Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu bào chế hệ tiểu phân nano bao acid hyaluronic phối hợp dihydroartermisinin và paclitaxel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 56 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

VŨ THỊ KIM PHƯỢNG

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ HỆ TIỂU PHÂN
NANO BAO ACID HYALURONIC
PHỐI HỢP DIHYDROARTEMISININ VÀ
PACLITAXEL

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI – 2018


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

VŨ THỊ KIM PHƯỢNG
Mã sinh viên: 1301337

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ HỆ TIỂU PHÂN
NANO BAO ACID HYALURONIC
PHỐI HỢP DIHYDROARTEMISININ VÀ
PACLITAXEL
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

Người hướng dẫn:
PGS. TS. Nguyễn Ngọc Chiến
Nơi thực hiện:
1. Viện Công Nghệ Dược phẩm Quốc gia


2. Bộ môn Bào chế

HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS. TS.
Nguyễn Ngọc Chiến, người thầy đã luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em
trên con đường học tập, rèn luyện và nghiên cứu khoa học.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo, các anh chị kỹ thuật
viên tại bộ môn Công nghiệp Dược, bộ môn Bào chế và Viện Công nghệ Dược phẩm
Quốc gia, những người đã luôn hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện về thiết bị, máy
móc, hóa chất cho em trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành khóa luận này.
Gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành tới Ban giám Hiệu nhà trường, Phòng
Đào tạo và các Phòng ban khác, các thầy cô và cán bộ nhân viên trường Đại học
Dược Hà Nội đã dạy bảo, tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt 5 năm học vừa qua.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè,
những người đã luôn bên cạnh, động viên, ủng hộ em trong suốt những năm tháng học
và rèn luyện dưới mái trường Đại học Dược Hà Nội.
Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2018
Sinh viên
Vũ Thị Kim Phượng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ......................................................................................... 2

1.1. Tổng quan về paclitaxel........................................................................................ 2
1.1.1. Công thức cấu tạo .......................................................................................... 2
1.1.2. Tính chất hóa lý ............................................................................................. 2
1.1.3. Định lượng .....................................................................................................2
1.1.4. Dược động học .............................................................................................. 2
1.1.5. Cơ chế tác dụng ............................................................................................. 3
1.1.6. Chỉ định .........................................................................................................3
1.1.7. Liều dùng, cách dùng ....................................................................................3
1.2. Tổng quan về dihydroartemisinin .........................................................................3
1.2.1. Công thức cấu tạo .......................................................................................... 3
1.2.2. Tính chất hóa lý ............................................................................................. 4
1.2.3. Định lượng .....................................................................................................4
1.2.4. Dược động học .............................................................................................. 4
1.2.5. Tác dụng dược lý và cơ chế tác dụng ............................................................ 5
1.3. Vài nét sơ lược về acid hyaluronic (HA).............................................................. 6
1.3.1. Cấu trúc và đặc điểm của acid hyaluronic ..................................................... 6
1.3.2. Ứng dụng của acid hyaluronic trong hệ tiểu phân nano hướng đích ............6
1.4. Tổng quan về hệ nano lipid rắn ............................................................................7
1.4.1. Thành phần cơ bản của hệ tiểu phân nano lipid rắn ......................................7
1.4.2. Ưu, nhược điểm của hệ tiểu phân nano lipid rắn ..........................................8
1.4.3. Phương pháp bào chế ....................................................................................9
1.5. Một số nghiên cứu liên quan ..............................................................................10
1.5.1. Một số nghiên cứu về hệ tiểu phân nano lipid chứa DHA, PTX. ...............10
1.5.2. Một số nghiên cứu về hệ tiểu phân nano bao acid hyaluronic .................... 12
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 15
2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị ..................................................................................... 15
2.1.1. Nguyên vật liệu............................................................................................ 15


2.1.2. Thiết bị.........................................................................................................15

2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 16
2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các thành phần công thức, quy trình đến đặc ..16
tính của hệ tiểu phân nano lipid rắn bào chế được ................................................16
2.2.2. Đánh giá một số đặc tính của hệ tiểu phân nano bào chế được ......16
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 16
2.3.1. Phương pháp bào chế ..................................................................................16
2.3.2. Các phương pháp đánh giá ..........................................................................18
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................................ 22
3.1. Kết quả thẩm định một số chỉ tiêu phương pháp định lượng đồng thời hai dược
chất............................................................................................................................. 22
3.1.1. Độ đặc hiệu ..................................................................................................22
3.1.2. Độ tuyến tính ............................................................................................... 22
3.1.3. Độ lặp lại .....................................................................................................23
3.2. Kết quả bào chế hệ tiểu phân nano bao acid hyaluronic chứa DHA và PTX ....24
3.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của các thông số quy trình ..........................................24
3.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố công thức ............................................27
3.2.3. Kết quả đo FT-IR......................................................................................... 37
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACN

Acetonitril

ART

Artesunat


CI

Chỉ số phối hợp (Combination index)

CT

Công thức

CTAB

Cetyltrimethyl ammonium bromid

DC

Dược chất

DHA

Dihydroartemisinin

EE

Hiệu suất mang thuốc (Encapsulation efficiency)

FTIR

Phổ hồng ngoại biến đổi (Fourier-transform infrared spectroscopy)

HA


Acid hyaluronic

HPLC

Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High-performance liquid chromatography)

KST

Kí sinh trùng

KTTP

Kích thước tiểu phân

KTTPTB

Kích thước tiểu phân trung bình

LC

Khả năng nạp thuốc (Loading capacity)

NLCs

Giá mang lipid cấu trúc nano (Nanostructured lipid carriers)

NSX

Nhà sản xuất


PDI

Chỉ số đa phân tán (Polydispersity index)

PTX

Paclitaxel

SKD

Sinh khả dụng

SLNs

Hệ tiểu phân nano lipid rắn (Solid lipid nanoparticles)

TEM

Kính hiển vi điện tử truyền qua (Transmission electron microscopy)

TKHH

Tinh khiết hóa học

TKPT

Tinh khiết phân tích

USP


Dược điển Mỹ (United States Pharmacopoeia)

v/v

Thể tích/ thể tích

w/v

Khối lượng/ thể tích

w/w

Khối lượng/ khối lượng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nguyên liệu được sử dụng trong quá trình thực nghiệm. ............................. 15
Bảng 3.1. Mối tương quan giữa diện tích pic và nồng độ PTX trong pha động. ..........22
Bảng 3.2. Mối tương quan giữa diện tích pic và nồng độ DHA trong pha động. .........22
Bảng 3.3. Độ lặp lại ......................................................................................................24
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của công suất siêu âm tới đặc tính của hệ tiểu phân nano. ........25
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của thời gian siêu âm tới đặc tính của hệ tiểu phân nano. .........26
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của loại lipid rắn tới đặc tính của hệ tiểu phân nano. ................27
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của nồng độ CTAB tới đặc tính của hệ tiểu phân nano. ............28
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của loại chất diện hoạt tới đặc tính của hệ tiểu phân nano. .......30
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của nồng độ Tween 80 tới đặc tính của hệ tiểu phân nano. ......31
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của thể tích pha nước tới đặc tính của hệ tiểu phân nano........32
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của tỷ lệ dược chất/lipid tới đặc tính của hệ tiểu phân nano. ..34
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của tỷ lệ HA/CTAB tới đặc tính của hệ tiểu phân nano. .........35



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của PTX. ...........................................................................2
Hình 1.2. Công thức cấu tạo của DHA. ..........................................................................4
Hình 1.3. Công thức cấu tạo của HA. .............................................................................6
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình bào chế hệ tiểu phân nano lipid rắn chứa DHA và PTX. ...17
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa diện tích pic và nồng độ PTX trong
pha động. ....................................................................................................................... 23
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa diện tích pic và nồng độ DHA trong
pha động. ....................................................................................................................... 23
Hình 3.3. Đồ thị ảnh hưởng của công suất siêu âm tới đặc tính của hệ tiểu phân nano
DHA-PTX. ..................................................................................................................... 25
Hình 3.4. Đồ thị ảnh hưởng của thời gian siêu âm tới đặc tính của hệ tiểu phân nano
DHA-PTX. ..................................................................................................................... 26
Hình 3.5. Đồ thị ảnh hưởng của loại lipid rắn tới đặc tính của hệ tiểu phân nano DHAPTX. ............................................................................................................................... 27
Hình 3.6. Đồ thị ảnh hưởng của nồng độ CTAB tới đặc tính của hệ tiểu phân nano
DHA-PTX. ..................................................................................................................... 29
Hình 3.7. Đồ thị ảnh hưởng của loại chất diện hoạt trong pha nước tới đặc tính của hệ
tiểu phân nano DHA-PTX. ............................................................................................ 30
Hình 3.8. Đồ thị ảnh hưởng của nồng độ Tween 80 tới KTTPTB, PDI và zeta của hệ
tiểu phân nano DHA-PTX. ............................................................................................ 31
Hình 3.9. Đồ thị ảnh hưởng của nồng độ Tween 80 tới hiệu suất mang thuốc của hệ
tiểu phân nano DHA-PTX. ............................................................................................ 32
Hình 3.10. Đồ thị ảnh hưởng của thể tích pha nước tới đặc tính của hệ tiểu phân nano
DHA-PTX. ..................................................................................................................... 33
Hình 3.11. Đồ thị ảnh hưởng của tỷ lệ DC/lipid tới KTTPTB, PDI và Zeta của hệ tiểu
phân nano DHA-PTX. ...................................................................................................34
Hình 3.12. Đồ thị ảnh hưởng của tỷ lệ DC/lipid tới hiệu suất mang thuốc của hệ tiểu
phân nano DHA-PTX. ...................................................................................................34

