Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

nghiên cứu tình hình tài chính của công ty may 10 và việt tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.25 KB, 53 trang )

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, Quản trị Tài chính doanh nghiệp giữ m ột vai
trò đặc biệt quan trọng trong quản trị kinh doanh. Nó quy ết đ ịnh tính đ ộc
lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
Khi nền kinh tế Việt nam đang trong thời kỳ hội nhập và đã gia
nhập vào các tổ chức như: AFTA, ASEAN, APEC, WTO và gần đây là TPP.
Nhờ đó, mức độ cạnh tranh của thị trường hàng hoá, dịch vụ, tài chính,
ngân hàng, sẽ mạnh mẽ hơn để đưa nền kinh tế Việt nam hội nh ập sâu
hơn vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Chính vì thế mà, quản tr ị tài
chính doanh nghiệp cần phải được thay đổi với những kiến th ức về kinh
tế thị trường hiện đại để phù hợp với xu hướng phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu và đánh giá
tình hình tài chính của một doanh nghiệp cùng với s ự h ướng dẫn nhi ệt
tình của thầy Vũ Trụ Phi, em đã lựa chọn đề tài: Nghiên cứu và đánh giá
tình hình tài chính của Công ty cổ phần May 10 và Công ty c ổ ph ần
May Việt Tiến

Nguyễn Minh Trang – QKD56DH1 - 65237

1


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ DOANH
NGHIỆP
1.1.


Những khái niệm cơ bản liên quan đến tài chính doanh nghi ệp.

1.1.1.

Tài chính doanh nghiệp .
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền v ới

quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt t ới mục tiêu nh ất đ ịnh.
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, t ại đây
nguồn tài chính xuất hiện và đồng th ời đây cũng là nơi thu hút tr ở l ại ph ần
quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghi ệp có
ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái c ủa
nền sản xuất..
1.1.2. Quản lý vốn cố định- tài sản cố định
* Khái niệm: Tài sản cố định là những tư liệu lao động với nội dung
vật chất là vốn cố định
* Đặc điểm:
Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và qua m ỗi một
chu kỳ nó vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đ ầu, giá tr ị c ủa nó gi ảm
dần và dịch chuyển dần vào sản phẩm thông qua hình th ức kh ấu hao
* Phân loại:
+Phân loại căn cứ vào hình thái vật chất:
-

Tài sản cố định hữu hình: tài sản cố định có hình thái vật chất
Tài sản cố định vô hình:tài sản cố định không có hình thái vật ch ất

+ Căn cứ vào tình hình sử dụng:
Nguyễn Minh Trang – QKD56DH1 - 65237


2


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Tài sản cố định đang khai thác, tài sản cố định sửa ch ữa lớn, tài s ản
cố định chờ thanh lý, tài sản cố định chờ đưa vào sử dụng.
+ Căn cứ vào tính năng tác dụng
-

Nhà xưởng, kho tàng, vật kiến trúc
Máy móc thiết bị công tác
Phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn
Máy móc thiết bị công tác
Tài sản cố định khác

+ Căn cứ vào quyền sở hữu: TSCD tự có, TSCD thuê tài chính
+ Căn cứ vào mục đích: TSCD trong kinh doanh cơ bản, TSCD ngoài kinh
doanh cơ bản.
+ Căn cứ vào đặc tính của quá trình sản xuất loại hình sản phẩm
-

Tuỳ theo loại hình Doanh nghiệp mà Doanh nghiệp sẽ phân chia chi
tiết tài sản cố định
* Hao mòn: Là sự giảm dần về giá trị và giá tri sử dụng của tài sản

cố định, nó gắn liền với việc sử dụng tài sản cố định và tác động c ủa điều
kiện tự nhiên trong suốt thời gian tài sản cố định có mặt tại Doanh
nghiệp. Có hai loại hao mòn: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
* Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán, phân bổ một cách khoa

học hợp lý giá trị của tài sản cố định vào sản phẩm trong suốt th ời gian sử
dụng chúng.
+ Có ba phương pháp tính khấu hao:
-

Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Phương pháp khấu hao thep số dư giảm dần có điều chỉnh
Phương pháp khấu hao theo sản lượng

* Các chỉ tiêu đánh giá việc sử dụng tài sản cố định
+ Mức trang bị cho lao động
+ Đánh giá tình hình sử dụng: Về mặt số lượng, về mặt ch ất lượng
+ Các chỉ tiêu hiệu quả: Sức sản xuất, hấp thụ vốn, tỷ suất l ợi nhuận

