Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Thuyết minh biện pháp thi công nhà cao tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 104 trang )

BIỆN PHÁP
TỔ CHỨC KỸ THUẬT THI CÔNG
GÓI THẦU: NHÀ CHUNG CƯ CAO TẦNG CT2.

DỰ ÁN :

NHÀ CHUNG CƯ CAO TẦNG CT2.

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM CHUNG, CĂN CỨ LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU
1. ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG, QUY MÔ VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH:

Tên dự án: NHÀ CHUNG CƯ CAO TẦNG CT2.
Chủ đầu tư: CÔNG TY TNNH GamudaLand ( Việt Nam)
Địa điểm xây dựng: Lô đất CT2, khu đô thị mới C2 Gamuda Garden, phường Yên Sở
và Trần Phú, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Lot boundaries :
+ North West : Adjacent to 40m planed road.
+ South West : Adjacent to 40m internal road between CT3 and Shop Hause lane.
+ Noeth East : Adjacent to 40m internal road between CT1 and Shop Hause lane.
+ Adjacent to RR3.
Hạ tầng kỹ thuật hiện có: Cấp điện, cấp nước, thoát nước, đường giao thông.
Quy mô công trình chính: 01 tầng nửa hầm + khối đế 04 tầng + phần tháp 24 tầng.
Giải pháp kết cấu chính:
- Foundation system approach: use bored piles with the diameter from 600mm to
1200mm. The concrete grade for the piles is B35, the pile length will be designed based on
the soil investigation report to fully mobilize the material capacity of the piles.
- Superstructures approach:
+ The superstructure comprise of two parts which are podium and tower. The podium
structure comprises of RC columns and flat slabs. The column within the footing of tower
include main supportingcolumns with the cross section of 1000mmx1600mm, some columns
at perimeter will be smaller (1000mm x 1000mm, 500mm x 1000mm). Those columns


supporting the carpark outside the footing of tower will have typical section of 600mm x
600mm. The RC flat slab will have a thickness of 200mm, with 400mm thick drop panel
over column to reduce rebar at support and enhance shear capacity of the slab. The shear
walls with thickness from 200mm to 400mm will be employed for lift core and staircase
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.


shaft. To achieve such the size of columns and walls, high concrete strength up to B55 grade
will be used for columns and walls. For slab the concrete grade is B35.
+ The tower structure, from 5th floor to the roof, comprises of shear walls and flat slab.
The typical thickness of shear wall is 220mm. For shear walls at lower storeys the concrete
grade will be B35. Flat slab with 200mm thickness will use concrete grade B35. To improve
the overall stiffness of the building and reduce the slab deflection, tie beam with 220mm
width are arranged at perimeter of the floor. The tie beams will also serve as lintels over
windows areas.
The land area : 5.773 m2
The total gross floor area : 73.530 m2
Details:
+ Basement:

4002 m2

+ Level 1-4: 16.008 m2 (4.002 m2 per level)
+ Level 5:

2.265 m2

+ Level 6,8,10,20,25,27: 13.590 m2 (2.265 m2 per level)

+ Level 7, 9: 4.504 m2 (2.252 m2 per level)
+ Level 11,12,13,14,21,23, 24: 15.946 m2 (2.278 m2 per level)
+ Level 15:

2.273 m2

+ Level 16, 18: 4.570 m2 (2.285 m2 per level)
+ Level 17, 19: 4.536 m2 (2.268 m2 per level)
+ Level 22:

2.295 m2

+ Level 26:

2.376 m2

+ Level 28, 30: 3.256 m2 (2.252 m2 per level)
+ Level 29:

1.761 m2

+ Technical floor: 150 m2
Công trình nằm trong khu vực có hệ thống giao thông tương đối thuận lợi, có lưới
điện hạ thế quốc gia. Trong khu vực xây dựng hiện có đường ống cấp nước với nguồn nước
máy của công ty cấp nước thành phố. Xung quanh khu đất có tuyến cống thoát nước, rất
thuận tiện cho việc thoát nước mưa và nước thải của công trình, không phức tạp trong xử lý.
2.

ĐÁNH GIÁ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT.


Nhận thức được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu và khảo sát điều kiện thực tế tại công
trường, nhà thầu sẽ đặc biệt quan tâm để
pháp tốt nhất, đảm bảo mọi hoạt động
HỒcó
SƠcác
DỰbiện
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.


của công trường sẽ diễn ra theo như tiến độ dự kiến về cung cấp vật tư, nhân lực, máy móc
ngay cả trong mùa mưa, đảm bảo mọi hoạt động của công trường không ảnh hưởng đến hoạt
động bình thường của khu vực, đảm bảo an toàn lao động, an toàn giao thông, vệ sinh môi
trường, trật tự xã hội trong khu vực công trường. (Các biện pháp cụ thể được trình bày ở
phần biện pháp).
Thuận lợi.
Do là công trình được thi công tại thành phố nên các nguồn vật tư, vật liệu đưa vào
xây dựng công trình rất dễ khai thác trên thị trường. Vị trí công trình xây dựng cạnh đường
giao thông chính khá thuận lợi cho việc vận chuyển vật tư và thiết bị thi công.
Nhà thầu có kinh nghiệm trong công tác kinh doanh xuất nhập khẩu, tiếp nhận và vận
chuyển vật tư, thiết bị chuyên ngành về đến chân công trình. Đặc biệt nhà thầu đã có nhiều
năm kinh nghiệm trong công tác xây lắp nhà dân dụng có quy mô và tính chất tương tự với
đội ngũ cán bộ và công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm . Nhiều công trình đã được hoàn
thành, bàn giao, đưa vào sử dụng và được Chủ đầu tư rất hài lòng và đánh giá rất cao (xem
danh mục các công trình tương tự đã thi công của Nhà thầu).
Khó khăn.
Công trình được thi công nằm ngay trong khu vực trung tâm, các phương tiện vận tải
nặng di chuyển, đi lại sẽ gặp nhiều khó khăn. Mặt khác đặc điểm của công trình là thi công
trong thời gian tương đối dài, nhiều đầu việc, nhiều hạng mục, mặt bằng thi công chật hẹp.

Vì vậy việc bố trí mặt bằng tổ chức, bố trí dây chuyền sản xuất, kế hoạch thi công cần phải
tuyệt đối đảm bảo tính khoa học, hợp lý, nhanh gọn để có thể thi công công trình đồng thời
phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn lao động, vệ sinh môi trường không làm
ảnh hưởng tới sự hoạt động chung cũng như không làm ảnh hưởng đến môi trường và an
ninh của khu vực lân cận.
Trước khi vào thi công, Nhà thầu sẽ cùng phối hợp với Chủ đầu tư tiếp quản ngay mặt
bằng sau khi đã được Chủ đầu tư bàn giao để thi công. Đồng thời, Nhà thầu triển khai ngay
công tác khai thác, ký kết các hợp đồng cung cấp vật tư, vật liệu, huy động máy móc và thiết
bị thi công để đảm bảo thi công theo đúng tiến độ đã đề ra.
2.1. Những vấn đề mà Nhà thầu cần giải quyết trong quá trình thi công

Ngay sau khi trúng thầu, Nhà thầu chuẩn bị vật tư, vật liệu, tập kết thiết bị thi công theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn chất lượng qui định, đảm bảo cho công trình thi công
đúng tiến độ.

HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.


Nhà thầu sẽ đề nghị được sử dụng nguồn điện, nước của Chủ đầu tư để thi công công trình,
và sẽ thanh toán chi phí điện, nước hàng tháng cho Chủ đầu tư thông qua đồng hồ sử dụng.
Trường hợp chủ đầu tư chưa có nguồn điện, nước, nhà thầu sẽ trực tiếp liên hệ với công ty
cấp nước và công ty điện lực của thành phố để sử dụng.
Nhà thầu sẽ cùng phối hợp với Chủ đầu tư thống nhất đưa ra biện pháp phòng chống cháy
nổ, bảo vệ cảnh quan, cây xanh chi tiết và các biện pháp thi công chi tiết đảm bảo chất lượng,
đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường, chống ồn, đảm an ninh trật tự chung trong khu vực
thi công (xem phần sau).
Đưa ra các phương án thi công dự phòng khi gặp thời tiết xấu và các điều kiện khách quan
xảy ra trong quá trình thi công.