Hình 3.13. Đồ thị ảnh hưởng của tỷ lệ HA/CTAB tới đặc tính của hệ tiểu phân nano
DHA-PTX. ..................................................................................................................... 36


Hình 3.14. Phổ FT-IR của DHA, PTX, Compritol 888 ATO, CTAB, HA nguyên liệu,
nano trước và sau bao HA. ............................................................................................ 37


ĐẶT VẤN ĐỀ
Paclitaxel (PTX) là một alkaloid tự nhiên với một loạt tác dụng điều trị đáng kể
chống lại ung thư buồng trứng, ung thư vú, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ…Tuy
nhiên hoạt tính quan trọng của PTX trong ứng dụng lâm sàng bị hạn chế bởi độ hòa tan
thấp, độc tính cao và hiệu quả điều trị thấp [25].
Dihydroartemisinin (DHA) là một trong những dẫn xuất chính của artemisinin
được chiết xuất từ Artemisia annua L. Nhiều báo cáo nói rằng DHA có các tác dụng
dược lý như chống sốt rét, chống khối u, chống virus và hoạt động ức chế miễn dịch
[35]. Theo nghiên cứu của Yi Chen và các cộng sự, DHA có tác dụng hiệp đồng tăng
cường cùng với paclitaxel với giá trị chỉ số phối hợp CI từ 0,6 đến 0,73 [12]. Do vậy
nghiên cứu phối hợp DHA và PTX nhằm làm tăng hiệu quả điều trị đồng thời giảm độc
tính của PTX.
Ngày nay, công nghệ nano ra đời đã được ngành Dược ứng dụng để nghiên cứu
bào chế các thuốc điều trị tại đích như nhóm thuốc điều trị ung thư do ưu điểm làm tăng
nồng độ thuốc tại khối u và giảm độc tính tại các mô khỏe mạnh [3]. Để thuốc tới đích
một cách chủ động hơn, có thể bao bên ngoài tiểu phân nano acid hyaluronic. Do acid
hyaluronic có liên kết đặc hiệu với CD44 – một thụ thể bề mặt tế bào, bộc lộ nhiều ở
các tế bào khối u và acid hyaluronic là một chất thân nước giúp tránh hiện tượng thực
bào và tăng thời gian tuần hoàn [25].
Với những đặc điểm nêu trên, chúng tôi xin được tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu bào chế hệ tiểu phân nano bao acid hyaluronic phối hợp
dihydroartemisinin và paclitaxel” với mục tiêu sau:

1. Xây dựng được công thức bào chế hệ tiểu phân nano bao acid hyaluronic phối hợp
DHA và PTX.
2. Đánh giá được một số đặc tính của hệ tiểu phân nano bào chế được.

1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về paclitaxel
1.1.1. Công thức cấu tạo

Hình 1.1. Công thức cấu tạo của PTX.
- Công thức phân tử: C47H51NO14, trọng lượng phân tử: 853,91 g/mol
- Tên khoa học: 5b,20-Epoxy-1,7b-dihydroxy-9-oxotax-11-ene-2a,4,10b,13a-tetrayl
4,10-diacetate 2- benzoate 13-[(2R,3S)-3-(benzoylamino)-2-hydroxy-3phenylpropanoate] [9].
1.1.2. Tính chất hóa lý
Hình thức: Dạng tinh thể, màu trắng hoặc gần như trắng.
Độ tan: Thực tế không tan trong nước, tan trong methanol, ethanol,
dicloromethan và dễ tan trong methylen clorid [9], [18].
Góc phân cực: Dung dịch 10 mg/ml trong methanol có góc quay cực từ - 49,0°
đến - 55,0° ở dạng khan [9], [32].
1.1.3. Định lượng
Phương pháp đo quang UV - VIS: Đo quang ở bước sóng 230 nm với mẫu trắng
là hỗn hợp dung môi methanol - đệm phosphat pH 7,4 (PBS) và mẫu thử là dung dịch
paclitaxel có nồng độ 10 µg/ml trong hỗn hợp dung môi methanol – PBS.
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao – HPLC với điều kiện: Cột sắc ký L 43,
hạt 5 µm; cột 4,6 mm x 25 cm, detector 227 nm, pha động nước – acetonitril (11:9), tốc
độ dòng 1,5 ml/phút, thể tích tiêm mẫu 10 µl [32].
1.1.4. Dược động học
Nồng độ thuốc trong huyết tương tỷ lệ thuận với liều được truyền vào tĩnh mạch