Nguyễn Minh Trang – QKD56DH1 - 65237

3


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
1.1.3. Quản lý Vốn lưu động- Tài sản lưu động
* Vốn lưu động là số tiền ứng trước để mua sắm, đầu tư các Tài sản
lưu động, tài sản lưu thông và công cụ dụng cụ gắn liền v ới mục đích hoạt
động của Doanh nghiệp
* Tài sản lưu động là những đối tượng lao động với nội dung vật
chất là một bộ phận của Vốn lưu động, nó gắn liền với quá trình s ản xu ất
để tạo ra sản phẩm
* Đặc điểm: Tài sản lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất và
qua mỗi chu kỳ nó cấu thành nên thực thể của sản phẩm hoặc góp ph ần
cấu thành nên thực thể sản phẩm hoặc là gia tăng giá trị sản phẩm và qua

mỗi chu kỳ, giá trị của nó chuyển toàn bộ vào sản ph ẩm mà nó tạo ra.
Tương ứng với mỗi sản phẩm khác nhau mà đối tượng lao động khác
nhau và nó tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm khác nhau.
* Ý nghĩa: Qua nghiên cứu sẽ xác định được nhu cầu về vốn đảm bảo
vốn cho sản xuất, đưa ra được biện pháp phù hợp. Quản lý V ốn l ưu đ ộngTài sản lưu động là một trong những công tác rất quan trọng góp ph ần
quyết định việc tiết liệm chi phí, hạ giá thành sản ph ẩm t ừ đó nâng cao
được hiệu quả hoạt động
* Phân loại: Với mỗi sản phẩm khác nhau Vốn lưu động- Tài sản lưu
động sẽ khác nhau. Chúng rất phong phú đa d ạng v ề s ố l ượng, ch ủng lo ại,
tính năng, tác dụng... Để quản lý tốt Vốn lưu động- Tài sản lưu động người
ta tiến hành phân loại. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu sẽ có các cách phân
loại tương ứng và mỗi cách phân loại sẽ xác định số l ượng, t ỷ tr ọng c ủa
từng loại trong tổng thể và qua cơ cấu đưa ra được các biện pháp qu ản lý
phù hợp
+ Căn cứ vào phương pháp quản lý
-

Vốn lưu động định mức
Vốn lưu động không định mức

Nguyễn Minh Trang – QKD56DH1 - 65237

4


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
+ Căn cứ vào quy trình luân chuyển Vốn lưu động
-

Vốn lưu động trong khâu dự trữ

Vốn lưu động trong khâu sản xuất
Vốn lưu động trong lưu thông

+ Căn cứ vào khả năng chuyển hoá thành tiền của tài sản
-

Tiền mặt
Vàng bạc, chứng khoán
Hàng hoá, vật tư ( nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, công c ụ dụng cụ,
sản phẩm dở dang, phụ tùng thay thế)

* Quản lý Vốn lưu động Tài sản lưu động là công tác định mức Vốn
lưu động: đó là việc tính toán một cách chính xác khoa h ọc, h ợp lý s ố v ốn
lưu đọng nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh di ễn ra bình
thường
Việc này sẽ đảm bảo được nhu cầu vốn, tiết kiệm được chi phí, h ạ
giá thành sản phẩm.
Có hai phương pháp định mức Vốn lưu động
+ Phương pháp gián tiếp
+ Phương pháp trực tiếp
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
+ Quá trình luân chuyển Vốn lưu động
-

Vòng luân chuyển
Kỳ luân chuyển bình quân

+ Các chỉ tiêu hiệu quả: Sức sản xuất vốn lưu động, hấp th ụ v ốn, tỷ
suất lợi nhuận
1.1.2.


Quản lý nguồn vốn của Doanh nghiệp
Để tạo vốn hoạt động của Doanh nghiệp có th ể hình thành t ừ rất

nhiều nguồn khác nhau:
* Nguồn bên trong: Vốn tự có: vốn chủ sở hữu; Quỹ khấu hao; Bổ
sung từ lợi nhuận; Điều chỉnh cơ cấu.
Nguyễn Minh Trang – QKD56DH1 - 65237

5


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
* Nguồn bên ngoài: Đi vay, thuê tài chính, nợ, ngân sách cấp, liên
doanh, liên kết.
1.1.3.

Quản lý chi phí giá thành
* Chi phí hoạt động của Doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà

Doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
* Giá thành: tập hợp những chi phí liên quan đến quá trình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm
* Ý nghĩa:
+ Chi phí phản ánh quy mô, kết quả công tác của Doanh nghi ệp
+ Chi phí là chỉ tiêu làm căn cứ, cơ s ở đ ể tính giá c ả s ản ph ẩm, đ ể
tính hiệu quả hoạt động Doanh nghiệp, để hoàn thiện công tác h ạch toán
kế toán.
* Các loại giá thành
+ Căn cứ vào công tác kế hoạch

-

Giá thành kế hoạch: là tập hợp chi phí được xây dựng trên c ơ sở kế

-

hoạch định mức
Giá thành thực tế: là tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình s ản
xuất kinh doanh bao gồm các chi phí đã được định m ức k ế ho ạch và
các chi phí phát sinh ngoài kế hoạch

+ Căn cứ vào cách tính chi phí vào sản phẩm
-

Giá thành sản lượng: là tập hợp tàon bộ chi phí liên quan tới việc

-

sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm trong kỳ
Giá thành đơn vị: là tập hợp toàn bộ chi phí liên quan t ới quá trình
sản xuất một đơn vị sản phẩm

+ Căn cứ vào phạm vi
-

Giá thành phân xưởng: là tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đ ến hoạt

-

động của phân xưởng

Giá thành công xưởng: bao gồm giá thành phân xưởng và chi phí
quản lý

Nguyễn Minh Trang – QKD56DH1 - 65237

6


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
-

Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành công xưởng và chi phí ngoài
sản xuất

