiên công trình nằm sát khu dân
cư nên thi công cần hết sức đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật, đảm bảo môi
trường để tránh ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của khu dân cư. Căn cứ công tác
khảo sát thực địa tại vị trí công trình và khu vực xây dựng, căn cứ vào yêu cầu tổng
tiến độ thi công, khối lượng công việc, tính chất của từng hạng mục và khả năng đáp
ứng về máy móc thiết bị cũng như về nguồn vốn thi công công trình, nhà thầu lập biện
pháp thi công công trình. Biện pháp tổ chức thi công được bố trí phù hợp với công
trình, được thiết kế theo phương pháp thi công dây chuyền.
Công trình Phòng giao dịch Chư Sê – Chi nhánh Gia Lai được tiến hành thi
công theo phương pháp dây chuyền nhằm đảm bảo tiến độ thi công cũng như hiệu quả
kinh tế.




PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH
1. Giới thiệu về dự án
a. Công trình
-Tên công trình “ Phòng giao dịch Chư Sê – Chi nhánh Gia Lai “
b. Địa điểm xây dựng
- Chủ đầu tư: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
- Địa điểm xây dựng: Thị trấn Chư Sê – Huyện Chư Sê – Tỉnh Gia Lai.
- Hình thức đầu tư: Xây dựng mới .
c. Quy mô xây dựng
+ Loại công trình : Công trình dân dụng, cấp IV.
+ Diện tích đất : 768m2.
+ Số tầng : 3 tầng nổi
+ Diện tích sàn : 645m2
+ Thiết bị : Cửa kho tiền và máy bơm các loại
2. Giới thiệu về gói thầu
a. Phạm vi công việc gói thầu: Thi công xây lắp nhà chính và các hạng mục phụ trợ,
cung cấp lắp đặt báo cháy, chữa cháy, cung cấp lắp đặt máy bơm nước, cửa kho tiền,
chống mối.
b. Thời hạn hoàn thành: 12 tháng
3. Điều kiện thi công
* Điều kiện địa lý:

Khí hậu thuỷ văn :
+Thị trấn Chư Sê – Huyện Chư Sê – Tỉnh gia lai nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa,
+ Nhiệt độ trung bình mùa hè là 28 - 360 C. Mùa đông chịu ảnh hưởng của gió mùa.
Bão thường xuất hiện từ tháng 7 đến tháng 12, kèm theo mưa lớn. Đây là yếu tố quan

trọng có ảnh hưởng lớn đến công tác thi công, vì vậy Nhà thầu sẽ có giải pháp thi công
thật hợp lý, khoa học để đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công công trình.



Giao thông:
Là một công trình được xây dựng nằm trong địa bàn thị trấn, có hệ thống đường giao
thông tốt, nên có rất nhiều thuận lợi trong công tác mua, vận chuyển vật tư, máy móc,
thiết bị thi công và một số vấn đề khác. Các xe cơ giới được đi vào được tận chân công
trình

Nguồn nước thi công:
Nguồn nước thi công chủ yếu là từ hệ thống nước máy và giếng khoan tại khu vực
thi công đảm bảo yêu cầu trong tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4506-1987.


PHẦN III
BIỆN PHÁP THI CÔNG CHUNG
A. GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ
Giai đoạn chuẩn bị được tiến hành sau khi có thông báo trung thầu. Thời gian triển
khai chậm nhất trước 2 ngày kể từ ngày khởi công công trình. Giai đoạn chuẩn bị gồm
các công việc sau:
1. Chuẩn bị mặt bằng:
- Tiến hành nhận bàn giao tim cos, xác định mốc toạ độ, các cốt chuẩn, các điểm
mốc giới hạn đất của từng khu vực thi công, có sự chứng kiến và hướng dẫn của chủ
đầu tư. Ngoài ra còn kèm theo trích lục bản đồ địa chính, tổng mặt bằng, mốc giới... và
các biên bản có đầy đủ chữ ký các bên tham gia.
- Dọn bỏ những phế thải... nằm trong khu vực thi công dưới sự hướng dẫn của
chủ đầu tư. Những phế liệu sẽ được vận chuyển ra ngoài khu vực công trình bằng ô tô.
Nơi đổ phế thải sẽ được liên hệ với công ty môi trường để chỉ định nơi đổ.

- Liên hệ với cơ quan chức năng trình báo cáo việc thi công công trình tại địa
phương.
- Thống nhất với các cơ quan hữu quan về các biện pháp xử lý để đảm bảo an
toàn trong quá trình thi công và không ảnh hưởng tới việc sử dụng của các công trình
trong hoặc xung quanh khu vực thi công; ví dụ như chuyển hệ thống điện lưới, cáp
ngầm đi qua công trình (Nếu có)...
- Đưa lực lượng xe, máy, thiết bị, lực lượng lao động đến hiện trường. Xây dựng
lán trại, kho, bãi, cơ sở của nhà thầu để đáp ứng cho việc thi công công trình.
- Tiến hành khảo sát thiết kế chi tiết các nguồn cung cấp vật liệu đá sỏi, cát bao
gồm địa điểm, hệ thống đường vận chuyển, tiến hành lấy mẫu thí nghiệm các chỉ tiêu
cơ lý của toàn bộ vật tư như đất nền, đá, sỏi, cát, xi măng, sắt thép... để trình tư vấn
giám sát và chủ đầu tư trước khi triển khai thi công.
2. Bố trí tổng mặt bằng thi công
Tổng mặt bằng thi công sẽ đảm bảo phát huy được tính khoa học, trên cơ sở khai
thác tối đa mặt thuận lợi của điều kiện hiện trạng cụ thể công trình: Đảm bảo vệ sinh
môi trường, điều kiện cung cấp nguồn điện, nguồn nước, đường giao thông chung của
khu vực, đảm bảo kết hợp giữa kỹ thuật và kinh tế một cách tối đa, không có sự cản
trở, chồng chéo giữa các công việc trong toàn bộ dây chuyền thi công. Nhà thầu chúng
tôi tiến hành định vị, đo đạc, đánh mốc tổng mặt bằng công trình để xác định đúng vị
trí các công trình tạm cần lắp dựng. Xây dựng các công trình tạm thời phục vụ thi công
tuân thủ đầy đủ các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn quy phạm có liên quan tới
xây dựng công trình, bảo vệ môi trường, an ninh trật tự và an toàn lao động. Mặt bằng
tổ chức thi công gồm:


*Các biển hiệu, biển báo:
- Lắp đặt biển giới thiệu công trình gồm các chủ đề sau: Công trình xây dựng, chủ
đầu tư, đơn vị thiết kế, đơn vị thi công.
- Lắp đặt các biển chỉ dẫn, quy định.
- Dựng các biển báo, cổng công trường...

* Nhà điều hành công trường:
- Được xây dựng trong khu vực thi công để thuận lợi cho công tác quản lý và
chỉ đạo thi công. Trong văn phòng công trường có bố trí đầy đủ trang thiết bị phòng
cháy chữa cháy, thiết bị y tế phục vụ cho quá trình thi công.
- Ngoài ra chúng tôi lập một ban chỉ đạo gián tiếp tại trụ sở Tổng công ty. Bộ
phận này sẽ kết hợp với ban chỉ huy công trường cùng giải quyết các vấn đề thi công
nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
3. Thông tin liên lạc
Hệ thống thông tin liên lạc rất quan trọng trong việc quản lý, điều hành các
công việc cũng như liên hệ với các cơ sở cần thiết, vì vậy chúng tôi sẽ liên hệ với trạm
bưu điện gần nhất để tiến hành lắp đặt hệ thống thông tin liên lạc nội bộ và ngoại vi
(điện thoại, bộ đàm), thường xuyên liên hệ với các cơ quan có chức năng của Ban
quản lý dự án, các cơ quan quản lý hành chính trong khu vực và với trụ sở chính.
4. Hệ thống cấp, thoát nước:
* Nguồn nước.
- Nhà thầu khảo sát và khoan 2 giếng khoan ở 2 khu vực rải hợp lý trên công
trường, nước sử dụng trong công trình thoả mãn các yêu cầu quy định trong bảng dưới
đây:

Thành phần hoá học

Đơn vị

Tổng hàm lượng các
mg/lít
chất muối
Hàm lượng Các bon
mg/lít
Độ p.H


Bê tông của các kết cấu ít cốt
thép ở trên khô, bê tông dưới
nước và bê tông ở vùng mực
nước thay đổi

Bê tông ở trên khô và bê
tông của các kết cấu ít cốt
thép và cốt thép ở vùng
mực nước không thay đổi

< 3.500

< 5.000

< 2.700
>4

< 2.740
>4

- Nhà thầu sẽ tự sắp xếp việc cung cấp nước cho các lều trại, văn phòng và các
lán nghỉ ca cũng như cho việc thực hiện các công việc khác.
- Việc sử dụng điện, nước tại công trường tuyệt đối tuân thủ an toàn lao động và
vệ sinh môi trường, ngoài ra còn được thực hiện đúng quy định của chủ đầu tư.
5. Nguồn điện:


- Để cấp điện phục vụ trong quá trình thi công nhà thầu sẽ sử dụng nguồn điện
đoạn BA khu vực, lắp đặt đồng hồ đo điện 3 pha, căn cứ vào chỉ số tiêu thụ trên đồng
hồ đo để thanh toán tiền.