Nhà thầu phối hợp với Chủ đầu tư và chính quyền sở tại giải quyết tất cả các vướng mắc
trong quá trình thi công nhằm đảm bảo quyền lợi cho những cá nhân và tập thể có liên quan
đến công trình. Đồng thời huy động lực lượng lao động có trình độ tại địa phương tham gia
thi công trên công trường.
3. CƠ SỞ LẬP BIỆN PHÁP THI CÔNG

- Căn cứ:
Hồ sơ mời thầu gói thầu: NHÀ CHUNG CƯ CAO TẦNG CT2.
Architectural design documents prepared by HighEnd Architecture Join Stock Company.
Mechanical design documents prepared be Tham & Wong M&E (VietNam) Co.Ltd.
Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội khóa XIII, kì họp thứ 7.
Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc Hội khoá XIII, kỳ họp thứ 6;
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số
38/2009/QH12 ngày 16/6/2009 của Quốc hội;
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
Nghị định số 59/2015/NĐ - CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án Đầu tư
xây dựng.
Nghị định số 46/2015/NĐ - CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và
bảo trì công trình xây dựng.
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam và các tiêu chuẩn tham chiếu.
Nghị định 80/2006/NĐCP ngày 09/08/2006 hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường.
Mặt bằng hiện trạng công trình và các
kiện
cung ứng khác như điện, nước của khu
HỒ điều
SƠ DỰ
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.



vực.
Năng lực chuyên môn của Nhà thầu và thông tin khảo sát hiện trường tại thời điểm đấu
thầu.

HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.


PHẦN 2: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
4. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC KỸ THUẬT THI CÔNG CHI TIẾT

Căn cứ vào đặc điểm và quy mô của công trình. Ban Giám đốc Công ty và các phòng
ban chức năng của Công ty đã họp bàn và thống nhất biện pháp tổ chức thi công hợp lý để
đảm bảo các yêu cầu về chất lượng công trình, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ
sinh môi trường, giảm tiếng ồn, bảo vệ cây xanh, cảnh quan và tiến độ thi công đã đề ra.
4.1.

Tổ chức nhân sự :
Ban Giám đốc Công ty trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức năng và Ban chỉ huy

công trường thực hiện hoạt động xây lắp.
Các Phòng ban chức năng như Phòng kế hoạch kỹ thuật, Phòng Hành chính – nhân
sự, Phòng tài chính kế toán có trách nhiệm phối hợp với Ban chỉ huy công trường để triển
khai công việc khẩn trương đúng tiến độ, đảm bảo an toàn lao động, đảm bảo kỹ thuật thi
công, cung cấp vật tư, vật liệu, máy móc và tài chính theo tiến độ công trình.
Trong quá trình xây lắp, Ban Giám đốc thường xuyên kiểm tra hoạt động của từng bộ
phận chức năng để kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc.

Ban chỉ huy công trường quản lý và điều hành toàn bộ các hoạt động tại công trường
bao gồm: triển khai kỹ thuật, lập tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục công trình, tổ
chức thi công, giám sát kỹ thuật biện pháp thi công, tiếp nhận các ý kiến và các yêu cầu của
Cơ quan chủ đầu tư . Báo cáo tình hình công việc tại hiện trường một cách đầy đủ về Công
ty.
Tại công trường Ban chỉ huy lập ra các Tổ đội xây lắp có tính chuyên nghiệp như tổ
bê tông, tổ cốp pha, tổ sắt, tổ nề, tổ ốp lát, tổ sơn bả, tổ điện nước, tổ lao động phổ thông...
Hoạt động của từng tổ luôn được sự chỉ đạo và kiểm tra của Ban chỉ huy.
Tổ kỹ thuật giám sát giúp Ban chỉ huy công trường quản lý khối lượng, giám sát chất lượng,
tiến độ thi công đối với các đơn vị thi công và quản lý công nhân trực tiếp thực hiện tốt các
công việc được giao.
Cán bộ công nhân viên tham gia thi công công trình thực hiện nghiêm ngặt nội quy,
quy định của công ty nhất là an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.
- Chuẩn bị nhân lực
Nhận biết đây là một công trình ý nghĩa quan trọng, chúng tôi đã lựa chọn và chuẩn bị
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.


những cán bộ, kỹ sư giỏi nhiều kinh nghiệm, những công nhân có tay nghề cao, có ý thức
trách nhiệm kỷ luật tốt đã từng tham gia thi công các công trình chất lượng cao. Số lượng sẽ
huy động theo từng giai đoạn yêu cầu của tiến độ công việc. (Xem biểu đồ nhân lực cùng
bảng tiến độ thi công).
4.2.

Thiết bị thi công :
Nhà thầu sẽ bố trí đầy đủ các loại máy móc thiết bị để phục vụ thi công, đảm bảo tiến

độ đề ra. Thiết bị đưa vào để thi công công trình được liệt kê trong bảng danh sách thiết bị

thi công sử dụng trong công trình.
Máy móc thiết bị thi công được tập kết theo yêu cầu và tiến độ thi công phù hợp với
đặc điểm và khối lượng các hạng mục công việc (xem bản tiến độ cung ứng máy móc thiết bị
thi công). Nhà thầu sẽ có kế hoạch trước để quá trình thi công không bị động. Thiết bị, xe
máy thi công luôn luôn được kiểm tra, bảo dưỡng để quá trình thi công luôn vận hành, hoạt
động tốt.
Tổ chức quản lý: công tác tổ chức quản lý thiết bị thi công đúng quy trình chuyên
ngành, đúng quy phạm sẽ có tác dụng quyết định đến chất lượng, năng suất và an toàn tuyệt
đối ... do đó nhà thầu sẽ:
Tổ chức một tổ quản lý chuyên ngành gồm các kỹ sư cơ khí, kỹ sư máy xây dựng có
kinh nghiệm quản lý vận hành tốt và an toàn thiết bị qua nhiều công trường lớn, có tinh thần
tránh nhiệm cao trong quản lý thi công.
Bố trí thợ chuyên ngành bậc cao về sửa chữa cơ khí và điện thiết bị nhằm đảm bảo
cho tất cả máy móc như cần trục, vận thăng, máy hàn, máy trộn vữa, máy tời, máy cắt gạch...
luôn sẵn sàng hoạt động trong điều kiện tốt và an toàn nhất .
Bố trí thợ vận hành đúng nghề, bậc cao có bằng cấp chính quy có kinh nghiệm vận hành
nhiều năm các loại máy móc thiết bị thi công xây lắp với năng suất, chất lượng, an toàn cao
nhất.
Tổ chức tốt chế độ vận hành: Xây dựng, ban hành và áp dụng nghiêm ngặt chế độ vận
hành của thiết bị: Mỗi máy có một bản nội quy quản lý và vận hành an toàn gắn trên máy.
Mỗi máy đều có bản ghi rõ họ tên và trách nhiệm của máy trưởng và phụ máy.
Mỗi máy đều có chế độ kỹ thuật cụ thể: thời gian hoạt động thời gian kiểm tra, thời gian nghỉ
bắt buộc, chế độ và loại nguyên liệu, dầu mỡ, chế độ trực ca, giao nhận ca... Đăng kiểm xe,
máy, thiết bị, theo đúng chế độ qui định hiện hành của nhà nước, có các loại giấy phép lưu
hành chuyên nghành.

HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.



Mở sổ theo dõi đúng mẫu qui định của nhà nước về máy móc thiết bị thi công: lí lịch,
quá trình vận hành, kiểm tra sửa chữa nhỏ, sửa chữa lớn định kỳ và đột xuất, năng suất hoạt
động, lượng tiêu hao nhiên liệu, dầu mỡ... báo cáo định kỳ về công ty và các cơ quan hữu
quan của nhà nước.
Trang bị bổ sung các bộ phận an toàn cần thiết cho các thiết bị như: che chắn máy
trộn, che chắn giảm tiếng ồn... thực hiện kiểm tra thường xuyên các điều kiện an toàn hoạt
động cho các máy móc cầm tay chạy điện, chạy xăng trước khi đưa vào hoạt động.
Tổ chức địa điểm tập kết các máy sau khi hoạt động: Có mái che mưa nắng, đường đi
lối lại khô ráo, sắp xếp ngăn nắp. Tổ chức điểm cung cấp nhiên liệu, dầu mỡ, điểm kiểm tra
sửa chữa nhỏ tại chỗ thuận tiện nhanh chóng đúng yêu cầu kỹ thuật. Dự trữ và cung cấp kịp
thời, đúng, đầy đủ các phụ tùng phụ kiện thay thế hàng ngày...
4.3.

Vật tư , vật liệu chính:
Tất cả các vật tư, vật liệu dùng cho công trường theo đúng yêu cầu thiết kế có đầy đủ

chứng chỉ và thí nghiệm vật liệu. Các vật liệu được sử dụng lại phải đảm bảo các thông số kỹ
thuật và trình mẫu cho chủ đầu tư trước khi đưa vào công trình.
4.3.1. Sắt thép:
Thép sử dụng cho công trình là thép Thái Nguyên, Việt Ý hoặc tương đương đảm
bảo đúng chủng loại, quy cách theo yêu cầu thiết kế và tuân thủ theo TCVN6287-1997,
TCVN 1651-1:2008, TCVN 1651-3 : 2008.
Thép trước khi đưa vào sử dụng đảm bảo không bị rỉ sét, vảy cán, không sơn, không
dính dầu mỡ hoặc lẫn bẩn ảnh hưởng xấu đến độ bám dính của bê tông vào cốt thép hay làm
phân rã bê tông.
Nhà thầu sẽ tiến hành lấy mẫu thí nghiệm đối với từng lô thép về xưởng gia công theo
TCVN 197 - 85 và TCVN 198 - 85. Thép sử dụng có chứng chỉ chất lượng và mác nhãn
theo đúng yêu cầu, đảm bảo cường độ chịu kéo. Nhà thầu sẽ cung cấp cho chủ đầu tư đầy đủ
hoá đơn, chứng từ của tất cả các lô hàng được đưa về công trường.