* Phân loại chi phí: Chi phí của Doanh nghiệp rất phong phú và đa
dạng. Với mỗi cách phân loại khác nhau sẽ xác định cơ cấu t ương ứng :
+ Phân loại theo tính chất hoạt động:
-

Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh: là toàn b ộ chi phí liên
quan đến hoạt động của Doanh nghiệp nó gắn liền với ch ức năng

-

nhiệm vụ của Doanh nghiệp
Chi phí cho hoạt động tài chính: là chi phí cho t ất c ả các ho ạt đ ộng

-

liên quan tới tiền tệ

Chi phí cho hoạt động bất thường: là chi phí cho các hoạt động
không thường xuyên, liên tục không dự tính được

+ Phân loại theo khoản mục chi phí
Là những chi phí có cùng công dụng, địa điểm phát sinh hay là nh ững
chi phí có cùng công dụng địa điểm thì được tập h ợp thành m ột kho ản
mục. Cách phân loại này có mục đích cơ bản là tập h ợp chi phí đ ể tính giá
thành sản phẩm và qua cơ cấu tiến hành phân tích, xác định trọng tâm,
trọng điểm để hạ giá thành sản phẩm. Khoản mục chi phí c ấu thành lên
giá thành thực tế.
Đối với các Doanh nghiệp sản xuất vật chất nội dung các khoản mục
chi phí thông thường bao gồm:Lương công nhân trực tiếp, các kho ản trích
theo lương, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu ( năng lượng), kh ấu hao, s ửa
chữa, quản lý, chi khác.
+ Phân loại theo nội dung kinh tế
Yếu tố chi phí là các chi phí có cùng nội dung kinh t ế không k ể đ ến
công dụng địa điểm phát sinh. Mục đích cơ bản của cách phân lo ại này là
để lập dự toán chi phí, tập hợp các yếu tố chi phí cấu thành nên giá thành
kế hoạch
Nguyễn Minh Trang – QKD56DH1 - 65237

7


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Các Doanh nghiệp sản xuất vật chất thì nội dung các yếu t ố chi phí
thông thường bao gồm :Lương, các khoản trích theo lương, nguyên li ệu,
vật liệu, nhiên liệu, khấu hao, chi phí khác bằng tiền
+ Phân loại theo mối quan hệ chi phí sản lượng
Mục đích cơ bản của cách phân loại này là lựa ch ọn nhiệm v ụ s ản

xuất khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm tức là v ới khối l ượng s ản
phẩm đã thực hiện tổng chi phí là nhỏ nhất
- Chi phí cố định
- Chi phí biến đổi
+ Phân loại theo cách tính
- Chi phí trực tiếp: là chi phí được tính tr ực tiếp vào giá thành s ản
xuất
- Chi phí gián tiếp : là chi những chi phí được phân bổ vào giá tr ị s ản
phẩm tuỳ theo đối tượng sẽ có cách phân bổ tương ứng
Các phân loại này có mục đích là : lựa chọn cách tính chi phí vào s ản
phẩm sao cho chi phí nào nhỏ nhất nhưng vẫn đảm bảo cho quá trình s ản
xuất kinh doanh
+ Phân loại theo tính chất chi phí
- Chi phí lao động sống
- Chi phí lao động vật hoá
Mục đích cơ bản của cách phân loại này là xác định m ức độ c ơ gi ới
hoá, tự động hoá quá trình sản xuất
* Phương hướng biện pháp hạ giá thành
Mục đích phân loại giá thành và chi phí như trên là để các Doanh
nghiệp có thể quản lý và tính toán sao cho chi phí đạt tới m ức là nh ỏ nh ất
từ đó dẫn tới giá thành của sản phẩm cũng là nh ỏ nh ất nh ưng v ẫn đ ảm
bảo chất lượng sản phẩm, thu hút và bán được nhiều sản phẩm. Sau đây
là một số biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm
Nguyễn Minh Trang – QKD56DH1 - 65237

8


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
+ Làm công tác định mức

Định mức : - Nguyên vật liệu
- Lương
- Khấu hao
+ Xác định mức tiết kiệm
- Tiết kiệm tuyệt đối
- Tiết kiệm tương đối
1.1.4.

Thu nhập – Lợi nhuận của Doanh nghiệp
* Doanh thu: là số tiền Doanh nghiệp thu được từ việc bán các sản

phẩm, dịch vụ trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
* Thu nhập: là một số tiền Doanh nghiệp thu về liên quan tới hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một kỳ
* Ý nghĩa của doanh thu: là chỉ tiêu phản ánh quy mô kết quả hoạt
động của Doanh nghiệp
-

Là chỉ tiêu phản ánh vị thế chủa Doanh nghiệp trên thị trường
Là chỉ tiêu nhằm bù đắp chi phí liên quan đến hoạt đ ộng s ản xu ất