- Để chủ động và thuận tiện trong quá trình thi công, phòng những lúc sự cố lưới
điện (mất điện), nhà thầu sẽ dùng một máy phát điện 7,5KVA để cung cấp điện trong
quá trình thi công.
- Bố trí hệ thống dây dẫn điện sẽ không ảnh hưởng đến hệ thống giao thông và hoạt
động của công trình cũng như các khu vực xung quanh cụ thể như sau:
+ Điện thi công được dẫn từ trạm hạ thế của khu vực đến tụ điện chính của công
trường.
+ Hệ thống điện thi công từng hạng mục đều có tụ điện riêng. Mỗi thiết bị được nối
vào hệ thống điện thi công thông qua các thiết bị đóng, ngắt điện khi có dự cố hoặc khi
cần cắt điện như: Aptomat, cầu giao hộp.
+ Giây dẫn điện phục vụ thi công là các loại cáp điện nhiều vỏ bọc của các nhà sản
xuất có uy tín trên thị trường hiện nay như: Cadivi, Lioa. Hệ thống dây dẫn sẽ được
mắc trên các trụ cột gỗ cao 3,5m.
+ Bố trí hệ thống đèn pha công suất từ 500W-1000W, đảm bảo đủ chiếu sáng xung
quanh công trình để phục vụ thi công và bảo vệ vào ban đêm.
+ Tại các vị trí đặt các tụ điện, các thiết bị thi công, nhà thầu sẽ cho đặt các biển
báo nguy hiểm, biển cấm vị phạm, vi phạm đặt các thiết bị điện và phổ biến nội quy an
tòan về điện tới các công nhân và các tổ thi công trên công trường
- Nhà thầu sẽ cử cán bộ chuyên trách, quản lý điện tại công trường, luôn có mặt
trực tiếp kiểm tra đầu nối, khắc phục các sự cố về điện tại công trường; Nhất là những
khi công trường thi công vào ban đêm.
6. An ninh trật tự và phòng chống cháy nổ
- Tại các công trường thành lập tổ bảo vệ trực 24/24 giờ, kết hợp với công an
khu vực để quản lý việc ra vào của cán bộ công nhân viên, của các tổ thợ tham gia thi
công tại công trường, bảo vệ tài sản, vật tư thiết bị của công trình. Tại văn phòng bảo
vệ có bố trí bảng nội quy làm việc tại công trường. CBCNV làm việc tại công trình
mặc đồng phục quy định. Công nhân thi công tại công trình do các tổ thợ trực tiếp
quản lý, dưới sự giám sát của cán bộ trong bộ máy chỉ huy công trường. Trường hợp
những công nhân ở xa nghỉ lại vùng lân cận phải khai báo tạm trú và có giấy tạm vắng
xác nhận của chính quyền địa phương nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

- Nhà thầu bố trí các bình cứu hỏa các loại tại một số vị trí trọng điểm và thành
lập tổ phòng chống cháy nổ có đầy đủ dụng cụ và đã qua tập huấn để xử lý kịp thời
mọi sự cố xảy ra trên công trường thi công cần thiết.
7. Vệ sinh môi trường
- Để đảm bảo an toàn cho công trình thi công lân cận, vệ sinh môi trường trên
công trường, trong quá trình thi công nhà thầu sẽ sử dụng lưới che chắn bao quanh
công trình để chống bụi; các xe máy, thiết bị thi công chở rác thải hoặc vật liệu được


rửa sạch trước khi ra khỏi công trình. Thực hiện phương châm “ Làm đâu sạch đấy” và
tiến hành làm vệ sinh công nghiệp thường xuyên. Hạn chế tiếng ồn bằng cách ít sử
dụng các loại máy có động cơ nổ và giảm các thiết bị gây tiếng ồn lớn.
Nhà thầu kết hợp chặt chẽ với công ty vệ sinh môi trường thường xuyên dọn
dẹp vệ sinh khu vực tiếp giáp giữa công trường và các khu lân cận đảm bảo không gây
ảnh hưởng tới vệ sinh và mỹ quan chung
- Thường xuyên dùng hệ thống bơm công suất cao phun nước để giảm bụi cho
công trình.
8. Bố trí nhân lực thi công công trình
8.1. Phân cấp quản lý:
- Giám đốc công ty ủy quyền cho chủ nhiệm công trình chỉ đạo triển khai thi
công công trình.
- Các phòng ban, các đội thi công công trình trực thuộc công ty sẽ phối hợp để
triển khai công tác thi công.
8.2. Tổ chức thực hiện
- Công ty sẽ thành lập Ban chỉ huy công trình bao gồm: Chủ nhiệm công trình,
các cán bộ kỹ thuật, cử nhân kinh tế. Để trực tiếp triển khai công tác thi công.
8.3. Ban chỉ huy công trình:
- Ban chỉ huy công trình gồm những cán bộ có nhiều kinh nghiệm trong công
tác chuyên môn nghiệp vụ về kỹ thuật, kế toán. Đứng đầu là chỉ huy trưởng công trình
là người có kinh nghiệm trong công tác thi công, có tổ chức lập biện pháp thi công, tổ

chức thi công theo đúng bản vẽ thiết kế đảm bảo chất lượng, đảm bảo đúng tiến độ,
đảm bảo an toàn về người, về trang bị thiết bị. Liên hệ với cơ quan chủ quản để giải
quyết các vấn đề như: Thay đổi thiết kế, xác nhận khối lượng phát sinh, nghiệm thu
công tác xây lắp, lập hồ sơ hoàn công, thanh quyết toán công trình.
Cùng với chủ nhiệm công trình và các kỹ sư có trách nhiệm triển khai cụ thể kế
hoạch thi công từng giai đoạn, giám sát việc thực hiện từng công tác xây lắp, viết nhật
ký công trình, tổ chức nghiệm thu khối lượng, chất lượng cho các tổ thợ. Phối hợp với
chủ nhiệm công trình hoàn thành tốt các công tác thi công công trình.
8.4. Bố trí nhân lực thi công:
Chuẩn bị lực lượng cán bộ kỹ thuật, số lượng công nhân theo đúng tiến độ thi
công. Mỗi hạng mục thi công công trình do một đội thi công đảm nhiệm.
- Chúng tôi dự kiến thi công tổ chức bố trí các tổ nề, tổ lao động phổ thông, thợ
máy, thợ hàn. Các tổ này sẽ phối hợp thi công theo sự điều phối của Ban chỉ huy công
trường. Số lượng công nhân của các tổ trong mỗi giai đoạn thi công sẽ được điều động
đến công trường theo biểu đồ nhân lực trong tiến bộ thi công. Kết hợp với tình hình thi
công thực tế, chủ nhiệm công trình sẽ quyết định tăng cường nhân lực đảm bảo đúng
tiến độ thi công. Các tổ đội thi công đều được hình thành từ đội ngũ công nhân chuyên
ngành, lành nghề đã từng tham gia thi công nhiều công trình.


- Một số công việc đơn giản có thể sử dụng nguồn nhân lực là lao động phổ
thông
- Tất cả cán bộ, công nhân thi công đều được học biện pháp an toàn lao động,
nội quy công trường và được cấp trang bị bảo hộ lao động phù hợp với công việc:
Quần, áo, mũ, giày, găng tay. Dụng cụ bảo hộ lao động đều mang biểu tượng của công
ty hay tên công ty. Tuyệt đối tuân thủ quy phạm an toàn lao động trong xây dựng:
TCVN 5308-1991.
- Toàn bộ công nhân ở trong khu vực các công trình công trường sẽ được trình
báo và đăng ký tạm trú theo quy định và được quản lý theo danh sách đã đăng ký tạm
trú.

