Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia ở việt nam trong hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 181 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGÔ THỊ NGỌC HÀ

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA Ở VIỆT NAM
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN

HÀ NỘI - Năm 2018


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGÔ THỊ NGỌC HÀ

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA Ở VIỆT NAM
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 62 31 01 05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Nguyễn Thị Thơm

HÀ NỘI - Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích
dẫn đầy đủ theo quy định.

Tác giả luận án

Ngô Thị Ngọc Hà


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU
Chương 1:

1.1.
1.2.
1.3.
Chương 2:

2.1.

2.2.

2.3.
Chương 3:

3.1.

3.2.

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN QUỐC GIÁ

Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Các công trình nghiên cứu trong nước
Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu, vấn đề đặt ra
và hướng nghiên cứu của đề tài luận án
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN QUỐC GIA Ở VIỆT NAM
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Khái niệm phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia và sự cần
thiết phải phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia ở Việt
Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
Nội dung, chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam trong hội nhập
kinh tế quốc tế
Kinh nghiệm phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia của
một số nước và bài học rút ra cho Việt Nam
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN
QUỐC GIA Ở VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ

1
7
7
15
26


29

29
46

66

79

Thực trạng phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia ở Việt
79
Nam giai đoạn 2007-2016
Đánh giá chung về thực trạng phát triển hệ thống tiêu chuẩn
109
quốc gia ở Việt Nam giai đoạn 2007-2016

Chương 4:

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG TIÊU CHUẨN QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025 VÀ
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035
119

4.1.

Phương hướng phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia đến
119
năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035
Giải pháp phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia ở Việt

126
Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035
KẾT LUẬN
144

4.2.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
147
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
148
PHỤ LỤC


BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
ACCSQ

AEC
ANSI
APEC
ASEAN
BSI
EMC
FTA
ICS
IEC
ISO
JIS

KAST
MoU
NSB
MRA
PASC
QCVN
SDOs
SPS
TBT
TCĐLCL
TCH
TCKV
TCN
TCQG
TCQT
TCVN
WTO

Viết đầy đủ tiếng Anh
ASEAN
Consultative
Committee for Standards and
Quality
Asian Economic Community
American National Standards
Asia-Pacific Economic
Cooperation
Association of Southeast Asian
Nations
The British Standards Institution

Electro-magnetic Compatibilty

Viết đầy đủ tiếng Việt
Ủy ban Tư vấn ASEAN về tiêu
chuẩn và chất lượng
Cộng đồng kinh tế ASEAN
Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ
Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Viện Tiêu chuẩn Vương quốc Anh
Chỉ thị tiêu chuẩn về khả năng tương
thích điện từ của thiết bị
Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do
International Classification of Khung phân loại tiêu chuẩn quốc tế
Standard
International Electrotechnical
Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế
Commission
International Organization for
Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế
Standardization
Japan Industrial Standard
Tiêu chuẩn quốc gia Nhật Bản
Korea Advanced Institute of Cơ quan Công nghệ và Tiêu chuẩn
Science and Technology
Hàn Quốc
Memorendum of Understanding Biên bản ghi nhớ
National Standard Body

Cơ quan tiêu chuẩn quốc gia
Mutual Recognition
Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau
Arrangements
Pacific Area Standards Congress Diễn đàn Tiêu chuẩn khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt
Nam
Standards Developing
Các tổ chức xây dựng tiêu chuẩn
Organizations
Sanitary and Phytosanitary
Hiệp định về các biện pháp kiểm dịch
Measure
động thực vật
Technical Barriers to Trade
Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong
thương mại
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
Tiêu chuẩn hóa
Tiêu chuẩn khu vực
Tiêu chuẩn ngành
Tiêu chuẩn quốc gia
Tiêu chuẩn quốc tế
Tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1: Các nghiên cứu quốc gia về tác động của tiêu chuẩn lên tăng trưởng
kinh tế ................................................................................................... 10
Bảng 2.1: Ký hiệu tiêu chuẩn quốc gia của một số nước...................................... 32
Bảng 2.2: Chỉ số đánh giá tương ứng với các chức năng hoạt động/Dữ liệu đánh
giá của doanh nghiệp ............................................................................ 57
Bảng 2.3: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hệ thống tiêu chuẩn
quốc gia ở Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế ........................... 58
Bảng 2.4: Các cấp tiêu chuẩn và cơ quan quản lý/ban hành tiêu chuẩn
tại Trung Quốc...................................................................................... 67
Bảng 3.1: Số lượng tiêu chuẩn quốc gia (theo từng lĩnh vực)
giai đoạn 2007-2016 ............................................................................. 80
Bảng 3.2:

Mức độ thay đổi nhóm, phân nhóm trong giai đoạn 2007-2016............... 86

Bảng 3.3:

Số nhóm tiêu chuẩn quốc gia giai đoạn 2007-2016................................... 87

Bảng 3.4:

Số phân nhóm tiêu chuẩn quốc gia giai đoạn 2007-2016.......................... 89

Bảng 3.5: Tỷ lệ (%) theo từng loại tiêu chuẩn hài hòa

trong giai đoạn 2007-2016 ................................................................ ..95
Bảng 3.6: Tỷ lệ (%) tiêu chuẩn quốc gia được xây dựng tiệm cận
với phương pháp chấp nhận quốc tế giai đoạn 2007-2016 ................. ..99
Bảng 3.7: Tiêu chuẩn áp dụng tại Vinakip ......................................................... 106
Bảng 3.8: Tính toán lợi ích kinh tế của việc áp dụng tiêu chuẩn
tại Vinakip ........................................................................................... 107
Bảng 3.9: Kết quả tính toán lợi ích kinh tế của việc áp dụng tiêu chuẩn
của một số doanh nghiệp..................................................................... 108


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1:

Các rào cản kỹ thuật trong thương mại ...................................... ..41

Biểu đồ 3.1:

Số lượng tiêu chuẩn quốc gia hiện hành giai đoạn
2007-2016 .................................................................................. ..80

Biểu đồ 3.2:

Một số lĩnh vực có số lượng tiêu chuẩn quốc gia
tăng nhiều trong giai đoạn 2007-2016 ....................................... ..83


Biểu đồ 3.3:

Một số lĩnh vực có số lượng tiêu chuẩn quốc gia
tăng ít trong giai đoạn 2007-2016 .............................................. ..84

Biểu đồ 3.4:

Tỷ lệ (%) tiêu chuẩn quốc gia hài hòa trong tổng số tiêu
chuẩn quốc gia hiện hành giai đoạn 2007-2016......................... ..93

Biểu đồ 3.5:

Tỷ lệ (%) tiêu chuẩn quốc gia hài hòa theo số tiêu chuẩn
quốc gia được công bố hàng năm trong giai đoạn 2007-2016 ...... ..94

Biểu đồ 3.6:

Tỷ lệ (%) tiêu chuẩn quốc gia hiện hành hài hòa theo các
mức độ tương đương trong hệ thống tiêu chuẩn quốc gia
trong giai đoạn 2007- 2016 ....................................................... 101

Biểu đồ 3.7:

Tỷ lệ (%) tiêu chuẩn quốc gia được soát xét
trong giai đoạn 2007-2016 ......................................................... 102

Hình 2.1:

Các bên liên quan trong quá trình xây dựng

tiêu chuẩn quốc gia....................................................................... 65


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay, tiêu chuẩn có vai trò quan
trọng trong thương mại quốc tế ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Tiêu chuẩn thường
được sử dụng làm những điều khoản được chấp nhận chung khi xác lập các
quan hệ giao dịch giữa các đối tác. Đặc biệt, khi có tranh chấp, tiêu chuẩn
chính là cơ sở kỹ thuật cho việc thảo luận, giải quyết và tài phán. Ngày nay,
không ai còn nghi ngờ gì khi nói rằng tiêu chuẩn có vai trò và tác dụng to lớn
đối với cuộc sống hàng ngày của mỗi người nói riêng và đối với sự phát triển
kinh tế của đất nước, hội nhập quốc tế nói chung. Thông thường, chúng ta
không nghĩ đến tiêu chuẩn, trừ khi gặp phải những bất lợi khi thiếu vắng
chúng. Trong thực tế, rất khó hình dung được cuộc sống hàng ngày mà không
có tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn chính là yếu tố để hợp lý hóa sản xuất; thuận lợi
hóa giao dịch, là yếu tố sáng tạo và phát triển sản phẩm, yếu tố chuyển giao
công nghệ mới và là yếu tố quyết định chiến lược.
Ngài Kofi Annan - Nguyên Tổng Thư ký Liên hợp quốc trong cuộc họp
Đại hội đồng lần thứ 27 ngày 14-16/9/2004 tại Geneva, Thụy Sỹ, đã đánh giá
tiêu chuẩn có vai trò quan trọng để phát triển một cách bền vững, nó có vai trò
vô giá giúp các nước phát triển kinh tế và xây dựng năng lực cạnh tranh trên
thị trường toàn cầu. Đối với thế giới của chúng ta, tiêu chuẩn tạo nên sự khác
biệt mang tính tích cực.
Nhận thức rõ vai trò của tiêu chuẩn và phát triển hệ thống tiêu chuẩn
quốc gia trong hội nhập kinh tế quốc tế, những năm qua Việt Nam đã rất chú
trọng phát triển hệ thống này và đạt được nhiều kết quả. Hệ thống tiêu chuẩn
quốc gia hiện hành với hơn 9.550 tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam (TCVN),
trong đó hơn 50 % đạt tỷ lệ hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực



2
do 13 bộ quản lý chuyên ngành xây dựng đã và đang trở thành công cụ hữu
hiệu góp phần đắc lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của đất nước. Tiêu chuẩn quốc gia
được định hướng xây dựng cho các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chủ lực và
những vấn đề thiết yếu khác của của nền kinh tế - xã hội đất nước. Mặt khác,
tỷ lệ hài hòa tiêu chuẩn quốc gia với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực
không ngừng được nâng lên sẽ góp phần đắc lực phục vụ cho việc cải tiến và
đổi mới công nghệ, sản xuất và cung cấp các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có
chất lượng, thúc đẩy thuận lợi hóa giao dịch thương mại của Việt Nam trên
trường quốc tế.
Tuy nhiên, hệ thống tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam hiện nay vẫn còn
nhiều hạn chế như: vẫn chưa bao quát hết các lĩnh vực cần xây dựng; tỷ lệ
tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực có tăng
lên nhưng hiệu quả chưa cao; tỷ lệ tiêu chuẩn quốc gia được xây dựng theo
phương pháp không tương đương còn khá cao; tỷ lệ tiêu chuẩn quốc gia được
soát xét thay thế, hủy bỏ để đảm bảo phù hợp với sự phát triển của khoa học
công nghệ chưa nhiều... Tất cả những hạn chế đó ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động thương mại nói riêng và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước nói chung.
Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế
giới, khi phần lớn các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã tham gia
đều bước sang giai đoạn cắt giảm sâu, xóa bỏ hàng rào thuế quan đối với
phần lớn các dòng thuế trong biểu thuế nhập khẩu, thì bài toán phát triển hệ
thống tiêu chuẩn quốc gia như thế nào để đáp ứng tình hình mới lại càng trở
nên bức thiết hơn.
Để góp phần vào giải quyết vấn đề này, cần có những nghiên cứu cơ bản
về lý luận, tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn và phân tích, đánh giá thực trạng,