-

kinh doanh trong kỳ
Là căn cứ, cơ sở để tính hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp
Tăng tổng sản phẩm xã hội, tăng tích luỹ cho ngân sách
* Doanh thu từ hoạt động bất thường : là doanh thu từ hoạt động

không thường xuyên liên tục không kế hoạch dự tính được
-


Doanh thu từ hoạt động tài chính: là doanh thu được t ừ tất c ả các ho ạt

-

động liên quan tới tài chính tiền tệ
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ: là doanh thu g ắn
liền với chức năng, nhiệm vụ về ngành nghề, phạm vi hoạt đ ộng c ủa dn
dịch vụ: là doanh thu gắn liền với chức năng, nhiệm vụ về ngành ngh ề,
phạm vi hoạt động của Doanh nghiệp
* Nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới doanh thu đó là khối lượng sản
phẩm và giá cả sản phẩm. và với những ý nghĩa của doanh thu nh ư vậy thì
Nguyễn Minh Trang – QKD56DH1 - 65237

9


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
các Doanh nghiệp mong muốn tăng doanh thu. Để tăng doanh thu ph ải đ ưa
các biện pháp tác động tăng cả hai chỉ tiêu trên và có th ể đ ưa ra m ột s ố
biện pháp cơ bản sau:
+ Tăng tổng khối lượng sản phẩm bằng cách:
-

Tiết kiệm vốn lưu động, tăng vòng quay vốn
Nâng cao hệ số sử dụng tài sản cố định
Sử dụng lao động phù hợp, khuyến khích lao động tăng năng suất lao
động

+ Tăng giá cả sản phẩm

-

Làm tốt công tác thị trường
Nâng cao chất lượng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu của người tiêu
dùng.

* Lợi nhuận: là chênh lệch giữa toàn bộ số tiền mà Doanh nghiệp thu
được và số tiền Doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ . Nếu như chênh lệch đó l ớn h ơn 0 là lãi. N ếu chênh
lệch đó nhỏ hơn 0 là lỗ
-

Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả hiệu quả hoạt động của Doanh

-

nghiệp
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của các Doanh nghiệp khi tiến hành ho ạt

-

động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả của công tác tổ ch ức s ản xu ất, t ổ

-

chức quản lý, tổ chức lao động
Lợi nhuận là chỉ tiêu góp phần tăng tích luỹ cho ngân sách nhà n ước
Lợi nhuận góp phần bổ sung vốn hoạt động của Doanh nghiệp
Lợi nhuận góp phần cải thiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân

viên
* Tuỳ theo tính chất công tác, đặc điểm hoạt động của Doanh
nghiệp có thể xác định được các loại lợi nhuận sau đó tổng h ợp lại xác
định tổng lợi nhuận trong một kỳ
Lợi nhuận trước thuế = Tổng thu – Tổng chi hợp lý
Nguyễn Minh Trang – QKD56DH1 - 65237

10


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
( Chi phí hợp lý là những chi phí được tính vaò thu nhập chịu thu ế theo quy
định của nhà nước)
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – thuế thu nhập Doanh
nghiệp
Thuế thu nhập Doanh nghiệp = Lợi nhuận trước thuế x thuế suất
Để phản ánh được chất lượng của lợi nhuận có rất nhiều ch ỉ tiêu khác
nhau. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, ý nghĩa của ch ỉ tiêu, ý nghĩa c ủa
phương pháp quản lý có thể đưa ra các chỉ tiêu phù h ợp
-

Tỷ suất lợi nhận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Tỷ suất lợi nhuận trên lao động
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn

Theo quy định của nhà nước sau một quá trình hoặc m ột kỳ s ản xu ất
kinh doanh, Doanh nghiệp tạo lợi nhuận thì phải phân phối l ợi nhuận theo
đúng quy định của nhà nước, trình tự phân phối được th ể hi ện nh ư sau:
-


Tập hợp chênh lệch giữa toàn bộ thu và chi
Nộp thuế thu nhập Doanh nghiệp
Bù đắp các chi phí không được tính vào thu nhập ch ịu thuế
Trả tiền cho ngân sách nếu Doanh nghiệp sử dụng vốn ngân sách
Trích quỹ

Để đảm bao Doanh nghiệp làm ăn có lãi và lãi ngày càng tăng thì Doanh
nghiệp cần phải thực hiện các biện pháp trước mắt cũng nh ư lâu dài. Sau
đây là một số biện pháp làm tăng lợi nhuận
+ Lựa chọn phương án ản xuất tối ưu: tức là phương án đó thoả mãn được
tiêu chí đã đặt ra trong quá trình hoạt động sản xu ất kinh doanh. Có r ất
nhiều nhân tố, các chỉ tiêu phản ánh tác động ảnh h ưởng việc tho ả mãn
đồng thời các chỉ tiêu đó là rất khó khăn
+ Tăng cường hiệu quả công tác quản lý
+ Tăng cường công tác khai thác
+ Đổi mới, nâng cao chất lượng máy móc, thiết bị
Nguyễn Minh Trang – QKD56DH1 - 65237

11


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
+ Lựa chọn, đào tạo đội ngũ nhân viên kỹ thuật, trình độ năng l ực đáp ứng
yêu cầu sử dụng.
1.2. Những chỉ tiêu tài chính đặc trưng
1.2.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số này phản ánh khả năng quan hệ giữa tài sản mà doanh nghiệp
hiện đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Nó cho bi ết cứ trong
một đồng nợ phải trả có bao nhiêu đồng tài sản đảm bảo.