9. Yêu cầu về vật liệu sử dụng cho công trình.
- Tất cả các vật liệu được sử dụng cho công trình sẽ được nhà thầu đảm bảo
đúng chất lượng yêu cầu, tuân thủ các quy định về kỹ thuật trong hồ sơ thiết kế và hồ
sơ mời thầu. Vật tư trươc khi sử dụng đề có giấy chứng nhận, chứng chỉ đảm bảo yêu
cầu chất lượng, có hóa đơn xuất xưởng, đăng ký chất lượng của nhà sản xuất, kết quả
thí nghiệm và thỏa mãn cácTCVN.
- Nhà thầu sẽ đệ trình lên chủ đầu tư các chứng chỉ xác nhận chất lượng mẫu
vật tư, cũng như các nguồn gốc vật tư và chỉ tiến hành ký hợp đồng mua vật tư để đưa
vào công trình sau khi có sự đồng ý của chủ đầu tư. Nhà thầu sẽ lưu lại văn phòng
công trường một bộ hồ sơ đầy đủ các chứng chỉ xác nhận nguồn gốc, kết quả thí
nghiệm kiểm định đạt yêu cầu của vật tư để chủ đầu tư và các cơ quan quản lý kiểm tra
bất cứ lúc nào trong trường hợp nếu có yêu cầu của chủ đầu tư trong việc kiểm tra đột
xuất chất lượng các chủng loại vật tư có trên công trường nhà thầu sẽ tuyệt đối tuân
thủ để nhằm đảm bảo chất lượng của công trình.
- Vật tư đưa vào sử dụng cho công trình được tiến hành nghiệm thu theo trình
tự:
+ Bộ phận vật tư của công trình đi tìm nguồn hàng và tự kiểm tra.
+ Phòng kỹ thuật của công ty kiểm tra chất lượng nguồn hàng đó.
+ Kỹ thuật chủ đầu tư, tư vấn giám sát, kỹ thuật công trình cùng kiểm tra
nghiệm thu các loại vật tư.
+ Sau khi được chủ đầu tư và tư vấn giám sát đồng ý thì vật tư mới được đưa về
sử dụng cho thi công công trình.
+ Các loại vật tư chính sử dụng vào công trình:
1. Xi măng:
- Xi măng dùng trong quá trình thi công theo tiêu chuẩn TCVN 2682:1992: Xi
măng Pooc lăng yêu cầu kỹ thuật chung; TCVN 6260: 1997: Xi măng Pooc lăng. Yêu
cầu kỹ thuật, lấy tại Gia Lai.
* Các yêu cầu kỹ thuật cơ bản:
- Thoả mãn các qui định trong TC PCB30- TCVN 2682-1992; TCVN 6260: 1997
- Các bao đựng xi măng phải kín, không rách thủng.



- Ngày, tháng, năm sản xuất, số hiệu xi măng được ghi rõ ràng trên các bao hoặc
có giấy chứng nhận của nhà máy. Nhà thầu sẽ căn cứ vào số liệu xi măng để sử dụng
cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của công trình.
- Nhà thầu có kế hoạch sử dụng xi măng theo lô, khi cần thiết có thể dự trữ
nhưng thời gian dự trữ các lô xi măng không được quá 03 tháng kể từ ngày sản xuất.
* Nhà thầu tiến hành kiểm tra cường độ xi măng đối với các trường hợp sau:
- Xi măng dự trữ quá thời hạn qui định ở trên hoặc xi măng bị vón cục trong thời
gian dự trữ do bất kỳ nguyên nhân nào.
- Do nguyên nhân nào đó gây ra sự nghi ngờ về cường độ xi măng không đáp
ứng với chứng nhận của nhà máy.
2. Cốt liệu đá:
- Đá dăm kích thước 1x2, 4x6 sử dụng nguồn đá mỏ đa ở Gia Lai hoặc các tỉnh
lân cận đạt tiêu chuẩn và đảm bảo yêu cầu thiết kế, được cung cấp bởi một số nhà cung
cấp có uy tín trên địa bàn. Đá phải đảm bảo cường độ và đồng đều về kích thước thoả
mãn theo TCVN 1771-1989, 1992.
* Đá dăm dùng để chế tạo bê tông ở trong phạm vi cấp phối dưới đây:
Lượng sót tích luỹ trên sàn
theo % trọng lượng (%)
95-100
40-70
0-5

Kích thước mắt sàng
Dmin
0,5(Dmax + Dmin)
Dmax

- Cường độ chịu nén của nham thạch làm ra đá dăm lớn hơn 1,5 lần cường độ

chịu nén của bê tông có hiệu số nhỏ hơn 205.
- Số lượng các hạt dẹt và hạt hình thoi không lớn hơn 15% tính theo khối lượng
(Hẹt dẹt và hình thoi) là những hạt có chiều dày hoặc chiều ngang nhỏ hơn 1/3 chiều
dài). Số lượng các hạt yếu trong đá không vượt 10(%) theo khối lượng.
- Hàm lượng tạp chất trong đá không vượt quá các giá trị qui định trong bảng
dưới đây (tính theo % khối lượng mẫu):
TÊN TẠP CHẤT
Bùn, bụi và đất sét
Hợp chất sufat và
sulfur tính đổi ra SO3

3. Cát vàng, cát đen:

BÊ TÔNG VÙNG
NƯỚC THAY ĐỔI (%)

BÊ TÔNG DƯỚI
NƯỚC (%)

BÊ TÔNG
TRÊN KHÔ (%)

1

1

1

0,5


0,5

0,5


- Cát đen, cát vàng là loại cát sạch, không lẫn tập chất Pmax <5mm theo tiêu
chuẩn cát xây dựng TCVN 1770-1987. Cát đen được khai thác tại tỉnh Gia Lai hoặc
một số mỏ cát tại các địa phương.
- Cốt liệu sử dụng cho công trình phải có đủ chứng chỉ thí nghiệm các tính chất
cơ hoá trước khi đưa vào sử dụng, tuyệt đối không sử dụng cát bị nhiệm mặn.
- Cát sử dụng trong công trình là hỗn hợp thiên nhiên của các nham thạch rắn
chắc như (thạch anh, trường thạch...) Các hạt cát phải có đường kính 0,14mm đến
5mm.
Thành phần các hạt cát, đối với cát to và cát vừa, phù hợp với các trị số qui định
dưới đây:
KÍCH THƯỚC MẮT
SÀNG

LƯỢNG SÓT TÍCH LUỸ TRÊN SÀN THEO % TRỌNG
LƯỢNG (%)

5,00

0

2,5

0-20

1,25


15-45

0,63

35-70

0,315

70-90

0,14

90-100

* Căn cứ theo mô đun độ lón (Mc), cắt chia ra làm bốn loại như trong bảng:

Môđun độ lớn của cát
(Mc)
3,5-2,5

Lượng sót tích luỹ trên sàn 0,63mm theo %
trọng lượng (%)
 50

Cát vừa

2,5-2,0

30-50


Cát nhỏ

2,0-1,5

10-30

Cát mịn

< 15

< 10

Loại cát
Cát to

 Hàm lượng bùn sét và các tạp chất khác không vượt quá các trị số qui định
trong bảng sau (tính theo % khối lượng mẫu):

Tên tạp chất

Bê tông vùng nước Bê tông dưới nước Bê tông trên khô
thay đổi (%)
(%)
(%)


Bùn, bụi và đất sét
(tổng cộng


1

2

3

0,5

1

2

Hợp chất sulfat và
sulfur tính đổi ra
SO3

1

1

1

Mica

1

1

1


Sét

Chất hữu cơ

Kiểm ra theo phương pháp so sánh màu sắc: màu sắc của dung
dịch kiểm tra không thẫm hơn màu tiêu chuẩn.

- Trong cát không lẫn những hạt sỏi và đá dăm có kích thước lớn hơn 10mm;
những hạt có kích thước từ 5mm đến 10mm lẫn trong cát, không quá 5% khối lượng .
Trường hợp đặc biệt, dùng cát có lẫn cát hạt có kích thước từ 5-10mm chiếm dưới
10% khối lượng.
4. Gạch xây:
- Gạch xây: sử dụng gạch tuy nen đúng chủng loại thiết kế đạt tiêu chuẩn TCVN
1450: 1986: Gạch rỗng đất sét nung; TCVN 1451: 1986: Gạch đặc đất sét nung lấy tại
Gia Lai, cường độ chịu nén R  75KG/cm2.
- Có kích thước tiêu chuẩn 6,5x10,5x22cm.
* Gạch xây bằng sét nung khi sử dụng thoả mãn các điều kiện sau:
- Thớ gạch phải đều, không tách thành từng lớp.
- Những viên gạch dùng để xây, mặt phô ra ngoài: Nhẵn, đều màu, cạnh tương
đối phải thẳng.
- Trong đống gạch dùng để xây, gạch non lửa không quá 3%, không xây tập trung
gạch non vào một chỗ.
- Gạch sạch, không bị rêu mốc và các chất bẩn khác.
- Không dùng loại gạch cũ dỡ từ các công trình.
5. Cốt thép:
- Thép các loại: được mua từ Thái Nguyên hoặc thép Việt úc, Việt nga...đúng yêu
cầu thiết kế và đảm bảo tiêu chuẩn TCVN 1651: 1985, được nhà thầu vận chuyển về
công trường bằng xe chuyên dùng, phải có đầy đủ chứng chỉ chất lượng kèm theo
trước khi đưa vào sử dụng công trình.
- Loại có đường kính nhỏ hơn 10 thì sử dụng thép CT3 (nhóm AI).

- Loại có đường kính lón hơn 10 thì sử dụng thép CT5 (AII).
- Thép hình, thép bản CT3.
- Cốt thép sử dụng trong công trình đảm bảo các tính năng kỹ thuật qui định
trong tiêu chuẩn về cốt thép.