và giảm theo đồ thị có 2 pha. Tỷ lệ gắn với protein là 89% và không bị thay đổi khi dùng
cùng với cimetidin, ranitidin, dexamethason, hoặc diphenhydramin. Ở giai đoạn ổn định,
thể tích phân bố là 5 - 6 lít/kg thể trọng (68 - 162 ml/m2), cho thấy thuốc khuếch tán
2


nhiều ra ngoài mạch và/hoặc gắn nhiều với các thành phần của mô. Thời gian bán thải
là 6 - 13 giờ. Sau khi truyền tĩnh mạch, có khoảng 2 - 13% lượng thuốc được thải qua
nước tiểu dưới dạng ban đầu, như vậy ngoài thận còn có những đường đào thải khác.
Trên động vật thí nghiệm, paclitaxel được chuyển hóa tại gan. Ðộ thanh thải dao động
từ 0,3 đến 0,8 lít/giờ/kg (hay 6,0 - 15,6 lít/giờ/ m2) [1].
1.1.5. Cơ chế tác dụng
Paclitaxel, hoạt chất có trong vỏ cây thông đỏ Taxux brevifolia, là một thuốc
chống ung thư. Paclitaxel làm tăng quá trình trùng hợp các dime tubulin tạo thành các
vi quản và làm ổn định các vi quản do ức chế quá trình giải trùng hợp. Sự ổn định này
ức chế sự tổ chức lại bình thường của mạng vi quản rất quan trọng ở gian kỳ của quá
trình phân bào giảm nhiễm và cả với hoạt động của ty lạp thể. Paclitaxel ức chế hình
thành các cấu trúc bất thường trong các vi quản trong quá trình phân bào [1].
1.1.6. Chỉ định
Ðiều trị ung thư buồng trứng di căn khi các biện pháp điều trị thông thường bằng
các muối anthracyclin và muối platinum đã thất bại hay bị chống chỉ định [1].
Ðiều trị ung thư vú di căn khi liệu pháp thông thường với các anthracyclin đã thất
bại hoặc không thích hợp [1].
Điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ [18].
1.1.7. Liều dùng, cách dùng
Truyền tĩnh mạch với liều 175 mg/m2 trong 3 giờ. Có thể lặp lại sau một khoảng
thời gian ít nhất là 3 tuần. Chỉ dùng liều mới khi số lượng bạch cầu hạt trung tính lớn
hơn 1,5 x 109/lít (1500/mm3) và số lượng tiểu cầu lớn hơn 100 x 109/lít (100000/mm3).
Ở người bệnh có số lượng bạch cầu hạt bị giảm nặng (dưới 0,5 x 109/lít)
(500/mm3) trong quá trình điều trị dài hơn bằng paclitaxel thì nên giảm 20% liều dùng.

Dung môi để pha loãng thuốc có thể là: Dung dịch natri clorid 0,9%, dung dịch
glucose 5%, hỗn hợp dung dịch natri clorid 0,9 % và dung dịch glucose 5%, hoặc hỗn
hợp dung dịch glucose 5% và dung dịch Ringer.
Thông thường thuốc được pha vào một trong các dung dịch trên sao cho dịch
truyền có nồng độ paclitaxel là 0,3 - 1,2 mg/ml [1].
1.2. Tổng quan về dihydroartemisinin
1.2.1. Công thức cấu tạo