3
từ đó phát hiện ra các nguyên nhân, tìm kiếm giải pháp nhằm phát triển hệ
thống tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam trong thời gian tới. Vì vậy, nghiên cứu
sinh chọn đề tài: “Phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia ở Việt Nam trong
hội nhập kinh tế quốc tế ” làm đề tài luận án tiến sĩ, chuyên ngành Kinh tế
phát triển vừa có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
Đây là lĩnh vực thuộc phạm vi hoạt động thực tiễn của nghiên cứu sinh,
với tư cách là cán bộ thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, nên
nghiên cứu sinh nhận thấy sự phát triển của hệ thống tiêu chuẩn quốc gia còn
tồn tại nhiều vấn đề mà trong xử lý công việc hàng ngày của mình cũng gặp
không ít khó khăn, vướng mắc. Chính vì vậy, việc nghiên cứu chủ đề này hy
vọng sẽ giúp ngành và bản thân giải tỏa được phần nào những vấn đề đó.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển hệ
thống tiêu chuẩn quốc gia; đánh giá thực trạng phát triển hệ thống tiêu chuẩn
quốc gia ở Việt Nam từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) và Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật có hiệu lực thi hành (năm
2007) đến năm 2016, luận án đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ
yếu nhằm phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia ở Việt Nam đáp ứng yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, luận án sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa và xây dựng một số vấn đề lý luận về phát triển hệ thống
tiêu chuẩn quốc gia trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tìm hiểu kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển hệ thống tiêu
chuẩn quốc gia trong hội nhập kinh tế quốc tế và rút ra một số bài học đối với
phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia ở Việt Nam.



4
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia
ở Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2016, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hệ
thống tiêu chuẩn quốc gia ở Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến
năm 2035.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là sự phát triển của hệ thống tiêu
chuẩn quốc gia Việt Nam giai đoạn 2007 - 2016 dưới góc độ Kinh tế phát
triển, tức là nghiên cứu về mở rộng quy mô và độ bao quát của hệ thống tiêu
chuẩn quốc gia trong các hoạt động kinh tế - xã hội; phát triển cấu trúc của hệ
thống tiêu chuẩn quốc gia theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế và gia tăng
đóng góp của hệ thống tiêu chuẩn quốc gia vào phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam gồm hai bộ phận là: (1) Tiêu chuẩn
quốc gia, ký hiệu là TCVN; (2) Tiêu chuẩn cơ sở, ký hiệu là TCCS. Luận
án tập trung nghiên cứu về phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia ở Việt
Nam, không nghiên cứu tiêu chuẩn cơ sở trong nội tại của khu vực các
doanh nghiệp.
- Luận án nghiên cứu sự phát triển của hệ thống tiêu chuẩn quốc gia ở
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
- Luận án nghiên cứu thực trạng phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia
ở Việt Nam giai đoạn 2007 - 2016 và đề xuất phương hướng phát triển đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.



5
4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được tiến hành dựa trên cơ sở lý luận về phát triển của phép
biện chứng duy vật và của Kinh tế phát triển. Đồng thời, luận án còn dựa trên
cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối
quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về phát
triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia trong bối cảnh hội nhập sâu vào nền kinh tế
quốc tế.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu trong đó chủ yếu là
phương pháp hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh…
+ Phương pháp hệ thống hóa: Phương pháp này được sử dụng trong
phần tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến phát triển hệ thống tiêu
chuẩn quốc gia (chương 1) và trong phần cơ sở lý luận của luận án (chương 2)
nhằm nhìn nhận vấn đề nghiên cứu một cách toàn diện hơn, từ đó xác định
được nội dung cần tập trung nghiên cứu của luận án.
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng
chủ yếu trong phần đánh giá thực trạng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia ở Việt
Nam (chương 3) trên cơ sở khung lý thuyết đã được xây dựng ở Chương 2.
+ Phương pháp thống kê và so sánh: Phương pháp này được sử dụng
trong phần đánh giá thực trạng ở Chương 3.
+ Phương pháp quy nạp và diễn dịch: Phương pháp này được sử dụng
nhằm làm rõ các khái niệm trung tâm của vấn đề nghiên cứu.
- Nguồn tài liệu nghiên cứu
Nguồn tài liệu thứ cấp được sử dụng, tổng hợp, phân tích trong luận án
chủ yếu là các tài liệu đã được công bố trên sách, báo, tạp chí, các công trình



6
nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước; Các danh mục tiêu chuẩn quốc
gia của Việt Nam do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng phát hành
hàng năm từ năm 2008-2017.
5. Đóng góp của luận án
5.1. Về mặt lý luận:
- Xây dựng khái niệm phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, xác định
nội dung và các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia.
- Làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hệ thống tiêu chuẩn
quốc gia ở Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đúc rút những bài học kinh nghiệm về phát triển hệ thống tiêu chuẩn
quốc gia của một số quốc gia (Trung Quốc, Hàn Quốc, Hoa Kỳ), bổ sung vào
lý luận về phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia.
5.2. Về mặt thực tiễn:
- Đánh giá đúng thực trạng phát triển của hệ thống tiêu chuẩn quốc gia ở
Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2016.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hệ thống
tiêu chuẩn quốc gia ở Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận án được trình bày trong 4 chương, 10 tiết.


7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
Cho đến nay, vấn đề tiêu chuẩn nói chung, cũng như tiêu chuẩn quốc gia
nói riêng, rất được các quốc gia, các tổ chức quốc tế và công ty quan tâm.