- Trước khi sử dụng thép được kiểm tra, thí nghiệm tại các trung tâm thí nghiệm
có thẩm quyền theo yêu cầu của Chủ đầu tư và tư vấn giám sát.
- Nhà thầu sử dụng cốt thép theo đúng yêu cầu về nhóm, số hiệu và đường kính
thép qui định trong bản vẽ thi công công trình. Nhà thầu thay thế nhóm, số hiệu hay
đường kính cốt thép đã qui định khi được sự phê chuẩn của cán bộ quản lý dự án của
Chủ đầu tư (Bên A) và đơn vị Thiết kế. Tuy nhiên, trong bất kỳ trường hợp thay thế
nào cũng tuân theo các qui định dưới đây:
+ Khi thay thế nhóm và số hiệu thép so sánh cường độ cốt thép được sử dụng
trong thực tế với cường độ tính toán của cốt thép qui định trong bản vẽ thi công để
thay đổi diện tích mặt cắt ngang cốt thép một cách tương ứng.
+ Khi thay đổi đường kính cốt thép trong cùng một nhóm và số hiệu thì phạm vi
thay đổi đường kính không quá 2mm đồng thời diện tích mặt cắt ngang tổng cộng của
cốt thép thay thế không được nhỏ hơn 2% và lớn hơn 3% diện tích tương ứng của cốt
thép qui định trong bản vẽ thi công.
* Nhà thầu xử lý cốt thép trước khi gia công đảm bảo thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Bề mặt sạch, không có bùn đất, dầu mỡ, sơn, không có vẩy sắc, không gỉ và
không được sứt sẹo.
- Diện tích mặt cắt ngang thực tế không bị thu hẹp, bị giảm quá 5% diện tích mặt
cắt ngang tiêu chuẩn.
- Thanh thép không được cong vênh.
6. Các loại vật tư khác:
- Các loại vật tư, vật liệu khác nhà thầu cung cấp đúng theo yêu cầu của hồ sơ
thiết kế và tuân thu theo các tiêu chuẩn xây dựng.


B. BIỆN PHÁP THI CÔNG GIAI ĐOẠN THI CÔNG CHÍNH.


Giai đoạn thi công chính gồm thi công xây dựng các phần công trình ngầm dưới
mặt đất và các công việc xây dựng công trình trên mặt đất gồm các công việc chủ
yếu sau:
1) Yêu cầu chung:
Ván khuôn, giàn giáo được Nhà thầu thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng và
ổn định, dễ tháo lắp, không gây khó khăn cho việc lắp đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
Ván khuôn được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và đầm
bê tông, đồng thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết. Vệ sinh
sạch sẽ trước khi đổ bê tông.
Ván khuôn, giàn giáo được gia công và lắp dựng đảm bảo đúng hình dáng và
kích thước của kết cấu theo quy định của thiết kế.
2) Chế tạo, gia công và lắp dựng:
- Công tác ván khuôn được thực hiện theo tiêu chuẩn TCVN 4453-95 và TCVN
5724-92, đảm bảo độ cứng, ổn định đễ tháo lắp, không gây khó khăn khi đặt cốt thép
và đổ bê tông. Ván khuôn được ghép kín, khít không làm mất nước xi măng khi đổ và
đầm bê tông đồng thời bảo vệ bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
- Ván khuôn và giàn giáo trước khi đưa vào sử dụng được Nhà thầu kiểm tra về
chất lượng như độ bằng phẳng, độ kín khít, độ bền,...
- Gia công và lắp dựng đảm bảo đúng hình dáng và kích thước của kết cấu theo
qui định của thiết kế.
- Lắp dựng phù hợp với việc tháo dỡ từng bộ phận và di chuyển dần theo quá trình
đổ và đông kết cuả bê tông.
- Giàn giáo được đặt vững chắc trên nền cứng có thể điều chỉnh theo chiều cao dễ
dàng, không bị trượt và không bị biến dạng khi chịu tải trọng và tác động khác trong
quá trình thi công.
- Sau khi lắp dựng, Kỹ sư thi công kiểm tra các yếu tố: độ chính xác của ván
khuôn so với thiết kế (cột, dầm, sàn,...), độ bền vững của nền, giàn giáo chống đỡ và

bản thân ván khuôn, độ khít của ván khuôn để không mất nước xi măng gây rỗ bê
tông. Việc kiểm tra phải được tiến hành trong suốt quá trình thi công.
3) Tháo dỡ ván khuôn, giàn giáo:
- Ván khuôn, giàn giáo được tháo dỡ tuần tự, không chấn động mạnh, không rung
chuyển. Thời gian tháo dỡ theo tiêu chuẩn TCVN 4453-95. Tháo dỡ ván khuôn, giàn
giáo khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được trọng lượng bản thân và
các tải trọng tác động khác trong quá trình thi công tiếp sau.
- Khi tháo dỡ ván khuôn và giàn giáo cần tránh gây ứng suất đột ngột và va chạm
mạnh làm hư hại đến kết cấu bê tông.
- Các kết cấu ôvăng, conson, sê nô được tháo dỡ cột chống và ván khuôn đáy khi
cường độ bê tông đạt đủ mác thiết kế và có đối trọng chống lật.


- Khi tháo dỡ ván khuôn giàn giáo ở các tấm sàn đổ bê tông toàn khối được thực
hiện như sau:
+ Giữ lại toàn bộ giàn giáo và cột chống ở các tấm sàn nằm kề dưới tấm sàn sắp
đổ bê tông.
+ Tháo dỡ từng bộ phận cột chống ván khuôn của tấm sàn phía dưới nữa và giữ
lại các cột chống an toàn cách nhau 3m dưới dầm.
+ Việc chất tải từng phần lên kết cấu sau khi tháo dỡ ván khuôn, giàn giáo cần
được tính toán theo cường độ bê tông đã đạt được, loại kết cấu và đặc trưng tải
trọng để tránh các vết nứt và các hư hỏng khác đối với kết cấu.
+ Việc chất tải toàn bộ lên các kết cấu sau khi tháo dỡ ván khuôn giàn giáo
được thực hiện khi bê tông đã đủ cường độ thiết kế.
4) An toàn lao đông trong công tác lắp đặt, tháo dỡ ván khuôn, giàn giáo:
- Công nhân phảo có đủ sức khoẻ đảm bảo vững chắc trong việc leo cao khi
lắp dựng và tháo dỡ.
- Lắp dựng và tháo dỡ tuân theo trình tự quy định.
- Không nô đùa, không sử dụng các chất kích thích khi làm việc
- Phải sử dụng đầy đủ các phương tiện dụng cụ bảo hộ.

- Không neo giáo vào những bộ phận không vững chắc của công trình.
- Tháo dỡ xong phải thu dọn gọn gàng để dùng cho lần sau.
Khi tháo dỡ dùng dây hoặc ròng rọc để thả các bộ phận xuống, tuyệt đối không
được xô đẩycả giàn giáo xuống làm hư hỏng và mất an toàn.
V. CÔNG TÁC CỐT THÉP TRONG BÊ TÔNG:
1) Yêu cầu về cốt thép:
Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông cốt thép phải đảm bảo các yêu cầu của thiết
kế, đồng thời tuân theo tiêu chuẩn “Kết cấu bê tông cốt thép- TCVN 55- 91” và tiêu
chuẩn “Thép cốt bê tông – TCVN 1651 – 85”, thép đưa vào sử dụng đảm bảo không
gỉ, không dính bám dầu mỡ, đất bẩn. Thép được thử nghiệm xác định cường độ thực
tế, các chỉ tiêu cơ lý theo tiêu chuẩn, vật liệu thép được bảo quản cẩn thận trong kho
kín, xếp theo lô, theo đường kính sao cho dễ nhận biết, dễ sử dụng. Thép Nhà thầu sử
dụng trong công trình này là thép Thái Nguyên.
Một số lưu ý mà Nhà thầu chúng tôi tuân thủ trong việc lựa chọn thép đưa vào
sử dụng cho công trình là:
- Không sử dụng nhiều loại thép có hình dáng và kích thước hình học như nhau
nhưng tính chất cơ lý khác nhau trên công trường.
- Đối với thép có đường kính   10 thì sử dụng loại thép CI có giới hạn chảy
2100 kg/cm2, đối với thép có đường kính  >10 mm thì sử dụng loại thép CII có giới
hạn chảy 2700 kg/cm2.
- Thép buộc là loại thép mềm với đường kính nhỏ nhất là 0,6 mm để tránh làm
sai lệch cốt thép trong khi đổ bê tông.