3


Hình 1.2. Công thức cấu tạo của DHA.
- Công thức phân tử: C15H24O5, trọng lượng phân tử: 284,3 g/mol.
- Tên khoa học: (3R,5aS,6R,8aS,9R,10S,12R,12aR)-Decahydro-3,6,9-trimethyl-3,12
epoxy-12H-pyrano[4,3-j]-1,2-benzodioxepin-10-ol [17].
1.2.2. Tính chất hóa lý
Hình thức: DHA là những tinh thể hình kim màu trắng, vị đắng, không mùi.
Độ tan: rất ít tan trong nước, ít tan trong dầu, tan tốt trong ethanol 95°, tan được
trong các dung môi như ether, cloroform.
Nhiệt độ nóng chảy: 145 - 150°C.
Năng suất quay cực [α]20 = 140 – 146° (C=1,0026 trong cloroform) [5].
DHA là dẫn xuất của artemisinin đã được thay thế nhóm lacton ở vị trí C-10 bằng
nhóm bán acetal. Chính hệ thống 3 vòng cùng nhóm bán acetal ở C-10 đã làm cho DHA
tồn tại ở 2 dạng α và β và chúng có thể chuyển hóa lẫn nhau [15], [39].
1.2.3. Định lượng
DHA được định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao. Một số điều
kiện sắc ký như sau: Hệ thống HPLC Agilent 1200 với detector DAD và cột Agilent
XDB-C18 (4,6 × 150 mm, 5µm; Agilent). Pha động acetonitril: đệm phosphat pH 3,0
của NaH2PO4 được điều chỉnh bằng acid phosphoric, tỷ lệ 50/50, v/v. Thể tích tiêm 20
µl, tốc độ dòng 1 ml/phút và được phát hiện ở bước sóng 210 nm [35]. Hoặc định lượng

DHA với điều kiện sau: Hệ thống HPLC Shimadzu LC-20A (Kyoto, Japan) và sử dụng
cột Diamond™C18, 4,6 mm × 150 mm, 5μm (Dikma Technologies, China). Pha động
bao gồm acetonitril, 0,02 mol/l vitriol ammonium và 12% triethylamin với tỷ lệ thể tích
100:100:0,15. Tốc độ dòng 1,0 ml/phút. DHA được phát hiện ở bước sóng 213 nm ở
30°C. Thể tích tiêm mẫu là 50 μl [39].
1.2.4. Dược động học

4


Nghiên cứu trên động vật thực nghiệm: DHA hấp thu tốt qua đường uống, tỷ lệ
liên kết với protein huyết tương là 50%. Với liều uống là 20 mg/kg kết quả cho thấy thời
gian bán thải là 2,1 giờ và thải trừ hoàn toàn sau 3,04 giờ. DHA phân bố đến khắp các
cơ quan, đặc biệt phân bố nhanh đến gan và tim. DHA phân bố đến hồng cầu bị nhiễm
P.falciparum cao hơn so với hồng cầu bình thường. DHA thải trừ nguyên dạng qua nước
tiểu (82,7%) và một phần qua phân. Khi dùng DHA đồng thời với các thuốc khác có tỷ
lệ liên kết với protein huyết tương cao nhận thấy độc tính không tăng lên.
Nghiên cứu trên cơ thể người: DHA hấp thu tốt qua đường uống với liều 1,1 mg
và 2,2 mg/kg, nồng độ trong huyết tương cao nhất đạt được sau 1,33 giờ và t1/2 là 1,631,57 giờ. Nếu so với ART thì SKD của ART chỉ bằng 1,62-10,08% SKD của DHA [5].
1.2.5. Tác dụng dược lý và cơ chế tác dụng
DHA là một trong những dẫn xuất chính của artemisinin, nó có hiệu quả tốt hơn
artemisinin trong điều trị kí sinh trùng sốt rét P.falciparum, loại KST đề kháng với
những thuốc trị sốt rét truyền thống. Đồng thời, DHA là chất chuyển hóa có hoạt tính
của một số dẫn xuất của artemisinin. Chính nhờ hiệu quả điều trị cao, tổng hợp dễ dàng
với một số ít các bước và giá thành thấp nên DHA được sử dụng rộng rãi [39]. Các hợp
chất artemisinin trong đó có DHA gây ra một sự giảm số lượng KST một cách nhanh
chóng, gần như ngay lập tức sau khi sử dụng với cơ chế liên kết với hem tạo ra các gốc
tự do trung tâm carbon, các gốc tự do này sẽ alkyl hóa protein cần thiết cho sự phát triển
của KST và tiêu diệt KST [8].
Trong những năm gần đây, DHA còn được biết đến với tác dụng diệt tế bào ung