4.3.2. Xi măng:
Xi măng sử dụng cho công trình là xi măng do nhà máy Bút Sơn, Hoàng Thạch hoặc
tương đương tuân theo TCVN 4314:2003, TCVN 6477-2011.
Xi măng được cung ứng đều đặn theo đúng yêu cầu tiến độ thi công, có chất lượng
theo lô sản xuất. Xi măng để lưu sau 3 tháng
từTHẦU
ngày sản xuất nhất thiết phải tiến hành thí
HỒ SƠkể
DỰ
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.


nghiệm kiểm tra đạt yêu cầu chất lượng mới được dùng vào công trình.
Trước khi thực hiện một công việc có sử dụng xi măng, nhà thầu sẽ xin ý kiến chấp
thuận của giám sát kỹ thuật chủ đầu tư về loại, mác của xi măng dự định dùng và không
được thay đổi nhãn hiệu xi măng trừ trường hợp có lý do chính đáng. Tất cả các loại xi măng
phải được mua cùng một nguồn và nguồn này phải được giám sát kỹ thuật chủ đầu tư chấp
thuận. Nhà thầu không được dùng xi măng có thành phần khác với loại xi măng đã được
dùng trong hỗn hợp thử cấp phối trước đó.
Nhà thầu sẽ cung cấp cho giám sát kỹ thuật chủ đầu tư một bản sao hoá đơn trong đó
có ghi rõ tên của nhà sản xuất xi măng, loại xi măng, số lượng xi măng được giao, cùng với
chứng nhận kiểm tra chất lượng. Trong đó nói rõ lô hàng đã được kiểm tra và phân tích chất
lượng phù hợp với tất cả yêu cầu của TCVN 4453-2005. Việc kiểm tra được tiến hành ở
phòng thí nghiệm do giám sát kỹ thuật chủ đầu tư chỉ định.
Nhà thầu sẽ cung cấp mẫu lấy từ mỗi chuyến xi măng chuyển tới Công trường theo
yêu cầu của Chủ đầu tư để kiểm tra. Xi măng mà theo ý kiến của Chủ đầu tư là cứng hoặc
vón cục thì phải loại bỏ và Nhà thầu sẽ kiểm tra lại và kết quả kiểm tra cho thấy nếu không
đáp ứng các tiêu chuẩn liên quan thì Nhà thầu sẽ nhanh chóng chở chỗ xi măng đó ra khỏi
công trường.

Ngay sau khi vận chuyển tới Công trường, xi măng sẽ được lưu kho trong điều kiện
khô và thoáng gió, mặt sàn kho cách mặt đất 500 mm với phần dự phòng thích hợp để chống
ẩm. Tất cả các thiết bị kho phải được Chủ đầu tư và tư vấn giám sát chấp thuận và phải bố trí
thuận tiện để kiểm tra và kiểm kê dễ dàng. Mỗi chuyến xi măng sẽ được để riêng và nhà thầu
sẽ sử dụng số xi măng theo trật tự nhận xi măng.
Các loại xi măng khác nhau và từ các nguồn gốc khác nhau sẽ được để riêng và đánh
dấu rõ ràng trong kho. Xi măng vận chuyển tới công trường theo bao đựng do nhà sản xuất
cung cấp sẽ được lưu trữ trong bao kín cho tới khi được sử dụng. Bất kỳ loại xi măng đựng
trong bao đã mở trên Công trường sẽ được sử dụng ngay.
4.3.3. Cát:
Nguồn cát sử dụng cho công trình là cát xây dựng khai thác tại sông Hồng - Cát đổ bê
tông là loại cát vàng hạt trung sạch không lẫn rác mùn, sét. Cát phải phù hợp với điều 5,3 của
TCVN 4453-2005 và thoả mãn yêu cầu của TCVN 7570-2006. Việc kiểm tra chất lượng cát
phải theo TCVN 337-86 và TCVN 346-86.
Cát phải được lấy từ nguồn đã được
nhận và nơi có khả năng cung cấp cát có
HỒ SƠchấp
DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.


phẩm chất đều đặn và đảm bảo tiến độ trong suốt quá trình thi công công trình.
Cát phải được rửa sạch, phân loại và nếu cần trộn với nhau cho phù hợp với các giới hạn về
cấp và sai biệt như đã nêu trong TCVN 4453-2005. Để giảm bớt nước thấm trong cát trong
vòng 24 giờ sau khi cát được rửa sạch sẽ được dùng đem cân để trộn bê tông.
Nếu bất cứ lúc nào theo ý kiến của giám sát kỹ thuật chủ đầu tư, có sự thay đổi đáng
kể về cấp phối cát, nơi cung cấp cát, giám sát kỹ thuật chủ đầu tư được phép cho ngưng đổ
bê tông và yêu cầu nhà thầu phải thiết kế và thử nghiệm một hỗn hợp mới phù hợp các yêu
cầu nêu trên.

4.3.4. Đá dăm:
Đá dùng cho công trình là đá khai thác tự nhiên được lựa chọn theo đúng kích thước
và cường độ thiết kế (theo tiêu chuẩn Việt Nam), đá có cường độ chịu nén (> 600 daN/cm 2,
tức > 2 lần mác bê tông)
Đá phải sạch không lẫn các hạt sét mùn, tạp chất, hàm lượng hạt không quá 15%.
Chất lượng đá dùng đổ bê tông phải theo TCVN 1771-86 và phù hợp với Điều 5.4 của
TCVN 4453-2005.
Đá phải được lấy từ nguồn đã được chấp nhận và nơi đó có khả năng cung cấp đá có
phẩm chất đều đặn và đảm bảo tiến độ trong suốt thời gian thi công công trình.
Đá phải được rửa sạch, phân loại và nếu cần trộn với nhau cho phù hợp với các giới hạn về
cấp và sai biệt như trong TCVN 4453-2005.
Các cốt liệu phải được tồn trữ ở chỗ sạch, có láng nền tốt và khô, không bị ngập nước.
Các loại cốt liệu với cỡ và loại khác nhau phải được tách riêng ra bằng các vách ngăn có đủ
chiều cao và chắc để tránh lẫn vào nhau và để tránh lẫn với các loại có phẩm chất kém hơn.
Nếu xe máy hoạt động trong các đống nguyên liệu thì phải được rửa và làm sạch trước khi
đưa vào sử dụng. Kho chứa cốt liệu phải được tiêu thoát nước dễ dàng, độ ẩm của cốt liệu
được xác định vào mỗi ngày làm việc và vào các khoảng cách không quá 2 giờ sau đó trong
suốt thời gian làm việc mỗi ngày. Các mẫu thử phải lấy từ nguyên liệu được giao ở các ngăn
trên cùng hoặc dưới đáy.
Đá hút nước không vượt qúa 3%. Đá không được lấy từ các vật liệu thải của mỏ kim
loại. Các nguồn lấy đá không được chứa opan silica hoặc đá lửa, đá sừng, hoặc chanxedon
(khoáng vật) có thể tạo ra phản ứng alkali-silica.
Đá có khả năng sản xuất bê tông có độ co ngót khô không qúa 0,065%, khi được kiểm tra
theo phương pháp qui định trong Tiêu chuẩn
HỒ SƠViệt
DỰ Nam.
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.