- Nhà thầu sẽ cung cấp bất kỳ mẫu thử nào nếu Chủ đầu tư hoặc tư vấn giám sát
có yêu cầu. Mẫu thử được Nhà thầu kiểm định ở những phòng thí nghiệm có đủ chức
năng và thẩm quyền.
2) Bảo quản cốt thép:
Cốt thép được gia công tại xưởng và một phần tại hiện trường, đảm bảo mức độ
cơ giới phù hợp với khối lượng thép tương ứng cần gia công. Trước khi gia công và

trước khi đổ bê tông, cốt thép đảm bảo phải sạch, không dính bùn, dầu mỡ, không có
vảy sắt và lớp gỉ, không bẹp và giảm tiết diện quá giới hạn cho phép 2%. Thép bẩn
được đánh rỉ bằng bàn chải sắt hoặc cát.
Trước khi gia công, cốt thép phải được nắn thẳng, độ cong vênh còn lại không được
vượt quá sai số cho phép trong Bảng 5 Điều 30 của TCVN 4453-87. Cốt thép được bảo
quản riêng theo từng nhóm và có biện pháp chống ăn mòn, chống rỉ, chống bẩn.
Cốt thép được cất giữ dưới mái che và xếp thành đống phân biệt theo số hiệu,
đường kính, chiều dài và mã hiệu để tiện việc sử dụng. Khi cần xếp cốt thép ở ngoài
thì kê 1 đầu cao, 1 đầu thấp trên nền cứng không có cỏ mọc. Thép kê cao hơn nền ít
nhất 30 cm, không xếp cao quá 1,2m và rộng quá 2m.
3) Cắt uốn cốt thép:
Cắt uốn thép theo phương pháp cơ học, phù hợp với hình dáng và qui cách theo
thiết kế. Sản phẩm cốt thép đã cắt và uốn được kiểm tra theo từng lô với sai số cho
phép đối với thép đã gia công không vượt quá chỉ số qui định trong qui phạm.
Cốt thép được cắt uốn ở nhiệt độ bình thường. Nhà thầu sử dụng máy cắt uốn
thép để cắt uốn các loại thép có đường kính lớn, các loại thép có D  10 mm cắt uốn
bằng thủ công.
4) Nối hàn cốt thép:
Cốt thép đặt trong ván khuôn đúng vị trí thiết kế, được hàn hoặc buộc theo đúng
tiêu chuẩn TCVN 5724-93. Kiểm tra cốt thép, cường độ thép, chiều cao hàn, chiều dài
mối hàn, chiều dài nối được kỹ sư giám sát hiện trường ghi chép cẩn thận và được
nghiệm thu trước khi đổ bê tông. Hình dáng cốt thép đã dựng lắp theo thiết kế được
ổn định và giữ vững trong suốt thời gian đổ bê tông, không biến dạng, xê dịch.
5) Nghiệm thu cốt thép:
Hồ sơ nghiệm thu cốt thép bao gồm: bản vẽ thiết kế (ghi đủ mọi thay đổi về cốt
thép trong quá trình thi công nếu có), kết quả kiểm tra mẫu thử và chất lượng mối hàn,
chất lượng gia công thép, biên bản nghiệm thu kỹ thuật.
6) An toàn lao động trong công tác sản xuất, lắp dựng cốt thép:
Công nhân tham gia dây chuyền sản xuất cốt thép phải đảm bảo có sức khoẻ tốt,
đảm bảo vững chắc trong việc leo cao khi lắp dựng.

Sản xuất và lắp dựng tuân theo trình tự quy định.
Không nô đùa, không sử dụng các chất kích thích khi làm việc
Phải sử dụng đầy đủ và đúng các phương tiện dụng cụ bảo hộ.


Đảm bảo an toàn ổn định trong công tác lắp dựng và sử dụng giàn giáo đối với các
vị trí trên cao.
Đảm bảo an toàn trong công tác sử dụng máy hàn, cắt, uốn… trong công tác sản
xuất cốt thép.
Đảm bảo an toàn trong công tác sử dụng điện trong khi thi công.
VI. CÔNG TÁC BÊ TÔNG:
1) Yêu cầu về vật liệu chế tạo bê tông:
a. Xi măng:
Xi măng dùng để thi công là xi măng Pooc-lăng theo tiêu chuẩn xi măng Pooclăng TCVN-2682-92. Vận chuyển và bảo quản theo tiêu chuẩn TCVN 2682 - 1992.
Không sử dụng ngay xi măng còn nóng mà phải lưu kho, nhưng cũng không để
lâu trong kho quá 28 ngày. Không sử dụng xi măng đã sản xuất quá 6 tháng.
Nhà thầu sẽ cấp chứng chỉ xác nhận của Nhà sản xuất xi măng đảm bảo các tiêu
chuẩn yêu cầu trong thời gian sử dụng.
Xi măng được cất giữ tại hiện trường theo điều kiện phù hợp.
b. Cát:

Cát sử dụng trong công trình là cát Gia Lai. Trong quá trình thi công Nhà
thầu chúng tôi tuân thủ đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật đã thiết kế.

Cát dùng trong xây dựng phải đạt TCVN 1770-1986.

Cát xây và đổ bêtông Nhà thầu chỉ sử dụng loại cát thô sạch có đường
kính hạt từ 0.5 đến 2 mm. Hàm lượng bụi bẩn không vượt quá qui định (lượng tạp
chất không quá 2% trọng lượng vật liệu), không lẫn đất sét cục. Có thí nghiệm đạt cấp
phối thành phần hạt của Trung tâm thí nghiệm đủ tư cách pháp nhân, nghiệm thu trước

khi đưa vào sử dụng trong công trình. Trường hợp cát không đảm bảo một trong các
yêu cầu trên Nhà thầu sẽ loại bỏ, hoặc đưa thiết bị và nhân lực để sàng rửa và thí
nghiệm lại thành phần cấp phối hạt theo yêu cầu của Chủ đầu tư rồi mới sử dụng.
Trường hợp đặc biệt cho phép dùng cát có lẫn hạt có kích thước từ 5 đến 10 mm thì
khối lượng các hạt loại này không quá 10% khối lượng sử dụng.
c. Đá dăm:
Đá dăm sử dụng cho công trình là đá của tỉnh Gia Lai hoặc các tỉnh lân cận, Sử
dụng các loại đá dăm đúng theo yêu cầu Chủ đầu từ đối với từng loại kết cấu công
trình, tuân theo tiêu chuẩn " Kết cấu bê tông toàn khối”, Đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng
trong xây dựng -Yêu cầu kỹ thuật TCVN 1771-87”.
Cốt liệu đá dăm sử dụng phải cứng, bền, sạch, không lẫn các tạp chất như hạt sét,
hạt mica, than, các tạp chất hữu cơ, quặng sắt, muối sulfát, canxi, magenium và lẫn vỏ
nhiễm thể làm ảnh hưởng đến cường độ và độ bền của bê tông.
Khi thay đổi nguồn mua vật liệu, Nhà thầu sẽ tiến hành các thí nghiệm cần thiết
bằng kinh phí tự bỏ ra và trình Kỹ sư Giám sát A phê duyệt. Các loại vật liệu loại bỏ
nhất thiết được loại bỏ khỏi công trường.


Nhà thầu sẽ bố trí các sàng tiêu chuẩn và các thiết bị kiểm tra khác tại hiện trường.
Hàm lượng muối trong cốt liệu tinh không vượt quá 0,04% theo trọng lượng (400
ppm) của cốt liệu.
d. Nước thi công:
Tuân theo “Tiêu chuẩn nước cho bê tông và vữa -Yêu cầu kỹ thuật TCVN
4606-87”. Nước được thí nghiệm theo TCVN-4452.
Nhà thầu sẽ tuân theo các phê duyệt của Chủ đầu tư về nguồn nước dùng cho
sản xuất và sẽ tiến hành thí nghiệm cần thiết nếu Chủ đầu tư yêu cầu. Các thí nghiệm
về nước được tiến hành thường xuyên trong quá trình sử dụng.
Nước sử dụng cho trộn bêtông là nước sạch không có dầu, mỡ, muối, axít,
đường, thực vật hay các tạp chất.
2) Cất giữ vật liệu:

- Xi măng : Được cất giữ trong kho kín tại công ty có sàn cao hơn so với nền kho
50 cm, mỗi lần xếp vào kho không quá 40 tấn. Xi măng không được xếp chồng cao
quá 10 bao để tránh xi măng bị nén và dễ kiểm tra. Lô xi măng nào thấy có hiện tượng
giảm chất lượng thì phải kiểm tra nếu không đạt sẽ được loại bỏ.
- Cát, Đá: Cát, Đá được cất giữ thành từng đống riêng biệt cho các loại khác
nhau, tránh lẫn rác, tạp chất, bụi. Chiều cao đống đá, cát cao vừa phải để dễ thoát
nước.
3) Chế tạo bê tông:
Trước khi thi công, bê tông được thiết kế và thí nghiệm cấp phối thành phần bê
tông, sử dụng đúng vật liệu, kích cỡ cốt liệu, độ sụt của bê tông tương ứng với loại kết
cấu có kể tới tổn thất độ sụt trong thời gian lưu giữ và vận chuyển bê tông.
Xi măng, cát, đá dăm hoặc sỏi và các chất phụ gia lỏng để chế tạo hỗn hợp bê
tông được cân theo khối lượng. Nước và phụ gia cân đong theo thể tích. Hỗn hợp bê
tông được trộn bằng máy có dung tích thùng trộn là 250L-400L, thời gian trộn bê tông
được xác định theo đặc trưng kỹ thuật của thiết bị dùng để trộn. Trong quá trình trộn
Bê tông tại hiện trường cần bảo đảm Bê tông có độ sụt thích hợp.
Hỗn hợp Bê tông thường xuyên được theo dõi để đạt được độ linh động và
cường độ. Thời gian của một mẻ trộn không quá 3 phút.
Nhà thầu thực hiện các thí nghiệm kiểm tra chất lượng bê tông trong suốt quá
trình thi công để đảm bảo bê tông có chất lượng đồng đều .
4) Vận chuyển hỗn hợp bê tông:
Vận chuyển bê tông đến nơi đổ bằng phương tiện hợp lý, không để xảy ra phân
tầng, chảy nước xi măng hoặc mất nước do nắng. Nếu hỗn hợp bị phân tầng cần trộn
lại trước khi đổ vào cốp pha. Để việc vận chuyển bê tông được thuận tiện, tránh phân
tầng, Nhà thầu bố trí máy trộn bê tông tại các vị trí thích hợp trong khu vực công trình.
5) Đổ và đầm bê tông:
*Việc đổ bê tông Nhà thầu bảo đảm các yêu cầu sau:


- Trước khi đổ bê tông Nhà thầu sẽ chuẩn bị đầy đủ thiết bị, phương tiện, nhân

lực để phục vụ trong quá trình thi công.
- Đổ và đầm bê tông đảm bảo không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí ván khuôn
và chiều dày lớp bảo vệ bê tông. Để tránh phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp
bêtông không vượt quá 1,5 m, nếu lớn hơn chiều cao đó phải dùng mái nghiêng hoặc
vòi voi có thiết bị chấn động.
- Bê tông được đổ liên tục thành từng lớp ngang phù hợp với tính năng của đầm
cho tới khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo quy định của thiết kế.
- Bê tông phải được rót liên tục và đầm kỹ tới khi vữa xi măng nổi lên bề mặt
và không còn bọt khí nữa. Bê tông sau khi đầm phải đảm bảo không rỗ. Để đảm bảo
lớp bê tông bảo vệ thép, cần đúc các cục kê bằng bê tông có kích thước phù hợp với
yêu cầu về lớp bảo vệ đối với từng loại kết cấu để kê thép.
- Bố trí đầy đủ bạt che để đề phòng khi trời mưa. Trong trường hợp ngừng đổ
bê tông quá thời gian quy định phải tuân theo TCVN 4453-1995. Đối với việc đổ bê
tông vào ban đêm Nhà thầu sẽ bố trí đủ ánh sáng ở nơi trộn và đổ bê tông.
- Đổ bê tông dầm và sàn phải được tiến hành đồng thời.
6) Bảo dưỡng bê tông:
Sau khi bê tông đổ xong, tiến hành bảo dưỡng bê tông trong điều kiện có nhiệt
độ và độ ẩm cần thiết theo tiêu chuẩn TCVN 5592 - 1991. Thời gian bảo dưỡng phụ
thuộc vào thời tiết. Trong thời gian bảo dưỡng bê tông cần chống các tác động cơ học
như rung động, lực xung kích, tải trọng và tác động khác có khả năng gây hư hại tới
việc phát triển cường độ của bê tông.
7) Giám sát chất lượng bê tông:
Trong quá trình đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật thường xuyên giám sát chất lượng,
không được đổ thêm nước.
Bê tông được tiến hành đổ theo từng lớp, bảo đảm đúng qui trình. Tại những vị
trí dày đặc cốt thép mới được đầm bằng tay.
Trong điều kiện thời tiết mưa hay gặp các yếu tố khác thì phải có biện pháp che
phủ bê tông trong quá trình vận chuyển và đổ bê tông. Không để nước mưa rơi vào bê
tông, không làm mất nước xi măng. Ngừng bê tông theo đúng điểm dừng và đúng thời
gian qui định. Quá thời gian trên, bề mặt bê tông được đánh nhám rồi mới tiến hành đổ

bê tông mới để đảm bảo liên kết giữa bê tông cũ và bê tông mới.
8) An toàn lao động trong công tác bê tông:
- Công nhân tham gia dây chuyền sản xuất phải được đào tạo, nắm vững các yêu
cầu về an toàn, kỹ thuật thi công, quy trình công nghệ thi công xây lắp.
- Công nhân tham gia dây chuyền sản xuất phải đảm bảo có sức khoẻ tốt, đảm bảo
vững chắc trong việc leo cao khi lắp dựng.
- Không nô đùa, không sử dụng các chất kích thích khi làm việc
- Phải sử dụng đầy đủ và đúng các phương tiện dụng cụ bảo hộ.


- Chỉ được thi công bê tông các cấu kiện khi cốp pha, giàn giáo, cốt thép của cấu
kiện đó được nghiệm thu.
- Đảm bảo an toàn trong công tác sử dụng máy trong thi công.
- Máy móc trước khi đưa vào thi công phải được kiểm định nghiêm ngặt, xây dựng
nội quy vận hành an toàn niêm yết tại vị trí máy, thiết bị.
- Đảm bảo an toàn trong công tác sử dụng điện khi thi công.
VII. CÔNG TÁC XÂY:
1) Yêu cầu về vật liệu :
* Gạch xây: Gạch thoả mãn các quy định trong tiêu chuẩn TCVN 1451-86. Gạch
dùng cho công trình này là gạch được sản xuất tại Nhà máy gạch Tuynel của Nhà thầu
như: Nhà máy gạch Tuynel Nam Giang, Nhà máy gạch Tuy nel Hồng Lĩnh, hoặc sản
xuất tại doanh nghiệp khác đảm bảo các yêu cầu sau:
 Thớ gạch phải đều, không tác thành từng lớp.
 Những viên gạch dùng để xây mặt phô ra ngoài phải nhẵn, không rạn nứt, đều màu,
cạnh phải thẳng và sắc.
 Trong đống gạch để xây, gạch non lửa không quá 5%, không được xây tập trung
gạch non vào một chỗ.
 Gạch phải sạch, không bị rêu mốc và các chất bẩn khác.
 Cường độ gạch tối thiểu đạt mác 75 Kg/cm2, không có vết nứt, không cong vênh
và chín đều.

* Đá hộc xây móng: Đá hộc sử dụng trong công trình dùng đá Rú Mượu thoả mãn:
- Cường độ chịu nén đảm bảo tối thiểu không ít hơn 850kg/cm2
- Trọng lượng riêng tối thiểu không nhỏ hơn 2.400kg/m3
- Đá hộc xây móng, tường phải dày ít nhất 10cm, dài 25cm, chiều rộng tối thiểu
phải gấp đôi chiều dày.
- Đá xây mặt ngoài thì cay (đuôi) dày ít nhất 30cm, diện tích bề ngoài phô ra
ngoài 3 dm2 và không lồi lõm quá 3cm đối với mặt phẳng công trình.
- Đường kính viên đá phù hợp với khối xây.
- Khối xây có mặt đá lộ ra ngoài phải tương đối bằng phẳng có kích thước trung
bình không nhỏ hơn 20cm và độ gồ ghề không quá 2cm.
* Vữa xây: Xi măng dùng để trộn vữa Nhà thầu tuân thủ như đã nêu trong phần “Công
tác bêtông”. Cát trộn vữa chọn cát màu sáng và loại bỏ các hợp chất hữu cơ. Khi có
yêu cầu của Kỹ sư về sàng hay rửa Nhà thầu sẽ tiến hành ngay. Nước trộn vữa cũng là
nước sạch như đã nêu trong phần “Công tác bê tông”. Vữa được trộn theo mác tương
ứng chỉ ra trong bản vẽ thiết kế cho từng loại công việc cụ thể và tuân theo các quy
định trong tiêu chuẩn TCVN –1321-79 và TCVN 4314-76. Vữa sau khi trộn quá 2 giờ
sẽ được Nhà thầu loại bỏ không sử dụng.
Công tác thi công khối xây phải đảm bảo theo qui phạm thi công và nghiệm thu
TCVN 4085-85 và TCVN 4055-85 “Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa xây dựng”.
2) Giàn giáo thi công khối xây:


Trong thi công giàn giáo xây phải đảm bảo theo tiêu chuẩn hiện hành, đảm bảo
ổn định, bền vững, chịu được tác dụng do người, gạch và vữa di chuyển trên dàn giáo
khi xây.
3) Định vị khối xây:
Khối xây đảm bảo độ chính xác. Trước khi xây Nhà thầu tiến hành định vị từng
khối xây và xác định các lỗ chờ, chiều cao của cửa, giằng,.. Công việc xây được thực
hiện khi có mốc trắc đạc về vị trí của khối xây trên mặt bằng. Khối xây đảm bảo các
sai số trong tiêu chuẩn TCVN 4314-86 và tiêu chuẩn TCVN 4085-85.

