Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Bài tiểu luận hết môn về truyền hình thực tế nghệ thuật quay phim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.67 MB, 64 trang )

Mục lục
Contents

1


Tầm quan trọng của Nghệ Thuật Quay Phim

Nghệ thuật quay phim là một yếu tố quan trọng khi quay phim và thực
hiện các chương trình truyền hình. Vì trong một cảnh quay đ ể có đ ược s ự
thu hút và hấp dẫn người xem thì phải có yếu tố nghệ thuật trong đó. Đ ể
có được yếu tố nghệ thuật trong cảnh quay người quay phim ph ải t ỉ m ẩn,
gọt rũa, chắt chiu hoàn thiện từng khuôn hình đẹp. Người quay phim
truyền hình còn phải làm nhiều hơn thế, phải tự mình, từ đầu đ ến cu ối
gia công những khuôn hình ấy từ lúc lên ý tưởng đến khi có đ ược nh ững
thước phim đẹp như mong muốn”.
Chơi với mỗi khuôn hình Khi quay phim truyện hoặc tác ph ẩm điện ảnh,
người quay phim được trợ giúp bởi rất nhiều bộ phận khác, đặc bi ệt có
thể bàn bạc với đạo diễn về bố cục của những khuôn hình. Người quay
phim có thời gian để “thấm” nội dung, chủ đề cần th ể hiện. Nói cách khác,
quay phim điện ảnh là nghệ thuật của sự sắp đặt, mọi cái đều đ ược s ắp
xếp, chuẩn bị kỹ lưỡng bởi một tập thể gắn kết gồm ánh sáng, hiện
trường, tiếng động, đạo diễn, hoạ sĩ thiết kế… Trong khi quay phim ch ỉ là
một mắt xích trong đó thì người quay phim truyền hình, v ới nh ững đặc
tính riêng biệt, hầu như phải đảm nhiệm hết các khâu này. Nói nh ư các
anh quay phim vẫn đùa: Chúng tôi phải tự chơi v ới nh ững khuôn hình c ủa
mình. Đặc biệt trong những chương trình truy ền hình TH người quay phim
là người rất quan trọng trong việc thể hiện được phong cách cũng nh ư c ử
chỉ của nhân vật chính và cảm xúc lời nói dáng dấp đều được th ể hiện qua
bàn tay của người quay phim. Nghệ thuật quay phim giúp cho ng ười quay
phim làm được những điều đó. Yếu tố nghệ thuật quay phim là đi ều không


thể thiếu trong mỗi chương trình truyền hình nó giúp cho n ội dung cũng
như ý đồ của đạo diễn chương trình được truyền tải rõ nét đến người
xem thông qua người quay phim.
VD: Chương trình The Voice; Bước nhảy hoàn vũ; Chúng tôi là chiến
sỹ………
Do đặc điểm của sản phẩm truyền hình là các ch ương trình phong phú, đa
dạng và có tính chất đặc thù riêng (về văn hóa, kinh tế nghệ thuật, giáo
dục, tuyên truyền, thông tin…) nên công nghệ sản xuất cũng không nh ất
thiết phải theo khuôn mẫu cố định mà nó cho phép sử dụng kh ả năng sáng
tạo. Công nghệ bao gồm một lĩnh vực hoạt động sản xuất có điều tiết theo
chương trình, gia công và phát sóng tất cả các thể loại ch ương trình v ới s ự
tham gia của các phương tiện kỹ thuật.

2


Đặc thù của Nghệ Thuật Quay Phim

-Đặc thù của Nghệ thuật quay phim được thể hiện qua bàn tay người quay
phim, qua góc nhìn và yếu tố nghệ thuật của người quay phim trong t ừng
khuôn hình. Nghệ thuật quay phim được xem như một ch ức năng chính đ ể
cấu tạo nên một hình ảnh có ý nghĩa và truyền tải nội dung một cách chi
tiết đến người xem.
-Nghệ thuật quay phim là những cảnh quay được th ể hiện trong m ột
khuôn hình, trong đó yếu tố nghệ thuật chiếm 80%. Ngh ệ thuật quay
phim là nghệ thuật truyền tải hình ảnh và nội dung của cảnh quay đ ến v ới
người xem. Hình ảnh trong cảnh quay nói lên điều gì hoặc mang m ột ý
nghĩa nào đó làm cách nào để cho người xem có thể hiểu được thì cần ph ải
có nghệ thuật tạo hình trong quay phim. Cũng nh ư sản xuất m ột ch ương
trình TH cần rất nhiều yếu tố khác nhau trong đó người quay phim đóng

một vai trò quan trọng với nhiệm vụ truyền tải nội dung ch ương trình sao
cho có ý nghĩa và đạt chất lượng về nghệ thuật cao nhất tới người xem. Có

3


như vậy thì chương trinh TH mới có ý nghĩa và đạt được m ục tiêu cũng
như hoàn thành nhiệm vụ đề ra đó là thu hút người xem.
Với cuộc sống số hiện nay, quay phim là một việc khá đơn giản. Tuy nhiên,
nếu không chú ý, những tay máy không chuyên có thể mắc vào vài lỗi trong
số 7 điều nên tránh sau.Các lỗi này những người mới bắt đ ầu cầm máy
quay rất dễ gặp phải và chúng sẽ “giết” chết cái đẹp cũng nh ư bố c ục c ủa
đoạn phim mà người quay mong đợi.Xin lưu ý dưới đây là 7 điều nên tránh
khi quay phim:

Những điều cần chú ý trong quay phim

1.“Quá chú trọng bắt cận nhân vật”
Luôn đặt chủ thể vào trung tâm khung hình Không ít người suy nghĩ khá
“chân chất” khi cho rằng chủ thể phải xuất hiện (tươi cười, buồn tủi, làm
trò…) ngay vị trí trung tâm khung hình.Bạn đừng quên rằng ch ủ th ể chính
là nhân vật chính cho đoạn phim. Mỗi frame hình tập trung vào ch ủ đề và
chủ thể nhưng mỗi frame hình này lại có vị thế riêng và là không gian sáng
tạo đầy thách thức cho người cầm máy.
2. Lạm dụng tính năng zoom màn hình
Zoom màn hình là một tính năng thú vị. Nhưng nếu tính năng này bị l ạm
dụng nó sẽ khiến đoạn phim bị đổ rất đáng tiếc.