Tổng tài sản
Hệ số thanh toán tổng quát (H1)

=

Tổng nợ phải
trả

Nếu H1>1: Chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt
Nếu H1<1 quá nhiều thì chưa tốt vì điều đó ch ứng tỏ doanh nghi ệp
chưa tận dụng được cơ hội chiếm dụng vốn.
Nếu H1<1 và tiến đến 0 báo hiệu sự phá sản của doanh nghi ệp, v ốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp giảm và mất dần, tổng tài sản hiện có c ủa
doanh nghiệp không đủ trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
1.2.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành phản ánh mối quan hệ giữa tài
sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán hiện hành th ể
hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các
khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài s ản
thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận thành
tiền. Do đó hệ số thanh toán hiện hành được xác định b ởi công th ức:
Hệ số thanh toán hiện hành (H2)

Nguyễn Minh Trang – QKD56DH1 - 65237

=

Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn


12


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
H2 = 2 là hợp lý nhất, vì như thế doanh nghiệp sẽ duy trì đ ược kh ả
năng thanh toán ngắn hạn đồng thời duy trì được kh ả năng kinh doanh.
H2 > 2 thể hiện khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghi ệp d ư
thừa.
H2 > 2 quá nhiều chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp b ị ứ đ ọng,
trong khi đó hiệu quả kinh doanh chưa tốt.
H2 < 2 cho thấy khả năng thanh toán hiện hành chưa cao. H2 < 2 quá
nhiều thì doanh nghiệp không thể thanh toán được hết các khoản nợ ng ắn
hạn đến hạn trả, đồng thời uy tín đối với các chủ n ợ giảm, tài s ản đ ể d ự
trữ kinh doanh không đủ.
Như vậy, hệ số này duy trì ở mức độ cao hay th ấp là ph ụ thu ộc vào
lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp và kỳ h ạn thanh
toán của các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
1.2.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết công ty có bao nhiêu đồng
vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền (tr ừ hàng tồn kho) đ ể thanh
toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn.
Tổng tài sản ngắn hạn - hàng tồn
Hệ số thanh toán nhanh (H3)

=

kho
Tổng nợ ngắn hạn

H3 = 1 được coi là hợp lý nhất vì nh ư vậy doanh nghiệp v ừa duy trì

được khả năng thanh toán nhanh vừa không bị mất cơ hội do kh ả năng
thanh toán nợ mang lại.
H3 < 1 cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán n ợ.

Nguyễn Minh Trang – QKD56DH1 - 65237

13


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
H3 > 1 phản ánh tình hình thanh toán nợ không tốt vì tiền và các
khoản tương đương tiền bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm gi ảm hiệu
quả sử dụng vốn.
Tuy nhiên, cũng như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số
này cũng phụ thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của t ừng doanh
nghiệp và kỳ hạn thanh toán của các khoản nợ phải thu, ph ải tr ả trong kỳ.
2.1.4. Hệ số thanh toán nợ dài hạn
Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trên 1 năm, doanh
nghiệp đi vay dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định. Nguồn đ ể tr ả n ợ dài
hạn chính là tổng giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp đ ược hình thành
từ vốn vay chưa được thu hồi. Vì vậy, người ta thường so sánh giá tr ị còn
lại của tài sản cố định hình thành từ vốn vay với số dư dài h ạn đ ể xác định
khả năng thanh toán nợ dài hạn.

Hệ số thanh toán nợ dài hạn
(H4)

Giá trị còn lại của TSCĐ được hình thành
từ nguồn vốn vay hoặc nợ dài hạn
=


Tổng nợ dài hạn

H4< 1 hoặc = 1 được coi là tốt vì khi đó khoản n ợ dài h ạn c ủa doanh
nghiệp luôn được đảm bảo bằng tài sản cố định.
H 4 > 1 phản ánh tình trạng không tốt về kh ả năng thanh toán n ợ dài
hạn của doanh nghiệp.
2.1.5. Hệ số khoản phải thu trên khoản phải trả
Bất cứ một doanh nghiêp nào cũng có khoản vốn bị khách hàng chiếm
dụng và lại phải đi chiếm dụng các doanh nghiệp khác. So sánh ph ần đi
chiếm dụng và phần bị chiếm dụng sẽ cho biết thêm về tình hình công n ợ
của doanh nghiệp.
Tỷ số khoản phải thu so với khoản phải
Nguyễn Minh Trang – QKD56DH1 - 65237

=

Các khoản phải thu
14


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
trả

Các khoản phải trả
Nếu các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả thì có nghĩa là

doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn và ngược lại doanh nghiệp chi ếm d ụng
vốn của doanh nghiệp khác.
Bị chiếm dụng và đi chiếm dụng trong kinh doanh là bình th ường.

Nhưng ta phải xem xét trong trường hợp nào là h ợp lý, kho ản nào là phù
hợp.
2.1.6. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Khả năng thanh toán lãi
=
vay
Lãi vay phải trả
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn đ ể trả lãi vay là
lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí bán hàng và chi phí qu ản lý doanh
nghiệp. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay và lãi vay ph ải trả sẽ cho chúng
ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả lãi vay tới mức độ nào. H ệ s ố này đo
lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo tr ả lãi vay
cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta bi ết đ ược
số vốn đi vay đã được sử dụng tốt tới mức nào và đem l ại kho ản l ợi nhu ận
là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vây phải trả hay không.