thư với hai cơ chế. Cơ chế thứ nhất là việc tạo ra các gốc tự do oxy hoạt tính thông qua
sự phân cắt đồng nhất của cầu endoperoxid yếu (R-O-O-R’). Cơ chế thứ hai thông qua
sự phân chia dị hợp của cầu nối peroxid và nước, dẫn đến hình thành hydroperoxid hoặc
gốc hydroxyl dựa trên phản ứng Fenton. Cả hai cơ chế trên đều thể hiện độc tính trung
gian liên quan tới sắt. Các gốc tự do có thể oxy hóa lipid, gây tổn thương màng, protein
và DNA, gây ra sự tự chết của tế bào ung thư [33].
Năm 2014, Yi Chen và cộng sự đã nghiên cứu nhằm xác định DHA có nâng cao
được hiệu quả chống ung thư của PTX và cisplatinum trên tế bào ung thư buồng trứng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tác dụng của DHA trong điều trị tế bào ung thư buồng
trứng gây ra độc tế bào với IC 50 từ 1 µM đến 2 µM. Nghiên cứu sự phối hợp thuốc đã
chứng minh rằng DHA có tác dụng hiệp đồng tăng cường cùng với paclitaxel (giá trị CI
5


từ 0,6 đến 0,73) và có tác dụng hiệp đồng cộng cùng với cisplatinum (giá trị CI từ 0,98
đến 1,11) trên tế bào SKOV3. Ngoài ra liều thấp DHA (0,5 µM) làm tăng đáng kể tác
dụng hiệp đồng tăng cường của sự kết hợp paclitaxel và cisplatinum trên tế bào SKOV3
(giá trị CI từ 0,4 đến 0,83) [12].
1.3. Vài nét sơ lược về acid hyaluronic (HA)
1.3.1. Cấu trúc và đặc điểm của acid hyaluronic
Acid hyaluronic là một glycosaminoglycan cao phân tử, cấu tạo bởi một chuỗi
lặp disaccharid của D-glucuronic và N-acetyl-D-glucosamin bởi liên kết 1-4
disaccharid, còn liên kết giữa các chuỗi lặp là β-1-3.

Hình 1.3. Công thức cấu tạo của HA.
Trong cơ thể HA tồn tại ở dạng muối, được tìm thấy với nồng độ cao ở trong các
mô liên kết mềm như da, dịch khớp…Ngoài ra, một lượng đáng kể HA cũng được tìm
thấy trong phổi, thận, não và mô cơ. HA được tổng hợp ở màng trong của tế bào chất
nhờ các enzym có bản chất là protein xuyên màng được gọi là hyaluronan synthase bao
gồm 3 loại: HAS1, HAS2 và HAS3 [22].

1.3.2. Ứng dụng của acid hyaluronic trong hệ tiểu phân nano hướng đích
Acid hyaluronic có liên kết đặc hiệu với CD44, một protein ngoại bào trên màng
tế bào và điều chỉnh những đáp ứng tế bào. CD44 là chất đánh dấu bề mặt tế bào, biểu
hiện quá mức trong các khối u và thấp hơn ở các mô bình thường. Liên kết đặc hiệu của
HA và CD44 và hiệu ứng tăng cường tính thấm và lưu giữ của đại phân tử đã cung cấp
nhiều lựa chọn cho hướng đích chủ động trên các khối u.
Cho đến nay, có một vài công thức đã được phát triển: hệ liên hợp của thuốc –
acid hyaluronic, nanogel acid hyaluronic và hệ tiểu phân nano bao acid hyaluronic.
Trong đó hệ tiểu phân nano bao acid hyaluronic được nghiên cứu một cách rộng rãi với
những ưu điểm sau: hầu hết hệ tiểu phân nano (NPs) có thể được biến đổi với HA, HA
là lớp vỏ ngoài của tiểu phân nano và liên kết đặc hiệu với CD44, HA có thể bảo vệ NPs
và điều chỉnh thời gian tuần hoàn và sự phân bố của NPs, NPs đa chức năng có thể đạt
6


được cùng với sự biến đổi của HA hoặc NPs. Hệ tiểu phân nano bao acid hyaluronic có
thể đạt được bằng sự biến đổi liên kết cộng hóa trị, phương pháp này yêu cầu phản ứng
hóa học phức tạp và khó lặp lại. Hoặc được tạo thành bằng lực hút tĩnh điện đơn giản,
dễ kiểm soát mà không cần dùng các chất hóa học. Do đó phương pháp sử dụng lực hút
tĩnh điện được sử dụng phổ biến hơn [38].
1.4. Tổng quan về hệ nano lipid rắn
Trong những năm gần đây, một vài loại tiểu phân nano đã được nghiên cứu như
liposome, nano polyme, nano lipid, nano polyme – lipid, dendrime, tinh thể
nano…Trong nghiên cứu này, chúng tôi ứng dụng hệ nano lipid rắn để bào chế tiểu phân
nano bao acid hyaluronic chứa DHA và PTX.
Hệ tiểu phân nano lipid rắn được giới thiệu lần đầu vào những năm 1990, cấu tạo
gồm 2 phần, phần lõi rắn là dược chất hoặc hòa tan hoặc phân tán trong môi trường lipid
rắn và phần vỏ là lớp chất diện hoạt (đầu sơ nước của phân tử chất diện hoạt gắn với
phần lõi lipid) [37].
1.4.1. Thành phần cơ bản của hệ tiểu phân nano lipid rắn