4) An toàn lao động trong công tác xây:
- Công nhân tham gia dây chuyền sản xuất phải được đào tạo, nắm vững các yêu
cầu về an toàn, kỹ thuật thi công, quy trình công nghệ thi công.
- Thợ xây phải đảm bảo có sức khoẻ tốt, đảm bảo vững chắc trong việc thi công
trên cao.
- Không nô đùa, không sử dụng các chất kích thích khi làm việc
- Phải sử dụng đầy đủ và đúng các phương tiện dụng cụ bảo hộ.
- Chỉ được đứng trên giàn giáo vững chắc để thi công.
- Sàn công tác không được cao hơn 2 viên gạch so với mặt trên của bức tường
chuẩn bị xây.
- Sàn công tác phải có lan can cao ít nhất 1m, ván lan can phải đóng vào phía
trong, ván lan can cuối cùng có chiều cao ít nhất là 15cm. Không chất quá
nhiều vật liệu trên sàn công tác.
- Trong công tác xây móng, đặc biệt chú ý đến sự ổn định của mái dốc hố móng.
Dọc theo các mép hố móng và đường hoà chừa 1 dải đất trống, rộng ít nhất
50cm. Công nhân lên xuống hố móng bằng thang tựa hoặc có các bậc thang
theo thành hố móng. Không được để người đi lại hoặc vận chuyển vật liệu trên
bờ thành hố móng khi đang có người ở dưới. Không làm việc ở dưới hố móng
khi trời mưa to, khi giải lao hoặc đã ngừng thi công.
- Cấm đứng trên tường để xây, không để vật liệu, dụng cụ trên mặt tường khi đã
ngừng xây.
- Đảm bảo an toàn trong công tác sử dụng máy trong thi công.
- Máy móc trước khi đưa vào thi công phải được kiểm định nghiêm ngặt, xây
dựng nội quy vận hành an toàn niêm yết tại vị trí máy, thiết bị
- Đảm bảo an toàn trong công tác sử dụng điện khi thi công.
VIII. CÔNG TÁC HOÀN THIỆN:
1) Yêu cầu chung về vật liệu:
Vật liệu và sản phẩm sử dụng trong công tác hoàn thiện Nhà thầu sẽ tuân thủ theo
các tiêu chuẩn cũng như những chỉ dẫn riêng của thiết kế.
Tất cả vật liệu đưa vào thi công có xuất xứ, có đủ chứng chỉ chất lượng do cơ

quan đủ tư cách pháp nhân cấp cho từng lô tương ứng, còn nguyên đai, nguyên kiện


còn thời hạn sử dụng và trình Chủ đầu tư chấp thuận. Nếu vật liệu và sản phẩm dùng
trong công tác hoàn thiện không có ký hiệu trên bao kiện hay ký hiệu trên bao kiện
không rõ ràng sẽ được xác định những chỉ tiêu đặc trưng cho tính cơ lý và các tính
chất khác của vật liệu đó và trình Chủ đầu tư chấp thuận. Các vật liệu hay sản phẩm
quá hạn sử dụng sẽ được Nhà thầu chúng loại bỏ.
2) Công tác trát:
Lớp trát tốt có tác dụng bảo vệ công trình, chống các tác hại của độ ẩm, hơi
nước, chất ăn mòn, giảm độ dẫn nhiệt, chống ồn và làm tăng ánh sáng cho các phòng.
Bề mặt tường và các kết cấu trước khi trát được làm sạch, cọ rửa hết bụi bẩn, các vết
dầu mỡ và tưới ẩm. Những vết lồi lõm và gồ ghề vón cục vôi, vữa dính trên bề mặt kết
cấu được đắp thêm, đẽo tẩy cho phẳng đảm bảo khi trát lớp vữa bám chắc, mặt trát
cứng, ổn định. Tiến hành trát khi tường đã khô.
Trát thử một vài chỗ để xác định độ dính kết cần thiết rồi mới tiến hành trát đại
trà. Trát theo nguyên tắc từ cao xuống thấp, trát dầm trần trước, trát tường sau. Sau khi
trát phải phun nước bảo dưỡng 4-5 ngày. ở những nơi thường xuyên ẩm ướt như khu
vệ sinh, lớp trát được dùng vữa xi măng để chống thấm và tăng độ chống dính giữa các
lớp trát.
Vữa dùng để trát nhám mặt và các lớp lót phải lọc qua sàng 3x3 mm. Vữa dùng
cho công tác hoàn thiện phải nhám mặt ngoài phải lọc qua sàng 1,5x1,5mm.
Chiều dày lớp vữa trát thực hiện theo thiết kế, yêu cầu lớp trát không dày quá
12 mm, bề mặt lớp trát đảm bảo theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Độ sai lệch bề mặt trát
khi kiểm tra phải thoả mãn các trị số cho ở bảng 3 của TCVN 5674-1992. Kiểm tra
công tác trát bằng thước sai số  5mm trên 3m.
Tại các đường gờ cạnh của tường luôn được chú ý để lớp trát phẳng, thẳng, sắc
nét. Các đường vuông góc phải kiểm tra bằng thước vuông, các cạnh của cửa sổ, cửa
đi song song nhau, mặt trên của bệ cửa có độ dốc theo thiết kế. Lớp vữa trát được chèn
sâu vào lớp nẹp khuôn cửa ít nhất là 10 mm.

3) Công tác lát:
Công tác lát được Nhà thầu thực hiện khi các kết cấu bên trên và xung quanh bao
gồm: công tác trát và ốp tường đã hoàn thành.
Mặt lát được làm phẳng, sạch và nghiệm thu bề mặt trước khi lát. Vật liệu lát được
Nhà thầu chọn đúng chủng loại và kích thước, màu sắc và tạo hoa văn theo thiết kế.
Gạch lát được chọn đồng màu, vuông vắn, không cong vênh, sứt góc không có các
khuyết tật trên bề mặt. Mặt lát được kiểm tra độ phẳng bằng thước có chiều dài 3 m.
Khi khe hở giữa mặt lát và thước quá 3mm thì được bóc lên và lát lại. Độ dốc được
kiểm tra bằng nivô hoặc đổ nước thử nếu không đạt được bóc lên và lát lại.
Chiều dày lớp vữa được dàn đều và phẳng với chiều dày không vượt quá 15 mm,
mạch vữa giữa các viên gạch đều nhau và không quá 2mm, được chèn đầy xi măng
trắng nguyên chất hoà với nước thành hồ loãng. Mạch chèn xong được sửa lại ngay


cho sắc gọn và được lau sạch mạch lát không cho xi măng bám dính lên bề mặt chính
của gạch lát.
4) Công tác láng:
Công tác láng yêu cầu trong công trình là trên nền gạch, bê tông các loại hay
BTCT. Trước khi láng, kết cấu nền được kiểm tra đảm bảo độ ổn định và phẳng, cọ
sạch các vết dầu, rêu và bụi bẩn, bề mặt được nghiệm thu trước khi láng để đảm bảo
các yêu cầu về kết cấu, chống thấm, độ dốc, các kích thước hình học và các yêu cầu
đặc biệt khác của kết cấu.
Để đảm bảo độ dính tốt giữa lớp vữa láng và nền, nếu mặt nền khô thì tưới nước
và băm nhám bề mặt. Nếu có lớp vữa lót thì mặt lót được khía ô có cạnh 10-15 cm.
Lớp láng trên cùng bằng vữa xi măng với kích thước hạt cốt liệu lớn nhất không
quá 2 mm, xoa phẳng mặt theo độ dốc thiết kế. Tuỳ thuộc vào độ ẩm và nhiệt độ
không khí.
Sau khi lắng xong lớp vữa cuối cùng khoảng 4-6 giờ thì tiến hành đánh bóng bề
mặt láng bằng cách rải đều một lớp bột xi măng hay lớp mỏng hồ xi măng. Mặt láng
đảm bảo độ bóng, quá trình mài bóng được tiến hành đồng thời với việc là các vết lóm

cục bộ và các vết xước gợn trên bề mặt. Công việc kẻ chỉ được thực hiện ngay sau khi
vừa đánh mài xong.
5. Công tác sơn:
Trước lúc sơn cần tiến hành các công việc sau:
Làm vệ sinh mặt tường, trần.
Quét sạch bụi bẩn trên tường, trần.
Chuẩn bị dụng cụ, giàn giáo.
Chuẩn bị vật liệu.
Quet nước xi măng 2 nước toàn bộ kết cấu.
Trước khi tiến hành sơn đại trà, Nhà thầu sẽ làm thử trên một ô từ 2-3 m2 để
kiểm tra độ dính bám và màu sắc của sơn. Công việc sơn đại trà thực hiện sau khi trình
Chủ đầu tư và thiết kế xét duyệt, vật liệu sơn Nhà thầu chúng tôi sẽ tuân thủ theo yêu
cầu thiết kế, Chủ đầu tư và quy trình, quy phạm hiện hành. Trước lúc sơn các công
việc sau cần được thực hiện:
Lau sạch bụi bẩn trên mặt tường, trần.
Dùng băng dính khổ rộng 6 mm dán xung quanh khuôn cửa để tránh sơn dính
vào khung trong quá trình sơn.
Tường được sơn thành 3 lớp:
Trước khi sơn, rải cót, giấy xi măng để tránh vữa dây ra trên sàn đã lát...
Sau khi sơn lớp lót 24-48 giờ để sơn thật khô sau đó mới sơn lớp thứ hai. Lớp
thứ hai tỷ lệ sơn 0,2 kg/m2 sơn.
Trước khi sơn lớp thứ hai, nhúng giấy nhám làm nhám sơn tường cũ, lau sạch
bụi bẩn, dùng rulô lăn tiếp lớp thứ hai.
Sơn lớp thứ ba cũng được thực hiện theo các lớp nêu trên.