Nguyễn Minh Trang – QKD56DH1 - 65237

15


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
CHƯƠNG 2 : ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY 10 VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN
2.1

Giới thiệu chung về Công ty cổ phần May 10 và Công ty c ổ ph ần
May Việt Tiến.


2.1.1.

Công ty cổ phần May 10
Địa chỉ: 765A Nguyễn Văn Linh - Sài Đồng - Long Biên - HN
Tel: 84-4-38276923
Website:
Email:
Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần May 10.
Tên giao dịch quốc tế : GARMENT 10 JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : GARCO 10
Vốn điều lệ: 54 tỷ đồng.

2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Tiền thân của công ty cổ phần May 10 ngày nay là cỏc xưởng may
quân trang ở chiến khu trên toàn quốc để phục vụ bộ đội
Sau hơn 60 năm thành lập công ty, trải qua nhiều giai đoạn phát tri ển
thăng trầm cùng với tiến trình của lịch sử, đến nay đã trở thành một trong
những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh hàng may mặc.
Tháng 11 năm 1992, Bộ Công nghiệp quyết định chuyển xí nghiệp
May 10 thành Công ty May 10 với tên giao dịch quốc tế là “GARCO10”.
Tháng 1 năm 2005, theo Quyết định số 105/ 2004/ QĐ-BCN của Bộ
Công nghiệp, công ty May 10 được chuyển thành Công ty cổ ph ần May
10 trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam,
Nguyễn Minh Trang – QKD56DH1 - 65237

16


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

2.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất, kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ
liệu ngành may
- Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghi ệp th ực
phẩm và công nghiệp tiêu dùng khác
- Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân
- Đào tạo nghề

- Xuất nhập khẩu trực tiếp...
2.1.1.3. Sơ đồ tổ chức
Đại hội đồng cổ đông

Nguyễn Minh Trang – QKD56DH1 - 65237

17


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quy ết, là c ơ quan quy ết
định cao nhất của Tổng Công ty, được tổ chức và hoạt động theo quy đ ịnh
của Pháp luật và Điều lệ Tổng Công ty.
Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý Tổng Công ty do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, có
toàn quyền nhân danh Tổng Công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng
liên quan đến mục đích, quyền lợi của Tổng Công ty, tr ừ nh ững v ấn đ ề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng Cổ đông. Hội đồng Quản trị có quyền
và nghĩa vụ giám sát Tổng Giám đốc và những người quản lý khác trong
Tổng Công ty. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng Quản tr ị do Pháp lu ật và
Điều lệ, các Quy chế nội bộ của Tổng Công ty và Ngh ị quyết Đại hội đ ồng
Cổ đông quy định

Ban Kiểm soát
Là cơ quan do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, có nhiệm v ụ ki ểm tra
tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý c ủa H ội đ ồng Qu ản tr ị, ho ạt
động điều hành kinh doanh của Tổng Giám đốc; trong ghi chép s ổ k ế toán
và báo cáo tài chính. Ban kiểm soát hoạt động độc lập v ới H ội đồng Qu ản
trị và Ban Giám đốc.
Ban Tổng Giám đốc
Tổng giám đốc là người điều hành, quyết định các vấn đề liên quan
đến hoạt động hàng ngày của Tổng Công ty, chịu trách nhiệm tr ước H ội
đồng Quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Các Phó
Tổng Giám đốc, Giám đốc điều hành giúp việc Tổng Giám đốc và ch ịu trách
nhiệm trước Tổng Giám đốc về các nội dung công việc được phân công,
Nguyễn Minh Trang – QKD56DH1 - 65237

18


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
chủ động giải quyết những công việc đã được Tổng Giám đốc ủy quy ền
theo quy định của Pháp luật và Điều lệ Tổng Công ty
Các Phòng nghiệp vụ:
Phòng Kế hoạch: Xây dựng kế hoạch tổng thể của Tổng công ty. Xây
dựng và triển khai kế hoạch sản xuất sản phẩm may mặc. Quản lý các h ợp
đồng hàng gia công. Tổ chức triển khai công tác xuất nhập kh ẩu hàng hóa.
Xác định giá gia công cho tất cả các đơn hàng. Quản lý các kho (không bao
gồm các kho thuộc TTKDTM). Sản xuất và cung cấp các dịch v ụ: gi ặt, bìa
lưng, khoanh cổ, nơ cổ.
Trung tâm Kinh doanh Thương mại: Nghiên cứu và phát triển kinh
doanh sản phẩm thời trang mang thương hiệu May 10 và các m ặt hàng
phục vụ cho ngành may mặc. Nghiên cứu và phát triển các lo ại hình kinh

doanh mới(ngoài may mặc ) của Tổng công ty. Khai thác, cung ứng v ật t ư
phục vụ họat độ ng s ả n xu ất kinh doanh nội địa. Chủ trì các buổi biễu
diễn thời trang. Quản lý thương hiệu và nhãn hiệu.
Phòng Kỹ thuật: Thiết kế mặt bằng sản xuất. Quản lý công tác kỹ
thuật và công nghệ trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm may m ặc. Thi ết k ế
sản phẩm may mặc nội địa và xuất khẩu. Nghiên cứu kỹ thuật công ngh ệ
may và xây dựng tiêu chuẩn cơ sở. Chuẩn bị các điều kiện kỹ thuật cho các
đơn hàng sản xuất ở nhiều đơn vị/vệ tinh. Quản lý và th ực hiện dịch v ụ
may đo; Tham mưu về việc mua sắm thiết bị công nghệ may.
Phòng QA: Chủ trì xây dựng hệ thống tài liệu thuộc hệ thống quản
lý của Tỏng công ty; triển khai, duy trì, kiểm soát và đảm bảo hệ th ống
quản lý hoạt động có hiệu quả. Tham mưu về mô hình quản lý ch ất l ượng