Chính vì thế, vấn đề này đã được đề cập đến trong nhiều tác phẩm, công trình
nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Bên cạnh đó, trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế, một số quốc gia cũng đã có những nghiên cứu để
phát triển và cải tiến hệ thống tiêu chuẩn quốc gia của mình. Nội dung các
công trình sẽ được sắp xếp và phân loại thành những mảng vấn đề có liên
quan như sau:
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI

Liên quan đến tiêu chuẩn và phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, đã
có nhiều công trình nghiên cứu của các học giả trên thế giới được công bố, có
thể chia các công trình đó theo các hướng nghiên cứu như sau:
Một là, các công trình nghiên cứu về vai trò của tiêu chuẩn hóa và phát
triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia.
Trong công trình “Standard and Standardization Handbook (Sổ tay Tiêu
chuẩn và Tiêu chuẩn hóa)”[86], tác giả Peter Hatto đã nêu rất cụ thể vai trò
quyết định của tiêu chuẩn trong việc: (i) Đảm bảo an toàn, chất lượng và độ
tin cậy của sản phẩm, quá trình và dịch vụ; (ii) Sản xuất hiệu quả; (iii) Giảm
chi phí thông qua cạnh tranh; (iv) Hỗ trợ các điều luật, quy định. Bên cạnh đó,
bằng cách cung cấp cầu nối giữa nghiên cứu với các ngành công nghiệp, tiêu
chuẩn có giá trị như một công cụ thúc đẩy đổi mới và thương mại hóa thông
qua: (i) Phổ biến các ý tưởng mới và thực hành tốt; (ii) Xác nhận các công cụ
và phương pháp đo lường mới; (iii) Thực hiện các quá trình và quy trình mới.


8
Bên cạnh đó, vai trò của tiêu chuẩn cũng được Oliver Hogan và các
cộng sự thể hiện qua “The Economic Contribution of Standards to the UK
Economy (Đóng góp của Tiêu chuẩn vào nền kinh tế nước Anh)” [85]
dưới rất nhiều khía cạnh như: Sự phát triển của tiêu chuẩn là do nhu cầu
của các ngành công nghiệp; Tiêu chuẩn giúp giải quyết các vấn đề nền

tảng, vấn đề về tổ chức và kỹ thuật, mà nếu không được giải quyết, sẽ dẫn
đến hoạt động thị trường không hiệu quả và kết quả kinh tế kém; Tiêu
chuẩn giúp các ngành công nghiệp vượt qua các vấn đề mà nếu không có
tiêu chuẩn sẽ dẫn đến kết quả kém hơn cho các doanh nghiệp, cụ thể tiêu
chuẩn: (i) Tạo thuận lợi cho khả năng tương tác giữa các sản phẩm và quy
trình; (ii) Giảm sự bất đồng của hàng hóa và dịch vụ một cách hiệu quả;
(iii) Đảm bảo chất lượng và thúc đẩy năng suất; (iv) Trao đổi thông tin kỹ
thuật một cách hiệu quả.
Vai trò của tiêu chuẩn hóa trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu,
cũng đã được Hulusi Senturk khẳng định trong “Effects of standardization
on global competition (Ảnh hưởng của tiêu chuẩn hóa lên cạnh tranh toàn
cầu)” [79], cụ thể: (i) Tăng cường giao thương thương mại; (ii) Cải tiến
công nghệ và tăng mức độ sử dụng rộng rãi của công nghệ; (iii) Nâng cao
hiệu quả sản xuất; (iv) Tăng khả năng cạnh tranh; (v) Quản lý quá trình
hiệu quả; (vi) Đem đến lợi ích cho cộng đồng: sức khỏe cộng đồng, bảo
vệ môi trường, đảm bảo phát triển ổn định, bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng v.v…
Tác giả Biatna Dulbert Tampubolon trong “Why still develop national
standards for export? An Indonesia case study (Tại sao vẫn phải xây dựng
tiêu chuẩn quốc gia xuất khẩu? Nghiên cứu tại Indonesia)” [68] cũng đã nhận
định: Tự do hoá thương mại đã đi vào một chính sách chung để giảm rào cản
thương mại. Tuy nhiên, mỗi quốc gia tìm cách bảo vệ quyền lợi của các nhà


9
sản xuất trong nước trước áp lực cạnh tranh hàng nhập khẩu. Nhiều quốc gia
sử dụng các tiêu chuẩn và đánh giá sự phù hợp như các biện pháp phi thuế
quan. Xu hướng của tất cả các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển,
chấp nhận các tiêu chuẩn quốc tế bởi vì nó làm giảm thời gian, giảm chi phí
và giúp mở ra những thị trường mới. Tại sao các nước đang phát triển vẫn

đang xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia về xuất khẩu? Theo các kết quả thu
được từ phân tích dữ liệu thực nghiệm sử dụng bảng phù hợp, giá trị của hệ
số tương quan tương đối nhỏ, nhưng vẫn cao hơn đến hai năm. Nhìn chung,
điều này đã có một tác động đáng kể đến thương mại của Indonesia. Nhìn từ
mô hình hồi quy tuyến tính, có một số tác động tích cực và tiêu cực trong
một số sản phẩm ngành. Tốc độ tăng trưởng về phát triển tiêu chuẩn ở
Indonesia đóng góp 14,42% tác động đến giá trị xuất khẩu từ năm 2000 đến
năm 2014 và sự tăng trưởng của việc áp dụng tiêu chuẩn chỉ mang lại
10,02% tác động tích cực trong cùng kỳ. Nhìn chung, sự kết hợp của hai các
yếu tố có tác động tích cực ở mức 12,54%.
Trong công trình “National Standards Infrastructure Underpinning
the Economic Growth of Korea (Hạ tầng Tiêu chuẩn Quốc gia là cơ sở
giúp Tăng trưởng Kinh tế của Hàn Quốc)”[90], tác giả Seo Sangwook cũng
chứng minh tác động tích cực của tiêu chuẩn hóa lên nền kinh tế, cụ thể,
tiêu chuẩn tác động đến 80 % giao dịch hàng hóa quốc tế, 76 % tổng
thương mại ở EU.
Qua các nghiên cứu thực nghiệm khác nhau được nêu trong công
trình “The Impact of Standardization and Standards on Innovation (Tác
động của Tiêu chuẩn hóa và Tiêu chuẩn lên Sự đổi mới)” [82] của tác giả
Knut Blind cũng đã chứng minh vai trò của tiêu chuẩn trong việc truyền
tải kiến thức kỹ thuật và đóng góp của chúng vào tăng trưởng kinh tế, chi
tiết như bảng sau.