Các quy trình sơn bả được Nhà thầu thực hiện đúng theo hướng dẫn của Nhà
cung cấp nhằm đảm bảo chất lượng sơn bả.
6. An toàn lao động trong công tác hoàn thiện:
- Công nhân tham gia dây chuyền sản xuất phải được đào tạo, nắm vững các

yêu cầu về an toàn, kỹ thuật thi công, quy trình công nghệ thi công.
- Công nhân phải đảm bảo có sức khoẻ tốt, đảm bảo vững chắc trong việc thi
công trên cao.
- Không nô đùa, không sử dụng các chất kích thích khi làm việc
- Phải sử dụng đầy đủ và đúng các phương tiện dụng cụ bảo hộ.
- Chỉ được đứng trên giào giáo vững chắc để thi công.
- Sàn công tác phải có lan can cao ít nhất 1m, ván lan can phải đóng vào phía
trong, ván lan can cuối cùng có chiều cao ít nhất là 15cm.
- Mỗi lần di chuyển dàn giáo hoặc ghế không để dụng cụ như con lăn, chổi
quét, bay, bàn bạ,… trên sàn hoặc trên mặt ghế, vì khi di chuyển rất hay bị
đổ, rơi xuống nguy hiểm.
- Khi sử dụng thang, chân thang phải được chèn để chống trượt, đầu thang bịt
dẻ và có dây buộc để ghì vào một vị trí cố định trong nhà, dây có 2 mục
đích: Đảm bảo nhỡ ra thang bị đổ thì có dây giữ lại, khi di chuyển sang chỗ
khác thì người bên trên cầm dây giữ lại để cho việc di chuyển dễ dàng, đầu
thang khỏi va chạm vào tường làm sứt mẻ công trình hoặc gây ra tai nạn.
- Khi sử dụng các loại máy trong công tác hoàn thiện chỉ khi nào nắm chắc về
cách sử dụng máy an toàn mới được sử dụng. Sử dụng máy móc (máy cắt
gạch, máy phun sơn,…), dụng cụ (bàn bạ ma tít, chổi quét,…) phải cẩn thận
không gây tai nạn bất ngờ trong sản xuất.
- Khi thi công mang đầy đủ áo quần bảo hộ, khẩu trang, găng tay đúng quy
định.
- Tại những vùng có đường dây điện trần đi qua khi thi công đến vùng đó thì
phải cắt điện.
IX. CÔNG TÁC THÍ NGHIỆM:

Nhà thầu sẽ gửi các mẫu vật tư, vật liệu cần thí nghiệm đến Đơn vị thí
nghiệm có tư cách pháp nhân. Đơn vị thí nghiệm cũng có thể được Giám sát A chỉ định
và Nhà thầu sẽ tuân theo.
* Công tác tổ chức tổ thí nghiệm bao gồm:

+ Thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của các loại vật liệu: gạch xây, cát, đá, xi măng,
sắt, thép, nước, ...
+ Thí nghiệm độ rỗng trong bê tông
+ Xác định thành phần của cấp phối bê tông, vữa xây
+ Lấy mẫu bê tông xi măng, thí nghiệm cường độ của mẫu thử
+ Xác định độ bẩn, lẫn tạp chất của vật liệu trong bê tông
+ Thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý, thành phần hoá học của nước.


+ Các thí nghiệm cần thiết khác theo qui định trong qui trình kiểm tra nghiệm thu
hiện hành.
X. HOÀN CÔNG VÀ BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH:

Khi hoàn thành một hạng mục công việc, Nhà thầu có trách nhiệm mời
Giám sát Chủ đầu tư nghiệm thu cơ sở phần việc hoàn thành để thi công chuyển tiếp
giai đoạn. Mỗi lần nghiệm thu đều có biên bản nghiệm thu, bản vẽ hoàn công và có
đầy đủ chữ ký bằng văn bản của Chủ đầu tư và những văn bản nghiệm thu này là cơ sở
pháp lý cho việc thanh toán sau này.

Hồ sơ hoàn công Nhà thầu có trách nhiệm lập hoàn chỉnh ngay sau các
giai đoạn thi công. Giao nộp Chủ đầu tư trước khi tổ chức nghiệm thu từng đoạn và
sau khi hoàn thành toàn bộ công trình.
Bản vẽ hoàn công phải được tiến hành lập ngay sau khi phần việc đó được
nghiệm thu. Bản vẽ hoàn công là cơ sở pháp lý của Hồ sơ hoàn công.
Bản vẽ hoàn công sẽ được thể hiện đầy đủ chi tiết các bộ phận công trình do
nhà thầu thực hiện trên nền bản vẽ thiết kế. Bản vẽ hoàn công ghi đầy đủ các thông số
kỹ thuật đã đạt được trong thực tế (kích thước hình học cấu kiện, chủng loại vật tư, vật
liệu sử dụng..) các thay đổi về thiết kế phải do tổ chức thiết kế xác nhận và đóng dấu.
Bản vẽ hoàn công bảo đảm chất lượng rõ ràng về đường nét và các thông số kỹ
thuật.


Trường hợp thi công theo đúng bản vẽ thiết kế thì bản vẽ thiết kế được xem là
bản vẽ hoàn công.

Nội dung chất lượng Hồ sơ hoàn công công trình tuân thủ theo qui chế
quản lý XDCB. Tuân theo Nghị định của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng số 209//NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004.

Nhà thầu sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi để chủ đầu tư kiểm tra chất
lượng của công trình và các hồ sơ, tài liệu liên quan đến công trình.

Công trình sau khi được bàn giao, Nhà thầu chúng tôi chấp thuận bảo
hành theo qui định trong Hồ sơ mời thầu.
*******************  ********************


PHẦN IV
BIỆN PHÁP THI CÔNG CHI TIẾT
1. Công tác đào móng:
Công tác thi công đào móng gồm những việc sau:
- Chuẩn bị đầy đủ máy móc (như máy đào, ôtô vận chuyển, máy trắc đạc) và
dụng cụ (như cuốc, xẻng, ...)
- Dùng máy trắc đạc để xác định vị trí, tim, trục và kích thước móng và sau
đó dùng thước để xác định độ mở móng.
- Vạch ranh giới đào móng và kích thước mở móng, dùng dây căng và vôi bột
(hoặc đá mạt) rắc xác định móng đào.
- Tiến hành đào móng. Móng được đào bằng máy đào đã bố trí, đào cách
móng thiết kế khoảng 10-15 cm (lớp đất còn lại này được đào bằng thủ công
và tiến hành khi sẵn sàng đổ bê tông lót). Đất đào được đổ ra ngoài phạm vi
móng để tận dụng đắp nền (nếu chất lượng đất đạt yêu cầu và được Giám sát

A chấp thuận). Lượng đất thừa và đất không đảm bảo chất lượng để đắp thì
cho lên xe ôtô để vận chuyển đổ ra ngoài khu vực công trường. Trong quá
trình đào móng, thường xuyên kiểm tra kích thước, cao độ đào và tim móng.
- Bơm hoặc tát cạn nước (nếu có) bảo đảm hố móng luôn luôn khô ráo.
2. Công tác thi công kết cấu móng:
- Kiểm tra lại kích thước, cao độ, tim cốt móng bằng máy trắc đạc và thước.
- Đổ bê tông lót móng.
- Lắp đặt cốt thép và lắp ghép ván khuôn móng.
- Tiến hành đổ bê tông móng cột, giằng móng. Sử dụng ván khuôn gỗ ván dày
3 cm, cây chống dùng cây chống gỗ thanh kích thước 40x40mm. Ván khuôn
đảm bảo tiêu chuẩn. Thép được cắt uốn tại xưởng ở hiện trường, vận chuyển
và lắp dựng bằng thủ công. Trước khi đổ bê tông, cốt thép được vệ sinh sạch
sẽ và được Giám sát A nghiệm thu cho phép. Những thanh thép bị rỉ được
dùng cát đánh sạch. Máy trộn bê tông được bố trí ở vị trí thích hợp (gần vị
trí đổ bê tông), thuận tiện cho quá trình trộn và đổ bê tông. Bê tông móng
được trộn bằng máy trộn bê tông dung tích 250 L, vận chuyển đến vị trí đổ
thủ công. Đầm bê tông bằng máy đầm dùi, đầm liên tục trong suốt quá trình
đổ bê tông.
- Xây móng tường: Vữa xây được trộn bằng máy trộn dung tích 110L. Vữa
trộn được vận chuyển từ máy trộn đến các vị trí xây bằng thủ công.
- Công tác bảo dưỡng bê tông và khối xây theo quy phạm.
Trong các bước đều có nghiệm thu chuyển giai đoạn và được Giám sát A chấp
thuận trước khi tiến hành bước tiếp theo.
III. THI CÔNG BÊ TÔNG CỘT:
* Công tác thi công bê tông cột bao gồm:


×