Nguyễn Minh Trang – QKD56DH1 - 65237

19


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
và quản lý chất lượng sản phẩm của Tổng công ty. Quản lý các ho ạt đ ộng
đánh giá của khách hàng.
Phòng Tài chính Kế toán: Có chức năng tham mưu giúp Tổng Giám
đốc chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác phân tích, hoạch định và ki ểm
soát tài chính kế toán trên phạm vi toàn Tổng công ty; ch ấp hành th ực
hiện đầy đủ theo đúng các chế độ và quy định của nhà n ước trong quản lý
vốn và tài sản tại doanh nghiệp. Quản lý cổ đông, cổ phần, cổ phiếu c ủa
Tổng công ty.
Phòng Cơ điện: Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị của Tổng công ty;
Quản lý và cung cấp điện, nước, hơi, khí nén. Khai thác ứng d ụng các kỹ
thuật thiết bị tiên tiến phục vụ sản xuất kinh doanh. Quản lý công tác kỹ

thuật cơ điện. Tham mưu về thiết bị cho các dự án đầu tư. Mua bán thi ết
bị, trực tiếp sửa chữa các thiết bị theo phân cấp, sản xuất các trang/thiết
bị kim loại theo yêu cầu của Tổng công ty.
Phòng Tổ chức Hành chính: Tổ chức nhân sự; quản trị lao động và
phân phối thu nhập; pháp chế doanh nghiệp; công nghệ thông tin; hành
chính văn phòng tổng hợp; quản lý các phần mềm; quản lý công trình xây
dựng có sẵn, môi trường cảnh quan, cây xanh; quản trị đời sống.
Phòng Đầu tư: Tham mưu về quy hoạch và chiến lược đầu tư phát
triển của Tổng công ty. Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và ki ểm
tra/giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư. Duy tu bảo d ưỡng, c ải t ạo
các công trình - vật kiến trúc. Cung cấp trang thiết bị đ ồ g ỗ theo yêu c ầu
của Tổng công ty.

Nguyễn Minh Trang – QKD56DH1 - 65237

20


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Phòng Y-tế - Môi trường: Quản lý môi trường lao động và nghiệp
vụ y tế liên quan đến sức khỏe người lao động của Tổng công ty. T ổ ch ức
thực hiện các dịch vụ y tế theo khả năng và thẩm quyền.
Phòng Nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất: Nghiên cứu và tìm
kiếm các biện pháp cải tiến nhằm nâng cao năng suất lao động cho các
đơn vị. Quản lý công tác IE trong toàn Tổng công ty bao g ồm: h ướng d ẫn,
đào tạo và kiểm soát việc thực hiện của các đơn vị.
Phòng Thị trường: Chủ trì thực hiện marketing xuất khẩu. Nghiên
cứu và phát triển thị trường, khách hàng (may mặc xuất khẩu) của Tổng
công ty. Nghiên cứu và phát triển hình thức kinh doanh th ương m ại xu ất
khẩu (hàng may mặc). Nghiên cứu, tìm kiếm và phát triển các loại hình

kinh doanh mới (ngoài may mặc) phù hợp với chiến l ược phát tri ển c ủa
Tổng công ty.
Phòng Thiết kế thời trang: Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm
thời trang nội địa phục vụ cho việc kinh doanh của Tổng công ty. Ph ối h ợp
với TTKDTM trong các buổi biểu diễn thời trang. Sản xuất các đ ơn hàng
nhỏ lẻ và hàng mẫu giới thiệu sản phẩm.
Phòng Bảo vệ quân sự: Chịu trách nhiệm trong công tác bảo vệ, an
ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, phòng chống l ụt bão, thiên tai và công
tác quân sự địa phương.
Trường Mầm non: Chịu trách nhiệm chăm sóc nuôi dạy các cháu độ
tuổi mầm non

là con CBCNV tại trụ sở Tổng công ty và các cháu cùng đ ộ

tuổi trong khu dân cư theo quy định của Tổng công ty và ch ương trình c ủa
ngành giáo dục và đào tạo.