Các thành phần cơ bản của hệ tiểu phân nano lipid rắn gồm có: dược chất, nước
70-99,9%, lipid rắn chiếm 0,1% đến 30% (w/w) được phân tán vào môi trường nước,
chất diện hoạt 0,5% đến 5% nếu cần [21], [24].
 Lipid rắn
Cốt lipid được tạo thành từ các lipid sinh học tương thích về sinh lý cũng như
được dung nạp bởi cơ thể, có khả năng phân huỷ sinh học và độc tính thấp. Lipid được
sử dụng cho hệ nano lipid rắn bao gồm triglycerids tinh khiết, glycerid hỗn hợp,
glycerids một phần (ví dụ Imwitor), acid béo (ví dụ acid stearic), steroid (cholesterol)
hoặc thậm chí sáp (ví dụ như cetyl palmitat) [19].
Đã có nhiều nghiên cứu cho rằng kích thước tiểu phân trung bình, PDI, hiệu suất
nạp, khả năng giải phóng thuốc và sự ổn định của hệ tiểu phân nano lipid rắn bị ảnh
hưởng bởi hàm lượng lipid [23], loại lipid và các tính chất của chúng như nhiệt độ nóng
chảy, độ nhớt của triglycerid nóng chảy [10], tốc độ lipid kết tinh và hình dạng của các
tinh thể lipid [19]. Đáng chú ý là hầu hết các lipid là hỗn hợp của nhiều thành phần và
các thành phần này có thể khác nhau giữa các nhà cung cấp, thậm chí là khác nhau giữa
các lô mẻ của cùng nhà cung cấp. Tuy nhiên sự sai khác nhỏ đó cũng có khả năng gây
ra những ảnh hưởng lớn đến chất lượng của hệ tiểu phân nano lipid (thay đổi thế zeta,
7


làm giảm quá trình kết tinh…). Tăng nồng độ lipid lên 5-10% sẽ cho các phân tử kích
thước lớn và khoảng phân bố kích thước cũng rộng [19].
 Chất diện hoạt, đồng diện hoạt
Chất diện hoạt có vai trò hình thành nhũ tương, ổn định phân tán của hệ, giảm
kích thước tiểu phân trong quá trình bào chế hệ nano lipid rắn. Lựa chọn chất diện hoạt
phụ thuộc vào đường dùng. Một số chất diện hoạt được sử dụng như: phospholipid
(lecithin, phosphatidyl cholin…), Poloxamer, Tween, các muối mật, các alcol (ethanol,
butanol)…[37].
Việc lựa chọn chất diện hoạt, đồng diện hoạt và nồng độ của chúng có tác động
lớn đến tính chất của hệ tiểu phân nano lipid rắn. Nồng độ chất diện hoạt cao giúp giảm

sức căng bề mặt, giảm kết tụ phân tử trong quá trình đồng nhất. Trong quá trình bào chế,
quá trình phân tán ban đầu cần lượng chất diện hoạt dư thừa để bao phủ nhanh chóng bề
mặt tiểu phân mới hình thành trong quá trình đồng nhất. Nếu lượng chất diện hoạt không
đủ sẽ dẫn đến kết tụ các bề mặt lipid chưa được bao phủ. Thời gian cần để phân phối lại
chất diện hoạt giữa các phân tử bề mặt mới với các micell là khác nhau khi sử dụng các
chất diện hoạt khác nhau. Thông thường các chất diện hoạt có khối lượng phân tử thấp
sẽ cần ít thời gian hơn để phân bố lại. Thêm chất đồng diện hoạt sẽ làm giảm kích thước
tiểu phân [37].
 Các thành phần khác
Ngoài lipid và chất diện hoạt, trong một số dạng biến đổi của SLNs, các thành
phần khác cũng được sử dụng. Hệ mang thuốc được bao bởi các polyme thân nước như
poloxame, poloxamin hoặc propylen glycol được gọi là hệ mang tàng hình hoặc hệ mang
lưu hành dài hạn, có thể giảm sự bắt giữ nội mô (RES) và tồn tại lâu hơn trong tuần
hoàn, là cơ sở bào chế các hệ tác dụng tại đích [28].
1.4.2. Ưu, nhược điểm của hệ tiểu phân nano lipid rắn
Sử dụng hệ tiểu phân nano lipid mang lại nhiều ưu điểm sau [20], [37]: Sử dụng
các lipid sinh học làm giảm nguy cơ độc tính và hạn chế sử dụng dung môi trong quá
trình bào chế, có khả năng kiểm soát giải phóng thuốc, tác dụng tại đích, áp dụng với cả
dược chất thân dầu và thân nước, có khả năng nâng cấp quy mô, dễ dàng cho quá trình
tiệt khuẩn, tăng độ ổn định của thuốc.
Tuy nhiên, hệ tiểu phân nano lipid vẫn còn có những nhược điểm sau [21], [37]:
Có sự kết tụ tiểu phân, có sự gel hóa khó dự đoán trước, hệ phân tán chứa lượng nước
8