4



3. "Mọc rễ" với máy quay
Luôn đứng một chỗ thay vì tìm các góc quay thú vị khác nhauLỗi này xu ất
hiện khi người cầm máy quá chăm chú vào ống kính và thao tác mà quên
mất mình cần phải di chuyển để lấy hình từ những góc khác n ữa.Đừng
bao giờ cho phép bản thân và chiếc máy quay của mình “m ọc rễ” một ch ỗ
trừ phi bạn muốn đoạn clip của mình là một ví dụ tiêu bi ểu cho m ột-gócquay-tẻ-nhạt.
4. Lia máy trên mọi cảnh quay
Quét qua toàn cảnh sự kiện là một cách tốt để giới thiệu không gian và
bầu không khí chung của câu chuyện đoạn phim chuy ển th ể. Nh ưng đây
tuyệt đối không thể là một kĩ thuật phải sử dụng nhiều.Ai cần một câu
giới thiệu “cà lăm” mãi khi mà nội dung chính câu chuy ện m ới là đi ều đ ược
trông đợi nhất ?!
5. “Làm cao” – quay mọi thứ ngang tầm mắt
Chỉ lấy hình ở vùng cao ngang tầm mắt là lỗi dễ xảy ra nh ất trong s ố 7
điều nên tránh này.Hãy thay đổi tầm cao đó để không để lọt nh ững đi ều
thú vị khỏi khung hình của bạn và bạn sẽ thấy rằng kinh nghiệm này r ất
đáng giá.
6. “Quay tỉa” – chỉ lấy hình từng đoạn ngắn 2-3 giây
Hãy tự tin thực hiện các đoạn phim thực thụ. Đừng nghĩ rằng bạn sẽ “ráp”
các clip này sau trên máy tính. Điều đó đòi h ỏi tay ngh ề của b ạn ph ải đáng
nể một chút nhưng cũng không đảm bảo sẽ tải hết không khí và diễn biến
của sự kiện chỉ với những hiệu ứng chuyển cảnh.Do vậy, đừng tập cho
mình thói “quay tỉa” các clip chỉ vài giây khá tai hại này.
7. “Hậu cảnh chói lóa”
Quá nhiều ánh sáng rọi vào hậu cảnh thay vì phải chiếu sáng chủ th ểNếu
không lưu ý điều này, bạn sẽ phải dở khóc dở cười khi xem lại đoạn phim
ngập tràn ánh sáng mà gương mặt chủ thể thì tối sầm vậy.Sơ suất này kết
hợp với lỗi số 3 nói trên sẽ giúp bạn có một đoạn phim xem mà muốn đ ộn
thổ và… “hết thuốc chữa”!Do vậy, đừng bao giờ lặp cả 2 lỗi này trên cùng

một đoạn phim. Nếu chẳng may đã rọi sáng không tốt cho ch ủ th ể, hãy
nhanh chóng lấy hình từ các góc quay khác nhau để sửa sai sau này.Một l ần
nữa xin bạn đừng quên trên đây là 7 điều nên tránh khi quay phim. Và n ếu
chẳng may bạn phạm các lỗi này, đừng tự ti mà hãy xem đó là m ột kh ởi
đầu tốt khi bạn đã nhận ra điều cần cải thiện. Một khi đã nh ận ra s ơ su ất,
bạn chỉ có thể tiến bộ

Kinh nghiệm khi quay phim
5


Một số mẹo vặt trong nghề quay .Mọi người phóng viên đều có nh ững
mẹo vặt riêng của mình trong nghề. Một số mẹo là về những cuộn băng,
pin máy quay, đèn đóm hay là mic thu âm. Hầu hết họ đ ều có nh ững m ẹo
mà chúng ta khó có thể thấy tường tận được. Đó là nh ững kinh nghiệm
của họ với những kỹ năng, kiến thức và khả năng trực giác mà ch ỉ nh ờ có
trui rèn qua nhiều thời gian trong nghề họ mới có được. Những kinh
nghiệm quý báu này không đến nhanh được. Phải trải qua nhi ều l ần th ử
nghiệm và mắc lỗi sau đó họ sẽ rút tỉa ra những kinh nghiệm cho bản thân
và thực sự mà nói mỗi lần mắc lỗi chúng ta lại học được rất nhiều điều
hay.

6


1. Cân bằng trắng: Cân bằng trắng không chỉ đơn thuần là đưa máy quay
của bạn vào một vật gì đó màu trắng và nhấn một cái nút. Vị trí và góc độ
của bề mặt màu trắng đó cũng rất quan trọng. Nguồn sáng chính của bạn
là cái gì, đến từ đâu? Từ bóng đèn bên trên hay t ừ ánh sáng m ặt tr ời ngoài
cửa sổ? Hãy điều chỉnh vị trí của việc cân bằng trắng của bạn theo nh ững

yếu tố đó. Một vài thay đổi nhỏ về cách làm thế nào và nơi nào đ ựoc ch ọn
cho việc cân bằng trắng của bạn có thể hoàn toàn thay đổi giá tr ị c ủa hình
ảnh bạn thu được.
2. Sử dụng chân máy: Một số người cho rằng máy quay không nên zoom
lia nếu nó không được đạt trên một chân máy ổn định. Ở một thái c ực khác
nhiều người lại cảm thấy thoải mái khi sử dụng camera cầm tay mà theo
họ những hình ảnh di động là rất có ý nghĩa. Có một thái c ực trung gian
hơn. Nếu bạn không có ý định di chuyển camera (lia hay cho máy ch ạy) thì
chẳng có lý do gì không đặt máy quay của bạn lên trên một bệ đ ỡ ổn đ ịnh
(chân máy, bàn hoặc sàn nhà)
3. Lắng nghe âm thanh tự nhiên: Truyền hình không chỉ là hình ảnh mà
còn là âm thanh. Theo dõi những âm thanh hấp dẫn của t ự nhiên và thông
thường đó là những nơi mà ta có thể kiếm được những hình ảnh tốt.
4 .Kéo dài cảnh quay của bạn: Hãy chắc chắn là bạn sẽ kéo dài cảnh
quay đủ để sau này có thể biên tập lại chúng. Hãy đ ặt một khuôn hình t ốt
và đếm đến 10 trước khi chuyển sang một cảnh mới.
5. Đừng ghi hình những cảnh quay đơn thuần - Hãy ghi lại một trường
đoạn: Đừng nghĩ đến những hình ảnh đơn lẻ ngoại trừ những hình ảnh
cùng xảy ra một thời điểm. Hãy ghi hình một đọan phim có Toàn c ảnh,
Trung cảnh và Cận cảnh. Hãy để mọi người đi vào và đi ra trong khuôn
hình. Hãy để cho mọi người không thể nhận ra việc biên tập hình ảnh c ủa
bạn. Hãy để người xem cảm nhận họ là một phần của nh ững hành đ ộng
đó.
6. Zoom bằng chân của bạn chứ không phải ống kính của bạn : Mắt
người không có chức năng zoom vậy nên máy quay của bạn cũng không
nên zoom. Hãy di chuyển máy quay đến gần vật th ể thay cho việc đ ứng t ừ
xa zoom vào nó.
7. Tránh sử dụng đèn máy quay bằng mọi giá: Ánh sáng tệ nhất là thứ
ánh sáng rọi cùng theo góc với máy quay của bạn. Nó làm cho vật th ể b ị
bẹt đi và làm cho vật thể của chúng ta sẽ bị quá sáng không ăn nh ập v ới

background. Đơn giản là hãy di chuyển đèn tí chút sang m ột phía và b ạn sẽ
nhận được những hiệu quả ngạc nhiên. Tốt nhất là hãy s ử dụng ánh sáng
7


tự nhiên bất cứ khi nào có thể. Bạn không cần thiết phải sủ dụng t ới ba
đèn công suất lớn để chỉ chiếu sáng một vật nhỏ.
Sắp đặt cuộc phỏng vấn của bạn: Bỏ ra chút thời gian đ ể sắp xếp nhân
vật của bạn cho đúng môi trường hoàn cảnh. Đừng đặt h ọ cạnh nh ững
bức tường. Hãy sắp xếp có tiền cảnh và hậu cảnh trong cảnh quay c ủa
bạn để tạo ra chiều sâu cho khuôn hình. Sắp xếp các chủ th ể c ủa bạn ở
phía phải hoặc phía trái khuôn hình sao cho khi chuy ển cảnh nh ững ch ủ
thể này không nằm cùng một phía trên màn hình.
8. Nắm được câu chuyện và lắng nghe cuộc phỏng vấn: Hãy nói
chuyện với người phóng viên để có thể biết hướng mà câu chuy ện sẽ đi
theo. Hãy thoải mái góp ý nếu góp ý của bạn làm cho m ọi việc tốt h ơn. Hãy
lắng nghe vấn đề chính của cuộc phỏng vấn và tìm ra nh ững câu phát bi ểu
mang tính mấu chốt của cuộc phỏng vấn. Hãy chắc chắn là bạn đã có
những hình ảnh để thể hiện nội dung mà cuộc phỏng vấn bàn luận đến.
Kiểm soát và chuẩn bị mọi thứ thật kỹ càng.
9. Đừng ngại ngần sáng tạo: Một phần của việc tôi yêu thích công việc
trở thành phóng viên truyền hình đó là việc tôi có thể làm cho mọi người
trên thế giới được thể hiện ở những góc độ mà họ chưa bao giờ nghĩ đến
hoặc được nhìn thấy trước đó. Một khi bạn đã có đ ược nh ững cảnh quay
an toàn rồi bạn có thể thử những góc quay mới hay những cách di chuy ển
camera khác lạ.