Nhà thầu sẽ cung cấp các phương tiện để bảo quản cốt liệu tại vị trí sẽ đổ bê tông sao
cho: kích cỡ cốt liệu thô nhỏ trung bình và cốt liệu mịn phải luôn để riêng; không được lẫn
chất bẩn vào cốt liệu ở nền đất hoặc vật lạ khác, mỗi đống cốt liệu phải dễ tiêu thoát nước.
4.3.5. Gạch xây:
Gạch xây là gạch loại 1 đảm bảo cường độ theo thiết kế được sản xuất tại các nhà máy
có chứng chỉ chất lượng.
Gạch rỗng đất sét nung phải có dạng hình hộp chữ nhật với các mặt bằng phẳng. Trên
các mặt của gạch có thể có rãnh hoặc gợn khía. Cho phép sử dụng gạch có các góc tròn với
đường kính không lớn hơn 16mm theo mặt cắt vuông góc với phương đùn ép. Sai lệch cho
phép của kích thước viên gạch rỗng đất sét nung không được vượt quá: Theo chiều dài <
7mm; Theo chiều rộng < 5mm; Theo chiều dày < 3mm;
Các khuyết tật về hình dạng bên ngoài của viên gạch rỗng đất sét nung không vượt
quá quy định trong TCVN 4085-1985, TCVN 1450-1998. Số lượng vết tróc có kích thước
trung bình từ 5 đến 10mm xuất hiện trên bề mặt viên gạch sau khi xác định theo TCVN do sự
có mặt của tạp chất vôi không được vượt quá 3 vết. Độ hút nước của viên gạch rỗng đất sét
nung phải lớn hơn 8% và nhỏ hơn 18%. Gạch phải được sắp xếp thành từng kiểu cùng mác.
Kiểu gạch phải được xếp ngay ngắn với số lượng không quá 300 viên. Mỗi lô gạch khi đưa
về công trường phải được cơ sở sản xuất cấp kèm theo giấy chứng nhận chất lượng. Không
cho phép quăng, ném, đổ đống gạch khi bốc dỡ và bảo quản.
4.3.6. Đá Granit tự nhiên:
Đá Granit tự nhiên sử dụng cho công trình là đá Bình Định, Mông Cổ hoặc tương
đương. Đá phải đảm bảo các yêu cầu thiết kế và TCVN 4732-2007, màu và kích thước theo
chỉ dẫn của thiết kế, bề mặt tấm đá phải bảo đảm nhẵn bóng, độ không bằng phẳng ±1mm
theo 1m chiều dài.
4.3.7. Đá Granit nhân tạo:
Đá Granit nhân tạo sử dụng sản phẩm của các nhà máy có chứng chỉ chất lượng, xuất
xứ rõ ràng. Chọn màu sắc theo yêu cầu của thiết kế và chủ đầu tư. Trọng lượng riêng 2.5
g/cm3, độ thấm nước 0.01 - 0.02%, Modul đàn hồi 38 - 40 Gpa, độ chịu mòn 340 Mg, độ bền
uốn 190 - 220 Mpa, độ cứng 7 Moh, độ bền va đập 15J/M, độ bóng 38 - 80, chịu được axit

và bazơ.
4.3.8. Gạch Ceramic:
Gạch Ceramic sử dụng của ĐồngHỒ
Tâm,
Viglacera
SƠ DỰ
THẦU hoặc tương đương, đảm bảo các yêu
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.


cầu về thiết kế và TCVN 7134:2002, TCVN 6415:2005. Chọn màu sắc theo yêu cầu của thiết
kế hoặc chủ đầu tư. Gạch đảm bảo độ hút nước < 1%, độ bền uốn > 30N/mm2, độ mài mòn
mặt men cấp 3- 4 (≤175mm3), độ sai lệch kích thước 1mm, độ phẳng mặt -0.2, +0.4mm, độ
thẳng cạnh < 0.5mm. Độ chịu axit cấp AA.
4.3.9. Sơn tường trong và ngoài nhà:
Sử dụng sơn ICI Dulux, Delta, Joton hoặc tương đương. Sơn sử dụng phải có chất
Latex-Acrylic (màng dẻo), tạo được bề mặt phẳng mịn, chống nấm mốc rong rêu, tuổi thọ
cao, bền màu, bóng mờ.
Sơn ngoài nhà phải sử dụng sơn lót chống thấm, chống kiềm.
4.3.10. Nước:
Nhà thầu sẽ sử dụng nguồn nước máy của chủ đầu tư nếu được phép, trong trường
hợp đó nhà thầu sẽ ký hợp đồng sử dụng nước và thanh toán tiền nước hàng tháng cho chủ
đầu tư thông qua đồng hồ nước. Nếu chủ đầu tư không có nguồn nước hoặc không đồng ý
cho nhà thầu sử dụng, nhà thầu sẽ trực tiếp liên hệ với công ty cấp nước Thành phố để có
nguồn nước thi công. Trường hợp không có nguồn nước máy, nhà thầu chúng tôi sẽ khoan
giếng tại công trình để cung cấp nước cho sinh hoạt và thi công công trình. Trước khi sử
dụng cho công trình, nước giếng sẽ được xử lý qua bể lọc và bơm vào bể chứa nước thi công
(V = 12~18m3) do Nhà thầu đặt tại công trình. Đường ống cấp nước sử dụng cho công trình
được sử dụng ống thép tráng kẽm với đường kính thích hợp, đảm bảo kín khít và được chôn

ngầm dưới đất 50cm, được đánh dấu trên sơ đồ và trên hiện trường để thuận tiện theo dõi và
sửa chữa khi cần thiết.
Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông đảm bảo sạch, không dầu mỡ, muối, axít,
đường thực vật hay các tạp chất khác. Nước đưa vào thi công được kiểm tra thí nghiệm trước
khi sử dụng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, không ảnh hưởng đến độ bền của kết cấu, nước có độ
PH không nhỏ hơn 4. Nước sử dụng phải phù hợp với TCVN 4453-2005 và TCXDVN 3022004.
Các loại vật tư, vật liệu, bán thành phẩm sử dụng vào công trình như: sơn sắt
thép, tấm trần, vách ngăn, các loại cửa, khung nhôm kính, vật tư điện, điện nhẹ, nước,
PCCC...đều phải có chứng chỉ chất lượng, nhãn mác và nguồn gốc xuất xứ đáp ứng
được yêu cầu kỹ thuật của hồ sơ mời thầu. Tất cả các loại vật tư đưa vào đều phải
đảm bảo tính hợp lệ và hợp pháp. Trước khi đưa vào sử dụng nhà thầu sẽ phải trình
cho chủ đầu tư phê duyệt và được lưu
mẫu
làm cơ sở so sánh về sau. Trường hợp
HỒ SƠ
DỰđểTHẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.


có thay đổi vật tư, vật liệu so với sự phê duyệt ban đầu, nhà thầu phải đưa ra được lý
do chính đáng và được chủ đầu tư đồng ý.
Chuẩn bị và tổ chức mặt bằng thi công:

4.4.

4.4.1.

Tiếp nhận mặt bằng công trình – giải pháp trắc đạc:


Ngay sau khi nhận được thông báo trúng thầu, nhà thầu cử đại diện BCH công trường
và cán bộ kỹ thuật trắc đạc đến BQL dự án nhận mặt bằng công trình bằng văn bản và mốc
thực địa (cao độ, các trục định vị và phạm vi công trình), có biên bản ký giao nhận theo quy
định. Nhà thầu tiến hành kiểm tra lại đối chiếu với thiết kế, nếu có gì không phù hợp đề nghị
Chủ đầu tư và thiết kế giải quyết. Các mốc được đánh dấu, giữ gìn cẩn thận để làm cơ sở thi
công sau này.
Tiến hành công tác trắc địa, định vị công trình bằng cọc gỗ hoặc cọc sắt. Tuỳ điều
kiện thực tế lưu giữ mốc trục nhà bằng mốc bê tông nằm ngoài phạm vi công trình hoặc đánh
dấu vào các vật chuẩn cố định. Tâm của mỗi trục sẽ được xác định chính xác bằng máy kinh
vĩ và là điểm giao nhau của các đường trục. Từ tâm này sẽ làm 4 điểm đánh dấu theo 2
phương dùng để kiểm tra và điều chỉnh độ chính xác của tâm trục trong suốt quá trình thi
công. Trong nhiều trường hợp không thể xác định ngay được toạ độ điểm cần xác định với
nhiều lý do: mặt bằng chật hẹp, tầm ngắm bị hạn chế...vv. Như vậy cần phải thông qua các
điểm gửi (mốc gửi). Từ những mốc gửi sẽ phát triển ra những điểm cần khai triển thông qua
hệ toạ độ và lưới khống chế điểm. Biện pháp bảo vệ mốc gửi - cách kiểm soát hệ toạ độ
điểm. Để có thể gửi các mốc đảm bảo không bị dịch chuyển, thất lạc trong quá trình thi công
trước tiên cần xác định vị trí gửi mốc sao cho hợp lý. Mốc gửi phải đảm bảo các điều kiện
sau:
Điểm gửi là điểm có thể phát triển rộng ra xung quanh.
Điểm gửi và mốc chuẩn đảm bảo được sự kiểm soát theo 2 phương, đảm bảo tránh sai
sót.
Điểm gửi phải được đặt tại vị trí ít người và phương tiện cơ giới qua lại.
Điểm gửi có thể được rào hoặc che chắn nhưng vẫn không làm cản trở lối đi hoặc làm
mất mỹ quan của công trình.
Cách kiểm soát hệ toạ độ điểm: Thông qua hệ toạ độ điểm lưới để xác định mọi vị trí
tim trục cho kết cấu công trình. Tuy nhiên trong quá trình triển khai để tránh sự nhầm lẫn do
quá trình sử dụng số liệu, hoặc lỗi do máy, vẫn có thể dùng các phép kiểm tra để kiểm soát
các số liệu thi công, cách thức kiểm traHỒ
như
Kiểm tra máy: Thông qua máy có thể xác

SƠsau:
DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.