10

Bảng 1.1 - Các nghiên cứu quốc gia về
tác động của tiêu chuẩn lên tăng trưởng kinh tế
Quốc gia


Xuất bản phẩm

Khung
thời gian

Tỷ lệ tăng
trưởng GDP
(%)

Đóng góp của
tiêu chuẩn vào
tăng trưởng GDP
(%)

Đức

DIN (2000)

1960-1990

3,3

0,9

Đức

DIN (2011)

1992-2006


1,1

0,8

Pháp

AFNOR (2009)

1950-2007

3,4

0,8

Vương quốc
Anh

DTI (2005)

1948-2002

2,5

0,3

Canada

Hội đồng Tiêu
chuẩn Canada
(2007)


1981-2004

2,7

0,2

Australia

Tiêu chuẩn
Australia
(2006)

1962-2003

3,6

0,8

Hai là, các công trình nghiên cứu về sự cần thiết của hài hòa tiêu chuẩn
trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang trở nên không biên giới, các
giao dịch quốc tế về hàng hoá và dịch vụ đang mở rộng, tầm quan trọng của
việc hài hòa tiêu chuẩn quốc tế (ISO, IEC) nhằm làm giảm các rào cản kỹ
thuật đối với thương mại quốc tế ngày càng gia tăng. Điều này có thể xảy ra
khi các quốc gia ban hành các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật có thể được coi là
không hợp lý nếu được áp dụng bắt buộc làm cho các công ty nước ngoài kinh
doanh ở nước đó gặp khó khăn. Nhằm tránh những rào cản kỹ thuật không
cần thiết, Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của (WTO) năm
1995 đưa ra một bộ quy tắc thực hành tốt, theo đó các quốc gia công nhận và

sử dụng tiêu chuẩn quốc tế làm cơ sở cho các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Oliver Hogan và các cộng sự trong công trình “The Economic Contribution of


11
Standards to the UK Economy (Đóng góp của Tiêu chuẩn vào nền kinh tế
nước Anh)” [85] cũng chỉ rõ, để tạo thuận lợi cho hoạt động của một thị
trường chung hài hoà, các tiêu chuẩn được xây dựng do các cơ quan tiêu
chuẩn hóa Châu Âu (CEN, CENELEC) phải được tất cả các nước thành viên
chấp nhận là tiêu chuẩn quốc gia.
Cộng đồng kinh tế Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) cũng
không nằm ngoài xu hướng vận động chung, trong công trình“Cộng đồng kinh
tế ASEAN Blueprint Implementation Performance and Challenges: Standards
and Conformance (Thách thức và hiệu quả thực hiện kế hoạch hành động của
AEC: Tiêu chuẩn và Sự phù hợp)”[87] của tác giả Rully Prassetya và Ponciano
S. Intal Jr cũng đã nêu rõ, trong bối cảnh hàng rào thuế quan trong ASEAN
đang dần được xóa bỏ thì các biện pháp kỹ thuật như tiêu chuẩn quốc gia, quy
chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp trở thành Rào cản Kỹ thuật
đối với Thương mại (TBT) khi được áp dụng quá chặt chẽ. Các nghiên cứu chỉ
ra rằng TBT có thể có tác động tiêu cực đến xuất khẩu của các doanh nghiệp,
đặc biệt là các nhà sản xuất các sản phẩm dễ hư hỏng và các doanh nghiệp dựa
vào đầu vào nhập khẩu. Chính vì vậy, hài hòa tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
và đánh giá sự phù hợp là một trong những biện pháp chủ chốt để giảm thiểu
ảnh hưởng tiêu cực của TBT lên các quốc gia thành viên ASEAN. Các quốc
gia ASEAN đang hài hòa tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đánh giá sự phù
hợp trong 9 lĩnh vực: sản phẩm nông nghiệp; máy móc ô tô; công trình và vật
liệu xây dựng; mỹ phẩm; thiết bị điện và điện tử; thiết bị y tế; dược phẩm; cao
su; thuốc và thực phẩm chức năng.
Tăng cường sự hài hòa giữa các tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn quốc
gia cũng cho phép các quốc gia sử dụng các sản phẩm và công nghệ vượt ra

ngoài biên giới quốc gia, từ đó tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế. Với việc
thực thi Hiệp định WTO/TBT vào tháng 1/1995, Nhật Bản đã thúc đẩy sự


12
nhất quán về nội dung kỹ thuật giữa các tiêu chuẩn quốc gia với các tiêu
chuẩn quốc tế. Cụ thể tổng số tiêu chuẩn quốc gia (JIS) hiện hành của Nhật
Bản đến năm 2013 là 10399 tiêu chuẩn, số lượng tiêu chuẩn quốc gia hài hòa
với tiêu chuẩn quốc tế là 5725 tiêu chuẩn, trong đó: hoàn toàn tương đương
với tiêu chuẩn quốc tế là 40%, tương đương có sửa đổi với tiêu chuẩn quốc tế
là 57% và không tương đương là 3%. [83]
Trong “Policy on Standards Adoption of International Standards (Chính
sách về tiêu chuẩn chấp nhận tiêu chuẩn quốc tế)”[71], Ban Tiêu chuẩn
Malaysia cũng đã chỉ ra việc thực thi chính sách này đảm bảo rằng việc chấp
nhận các tiêu chuẩn quốc tế được thực hiện một cách nhất quán và phù hợp
với các chính sách tổng thể và chiến lược đối với tiêu chuẩn quốc gia
Malaysia. Chính sách đã được xây dựng để đảm bảo việc chấp nhận các tiêu
chuẩn quốc tế để thực hiện các nghĩa vụ khi Malaysia đã là một thành viên
của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và đã ký Hiệp định hàng rào kỹ
thuật đối với thương mại (TBT) và các biện pháp kiểm dịch động thực vật
(SPS). Chính sách này được thực hiện để thông qua các mục tiêu sau: (i) để
đạt được mức độ tối đa sự hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế; (ii) thực hiện các
nghĩa vụ về tiêu chuẩn đối với quy định trong Hiệp định TBT và Hiệp định
SPS và đặc biệt trong Phụ lục 3 của Hiệp định WTO /TBT - Quy tắc Thực
hành tốt cho Xây dựng, Chấp nhận và Áp dụng tiêu chuẩn; (iii) xây dựng hệ
thống Tiêu chuẩn Malaysia thích hợp cho thương mại, cập nhật và toàn diện.
Ba là, các công trình nghiên cứu về chiến lược phát triển tiêu chuẩn hóa
của một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới, trong đó tiêu biểu là:
Tác giả Wang Ping, Wang Yiyi và John Hill trong “Standardization
Strategy of China - Achievements and Challenges (Chiến lược tiêu chuẩn hóa