Truyền hình thực tế

8



Truyền hình thực tế là một thể loại chương trình truyền hình do nh ững
người thật thực hiện chứ không phải diễn viên chuyên nghiệp đóng.
Thông thường những chương trình đó theo dõi cuộc sống của nh ững người
thật hoặc để những người đó làm những thí sinh đọ sức với nhau trong các
cuộc thi phức tạp. Chương trình truyền hình thực tế đầu tiên tại Mỹ đ ược
kênh MTV thực hiện vào thập niên 1980 và được đặt tên là "The Real
World." Trong "The Real World", những người dân thường Mỹ được đề ngh ị
sống cùng nhau trong một ngôi nhà, làm việc cùng nhau và tất cả nh ững
điều đó đều được ghi hình và làm thành một loạt chương trình truy ền
hình. Trong thập niên 1990 truyền hình thực tế tr ở nên rất phổ bi ến ở Mỹ
và các loại Truyền hình Thực tế đã được thực hiện. Mặc dù các ch ương
trình này tỏ ra không theo kịch bản, nhưng các tình huống th ường đ ược
các nhà sản xuất điều khiển một cách cẩn thận, và các sự kiện được các
biên tập viên sắp xếp thành các câu chuyện. Chỉ có một số ít người tham
gia chương trình truyền hình thực tế đại diện cho người dân th ường Mỹ vì
những người tuyển chọn đã cố gắng tuyển những người có tính cách
không ổn định, nhiều rắc rối để thực hiện chương trình.

Quy trình sản xuất chương trình truyền hình
-Biên tập, đạo diễn:
Biên tập, đạo diễn là những người xây dựng ra các ch ương trình truy ền
hình, là những người sáng tác hoặc dựa theo một kịch bản có sẵn đ ể

9


chuyển thể thành một kịch bản truyền hình.
Kịch bản là một văn bản thể hiện một chương trình bằng từ ngữ, có hai

dạng kịch bản là: kịch bản quay và kịch bản dựng.
- Kịch bản quay là một văn bản thể hiện một chương trình bằng t ừ ng ữ
giúp người quay có thể hiểu và thể hiện được ý tưởng của đạo diễn.
- Kịch bản dựng là một văn bản thể hiện một chương trình bằng t ừ ng ữ
giúp người dựng khi xem kịch bản biết được nội dung t ừng c ảnh, th ời
lượng của mỗi cảnh.
-Duyệt kịch bản:
Khâu duyệt kịch bản nhằm kiểm tra nội dung chương trình có phù hợp
hay không thì mới cho sản xuất để tránh lãng phí.
-Điều độ sản xuất:
Sau khi kịch bản được duyệt cho phép sản xuất thì từ vi ệc bố trí các
phương tiện sản xuất cho đến nhân lực sản xuất đều do khối này quy
định. Ngoài ra, còn bố trí địa điểm thực hiện chương trình, th ời gian th ực
hiện (tiền kỳ, hậu kỳ, phát sóng).
-Sản xuất tiền kỳ:
Sau khi phóng viên biên tập có kịch bản hoàn chỉnh, ch ương trình đ ược
tiến hành quay, ghi hình bằng thiết bị gọn nhẹ trên xe truy ền hình l ưu
động, hay tại studio truyền hình theo ý tưởng và nội dung do biên t ập viên
hoặc đạo diễn chỉ đạo.
Kỹ thuật của chương trình (hình ảnh, âm thanh, ánh sáng…) do các kỹ
thuật viên chịu trách nhiệm.
Cũng có thể ghi các chương trình truyền hình khai thác qua đ ường truy ền
vệ tinh, cáp quang...
Sản phẩm của khâu tiền kỳ là băng hình gốc để sản xuất hậu kỳ, kèm theo
băng là phiếu sản xuất tiền kỳ.
Trong trường hợp các chương trình truyền hình trực tiếp, tín hiệu đ ược
truyền tới phòng tổng khống chế để phát sóng.
-Sản xuất hậu kỳ:
Từ các băng đã ghi ở khâu tiền kỳ được đưa tới phòng d ựng, tiến hành
dựng hình theo kịch bản của biên tập viên chương trình.

Khi đã hoàn chỉnh phần hình, băng được đưa sang phòng tiếng để th ực
hiện các công việc sau:
-Lời thuyết minh, bình luận và lời thoại được ghi vào kênh CH1 ở m ức
chuẩn.
-Nhạc và tiếng động nền được đưa vào kênh CH2 để ghi ở m ức nền.
Sau đó băng được sang hòa âm. Đi kèm theo băng thành phẩm là phiếu s ản
xuất hậu kỳ. Phiếu này là chứng chỉ chất lượng kỹ thuật của băng ch ương
trình, là cơ sở để băng không phải OTK kỹ thuật.
-Duyệt, kiểm tra nội dung:
Trước khi đưa vào phát sóng, chương trình phải được duyệt nội dung. Hội
10


đồng nghiệm thu của Đài sẽ duyệt và cho phép phát sóng hay không phát
sóng vào phiếu nghiệm thu phát sóng của băng chương trình. Nếu cần
phải sửa chữa, băng được quay về bắt đầu từ khâu hậu kỳ video.
Các băng khai thác hoặc những băng phát lại (thời gian h ơn 1 tháng) đ ều
được thực hiện trước tiên qua khâu duyệt nội dung, sau đó OTK kỹ thu ật
và chuyển đến phòng phát sóng.
-Phát sóng:
Thực hiện phát sóng các băng chương trình đã đầy đủ thủ tục quy ết đ ịnh
và thực hiện phát sóng trực tiếp các chương trình studio từ các đ ịa đi ểm
tiếp theo thông qua các đường truyền vệ tinh, cáp quang…
Để nâng cao chất lượng kỹ thuật và nghệ thuật âm thanh của ch ương
trình, trung tâm kỹ thuật thực hiện hòa âm. Một số chương trình tiến t ới
sẽ thực hiện hòa âm tất cả các chương trình trước khi phát sóng.