định vị trí điểm, toạ độ điểm một cách chính xác. Từ đó tiến hành mở góc, phóng cạnh để đối
chiếu, nếu sai số nằm khơng trong phạm vi cho phép thì sẽ phải hiệu chỉnh lại máy. Ngồi ra
vẫn có thể dùng những cách đơn giản hơn mà khơng cần phải sử dụng đến máy như dùng
trực tiếp thước thép kiểm tra trên một mặt phẳng, đối chiếu đo cạnh dài của tim thước thép
với ơ cách thức. Như vậy hồn tồn kiểm sốt được máy đo đạc trước khi đưa vào sử dụng
cho mỗi hạng mục cơng trình.
Kiểm tra sai số khi đo: Dùng phương pháp đo vòng, điểm kép kín, kiểm tra ngược để
thốt được sự nhầm lẫn do người sử dụng.
Ngun tắc căn bản đối với trắc đạc:
Mọi thiết bị liên quan đến đo đạc cần phải được kiểm tra hiệu chỉnh tại cơ quan có đủ
chức năng và năng lực nhằm đảm bảo thiết bị máy móc sử dụng trong cơng trình là
được đảm bảo, tin cậy về độ chính xác.
Trong thời gian sử dụng nếu thiết bị bị va chạm nặng, hoặc người sử dụng phát hiện
rằng độ chính xác của máy khơng còn đảm bảo chính xác thì nhất thiết phải đưa máy đi
kiểm nghiệm để hiệu chỉnh.
Sau mỗi lần khai triển cần phải được kiểm tra lại theo các cách thức khác nhau nhằm
đảm bảo kết quả là chính xác và đáng tin cậy nhất.
Từ các phương pháp trên, nhà thầu tiến hành lập:
a. Lưới khống chế mặt bằng:
Lưới khống chế mặt bằng của công trình được bố trí tại 4 điểm, các điểm này
được đổ bê tông, tâm là mốc sứ hoặc thép có khắc vạch chữ thập sắc nét.
Vò trí các điểm được bố trí cách các trục 1000mm. Các điểm này được dùng làm
điểm gốc để truyền cao độ lên tầng. Các trục gửi này phải thực hiện bằng máy trắc đạc
và phải thể hiện trên bản vẽ trắc đạc để dễ dàng kiểm tra khi cần.

Các mốc tim trục được đònh vò bằng các thiết bò trắc đạc thích hợp gồm: máy kinh
vó, máy thủy bình... và được kiểm tra khép kín tránh sai số cộng dồn.
b. Lưới khống chế độ cao:
Bố trí lưới độ cao bằng cách dẫn cao độ vào các mốc tọa độ đồng thời phải đặt
thêm 2 mốc ở vò trí cố đònh, không chòu ảnh hưởng của việc thi công công trình đồng thời
dùng mốc này để quan trắc lún công trình và nền đất trong quá trình thi công.
HỒ SƠ DỰ THẦU

Cơng trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.


Để đưa các mốc cao độ vào công trình, từ mốc chuẩn của bên A, nếu nằm ngoài
công trình, phải dẫn về mốc chuẩn riêng (cốt ± 0.000) cho công trình. Đưa mốc cao độ
lên từng tầng bằng các lỗ thông tầng theo đường thẳng đứng từ móng cho đến mái. Các
mốc cao độ được dẫn đến từng cột bê tông và được kiểm tra khép kín để tránh sai số
cộng dồn.
c. Mốc quan trắc lún:
- Để quan trắc lún và đo nghiêng, một mạng lưới cọc mốc được thực hiện chắc
chắn, tại các vò trí có thể giữ lâu nhất như các ô cầu thang, cột biên góc. Các mốc này
vẫn được giữ lại cho đến khi công tác quan trắc lún kết thúc theo thời gian quy đònh, các
số liệu quan trắc phải được ghi chép và gửi cho bên A một bản để theo dõi.
d. Mốc đường bao:
Trước khi thi công phải đònh vò đường biên công trình, đặt các mốc của đường biên
để kiểm tra lại kích thước đường bao so với thiết kế và lộ giới trong giấy phép xây dựng.
Nếu có sự khác biệt phải báo cho bên A biết để kòp thời xử lý.
Tất cảû các công tác trắc đạc của từng giai đoạn phải được thể hiện trên bản vẽ.
Trước khi bàn giao công trình phải thực hiện công tác trắc đạc hoàn công và cao
độ, độ thẳng đứng của cả công trình, các tim trục, đường bao công trình.
e. Phương pháp đònh vò mặt bằng, chuyển độ cao và chuyển trục:

- Từ các mốc chuẩn đònh vò tất cả các trục theo 4 phương lên các cọc trung gian bằng
máy kinh vó, đo bằng thước thép. Từ đó xác đònh chính xác các vò trí từng cấu kiện để thi
công. Từ cốt mặt trên sàn tầng hầm tiến hành kiểm tra tất cả các tim cốt và đònh vò để
chỉnh sai số trước khi thi công phần khung tầng 1.
- Chuyển độ cao lên tầng máy thuỷ bình và thước sau đó dùng máy thuỷ bình triển
khai các cốt thiết kế trong khi thi công.
-V iệc chuyển trục lên tầng khi đổ bê tông sàn có để các lỗ chờ kích thước 20x20cm.
Từ các lỗ chờ này dùng máy dọi đứng quang học để chuyển toạ độ cho các tầng, sau đó
kiểm tra và triển khai bằng máy kinh vó.
Khi thi công sàn xong một tầngHỒ
phảSƠ
i chuyể
n toàn bộ lưới khống chế mặt bằng và
DỰ THẦU
Cơng trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.


lưới khống chế độ cao lên để thi công phần cột và sàn tiếp theo, các mốc này được
đánh dấu sơn đỏ.
4.4.2. Hàng rào khu vực thi cơng - Bảng hiệu :
Trước khi thi cơng hạng mục hàng rào chính, Nhà thầu sẽ làm hàng rào tạm qy
xung quanh cơng trình bằng tơn sóng, nhà thầu sẽ bố trí thường trực bảo vệ cả ngày đêm để
đảm bảo an tồn và trật tự an ninh.
Bao che cơng trình bảo đảm an tồn cho người lao động, vệ sinh mơi trường bao gồm
các lưới an tồn và lưới ni lơng xung quanh phủ kín, phần mặt trước phủ bạt dứa từ mái
xuống. Các tấm ni lơng phải chống cháy, hệ giàn giáo phải chịu được tải trọng của gió. Việc
bao che khơng làm ảnh hưởng đến việc chiếu sáng và thơng gió.
Bảng hiệu cơng trình bằng tơn 1,4 x 2,85m, khung bằng sắt góc L50, ghi tên cơng
trình, chủ đầu tư, đơn vị thiết kế, đơn vị thi cơng, đơn vị tư vấn giám sát... được gắn ở vị trí

thích hợp mặt ngồi hàng rào.
4.4.3. Các hạng mục cơng trình tạm cần bố trí trên mặt bằng thi cơng:
Tổng mặt bằng thi cơng cơng trình sẽ được thay đổi, bổ sung để phù hợp theo u cầu
nội dung cơng việc của từng giai đoạn, từng phân đoạn thi cơng. Nhà thầu dự kiến bố trí mặt
bằng thi cơng cơng trình như sau: (xem bản vẽ chi tiết bố trí tổng mặt bằng thi cơng )
Hàng rào tạm: Nhà thầu sẽ dùng cọc gỗ và tơn sóng, treo biển cấm qua lại để chỉ rõ
địa giới cơng trường- Người khơng phận sự miễn vào trong khu vực. Đặt cổng tạm tại
vị trí ra vào cơng trình, ở đây có barie ngăn chặn xe máy, có bảo vệ trơng coi 24/24 giờ
để kiểm sốt tất cả người , vật tư, xe máy ra vào cơng trường.
Đường thi cơng: Đường ngồi cơng trường là các tuyến giao thơng của thành phố,
Nhà thầu xin cam kết: Làm mọi thủ tục, đăng kiểm, giấy phép theo các qui định của
pháp luật và quy định địa phương cho các phương tiện xe máy thi cơng. Mọi lực lượng
tham gia giao thơng của Nhà thầu sẽ nghiêm chỉnh chấp hành mọi luật lệ và chịu mọi
trách nhiệm dân sự trước Pháp luật về những vi phạm của mình đối với tài sản tính
mạng... (nếu có). Đường trong cơng trường gồm các tuyến đường cơng vụ được lu lèn
chặt và rải đá cấp phối đảm bảo u cầu.
-

Bố trí các hạng mục phục vụ thi cơng: giai đoạn này trên mặt bằng bao gồm:


Cơng trình thi cơng.