của Trung Quốc - Thành tựu và Thách thức)” [92] đã chỉ ra chiến lược tiêu
chuẩn hóa tại Trung Quốc hướng tới: (i) Sử dụng quan điểm khoa học về sự


13
phát triển làm nguyên tắc chỉ đạo; (ii) Tập trung vào việc nâng cao khả năng
thích ứng và tính cạnh tranh của tiêu chuẩn kỹ thuật Trung Quốc; (iii) Bám vào
nguyên tắc chính phủ sẽ giữ vai trò hướng dẫn, doanh nghiệp là điểm tựa và thị
trường định hướng; (iv) Thỏa mãn nhu cầu của đổi mới khoa học quốc gia, sự
phát triển công thương nghiệp và cấu trúc của toàn xã hội đối với tiêu chuẩn
quốc gia; (v) Hỗ trợ, hướng dẫn xã hội và nền kinh tế Trung Quốc phát triển
một cách cân bằng và có tổ chức, mà ở đó nguyên tắc chính phủ sẽ giữ vai trò
hướng dẫn, doanh nghiệp là điểm tựa và thị trường định hướng trở thành một
sự nhất trí trong lĩnh vực tiêu chuẩn hóa ở Trung Quốc.
Ủy ban tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản trong “Japanese Standardization
Strategy (Chiến lược Tiêu chuẩn hóa của Nhật Bản)” [81] cũng chỉ ra chiến lược
tiêu chuẩn hóa của Nhật Bản tập trung vào 3 điểm: (i) Đáp ứng các nhu cầu của
thị trường và xã hội: Phát triển chiến lược cho các lĩnh vực cụ thể, khuyến khích
sự tham gia nhiều hơn nữa của các bên quan tâm, xây dựng tiêu chuẩn nhanh
chóng và rõ ràng, nhu cầu nâng cao nhận thức cộng đồng; (ii) Chiến lược tiêu
chuẩn hóa quốc tế: Sự hỗ trợ của chính phủ đối với tiêu chuẩn hóa quốc tế của
các ngành công nghiệp chiến lược quan trọng, các ngành công nghiệp mới bắt
đầu tiêu chuẩn hóa để tăng số lượng trưởng ban kỹ thuật tiêu chuẩn, thư ký từ
các ban kỹ thuật/nhóm công tác tiêu chuẩn đến từ Nhật Bản; nỗ lực nâng cao
nhận thức và hỗ trợ đối với tiêu chuẩn hóa từ các lãnh đạo doanh nghiệp; tăng
cường hơn nữa hợp tác với các tổ chức tiêu chuẩn quốc gia trong khu vực Châu
Á Thái Bình Dương bằng cách sử dụng các tổ chức khu vực như PASC và
APEC; Thúc đẩy hợp tác quốc tế; (iii) Tích hợp Nghiên cứu và Phát triển với
Tiêu chuẩn hóa: Nhận thức về tiêu chuẩn hoá từ giai đoạn lập kế hoạch, đặc biệt
là trong việc chuẩn hóa các công nghệ mới; sự tham gia của cộng đồng trong

việc phát triển và tiêu chuẩn hóa phương pháp đánh giá thử nghiệm mà đáp ứng
vai trò là tài sản công; thúc đẩy sự phát triển của cấu trúc hạ tầng trí thức như các
tiêu chuẩn đo lường thông qua sự tham gia tích cực của cộng đồng.


14
Bên cạnh đó, cam kết của Hoa Kỳ về tầm nhìn chiến lược phát triển tiêu
chuẩn trong nước và trên phạm vi toàn cầu trong “United States Standards
Strategy (Chiến lược Tiêu chuẩn của Hoa Kỳ)” [67] nêu rõ quan điểm: (i) Áp
dụng phổ quát các nguyên tắc được quốc tế công nhận để xây dựng các tiêu
chuẩn toàn cầu; (ii) Chính phủ dựa trên các tiêu chuẩn đồng thuận tự nguyện
nhiều nhất có thể trong quy định hơn là tạo ra các yêu cầu điều hành bổ sung;
(iii) Hệ thống tiêu chuẩn đa dạng và toàn diện, có khả năng hỗ trợ cho các giải
pháp tiêu chuẩn. Các hiệp hội và diễn đàn minh họa cho sự linh hoạt này và là
một phần không thể tách rời của hệ thống tiêu chuẩn toàn cầu; (iv) Hoa Kỳ cam
kết tiêu chuẩn hoá đáp ứng được nhu cầu toàn cầu. Các hoạt động tiêu chuẩn
được thực hiện bởi các ngành công nghiệp trong các lĩnh vực được lựa chọn cho
khả năng của họ để đáp ứng những nhu cầu đó. Hệ thống tiêu chuẩn quốc gia
của Hoa Kỳ mạnh mẽ và toàn diện, và phục vụ tốt trên toàn cầu về thương mại,
tiếp cận thị trường và cạnh tranh quốc gia; (v) Các công cụ điện tử được sử dụng
có hiệu quả để tối ưu hoá việc tạo ra các tiêu chuẩn toàn cầu và để tạo điều kiện
cho việc phổ biến chúng trong nền kinh tế toàn cầu. Đối với trong nước: (i) Một
quá trình hợp tác với các bên liên quan tạo ra những tiêu chuẩn ưu việt và thống
nhất về mặt kỹ thuật để thúc đẩy và tăng cường khả năng cạnh tranh toàn cầu
của Hoa Kỳ; (ii) Tất cả các bên quan tâm của Hoa Kỳ làm việc cùng nhau để loại
bỏ sự dư thừa và chồng chéo; (iii) Phổ biến trong khu vực tư nhân và khu vực
công để nhận ra giá trị của tiêu chuẩn ở cấp quốc gia và toàn cầu và cung cấp các
nguồn lực đủ lớn và cơ chế chi phí ổn định để hỗ trợ các nỗ lực này; (iv) Hệ
thống tiêu chuẩn Hoa Kỳ đáp ứng một cách nhanh chóng và có trách nhiệm
trong việc cung cấp các tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của quốc gia và toàn cầu.