Nghệ thuật quay phim được sử dụng trong các
chương trình Truyền hình thực tế
-Một số kỹ thuật quay phim

Góc quay là góc nhìn từ máy quay với chiều sâu, chiều dài, chiều r ộng cân
xứng với vật hay hành động được quay. Góc nhìn từ máy quay không ch ỉ
quyết định cái gì sẽ xuất hiện trong cảnh đó mà nói chung còn là cách khán
giả sẽ nhìn sự việc – gần hay xa, từ trên xuống hay từ d ưới lên, ch ủ quan
hay khách quan…
Do đó sự chọn góc quay không chỉ ảnh hưởng đến tiến độ câu truy ện mà
còn thể hiện chất lượng thẩm mỹ của cảnh quay và quan điểm tâm lý của
khán giả. Qua nhiều năm, đạo diễn và nhà quay phim đã thành l ập một
kiểu quy ước liên quan đến kỹ thuật, thẩm mỹ và đặc tính tâm lý c ủa
nhiều góc quay khác nhau.
Góc ngang ( vừa tầm mắt ) để diễn tả cảnh giống nh ư th ật nh ưng ít k ịch
tính. Người ta cho là nó cung cấp cái nhìn bình th ường và th ường quay t ừ
độ cao 1.2 m đến 1.8 m. Tầm mắt của nghệ sĩ ( ch ứ không ph ải của nhà
quay phim ) quyết định chiều cao của máy quay, và đặc biệt chủ yếu trong
những khi quay cận cảnh. Vì hướng nhìn bình thường nên cảnh quay góc
ngang thường được sử dụng để tạo nên tình huống và chuẩn bị cho khán
giả một cảnh liên quan.
Trong cảnh quay góc cao máy quay nhìn xuống sự vật. Theo kỹ thu ật thì nó
có thể cho phép đạo diễn có cái nhìn bao trùm hết mặt đất và hành đ ộng
trong chiều sâu. Cảnh như vậy cũng sẽ có khuynh h ướng làm ch ậm hành
11


động lại và giảm bớt độ cao của sự vật hay nhân vật ( theo luật xa g ần ).
Nét đặc trưng cuối cùng này có thể gây ra nhiều hiệu quả tâm lý ph ụ, ví d ụ
như cho khán giả cảm giác mạnh mẽ hơn nhân vật trên màn ảnh hay ngụ ý
hạ thấp tầm quan trong của bất cứ nhân vật nào với những người hoặc
khung cảnh xung quanh.
Trong phim của Murnau The Last Laugh, diễn viên Emil Jannings th ường
được quay từ trên xuống sau sự sụp đổ của ông, trong khi tr ước đó các

cảnh miêu tả ông như là một ông gác cổng kiêu hãnh thường được quay ở
góc thấp. Trong cảnh quay góc thấp, máy quay th ường đặt ở dưới nhìn lên
sự vật. Hiệu quả của cách này thường là để tạo kịch tính, tạo nên s ự xuyên
tạc quyền lực của viễn cảnh và toàn bộ sự việc. Nó thường đẩy nhanh
diễn biến phim, thêm tầm cao và sức mạnh cho nhân vật.
Sự sắp đặt máy quay góc thấp chiếm ưu thế trong phim Citizen Kane c ủa
Orson Welles để làm nổi bật sự to lớn phi thường của ông trùm báo chí. Đ ể
chấp nhận việc thường xuyên sử dụng kiểu quay này, Welles đã phải xây
dựng phim trường toàn là trần nhà. Chính sự có mặt kh ắp n ơi của tr ần
nhà ở cảnh nền đã tạo nên một trong những nét đặc trưng khác th ường
của Citizen Kane. Chỉ đơn thuần thay đổi góc quay, đạo diễn có th ể không
chỉ cho thấy sự thăng trầm trong cuộc đời nhân vật mà còn th ổi vào thái
độ khán giả phải chấp nhận qua những cá tính và hành động trong phim.
Sự đa dạng trong các góc quay là vô tận. Không có luật l ệ nào về chuy ện
phải sử dụng góc quay nhất định cho một cảnh nào đó. Góc ngang, góc cao
và góc thấp chỉ là những nhóm chính, như là cách quay c ạnh ( thêm m ột
chiều nữa cho sự vật ), góc Hà Lan / khung nghiêng ( nhìn s ự v ật trong cái
nhìn nghiêng hiệu quả cao ) và rất nhiều góc quay khác được sử dụng cũng
như chưa được biết đến qua bao nhiêu thập kỷ làm phim.
Chuyển động máy quay là sự di chuyển ngang, d ọc, theo đ ường ray ( s ự
chuyển động của máy quay trên một đường ray ngắn đặt sẵn quay theo
vật thể di chuyển ) và phóng to thu nhỏ. Có những quy ước quan sát quốc
tế dành cho chuyển động máy quay. Theo quy định, một nhà quay phim sẽ
chạy máy quay ở vị trí nhất định trong một th ời gian ngắn tr ước khi bắt
đầu chuyển động, và đứng im một lần nữa sau khi hoàn tất chuy ển đ ộng.
Luật lệ này không chỉ giúp cho hình ảnh chuy ển động uyển chuy ển mà còn
cho phép biên tập viên có sự lựa chọn giữa cảnh tĩnh và cảnh đ ộng khi
đang chỉnh sửa phim.
Một cách nhìn thoáng hơn về luật này là chuyển động bắt đ ầu và k ết thúc
ở một điểm đặc biệt nào đó đã được chọn sẵn và quay tập nhiều lần

trước khi quay chính thức. Đạo diễn hình ảnh trong trường h ợp này khá
12


quan trọng trong việc quyết định chuyển động máy, ví dụ sau m ột cảnh
quay ngang từ trái sang phải không thể nào có cảnh quay ngang từ ph ải
sang trái, hay là sự chuyển động của nghệ sĩ t ừ trái sang ph ải không th ể
theo sau một sự chuyển động khác từ hướng ngược lại.
Ngoài kiểu quay thường còn có kiểu quay cầm tay, một máy quay xách tay
nhẹ cân cầm trên tay của nhà quay phim và dựa vào vai của ng ười đó mà
không cần dùng chân chống. Kiểu quay này bắt nguồn từ nhà quay phim
thời sự và được sử dụng rộng rãi trong các phim tài liệu và nh ững nhà làm
phim tiên phong. Đầu những năm 60’ việc sử dụng máy quay phim c ầm tay
trong việc sản xuất phim điện ảnh ngày càng tăng, v ừa tiện l ợi v ừa đạt
được cảm giác thật hơn trong một số cảnh quay.
-Chúng ta vẫn thường dung những từ như “dáng, hình dạng, hình kh ối” Cái
dáng của của một đồ vật là đường viền của chính đồ v ật đó.Hình dạng
vừa trừ tượng vừa hình thức còn hình khối là cái chất n ặng c ủa hình ảnh
của một vật, một khu vực, một hình thể hoặc một tập hợp của tất c ả
những thứ đó. Khối dạng có thể là một chiếc ôtô, may bay tầu th ủy v.v.
hoặc cận cảnh thật to của một cái đầu hay được kết h ợp c ủa nhiều hình
thể,
Đường nét và hình dạng có thể khống chế một phối cảnh nh ờ giá trị th ẩm
mỹ và tâm lý ,hoạc thu hút cảm quan khan giả băng s ự lôi cuốn xúc động.
Bố cục trong quay phim điện ảnh cũng được ứng dụng vào các CTTH :
Bố cục là tổ chức, sắp xếp các thành phần tạo thành một tác ph ẩm hoàn
chỉnh.
Làm thế nào để người xem nhận ra một hay nhiều thông tin bằng hình
ảnh trong một tập hợp các hình ảnh
- Dựa trên 4 nguyên tăc cơ bản: Đường nét, Hình dạng , Hình kh ối, chuy ển

động.
Đường nét:
+Đường thẳng: Tạo sức mạnh
+Những đường thằng đứng, cao: Gợi sự sức mạnh uy nghi
+Đường nét cong nhẹ: tạo sự nhẹ nhàng thoải mái.
+Đường nét cong mạnh: Gợi sự cảm giác hoạt động vui tươi.
+Những nét đứng dài, cong bé dần ở cuối: Gợi vẻ đẹp uy nghi và u bu ồn.
+Những đường ngang hoặc dọc dài: Gợi sự yên lặng nghỉ ngơi.
+Những đường chéo đối nhau: Gợi sự xung đột, sức lực
+Những đường nét, mạnh, đậm, sắc nét: Gợi sự trong sáng, vui v ẻ.
+Những đường nét dịu: Gợi sự trang trọng, yên tĩnh.