Nguyễn Minh Trang – QKD56DH1 - 65237

21


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Trường Cao đẳng nghề Long Biên: Đào tạo nghề cho người lao
động. Chủ trì đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình đ ộ chuyên môn, nghi ệp
vụ cho cán bộ công nhân viên của Tổng công ty và nhu c ầu đào t ạo ngoài
xã hội.
Phòng Thông tin & Truyền thông: chủ trì thực hiện công tác thông
tin và truyền thông: xuất bản bản tin nội bộ; biên tập Kỷ y ếu, biên tập
chương trình phát thanh, tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh; tr ưng

bày hình ảnh, hiện vật trên bảng tin; kiểm tra việc th ực hi ện Văn hóa
doanh nghiệp…
Chuỗi siêu thị M10Mart: Kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng phục
vụ cho CBCNV Tổng công ty và dân cư trên địa bàn.
Khách sạn Garco Dragon: Kinh doanh dịch vụ lưu trú, nhà hàng và
du lịch phục vụ cho tất cả các khách hàng có nhu cầu.
Trung tâm phát triển sản phẩm (ODM): Nghiên cứu, phát triển các
mẫu sản phẩm mới, sản xuất mẫu để đem đi chào hàng.
2.1.2. Công ty cổ phần May Việt Tiến.
Địa chỉ: 7 Lê Minh Xuân - Q. Tân Bình - TP Hồ Chí Minh
Tel: (84) 8.38640800
Website:
Email:
Tên doanh nghiệp phát hành: CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VI ỆT TI ẾN
Tên giao dịch: VIETTIEN GARMENT JOINT STOCK CORPORATION ;
Tên viết tắt: VTEC
Vốn điều lệ: 230.000.000.000 đồng

Nguyễn Minh Trang – QKD56DH1 - 65237

22


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
2.1.2.1. Lịch sử hình thành:
Tiền thân công ty là một xí nghiệp may tư nhân “ Thái BìnhD ương kỹ
nghệ công ty”- tên giao d ịch là Pacific Enterprise. Xí nghi ệp này đ ược 8 c ổ
đông góp vốn do ông Sâm Bào Tài – một doanh nhân ng ười Hoa làm Giám
Đốc. Xí nghiệp hoạt động trên diện tích 1,513m2 với 65 máy may gia đình
và khoảng 100 công nhân.

Tháng 5/1977 được Bộ Công Nghi ệp công nh ận là xí nghiệp qu ốc
doanh và đổi tên thành Xí Nghiệp May Việt Tiến.
Căn cứ Quyết định số 0408/QĐ-BCT ngày 30/08/2007 c ủa Bộ Công
Thương về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuy ển T ổng công
ty may Việt Tiến thành Tổng công ty cổ phần May Việt Tiến.
2.1.2.2. Ngành nghề kinh doanh:
-

Sản xuất quần áo các loại
Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa
Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và
các thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh

-

sáng
Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết b ị, ph ần m ềm
trong lĩnh vực máy vi tính và chuy ển giao công ngh ệ; đi ện tho ại, máy fax,
hệ thống điện thoại bàn; hệ thống điều hoà không khí và các ph ụ tùng

-

(dân dụng và công nghiệp); máy bơm gia dụng và công nghiệp
Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp
Đầu tư và kinh doanh tài chính
Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.

Nguyễn Minh Trang – QKD56DH1 - 65237

23



QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

2.1.2.3. Sơ đồ tổ chức

Tổng Giám Đốc

Phó tổng giám đốc

Giám Đốc

Phó tổng giám đốc

Giám Đốc

Nguyễn Minh Trang – QKD56DH1 - 65237

Phó tổng giám đốc

Giám Đốc

24


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Phòng
chức
năng


Các
đại lí
và cửa
hàng

Các
công
ty liên
doanh

Các hệ
thống
chi
nhánh

Các
công
ty liên
doanh

Chi
nhánh
VTEC
&TSS

Bộ máy lãnh đạo
Trong cơ cấu tồ chức bộ máy tổ chức của công ty may Việt Tiến,
người đứng đầu và có quyền lực cao nhất là Tổng Giám Đ ốc. Đ ằng sau
Tổng Giám Đốc là ba Phó Tổng Giám Đốc, cùng nhau ph ối h ọp ho ạt đ ộng
với Tổng Giám Đốc để đưa ra các quyết định chiến l ược liên quan đ ến t ổ

chức bộ máy, hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại lợi ích và nh ững hiệu
quả cao nhất cho công ty may Việt Tiến.
Tương ứng với mỗi Phó Tổng Giám Đốc lại có một Giám Đốc đ ứng ra
đảm nhận và thực hiện các công việc theo kế hoạch và theo các quy ết định
đã được cấp trên phê duyệt trong quyền hạn và trách nhiệm c ủa mình.
Mọi công việc được tổ chức thực hiện như thế nào đều được các Giám
Đốc phân tích, lập kế hoạch và phân chia theo chức năng và nhiệm vụ cho
các bộ phận dưới quyền thực hiện. Đồng thời các Giám Đốc ph ải có trách
nhiệm giám sát tình hình thực hiện, kiểm tra, kiểm soát các phòng ban c ấp
dưới thực hiện công việc…để sau đó lập báo cáo đánh giá tình hình g ửi lên
cấp trên.
Cả bộ máy lãnh đạo phải có sự kết hợp hài hoà và th ống nhất v ới
nhau trong việc đưa ra các quyết định chiến lược và tổ chức th ực hiện các
quyết định đó một cách có hiệu quả cao nhất, đem lại l ợi nhu ận cho công
ty. Đồng thời thực hiện được các mục tiêu chiến lược đã đặt ra.
Các phòng chức năng

Nguyễn Minh Trang – QKD56DH1 - 65237

25


×