Tiểu ban kỹ thuật diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
(APEC) về Tiêu chuẩn và Sự phù hợp trong “APEC Guidelines on Standards
Infrastructure (Hướng dẫn của APEC về Cấu trúc hạ tầng Tiêu chuẩn” [64].
Mục tiêu của chiến lược tiêu chuẩn hoá quốc gia nằm trong việc cung cấp


15
điều kiện cần thiết cho các ngành công nghiệp để tối ưu hóa việc sử dụng tiêu
chuẩn hóa. Tiêu chuẩn hóa của nền kinh tế cần nêu rõ tầm nhìn định hướng
mục tiêu cũng như quan điểm chỉ đạo rõ ràng để hoạch định, điều chỉnh, thực
thi và đánh giá các hoạt động tiêu chuẩn hóa ở cấp quốc gia cũng như ở cấp
ngành. Các chiến lược ngành nên tập trung vào các vấn đề toàn cầu mới nổi
và công nghệ mới, phản ánh khả năng cạnh tranh công nghiệp của nền kinh tế.
Một chủ đề quan trọng đối với chiến lược tiêu chuẩn hóa liên quan đến
mối liên hệ giữa tiêu chuẩn hóa và nghiên cứu phát triển quốc gia. Để đạt
được mục đích này, điều quan trọng là khuyến khích các nhà nghiên cứu tham
gia vào quá trình tiêu chuẩn hóa và gắn kết tiêu chuẩn hóa vào các dự án
nghiên cứu và phát triển như là một phần không thể tách rời. Xét về đánh giá
hiệu quả của các kế hoạch chiến lược và thực thi, các chỉ số hiệu quả sau đây
có thể được xem xét: mức độ tham gia vào tiêu chuẩn hóa được đo bằng các
phương pháp định tính và định lượng, phát triển các tiêu chuẩn về số lượng và
khả năng đáp ứng các nhu cầu đã nêu và khả năng tiếp cận các tài liệu chuẩn
cũng như các kênh phổ biến khác.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

Trong những năm qua, ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu,
nhiều bài viết đăng trên các báo, tạp chí chuyên ngành đề cập đến hoạt động
tiêu chuẩn hóa và hệ thống tiêu chuẩn quốc gia ở Việt Nam. Hầu hết, các
công trình đã được công bố đều tập trung vào một số hướng nghiên cứu sau:
Một là, các công trình nghiên cứu về vai trò của tiêu chuẩn đối với phát

triển kinh tế xã hội nói chung, thương mại quốc tế nói riêng cũng như đóng
góp của tiêu chuẩn lên nền kinh tế ở Việt Nam.
Liên quan đến vai trò của tiêu chuẩn, từ năm 1983, trong cuốn sách “Cơ
sở Tiêu chuẩn hóa”[12] của Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Nhà nước
đã chỉ ra hoạt động tiêu chuẩn hóa là một công tác đa dạng nhưng có tính định
hướng, đưa mọi hoạt động của xã hội vào nề nếp để đạt được hiệu quả chung


16
có lợi nhất, có tác dụng rất lớn tới việc chấm dứt tình trạng tự do, tùy tiện, tản
mát, hỗn loạn của phương thức sản xuất nhỏ, đưa nền sản xuất và các hoạt
động khác của xã hội đi vào kỷ cương, trật tự, có kế hoạch, có tổ chức một
cách thống nhất và hợp lý để đạt được hiệu quả cao. Bên cạnh đó, tiêu chuẩn
hóa cũng là phương tiện rất có hiệu quả để tổ chức và quản lý nền sản xuất xã
hội vì cho phép tìm ra những giải pháp tiên tiến và tối ưu về mặt kinh tế, đưa
tất cả những giải pháp khoa học và kỹ thuật tiên tiến vào áp dụng trong thực
tiễn và mọi hoạt động có liên quan đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm,
thống nhất hóa, chuyên môn hóa, hợp tác hóa, cơ khí hóa và tự động hóa nền
sản xuất cũng như việc cải tiến quản lý sản xuất. Về hiệu lực của tiêu chuẩn
trong chế độ xã hội chủ nghĩa là có thể pháp chế hóa.
Đối với hoạt động thương mại quốc tế, tiêu chuẩn cung cấp một đường
liên kết quan trọng với thương mại toàn cầu, tiếp cận thị trường và khả năng
cạnh tranh xuất khẩu. Điều này được thể hiện rất rõ trong cuốn “Tiêu chuẩn,
Đo lường, Đánh giá sự phù hợp và Hiệp định TBT” của Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng và Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ [33]. Cụ thể, tiêu
chuẩn (tự nguyện) và quy chuẩn kỹ thuật (bắt buộc) xác định những hàng hóa,
dịch vụ nào có thể hoặc không thể trao đổi, và đưa ra các quy trình theo đó hoạt
động mua bán trao đổi được phép hay không được phép diễn ra. Tiêu chuẩn rất
quan trọng, nhưng chúng khác nhau giữa các quốc gia, gây khó khăn cho các
nhà sản xuất và xuất khẩu. Chính vì vậy các nhà sản xuất, xuất khẩu và nhập

khẩu cần biết được những tiêu chuẩn mới nhất được sử dụng trong thị trường
của họ. Nếu tiêu chuẩn được xây dựng một cách tùy tiện, chúng có thể được sử
dụng là công cụ cho chủ nghĩa bảo hộ. Trong hoạt động thương mại quốc tế,
tiêu chuẩn có thể trở thành rào cản trong thương mại, tuy nhiên, chúng cũng rất
cần thiết cho nhiều vấn đề từ bảo vệ môi trường, an toàn, an ninh quốc gia đến
việc bảo vệ người tiêu chuẩn.