13


+Những đường nét bất thường: Hấp đẫn hơn những đường nét bình
thường, nhờ khả năng của thị giác.
Hình dạng:
-Hình dạng là tất cả những đồ vật tự nhiên hay do con người tạo ra đ ều có
hình dạng, những hình hạng đó rất dễ nhận th ấy trong đ ời s ống. Còn hình
dạng được tạo ra bởi sự di động của mắt người mang tính tr ừu t ượng h ơn
bởi nó được di chuyển từ đồ vật này qua vật khác nó có th ể vẽ đ ược m ột
hình tam giác, hình vuông, hình chữ nhật., vòng tròn hay nhi ều hình d ạng
khác nhau.
Hình tam giác : gợi cho ta được sức mạnh, sự ổn định. Đó là một khối chặt
chẽ khép kín. cảm giác của người xem khi đưa m ắt từ đi ểm này qua đi ểm
khác mà không thể vượt thoát ra được. sự vững chắc đó dễ ng ười ta liên
tưởng đến núi non.
Hình tròn: Có chiều hướng gắn kết, nắm giữ sự chú ý người xem. Một đò
vật hình tròn hay sự sắp xếp theo dạng hình tròn sẽ làm khán gi ả đ ưa m ắt

nhìn quanh mà không vượt thoát ra khỏi khung hình đó.
Hình chữa thập : Đây là hình dạng phối cảnh hiếm hoi được xếp vào tâm
của ảnh. Bởi 4 nhánh của chữ thập vươn ra chia đều khung ảnh.
Chữ thập gợi sự đồng nhất và sức lực.
Hình dạng “tia tỏa” : Đây là một dạng biến đổi của chữ thập vì có rất
nhiều nhánh được tập trung vào trục. dạng này ta gặp rất nhiều trong
thiên nhiên. Dạng hình này tạo nên sự vui nhôn hân hoan, vui v ẻ.
Dạng hình chữ L : Hình này được kết hợp bởi đường thẳng đứng và
đường nằm ngang. Nhờ bề ngang tạo cho ta cảm giác nghỉ ng ơi và nh ờ
đường nét vươn lên thẳng đứng ta có cảm giác uy nghi trang tr ọng.
Hình khối :
Chúng ta vẫn thường dung những từ như “dáng, hình dạng, hình khối” Cái
dáng của của một đồ vật là đường viền của chính đồ v ật đó.Hình dạng
vừa trừ tượng vừa hình thức còn hình khối là cái chất n ặng c ủa hình ảnh
của một vật, một khu vực, một hình thể hoặc một tập hợp của tất c ả
những thứ đó. Khối dạng có thể là một chiếc ôtô, may bay tầu th ủy v.v.
hoặc cận cảnh thật to của một cái đầu hay được kết h ợp c ủa nhiều hình
thể,
Đường nét và hình dạng có thể khống chế một phối cảnh nh ờ giá trị th ẩm
mỹ và tâm lý ,hoạc thu hút cảm quan khan giả băng s ự lôi cuốn xúc động.
14


Nhưng hình khối lại thu hút sự chú ý của khan giả bởi ánh sang, t ương
phản,
Hay mầu sắc. Những thủ pháp này sẽ tạo nên hình khối n ổi bật gi ữa bối
cảnh lôn xộn, rối rắm.
-Một hình khối sẫm mầu sẽ nổi bật trên một nên sáng, hoặc hình kh ối
sáng sẽ nổi trên nền tối qua hiệu quả tương phản. Đó là một cách th ức
đơn giản để nhấn mạnh, để kéo một hình người hay đồ vật ra xa cách v ới

bối cảnh.
-Một hình khối to lớn sẽ vượt trội lên cảnh trí nếu được so với một hay
nhiều hình khối khác nhỏ bé hơn.Tâm cỡ của hình khối có th ể có th ể tăng
thêm trong tương quan với khung ảnh nhờ cách lựa chọn góc độ thu
hình.Một hình khối không có nhánh vươn ra, không có nh ững đ ường gây,
hoặc lởm chởm sẽ có sức vượt trội nhờ nhờ tính chất gắn kết chặt chẽ.
-Hiệu quả của hình khối sẽ vượt trội hơn nữa khi hình khối đó đ ược t ạo
bởi những đường viền của ánh sáng. Như đám mây đen có đường viền c ủa
những tia nắng.
Những di động:
Bố cục những di động là một dạng đặc biệt trong điện ảnh và Truyền
hình. Nhờ có tính chất thẩm mỹ và tâm lý di đông còn truyền đạt thêm
nhiều ý nghĩa rất đa dạng về mặt hình ảnh cũng như cảm xúc đến v ới
người xem. Di động có thể được tạo nên bởi đôi mắt nhìn từ đi ểm này qua
điểm khác trong cảnh, hoặc là di chuyển của các vật trong cảnh quay.
Những di chuyển này tạo thành những đường nét liên kết tương t ự nh ư
đường nét bố cục. Di động có thể thay đổi ngay trong m ột hay nhi ều c ảnh
quay.


Ý nghĩa của di động:

-Di động ngang: Từ trái qua phải làm cho khan giả dễ theo dõi, tự nhiên
hơn. Bởi chúng ta đã bị một thói quen đọc sách t ừ trái qua ph ải.
-Di động từ phải qua trái: Gợi sự mạnh bạo hơn vì nó ngược lại với tự
nhiên.
-Di động thẳng đứng bay lên : Sự vươn lên vô trọng lượng của các vật chất,
như khói, hay tên lửa phóng vụt lên. Gợi ý ước muốn, s ự ng ưỡng m ộ,
những cảm giác nhẹ nhàng, hạnh phúc.
-Những chuyển động đổ xuống: Gợi cho ta ý nghĩ của sức nặng, của nguy

hiểm, của lực đè nén. Những di động hướng xuống, trút xuống cho ta hình
ảnh cảu sự tàn phá hoặc sự suy sụp. VD như thác nước
-Những di động chéo: là những hình ảnh mang tính căng thẳng nhất vì đó
là những đường nét mạnh nhất. Những di động chéo gợi cho ta sự đối

15


kháng, căng thẳng, sức ép. VD: hai lưới kiếm, nh ững đường đạn, s ấm ch ớp
V.V
-Những di động cong: Gợi cho ta sự sợ hãi như đường nét uốn lượn của
một con rắn. Tuy nhiên những chuyển động vòng tròn hay chuy ển đ ộng
quay vòng lại gợi sự vui tươi như ta thường thấy trong các khu vui ch ơi
giải trí.
-Di động của quả lắc: Gợi sự đơn điệu nhàm chán, hay cảnh bước đi bước
lại của con người đang bị căng thẳng.
-Di động dãn nở ra: VD như mặt hồ nước phẳng lặng bị ném viên gạch hay
sự hốt hoảng của một đám đông.
-Di động bất thường: Những di động đối với hướng góc độ thu hình, hoặc
bất ngờ sẽ hấp dẫn khan giả hơn bởi những kịch tính. VD ôtô lao th ẳng
vào ống kính, hoăch vật gì đó bất ngờ rời vào gõ độ thu hình.
Yếu tố phân nhiều cỡ cảnh được kết nối với nhau trong một câu
hình cũng góp phần không nhỏ trong việc tạo nên m ột khung hình
hoàn chỉnh cho người quay phim
-Để có được một câu hình hoàn chỉnh và tạo nên sự gắn kết liền mạch v ới
nhau trong một câu hình là yếu tố hết sức quan trọng trong việc hình
thành một câu hình hoàn chỉnh để người xem có thể hiểu được diễn biến
câu chuyện và ý đồ tác giả muốn truyền tải tới người xem. Việc phân
nhiều cỡ cảnh được kết nối lại với nhau tạo nên hiệu ứng liên tục li ền
mạch, giúp cho câu hình không bị rời rạc tạo nên sự gắn kết và truy ền t ải