Văn phòng BCH cơng trường của nhà thầu.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Cơng trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.





Văn phòng công trường cho kỹ sư và giám sát thi công công trình (nhà thầu sẽ

hỗ trợ thi công, kinh phí của Chủ đầu tư).



Kho chứa xi măng.
Bãi tập kết vật liệu.



Bãi gia công cốt thép, bán thành phẩm.



Nhà bảo vệ công trường.



Nhà vệ sinh.



Hệ thống đèn chiếu sáng bảo vệ ban đêm và trong trường hợp cần thi công ban




Hệ thống cấp thoát nước phục vụ thi công.

đêm.



Bãi tập kết vật liệu phế thải.



Bể chứa nước, bể chứa cát PCCC.



Bãi rửa xe, trạm kiểm soát xe ra vào.



Lán trại tạm.

Nhà bảo vệ thường trực diện tích 4m2 kết cấu nhẹ có thể di chuyển được. Bố trí tại
cổng ra vào công trình.
Văn phòng BCH công trường: Là nơi làm việc, giao dịch của Ban chỉ huy công
trường và các bộ phận nghiệp vụ: Kỹ thuật, vật tư, tài chính phục vụ thi công, thanh quyết
toán công trình v.v...được bố trí tại khu vực thích hợp nhất trong phạm vi thi công. Văn
phòng BCH công trường được xây dựng với diện tích khoảng 20m2.
Lán trại công nhân: để tiện cho việc thi công nhà thầu sẽ làm lán trại tạm cho công
nhân trong phạm vi công trường. Tất cả cán bộ và công nhân đều phải xuất trình CMND để
BCH công trường lập danh sách trình lên cơ quan phụ trách an ninh địa phương.
Nhà vệ sinh: được bố trí tại góc công trình và cuối hướng gió chính, ở vị trí phù hợp

trên mặt bằng thi công. Sau này, tùy theo nhu cầu thực tế, tại mỗi tầng nhà thầu có thể bố trí
tạm 01 nhà vệ sinh.
Bố trí hệ thống kho kín, kho hở và sân bãi tập kết vật liệu hợp lý thuận tiện. Bãi chứa
vật liệu với từng điều kiện mặt bằng trong quá trình thi công có thể chứa nhiều hay ít. Nhà
thầu sẽ có kế hoạch cung cấp theo giờ với khối lượng yêu cầu.
Để vận chuyển vật liệu theo phương đứng nhà thầu sử dụng 01 vận thăng hàng, 01
vận thăng lồng, 01 cẩu tháp. Mặt bằng bố trí các thiết bị trên được thể hiện rõ trong bản vẽ.
Nhà thầu chủ trương điều động đến công
trường
những thợ chính, có nhiều kinh nghiệm,
HỒ SƠ
DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.


những cán bộ kỹ thuật điện nước giỏi, những chuyên gia kinh tế, vật liệu, kiểm tra chất
lượng bậc cao, thông thạo công việc để hướng dẫn, chỉ đạo quản lý và kiểm soát thi công.
Một bộ phận lao động phổ thông và các công việc phụ khác nhà thầu sẽ thuê mướn, tận
dụng lao động địa phương mà vẫn đảm bảo tiến độ, chất lượng thi công công trình.
Trên bản vẽ tổng mặt bằng thi công, công ty mới chỉ tạm thời bố trí các lán trại chính
nêu trên. Còn một số hạng mục khác, công ty sẽ thể hiện chi tiết ngay sau khi vào thi công để
đảm bảo tính hợp lý và phù hợp với mặt bằng hiện trạng trong từng giai đoạn thi công và
hạn chế ở mức tối thiểu ảnh hưởng tới sự hoạt động chung của công trường và khu vực xung
quanh .
4.4.4. Nước thi công:
-

Nguồn nước
Nhà thầu sẽ liên hệ với Chủ đầu tư và các cơ quan có thẩm quyền để tiến hành đấu nối


nguồn nước thi công phục vụ công trình. Nước trước khi dùng để thi công sẽ được lấy mẫu
thí nghiệm phù hợp với TCVN (yêu cầu kĩ thuật về nước cho bê tông và vữa). Trong trường
hợp nước thi công tại chỗ vẫn không đáp ứng được nhu cầu, nhà thầu sẽ lên phương án vận
chuyển nước từ nơi khác bằng xe téc.
Nhà thầu cũng chủ động đặt 02 thùng téc loại 6m 3 để chủ động nước phục vụ thi công
trong trường hợp mất nước. Thùng téc sẽ được xe chuyên dụng vận chuyển đến công trường
và được đem đi khi đã hoàn thành công trình.
-

Nhu cầu sử dụng nước

Tính toán lượng nước thi công cần thiết dựa trên công thức :

Qtc = (Qsx +Qsh +Qch) x K3
Trong đó:
Qsx = Tổng lượng nước dùng cho hoạt động SX của công trường một ngày lao động
Qsh = Tổng lượng nước dùng trong SH của CBCNV trên công trường 1 ngày đêm
Qch = Lượng nước phục vụ cứu hoả
K3 = Hệ số tổn thất nước trong đường ống lấy = 1.05 - 1.1
Căn cứ vào định mức dùng nước trong sinh hoạt, sản xuất, cứu hoả:
Qsx = 19.3 m3 ngày
+ Bê tông: 7.8 m3 (30 m3 bê tông/ngày
x 260
lít/m3) (Tính trung bình cho công tác bê
HỒ SƠ DỰ
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.



tông thủ công – bê tông khối lớn dùng bê tông thương phẩm)
+ Bão dưỡng bê tông, tưới ẩm đường, rửa xe...: 5.0m3
+ Xây trát: 6.5m3
Qsh = 12.0 m3 ngày (100 công nhân x 120 lít/người = 12.0 m3)
Qch = 10 m3 ngày
Thay vào công thức, có : Qtc = 41.3 m3/ngày
-

Bể chứa nước tạm
Bể chứa nước thi công chính được xây dựng với thế tích V = 6m 3 được lắp máy bơm hút

đẩy chạy điện. Từ bể chính, nước được dẫn bằng ống mềm có van khoá tới bể tôn di động và
các thiết bị dùng nước theo từng vị trí thi công. Đường ống đi qua đường thi công tạm sẽ
được thay bằng ống thép, đặt sâu xuống lòng đường phía trên lấp đất.
Bể chứa nước sinh hoạt được làm bằng tôn có gắn van khoá và nắp đậy. Bể được đặt cạnh
khu vệ sinh tạm để công nhân rửa chân tay và cấp nước vệ sinh cho khu toilet.
Bể nước chữa cháy được làm bằng tôn có dung tích 2m 3 gần khu gia công, nhà xưởng. Từ
đây nước được dẫn đến các họng nước chữa cháy. Bể thường xuyên được kiểm tra và bơm
đủ nước. Bể này chỉ dùng để cung cấp nước chữa cháy.
-

Chọn máy bơm:
Với nhu cầu dùng nước 41.3 m3/ngày (≈ 5.16 m3/h trong giờ làm việc), cột áp yêu

cầu ≈ 108m (bơm lên mái nhà cao nhất và hao tổn trên đường ống), chọn 02 máy bơm thi
công loại Q = 5 m3/h và H = 110m là đáp ứng được nhu cầu dùng nước liên tục của công
trường (01 máy làm việc, 01 máy dự phòng).
4.4.5. Điện thi công:
1. Nguồn điện phục vụ thi công

Nhà thầu dự kiến sẽ liên hệ với Chủ đầu tư và cơ quan chức năng để sử dụng nguồn
điện lưới từ trạm biến áp hiện có trong khu vực làm nguồn cung cấp điện thi công cho công
trường. Dụng cụ đo đếm, đường dây nối từ nguồn điện đến vị trí thi công do Nhà thầu thu
xếp. Tuy nhiên để chủ động bố trí nguồn cấp điện thi công thì nhà thầu sẽ lên phương án sử
dụng điện hàng tháng để bên bán và Chủ đầu tư được biết.
Ngoài phương án sử dụng điện lưới, Nhà thầu sẽ bố trí thêm 1 máy phát điện dự
phòng loại > 200 KVA, hoặc các máy phát điện dự phòng loại nhỏ (50-100KVA) để chủ
động nguồn điện sản xuất và thi công trong trường hợp mất điện.
Yêu cầu của điện phục vụ cho thi công
thầu ở công trường phải đảm bảo:
HỒcủa
SƠ Nhà
DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.