17
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, tiêu chuẩn là công cụ hữu hiệu
được sử dụng phổ biến trong quản lý sản xuất, kinh doanh, giúp nâng cao
năng suất, chất lượng, tạo lợi thế cạnh tranh, nhờ đó doanh nghiệp có thể tạo
được ảnh hưởng của mình đối với thị trường trong nước, mở rộng cánh cửa
vào thị trường toàn cầu. Trong cuốn cẩm nang doanh nghiệp “Hoạt động tiêu
chuẩn hóa và doanh nghiệp” do Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
biên soạn [22] cũng đã nêu rõ: (i) Tiêu chuẩn giúp doanh nghiệp kiểm soát
các hoạt động nội bộ, hạn chế các rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo thế
phát triển bền vững, lâu dài; (ii) Tiêu chuẩn giúp doanh nghiệp tạo nên giá trị
cao quý đối với xã hội, như đảm bảo an toàn, vệ sinh, sức khỏe, môi trường,
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các trách nhiệm xã hội; (iii) Tiêu chuẩn
mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực hoạt động sản
xuất, kinh doanh, từ lĩnh vực tổ chức - quản lý, thiết kế, cung ứng vật tư đến
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
Liên quan đến các nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của tiêu chuẩn, từ
những năm đầu của thập niên 80, Trường đại học Kinh tế Kế hoạch và Trường
đại học kỹ thuật công nghiệp Việt Bắc tiến hành nghiên cứu, Cục Tiêu chuẩn Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật nhà nước ban hành các Tiêu chuẩn Việt Nam với
số hiệu TCVN 2831÷2836-1979 Hiệu quả kinh tế của tiêu chuẩn hóa [13]. Các
tiêu chuẩn này tham khảo tiêu chuẩn Liên xô cũ đề cập đến phương pháp xác
định hiệu quả kinh tế của hoạt động tiêu chuẩn hóa đối với các sản phẩm xuất,
nhập khẩu, hiệu quả kinh tế khi áp dụng các tiêu chuẩn sản phẩm như: phương

pháp xác định hiệu quả kinh tế thực tế của các tiêu chuẩn hiện hành; phương
pháp xác định hiệu quả kinh tế của việc tiêu chuẩn hóa các sản phẩm nhập
khẩu… Đây có thể nói là những nghiên cứu đầu tiên của Việt Nam trong chủ đề
này, tuy nhiên, các tiêu chuẩn được xây dựng trong thời điểm nền kinh tế nước
ta đang là nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp, Nhà nước quyết định mọi
mặt của sản xuất, thông qua việc đánh giá hiệu quả kinh tế của tiêu chuẩn, nhà


18
nước có thể quyết định trợ giá cho các sản phẩm có cấp chất lượng cao, mục tiêu
là khuyến khích doanh nghiệp cung cấp những sản phẩm chất lượng cao, cho
nên không còn phù hợp với thời điểm hiện nay.
Nghiên cứu mới nhất của Việt Nam về hiệu quả kinh tế của tiêu chuẩn
“Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động tiêu chuẩn hóa đối
với doanh nghiệp, ngành kinh tế, nền kinh tế” [60] được thực hiện năm
2010-2011 do Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam triển khai khi tham
gia áp dụng thí điểm phương pháp luận của ISO về đánh giá hiệu quả kinh
tế của tiêu chuẩn tại Việt Nam. Nhóm tác giả đã lựa chọn được phương
pháp luận phù hợp để từ đó định lượng hiệu quả về mặt kinh tế của tiêu
chuẩn, qua đó chứng minh được tác động của tiêu chuẩn hóa đối với hoạt
động sản xuất, kinh doanh cũng như đối với sự tăng trưởng kinh tế. Bên
cạnh đó, nhóm tác giả cũng đã lựa chọn ngành, doanh nghiệp cụ thể để
đánh giá, xác định hiệu quả kinh tế của tiêu chuẩn ở cấp độ ngành, doanh
nghiệp với những trường hợp nghiên cứu, tính toán rất cụ thể. Tuy nhiên do
tính phức tạp, kết quả nghiên cứu cũng mới chỉ đề xuất phương pháp xác
định cũng như cách thức tổng hợp các kết quả trên cơ sở đánh giá đối với
ngành, doanh nghiệp. Đối với cấp độ nền kinh tế, nhóm tác giả đã đưa ra
được những đề xuất về giải pháp tăng cường hiệu quả kinh tế của tiêu
chuẩn thông qua việc xã hội hóa hoạt động tiêu chuẩn hóa, đặc biệt là đẩy
mạnh vai trò và sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp vào hoạt động

xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn.
Hai là, các công trình nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về hài hòa tiêu
chuẩn và nghiệp vụ tiêu chuẩn hóa để triển khai áp dụng ở Việt Nam
Trong bài “Cộng đồng kinh tế ASEAN 2015 - Hội nhập sâu về tiêu
chuẩn đo lường chất lượng” [58], tác giả Thanh Uyên đã chỉ ra nội dung cơ
bản đầu tiên để xây dựng AEC là tạo được một thị trường và cơ sở sản xuất


×