nội dung tới người xem được rõ nét và tốt hơn.
+Phân nhiều cỡ cảnh làm cho người xem không bị nhàm chán, phân nhiều
cỡ cảnh liên tục tạo ra sự hấp dẫn trong một câu hình, giúp câu hình đ ược
gắn kết và thể hiện ý đồ rõ ràng hơn.
-Nghệ thuật Montager: Là nghệ thuật ghép các câu hình với nhau sao cho
phù hợp nhất của cả trường đoạn phim.
-Câu hình : Là tả hình ảnh cụ thể của sự vật, sự việc, là một sự kết nối
của nhiều hình ảnh với nhau, để diễn tả một nội dung cần ph ải có nhiều
hình ảnh khác nhau để tạo nên nội dung hay gọi là câu hình. Nh ưng trong
một câu hình không thể chỉ dùng một cỡ cảnh duy nhất để diễn đạt đ ược
vì nếu chỉ có một cỡ cảnh toàn liên tiếp nối với nhau nó gây ra sự nhàm
chán với người xem còn về kĩ thuật dựng thì nếu để nhiều c ảnh cùng c ỡ
thì hình ảnh sẽ bị giật gây khó chịu đối với người xem khiến họ không th ể
xem lâu cũng như không kéo họ theo dõ đến hết chương trình đó đ ược.
-Vì lý do đó nên đã có nhiều cỡ cảnh được nghĩ ra và chia làm 3 c ỡ c ảnh
chính là Toàn – Trung – Cận. có rất nhiều hình thức để ghép 3 c ỡ c ảnh n ảy
với nhau như
+Toàn – Trung – Trung – cận …..
16


+Trung – Toàn – Trung – cận…..
+Cận – Cận – Toàn – Trung …..
Nếu không có nhiều cỡ cảnh trong một câu hình mà chỉ có một cảnh duy
nhất nó không thể diễn đạt hết được nội dung cũng như tâm trang của
nhân vật.
Ví dụ:
-Diễn đạt nội tâm của một người đang vui vẻ trong ngày sinh nh ật.
+ Cách 1: sủ dụng một cỡ cảnh trong câu hình.
Nếu dùng mỡ cảnh như cảnh toàn thì người xem chỉ nhìn thấy khung khí

của buổi sinh nhật chử không thể biết được cảm súc biểu hiên khuôn mặt
của nhân vật chính như thế làm vì trong toàn cảnh nhân vật quá nhỏ đ ể
nhìn khĩ được. và cũng trong một cảnh người xem không th ể tập trung vào
điểm mà chúng ta muốn nhấn mạnh vào dó là lúc quan trong nh ất là th ổ
nến của nhân vật chính.
+ Cách 2: sử dụng nhiều cỡ cảnh trong một câu hình.
Cùng một ví dụ trên nếu dùng nhiều cỡ cảnh ta sẽ thấy được sự đông vui
trong cảnh toàn sau đó là sự tươi cười của mọi người được th ấy rõ trong
nét mặt và hành động bằng cảnh trung, đặc biệt là nhân vật chính v ới
những lời phát biểu và biểu cảm vui vẻ bằng cảnh cận, trong đó đi ển
nhấn là hình ảnh thổi nến có thể là cảnh đặc tả cây nên đang cháy b ị th ổi
tắt.
Mọi hình ảnh sẽ được dưng và liên kết với nhau thành một câu hình nó sẽ
lôi cuốn khán gia vào những hình anh đang diễn ra h ơn là chỉ m ột cảnh
toàn chiếu từ đầu đến cuối trong cách 1.

17


-Người ta phát hiện ra rằng những mối nối khác nhau sẽ cho ra nh ững
hiệu quả khác nhau. Khám phá hiệu quả dựng phim đầu tiên là hai bậc
thầy điện ảnh Nga Sergei Eisenstein và Lev Koulechov. Eisenstein cho rằng
nguyên lý dựng phim có gì đó giống như cấu trúc của chữ Nh ật : khi k ết
hợp hai tượng từ riêng biệt sẽ cho ra một nghĩa mới. Thí dụ n ước và m ắt
ra nghĩa khóc. Chó và miệng ra nghĩa sủa. Miệng và chim ra nghĩa hát. Dao
và tim ra nỗi đau... Nhưng khác hơn chữ, dựng phim là sự tìm kiếm t ự do
tuyệt đối.« Bộ phim chỉ bắt đầu có cuộc sống trên bàn dựng. Đôi khi s ự
thay đổi một mối nối sẽ tạo ra những hiệu quả làm ta phải s ững s ờ », đạo
diễn Ấn độ Satyajit Ray nói như thế về dựng phim. Còn đạo diễn Mỹ Orson
Wells thì tuyên bố tính thuyết phục của bộ phim chỉ thực sự diễn ra trong

quá trình dựng phim.
-Về kỹ thuật, dựng phim thuần túy là công việc ráp n ối các c ảnh quay theo
thứ tự kịch bản –những thứ tự đã được đánh số trong lúc quay. Ngoài chức
năng sắp xếp đó ra, giá trị của dựng phim còn ở chỗ nó cho phép th ực hiện
ba hiệu quả chính yếu của điện ảnh mà thông th ường là ch ức năng của
máy quay :
1) Nhìn sự vật khi xa khi gần qua việc kết nối nhiều cỡ cảnh khác nhau.
2) Di chuyển theo nhân vật qua các bối cảnh khác nhau.
3) Cho khán giả thấy đan xen cùng lúc nhiều tình huống khác nhau, xảy ra
trong nhiều địa điểm khác nhau.
Sau khi xem toàn bộ bản nháp trên màn ảnh lớn và bàn dựng, đạo diễn,
chuyên viên dựng phim và thư ký – người ghi nhớ số cảnh – sẽ ch ọn ra m ỗi
nội dung cảnh một cú quay tốt nhất để sử dụng. Bằng một máy cắt-dán
chuyên dụng người dựng phim sau đó sẽ ráp chúng lại theo trình t ự phân
cảnh với độ dài chưa cắt xén. Bản phim với những mối nối đ ầu tiên có tên
là bản sơ dựng. Từ bản sơ dựng này hay còn gọi là bản d ựng nháp, đ ạo
diễn và người dựng phim sẽ xem đi, xem lại, xem tới, xem lui nhi ều l ần n ữa
để hoán vị, cắt xén, thêm thắt, vứt bỏ… cho đến khi bản phim có m ột nh ịp
điệu hợp lý và mạch lạc. Cũng giống như tính từ lưu loát trong văn học,
chuyên môn điện ảnh hay dùng chữ « ngọt » để diễn tả sự ráp n ối trôi
chảy.
Muốn tạo cảm giác « ngọt » người dựng phim phải gia công rất lớn trong
quá trình ráp cảnh, sao cho mọi động tác – máy quay lẫn di ễn viên – đ ược
chuyển giao êm ái. Thí dụ cảnh toàn nhân vật được cắt khi bước xong chân
phải, thì cảnh cận kế tiếp phải bước chân trái theo đúng nh ịp th ực tế. M ột
đoạn phim dựng « ngọt » sẽ khiến người xem cảm giác máy quay không
18