Đủ nhu cầu về điện
Liên tục trong suốt thời gian xây dựng
Phải thật an toàn cho các thiết bị máy móc.
Trên cơ sở đó nhà thầu phải giải quyết các vấn đề sau: tính công suất tiêu thụ điện, chọn
nguồn cung cấp, thiết kế mạng lưới điện.
2. Tính toán công suất tiêu thụ điện
Theo nhu cầu sử dụng máy và các thiết bị điện thì tổng công suất danh định tối đa của các
điểm tiêu thụ điện năng ở thời điểm thi công chính như sau:
- TỔNG CÔNG SUẤT THI CÔNG (P1) CHO CÔNG TRÌNH VÀO KHOẢNG:
Máy chế tạo cốt thép (máy cắt, máy uốn, máy duỗi thép)
4 x 2.5 = 10 kw
Máy trộn bê tông (350 lít)
4 x 3.5= 14 kw

Máy trộn vữa (180 lít)
4 x 1.4 = 5.6 kw
Máy đầm bê tông các loại
20 x 1.0 kw = 20 kw
Máy vận thăng
2 x 11 = 22 kw
Cẩu tháp
2x32.2= 64.4kw
Tời điện
4x1.5 = 6 kw
Máy cắt gạch
4 x 1.5 = 6 kw
Máy bơm bê tông
2 x 20 = 40 kw
Máy hàn điện 3 pha
4 x 23 = 92 kw
Máy hàn điện 1 pha
6 x 3.5 = 21 kw
Máy bơm nước các loại phục vụ thi công
5 kw
Máy cầm tay các loại (khoan, mài, bắt vít v.v...)
5 kw
Một số máy thí nghiệm ngoài hiện trường
3 kw
Máy móc, thiết bị khác
5 kw
Tổng công suất P1
319 kw
TỔNG CÔNG SUẤT THẮP SÁNG TRONG NHÀ (P2) KHOẢNG:
Tiêu chuẩn thắp sáng trong nhà

Diện tích cần được thắp sáng (tạm tính)
Tổng công suất P2

10 w/m2
4000 m2
40.0 kw

TỔNG CÔNG SUẤT THẮP SÁNG NGOÀI TRỜI (P3):
Thắp sáng đường đi trên công trường
Thắp sáng các địa điểm thi công bằng đèn Halôgen
Nhu cầu bảo vệ khác
Tổng công suất P3

20 x 0.2 = 4.0 kw
20 x 0.3 = 6.0 kw
2.0 kw
12.0 kw

Công suất điện tối đa được tính theo công thức sau:
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.


Trong đó:
1,1:

Hệ số tính đến sự tổn thất công suất trong mạch điện.

cosϕ:


Hệ số công suất, tính bằng 0,75

k1:

Hệ số chỉ mức độ sử dụng điện đồng thời, tính bằng 0,7

k2:

Hệ số chiếu sáng trong, tính bằng 0,8

k3:

Hệ số chiếu sáng ngoài, tính bằng 1

∑P1:

Tổng công suất điện cho máy và sản xuất = 319.0 Kw

∑P2:

Tổng công suất điện thắp sáng trong nhà = 40.0 Kw

∑P3:

Tổng công suất điện thắp sáng ngoài nhà =

12.0 Kw

Thay số vào công thức ta xác định được công suất tiêu thụ lớn nhất:

Pmax = 1.1x(0.7*319*0.75+0.8*40+1*12) = 232.6 Kw
Công suất cần thiết Max của trạm biến thế điện phục vụ cho hạng mục chính là:
S=

Pmax
= 232.6/ 0.75 = 310.16 KVA
cos ϕ

Như vậy, bố trí 1 máy phát điện >= 350 KVA để dự phòng sẽ đảm bảo được nhu cầu sử dụng
điện thi công khi nguồn chính có sự cố.
3. Hệ thống lưới điện tạm của công trình
Từ nguồn phát dẫn đến các thiết bị dùng điện bằng cáp bọc PVC. Toàn bộ hệ thống
điện có sử dụng Aptômát và đồng hồ đo và nối đất phòng điện giật. Các vị trí vướng đường
giao thông thì đi ngầm dưới đất trong ống thép tráng kẽm bảo vệ và có chỉ dẫn cấm đào khu
vực đó.
Đèn chiếu sáng và thi công đêm (khi cần) dùng đèn Halogen hoặc đèn pha bóng thủy
ngân cao áp đi về 01 cầu dao chung để dễ điều khiển và sử dụng an toàn. Từ nguồn điện của
trạm biến thế, hệ thống truyền tải sẽ truyền ra cầu dao tổng, sau đó triển khai hệ thống điện
thi công bằng cách đi dây điện trên trụ gỗ cao hơn mặt đất khoảng 6m (Khoảng cách giữa các
trụ tuỳ thuộc từng vị trí sao cho độ chùng của dây cao hơn mặt đất ít nhất là 4,5m). Vị trí các
trụ gỗ này được bố trí theo sự đồng ý của chủ đầu tư, ở những vị trí đặc biệt được gia cố
bằng cách đổ bê tông hoặc gia cường chắc chắn bằng các thanh chống chéo. Trên các trụ
điện này còn được bố trí làm nơi treo đèn thắp sáng. Từ các cầu dao phụ, đi dây điện tiếp
đến các máy móc, thiết bị thi công và các thiết bị chiếu sáng khác. Khi cần thi công tại những
vị trí khác nhau sẽ dùng hộp điện di động
HỒnối
SƠdây
DỰ từ
THẦU
các hộp cầu giao điện thi công.

Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.


Hệ thống chiếu sáng được thiết kế và lắp đặt đảm bảo ánh sáng cho việc thi công và bảo vệ
công trường. Hệ thống này bao gồm:
-

Hệ thống đèn pha được đặt trên các cọc hàng rào. Dùng đèn Halozen công suất 200W

-

Hệ thống điện di động tại các vị trí thi công sử dụng đèn 200W - 500 W.

-

Tất cả các dây dẫn điện đều được tính toán, kiểm tra tiết diện cẩn thận về độ sụt điện

thế, cường độ dòng điện, độ bền của dây dẫn đủ khả năng chịu tải trong mọi điều kiện thi
công. Các dây dẫn này đều đã được căng trên trụ gỗ cao nên không gây cản trở cho người, xe
cộ và các phương tiện vận chuyển đi lại trong công trường.
- Hệ thống dây cho điện động lực: Chúng tôi dùng các loại dây cáp có vỏ bọc PVC 3 pha
4 lõi với các loại như sau:
+ Cáp vỏ bọc PVC : (3 x 50) + (1 x 35) mm2.
+ Cáp vỏ bọc PVC : (3 x 25) + (1 x 16) mm2.
+ Cáp vỏ bọc PVC : (3 x 16) + (1 x 10) mm2.
+ Cáp vỏ bọc PVC : (3 x 6) + (1 x 4) mm2.
+ Hệ thống dây điện ánh sáng:
+ Dùng loại cáp bọc PVC 2 lõi 2 x 6 mm2
+ Hệ thống cầu dao 3 pha:

+ Cầu dao cho máy hàn dùng loại cầu dao 3 pha có hộp bảo hiểm 380v - 100A.
+ Cầu dao dùng cho máy đầm, máy bơm nước dùng loại cầu dao 3 pha có hộp bảo
hiểm 380v - 60A.
+ Hệ thống đèn điện chiếu sáng phục vụ thi công: Điện ánh sáng phục vụ thi công dùng
loại pha đèn có công suất 200W, 500W.
+ Công tác chuẩn bị và tổ chức mặt bằng thi công được thể hiện trong bản vẽ tổng mặt
bằng thi công công trình.
4.4.6. Thông tin liên lạc:
Nhà thầu sẽ lắp đặt số điện thoại cố định, số fax tại văn phòng công trường để đảm
bảo việc trao đổi thông tin với các bên liên quan. Ngoài ra các cán bộ kỹ thuật của Nhà thầu
đều được trang bị điện thoại di động thuận tiện cho việc liên lạc và trao đổi công việc trên
công trường.
4.5. Công tác trật tự an ninh:

Công trường là địa điểm được tập kết vật tư, thiết bị, là nơi tập trung nhân lực với số
lượng lớn… do đó luôn chứa đựng những
nguy
kéo theo nhiều việc tiêu cực trong sinh
HỒ SƠ
DỰcơ
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.


hoạt như hàng quán dịch vụ… dẫn đến trộm cắp làm mất trật tự trị an, vì vậy Nhà thầu luôn
coi trọng công tác trật tự trị an… coi đó là yếu tố cần thiết để đảm bảo chất lượng và tiến độ
xây lắp, hoàn thành bàn giao công trình.
Nhà thầu chủ động liên hệ với các cơ quan công an và chính quyền địa phương để
đăng ký tạm trú, theo dõi người đến, người đi, thống nhất kế hoạch công tác trật tự trị an khu

vực công trường đặt trong khu vực trị an.
4.6. Biện pháp thi công vào mùa mưa bão:

Công tác xây dựng đặc biệt là thi công đường luôn luôn bị ảnh hưởng và phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện thời tiết. Bất cứ Nhà thầu nào cũng đều xác định sự thuận tiện và cần
thiết thi công vào mùa khô, thi công trên mặt bằng. Tuy nhiên do điều kiện tiến độ, việc lựa
chọn thi công vào mùa khô hay chỉ thi công trên mặt đất là không đảm bảo yêu cầu. Do vậy,
công tác chuẩn bị thi công dưới các hố sâu, để đối phó với mưa bão, các thiên tai khác trong
mùa mưa được Nhà thầu hết sức quan tâm và coi trọng.
Nhà thầu luôn tiếp thu mọi chỉ dẫn của Ban quản lý/Chủ đầu tư dự án khi tiếp nhận
mặt bằng để thi công về các công trình có thể có dưới lòng đất trong phạm vi mặt bằng thi
công. Thông qua địa phương và nhân dân quanh vùng, Nhà thầu sẽ tìm hiểu về tình trạng
quanh khu vực thi công, các công trình ngầm có thể có trong khu vực thi công như hệ thống
điện ngầm, mạng nước ngầm hay bom đạn thời chiến tranh có thể còn sót lại, các cổ cột có
thể đổ khi mưa to… để chủ động lên phương án kỹ thuật dự phòng trình với Ban quản lý dự
án/ Chủ đầu tư.
Nhà thầu sẽ tiến hành khảo sát, chụp ảnh, xác định các thông số về các công trình lân
cận như nhà cửa, công trình điện nước, các công trình công cộng như đường xá, đê đập,
mương máng thuỷ lợi… Để từ đó lên phương án kỹ thuật để xử lý, để bảo vệ an toàn một
cách chủ động và trình với Ban quản lý dự án/ Chủ đầu tư trước thi công.
Trong quá trình thi công, nếu gặp phải các chướng ngại bất thường, các vật lạ hoặc bất
kỳ một sự cố nào trong quá trình thi công phần ngầm, Nhà thầu sẽ dừng lại, báo cáo ngay với
ban quản lý dự án/ Chủ đầu tư và các Cơ quan hữu trách địa phương xin ý kiến giải quyết,
sau đó mới tiếp tục thi công.
+) Biện pháp thoát nước mưa:
-

Trước khi vào thi công, Nhà thầu sẽ nghiên cứu khảo sát ngay khả năng thoát nước

mưa của khu vực công trường dọc tuyến đường về các vấn đề:

-

Khả năng thoát nước của hệ thống
nước
ngầm và nổi của khu vực, đào các rãnh
HỒthoát
SƠ DỰ
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.


xương cá trên nền đường cũ tại các vị trí có ổ gà đọng nước, thông rãnh và các cống hiện tại.
-

Mức độ tụ nước và tiêu nước của các khu vực dọc tuyến khi có mưa lớn… Để từ đó

không bị bất ngờ và có biện pháp chủ động đối phó khi có tình huống xấu có thể xảy ra.
-

Tuỳ theo thực tế, Nhà thầu sẽ bố trí hệ thống thoát nước tạm dọc tuyến trong quá

trình thi công nhằm mục đích thoát nước nhanh và không ảnh hưởng đến quá trình thi công.
+) Biện pháp chống bão:
Khi có bão, ngoài việc phải đối phó với lượng nước mưa rất lớn thì cần có biện pháp ngăn
ngừa khả năng đổ vỡ, hư hỏng do gió mạnh gây ra. Do đó, Nhà thầu sẽ đặc biệt chú ý các
vấn đề sau:
+ Hệ thống nhà xưởng, văn phòng phải cứng, ổn định, được neo chắc chắn.
+ Các máy móc thiết bị thi công… phải được lắp đặt và cố định chắc chắn. Các thiết bị
dụng cụ cầm tay phải được bảo vệ trong các kho kín, chắc chắn…

+ Có bản nội quy quy định các yêu cầu phải thực hiện khi sử dụng các thiết bị, dụng cụ…
luôn có phương pháp giữ ổn định tránh sụt, sụp đổ khi có mưa bão đột suất.
- Phương tiện phòng ngừa và sử lý sự cố: Luôn có đủ vải bạt và các phương tiện che chắn
chống và thoát nước nhanh và có hiệu quả trong quá trình thi công.
- Tổ chức lực lượng và phương tiện:
Tổ chức lực lượng chống mưa bão thường trực trên công trường, đủ người và phương
tiện, xe máy… để đối phó kịp thời và hiệu quả khi có mưa bão xảy ra.
Tổ chức kho tàng, lán trại đủ tiêu chuẩn chống mưa bão. Nền các kho tàng, lán trại
cần được bố trí cao, ráo, kết cấu chắc chắn.
Xây dựng ý thức trách nhiệm và tuyệt đối chấp hành lệnh điều động trong trường hợp
mưa bão xảy ra.
Phối hợp với ban phòng chống lụt bão địa phương, Nhà thầu sẽ lập biện pháp đề phòng và
đối phó chi tiết trong trường hợp có mưa bão xảy ra.
4.7. Công tác bảo hiểm thân thể, bảo hiểm máy móc, thiết bị thi công:

Trước khi bắt đầu công việc thi công, Nhà thầu sẽ mua bảo hiểm thân thể cho cán bộ
công nhân trực tiếp tham gia thi công, đóng bảo hiểm cho máy móc, thiết bị… theo đúng
những qui định hiện hành của luật bảo hiểm Việt nam.
Nhà thầu chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự an toàn của công trình từ lúc khởi công
đến khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng… ngoại trừ những nguyên nhân bất khả kháng
đối với Nhà thầu như thiên tai, địch hoạ…
HỒ SƠ DỰ THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.


4.8. Công tác giám sát, thí nghiệm và nghiệm thu:

1) Giám sát, thí nghiệm và nghiệm thu là những biện pháp cơ bản và quan trọng, là
qui trình bắt buộc nhằm đảm bảo thi công đúng thiết kế, đúng chủng loại vật liệu yêu cầu,

đúng tiến độ và đạt chất lượng cao. Cơ sở được coi là căn cứ làm chuẩn mực để tiến hành
công tác này là:
+ Hồ sơ thiết kế thi công của công trình;
+ Những yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể được nhấn mạnh về kỹ thuật, vật tư thiết bị…
trong hồ sơ mời thầu;
+ Quy chuẩn xây dựng, quy phạm kỹ thuật công tác nghiệm thu XDCB và quy trình công
nghệ thi công hiện hành của Nhà nước Việt nam và các tiêu chuẩn liên quan khác nếu chủ
đầu tư yêu cầu.
2) Công tác giám sát, thí nghiệm và nghiệm thu từng phần việc, từng giai đoạn công
việc… được tuân thủ một cách, nghiêm ngặt, không phân biệt to nhỏ, quan trọng hay không
quan trọng, quyết không qua loa, tuỳ tiện hoặc bỏ sót… trong bất kỳ thời gian, điều kiện và
hoàn cảnh nào.
3) Tổ chức hệ thống giám sát: Chuyên trách, chặt chẽ và nhiều cấp đan chéo nhau…
từ nhỏ đến lớn, từ dưới tổ đội, xí nghiệp lên Công ty… nhằm tránh được những sai sót lớn,
nghiêm trọng do chểnh mảng, không phát hiện kịp thời… theo nguyên tắc “ Phòng bệnh hơn
chữa bệnh”
4) Nhà thầu luôn đánh giá cao sự giám sát, kiểm tra của TVGS chuyên trách của Ban
quản lý dự án/ Chủ đầu tư. Luôn có kế hoạch phối hợp kiểm tra và tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất của cán bộ giám sát A, giám sát thiết kế phát huy vai trò quan trọng có tính quyết
định của mình. Mỗi bước nghiệm thu quan trọng như: Cốt thép trong bê tông, nền móng
trong đất, các kết cấu quan trọng khác... đều phải có chữ ký chấp thuận của giám sát A và
giám sát thiết kế, ý kiến đánh giá của họ có ý nghĩa quyết định.
5) Công tác thí nghiệm được Nhà thầu giao cho những cán bộ có chuyên môn cao,
nhiều kinh nghiệm và đầy đủ phương tiện hiện đại, khuôn mẫu chính xác, thường xuyên theo
dõi, ghi chép, lưu giữ hồ sơ.
- Các loại vật liệu: Cát, đá, xi măng, sắt thép, cấp phối bê tông, vữa xây … trước khi
đưa vào sử dụng đều phải được khảo sát, tiến hành lấy mẫu thí nghiệm để xác định nguồn
gốc, tính chất cơ lý hoá. Các sản phẩm bê tông đúc sẵn, vữa xây mác cao, đất đắp, độ chặt
nền móng… đều được lấy mẫu thí nghiệm.
Nơi

nghiệm là những cơ sở có giấy phép xác
HỒ SƠ
DỰthí
THẦU
Công trình: Nhà chung cư cao tầng CT2.
Dự án: Nhà chung cư cao tầng CT2.


×