ngừng nghỉ, dù thực tế các cảnh gắn nhau bởi nhiều mối nối. Hiệu quả «

ngọt » còn được áp dụng để che dấu cái giả của kỹ xảo. Koulechov – b ậc
thầy dựng phim Nga – cho rằng montage “ngọt” là khi các khung hình đ ược
nối khớp nhau như những cục gạch trong xây dựng. Còn đ ạo diễn Mỹ
Spike Jonze thì ca ngợi montage như sau : « Có một nghịch lý thú vị trong
điện ảnh là : cấu trúc phim không ngừng tiến hóa qua nh ững nh ảy cóc th ời
gian, bối cảnh, nhân vật, ý tưởng... Nh ưng chính s ự tự do hoàn toàn c ủa
nghệ thuật montage lại làm nên mối liên kết vô cùng ch ặt chẽ »
Ráp-nối là công việc khá chi li, đòi hỏi người dựng phim ph ải có chuyên
môn cao, thành thạo máy móc, thông suốt các quy tắc dựng : ví nh ư không
được sai trục, không được xếp liên tiếp những khung hình cùng nội dung
nhưng có cùng góc máy và kích cỡ tương tự. Người dựng phim ph ải nh ạy
cảm trước những thừa, thiếu dù chỉ dăm ba khung hình. Khán giả bình
thường không nhận biết những mẩu thừa như thế, nhưng với giới chuyên
môn các mẩu dư be bé kia bị xem là “ rác” cần vứt bỏ.
-Trong quá trình cắt nối, thêm bớt, đổi thay vị trí hình ảnh… nh ững ng ười
làm phim bỗng nhận ra rằng mỗi sự điều chỉnh sẽ cho ra m ột hiệu quả
khác, một cảm xúc, ý nghĩa khác… Về “phép lạ ” này đạo diễn Pháp Bruno
Dumont nói : “ Có thể giải thích tầm quan trọng của montage như sau :
chúng ta quay những mẩu phim vô tích sự, nhưng chúng sẽ trở nên cái gì
đó khi nối lại với nhau ”. Từ những phát hiện đó người ta bắt đầu chủ tâm
nghiên cứu, và thực tế cho thấy mỗi mối nối tiềm ẩn trong nó một xung
lực to lớn mà các nhà điện ảnh mãi mãi không thể nào khai thác h ết. C ứ
thế dựng phim trở thành nghệ thuật, trở thành “sân chơi ” h ấp d ẫn - đôi
khi là thôi miên - của người dựng phim, của các đ ạo di ễn. Ngày nay ng ười
ta không còn thích kiểu dựng trôi chảy mà tìm kiếm cá tính, th ậm chí c ố ý
gây sốc.
-VD :
Toàn cảnh : Một lớp học đang trong giờ tập văn nghệ
Trung cảnh : Một số bạn học sinh đang chăm chú lắng nghe cô giáo dạy
nhảy nói

Cận cảnh : Một bạn học sinh đang nói chuyện riêng và không chú ý l ắng
nghe cô giáo nói.

Ánh Sáng Và Một Số Kỹ Thuật Quay Phim Được Ứng
Dụng Trong Chương Trình Truyền Hình

19


Ánh Sáng Và Một Số Kỹ Thuật Quay Phim
Thời trước, công việc quay phim được giao cho một người. Ng ười này
không chỉ sử dụng máy quay mà còn phải rửa và tráng phim trong phòng
kín. Tuy nhiên theo thời gian, khi nghệ thuật quay phim ngày càng phát
triển và trở nên phức tạp, nhiệm vụ của nhà quay phim dần d ần đ ặc
trưng hơn và sự đóng góp của họ trong bộ phim ngày càng quan tr ọng. R ất
nhiều sáng tạo kỹ thuật ghi nhận cho đạo diễn D.W.Griffith bắt nguồn t ừ
nhà quay phim của ông, Billy Bitzer, hoặc sự cộng tác thân thiết đ ầy sáng
tạo giữa hai người.)

-Họa sĩ vẽ bằng ánh sáng
Thời trước, công việc quay phim được giao cho một người. Ng ười này
không chỉ sử dụng máy quay mà còn phải rửa và tráng phim trong phòng
kín. Tuy nhiên theo thời gian, khi nghệ thuật quay phim ngày càng phát
triển và trở nên phức tạp, nhiệm vụ của nhà quay phim dần d ần đ ặc
trưng hơn và sự đóng góp của họ trong bộ phim ngày càng quan tr ọng. R ất
20


nhiều sáng tạo kỹ thuật ghi nhận cho đạo diễn D.W.Griffith bắt nguồn t ừ
nhà quay phim của ông, Billy Bitzer, hoặc sự cộng tác thân thiết đ ầy sáng

tạo giữa hai người.

-Đạo diễn hình ảnh hiện đại ( Director of PhotographyCinematographer )
Không bắt buộc là người trực tiếp cầm máy quay, nh ưng h ọ ph ải chuy ển
tải được ý tưởng của biên kịch và đạo diễn thành hình ảnh sống đ ộng.
Dưới tay Đạo diễn hình ảnh có nhiều người phụ trách từng việc riêng biệt.
Những người này giúp Đạo diễn hình ảnh rảnh rang để giải quyết trách
nhiệm chính – sáng tạo tâm trạng, không khí, kiểu quay phù h ợp cho m ỗi
cảnh và duy trì chất lượng những việc này trong suốt cả phim.
Đạo diễn hình ảnh được coi là hoạ sĩ vẽ bằng ánh sáng. “Nếu không nhờ
trình độ và tài năng của đạo diễn hình ảnh thì không thể nào chuy ển tác
phẩm của nhà văn thành những cảnh phim sống động cho m ọi người xem”,
nhà quay phim Michael Benson nói. Vai trò của Đạo diễn hình ảnh bắt đ ầu
từ khi phim còn chưa bắt đầu bấm máy. Họ thường xuyên ph ải hội ý v ới
nhà sản xuất và đạo diễn về vô số chi tiết kỹ thuật, kể cả sự lựa ch ọn
nguyên liệu phim và phòng kín. Họ cũng thường chọn địa điểm đ ược tả
trong kịch bản để chắc chắn nó thích hợp với cảnh quay, tính toán bao
nhiêu máy quay và dụng cụ ánh sáng đủ để quay cảnh đó. Đạo diễn ngh ệ
thuật và hoạ sĩ thiết kế phông màn cùng thảo luận với đạo diễn hình ảnh
về góc độ ánh sáng và cách lắp đặt máy quay trong mỗi cảnh.

21


Nhiều người nghĩ rằng đạo diễn chỉ cho diễn viên những việc phải làm và
Đạo diễn hình ảnh ghi hình cảnh đó. Điều đó đúng, nh ưng quá trình này
không chỉ đơn giản như vậy. Sự chuyển biến từ kịch bản ban đầu đ ến
những hình ảnh trên màn ảnh rộng diễn ra qua ống kính của Đạo diễn
hình ảnh. Làm phim là tập hợp những gì có sẵn và lọc qua một thiết bịmáy quay. Trước khi ghi hình cảnh đầu tiên, tất cả ch ỉ có h ợp đồng, ý
tưởng, khái niệm, kịch bản, và hy vọng mà thôi.

Một khi phim đã khởi quay, đạo diễn hình ảnh là người quan tr ọng th ứ hai
trong đoàn, chỉ sau đạo diễn. Làm việc cùng nhau, đạo diễn và đạo diễn
hình ảnh quyết định góc quay, bố trí, chuyển động máy quay trong t ừng
phân cảnh. Việc gì đã làm cho đạo diễn hình ảnh đặt máy quay ở đây mà
không là ở đằng kia? Janusz Kaminski cho rằng: “T ất cả nh ững kinh
nghiệm cuộc đời của một người tạo ra mỗi chọn lựa sáng tạo của anh ta.
Đó là điều tạo nên dấu ấn riêng cho mỗi đạo diễn hình ảnh”. Rồi họ ch ọn
ống kính và bộ lọc sáng phù hợp để có thể đạt được những nét cơ bản
theo kịch bản có trước, xác định độ sáng, dựng dụng cụ tạo sáng đ ể t ạo
được hiệu quả và màu sắc đặc thù. Sau đó đạo diễn hình ảnh cùng xem l ại
cảnh đã quay mỗi ngày để đánh giá hiệu quả công việc và thay đ ổi k ịp th ời
trong lần quay tới.
Vào giai đoạn cuối, đạo diễn hình ảnh giám sát sự thay đổi c ủa bản phim
đầu tiên trong phòng kín để chắc chắn độ sáng và phong thái các màu sắc
chủ đạo phù hợp với những hình ảnh chất lượng trên màn ảnh rộng cho
khán giả thưởng thức. Đạo diễn hình ảnh bỏ nhiều thời gian vào công
việc, bù lại họ mang đến cho khán giả, trong vài giây phút ngắn ng ủi, c ơ
hội để đến một thế giới hoàn toàn mới lạ.

Tư duy hình ảnh trong quay phim
-Tư duy hình ảnh trong quay phim truyền hình cũng được áp d ụng th ường
thấy trong các chương trình truyền hình thực tế theo định nghĩa 5 W và 1
H có nghĩa là “ cái gì? Đề cập về vấn đề gì”
+Viết gì? Để gửi đi……Là những câu hỏi tư duy khi đi quay
+Vấn đề thuộc lĩnh vực nào?
+Sự kiện này xảy ra khi nào?
-Cân bằng trắng và màu sắc được ứng dụng trong khi quay chương
trình Truyền hình thực tế:

22



-Thế giới xung quanh ta là thế giới nhiều màu sắc. Đem lại muôn vàn c ảnh
sắc, lay động từng giác quan của con người. Trong đó đôi m ắt là n ơi tiếp
nhận những hình ảnh và màu sắc đó. Đôi mắt hoạt động gần nh ư t ương t ự
như một thấu kính bao gồm nhiều lớp khác nhau để thu nhận hình ảnh và
màu sắc một cách rõ ràng nhất. Ống kính máy quay cũng như v ậy.
-Ngày xưa người ta thường phải dùng bộ lọc là Filnter để s ửa sai về màu
sắc trên cảnh phim. Còn trong thế giới kỹ thuật số ngày nay k ể c ả máy
quay rẻ đến đắt tiền đều có cân bằng trắng. Vậy cân bằng tr ắng là gì?
-Cân bằng trắng về cơ bản là một quá trình thay đổi màu sắc của toàn b ộ
hình ảnh sao cho đúng với thực tế, nói cách khác đó là ch ỉnh s ửa sao cho
màu trắng trên hình đúng chính xác với màu trắng mà mắt người cảm
nhận đúng như tên của nó. Quá trình này được thực hiện ngay sau khi hình
ảnh được định màu trên bộ xử lí màu sắc trong máy quay.

Màu sắc trong nghệ thuật quay phim
-Màu sắc là tình cảm câu nói này đã chứng minh rằng màu s ắc tr ở thành
nhân tố quan trọng trong quá trình sáng tác hội họa nói riêng và ngh ệ
thuật tạo hình nói chung.
-Đồng thời với các nhà điện ảnh màu sắc cũng là thủ pháp giàu sức bi ểu
cảm, kết hợp với bố cục, ánh sáng, cách xử lí ống kính…… đ ể tạo nên đ ặc
trưng của ngôn từ hình ảnh. Ngay trong cuộc sống hàng ngày t ừ đèn tín
hiệu giao thông đến màu sắc các vật dụng thông thường, màu sơn tường
trong nhà cũng rất khác nhau qua đó cảm nhận tâm tư tình cảm cũng khác
nhau
-Các màu cơ bản của tự nhiên gồm có: Đỏ, vàng, lục, lam, chàm, tím.
+Trên thực tế chỉ cần từ mấy màu cơ bản này cũng có th ể tạo ra muôn vàn
màu sắc khác nhau. Còn các màu vẫn thường dùng trong h ội họa, in,
nhuộm, cũng có tới hàng nghìn màu.

+Mọi màu sắc đều có tính cách riêng khác nhau và gây cho con ng ười
những cảm giác rất đa dạng.
VD: Màu đỏ khiến con người có cảm giác nào nhiệt
Màu trắng đem lại cảm giác thuần khiết
Màu xanh da trời khiến ta có cảm giác bình yên
23


Màu xanh lá cây cho ta sức sống rạo rực……
Đương nhiên sự cảm nhận và sở thích của mỗi người với màu sắc là không
giống nhau.
Một họa sĩ vĩ đại người Nga có nói: “Màu sắc tức là tình cảm”. Câu nói này
đã chứng minh rằng màu sắc trở thành nhân tố quan trọng trong quá trình
sáng tác hội họa nói riêng và nghệ thuật tạo hình nói chung. Đ ồng th ời, v ới
các nhà điện ảnh, màu sắc cũng là một thủ pháp giàu sức biểu cảm, kết
hợp bố cục, ánh sáng, cách xử lí ống kính v…v để tạo nên đặc tr ưng c ủa
ngôn ngữ hình ảnh.
Ngay trong cuộc sống hằng ngày, từ tín hiệu đèn giao thông đ ến màu s ắc
của những vật dụng thông thường, màu sơn tường trong ngôi nhà… cũng
rất khác nhau và chúng đem lại những cảm nhận về tâm t ư, tình c ảm cũng
khác nhau. Các màu sắc cơ bản của tự nhiên gồm có: đỏ, vàng, da cam, l ục,
lam, chàm, tím…Nhưng trên thực tế, chỉ cần từ mấy màu cơ bản này cũng
có thể tạo ra hơn vạn màu sắc khác nhau, còn các màu vẫn th ường đ ược
dùng trong hội họa, in nhuộm,…cũng có tới trên nghìn loại. Mọi màu s ắc
đều có những tính các riêng khác nhau và gây cho con người nh ững cảm
giác rất đa dạng. Ví dụ màu đỏ khiến người ta cảm th ấy náo nhi ệt, màu
trắng đem lại cảm giác về sự thuần khiết, màu xanh da trời khi ến ta cảm
thấy yên bình, màu xanh lá cây cho ta sức sống rạo rực. Đương nhiên s ự
cảm nhận và sở thích của mỗi con người đối với màu sắc không giống
nhau. Người Trung Quốc thích sử dụng màu đỏ để biểu lộ niềm vui, l ễ

hội,trong khi người phương Tây lại có thói quen mặc trang ph ục màu đen.
Những khác biệt như vậy về điều kiện xã hội, thói quen dân tộc…Đồng
thời cảm nhận về màu sắc của con người cũng có thể thay đ ổi do s ự khác
nhau về thời đại, hoàn cảnh hoặc tâm tư tình cảm, trạng tâm lý của con
người.

24


Bố cục tạo hình theo nguyên tắc vần luật được
sử dụng trong quay phim truyện và các chương
trình truyền hình thực tế
Các yếu tố của bố cục tạo hình
Những yếu tố quan trọng tạo nên tác phẩm có bố cục đẹp và hấp dẫn:
1.Đáp ứng yêu cầu của việc sử dụng.
2.Tính thẩm mỹ cao

25


×