lớn (70 - 99,9%), có sự tống ngược thuốc do sau khi bào chế, một số lượng lõi lipid kết
tinh ở dạng năng lượng cao nhưng kém bền (α và β’). Trong quá trình bảo quản sẽ xảy
ra quá trình tái cấu trúc lại mạng lưới tinh thể ở dạng năng lượng thấp nhưng bền vững
hơn (β). Chính sự sắp xếp lại cấu trúc này đã gây ra hiện tượng tống thuốc.
1.4.3. Phương pháp bào chế

1.4.3.1. Đồng nhất hóa ở áp suất cao
Là kỹ thuật đáng tin cậy và hiệu quả trong bào chế SLNs. Về nguyên tắc, trong
thiết bị đồng nhất hóa ở áp suất cao, chất lỏng sẽ được đẩy qua một khe hẹp kích thước
vài micromet dưới áp suất 100 - 2000 bar. Dịch được gia tốc trong một khoảng cách rất
ngắn với vận tốc cao trên 1000 km/h. Áp lực phân cắt lớn tạo ra các tiểu phân nhỏ. Có
2 kỹ thuật là đồng nhất nóng và đồng nhất lạnh [27], [37].
 Đồng nhất nóng:
Đối với kỹ thuật này, dịch lipid chảy lỏng được phân tán vào pha nước chứa chất
nhũ hóa ở cùng nhiệt độ. Khuấy ở tốc độ cao để tạo thành nhũ tương, sau đó chuyển
sang đồng nhất ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ nóng chảy của lipid dưới áp suất cao, thường
từ 500 - 1500 bar trong 3 - 10 chu kỳ liên tiếp để giảm kích thước giọt dầu hình thành
nano nhũ tương. Tăng áp suất hoặc tăng chu kỳ có thể dẫn đến kích thước tiểu phân tăng
do các phân tử kết tụ khi động năng của chúng lớn. Để nguội ở nhiệt độ phòng hoặc làm
lạnh tạo thành hệ tiểu phân nano lipid rắn [27], [37].
 Đồng nhất lạnh
Phương pháp đồng nhất lạnh có thể giải quyết được một số khó khăn của phương
pháp đồng nhất nóng (nhiệt độ làm tăng sự thoái biến dược chất, làm tăng sự phân bố
thuốc vào pha nước trong quá trình đồng nhất). Bước đầu tiến hành như phương pháp
đồng nhất nóng (hòa tan hoặc phân tán dược chất vào lipid nóng chảy) sau đó hỗn hợp
được làm lạnh nhanh bằng băng khô hoặc nitrogen lỏng. Tốc độ làm lạnh nhanh sẽ giúp
DC phân tán đồng nhất trong cốt lipid. Lipid rắn chứa DC được nghiền mịn thành bột
kích thước 50 - 100 µm. Phân tán bột vào pha nước chứa chất nhũ hóa ở nhiệt độ lạnh,
sau đó đem đồng nhất hóa ở áp suất cao tại nhiệt độ phòng hoặc thấp hơn [27], [37].
1.4.3.2. Đồng nhất hóa bằng siêu âm và/ hoặc tốc độ cao
Ưu điểm lớn nhất của phương pháp này là thiết bị được sử dụng là sẵn có trong
mọi phòng thí nghiệm. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp là cho phân bố kích
thước rộng và khoảng kích thước là micromet, điều này dẫn tới sự không ổn định vật lý
9



cũng như kích thước tiểu phân tăng dần trong quá trình bảo quản. Ngoài ra sử dụng thiết
bị siêu âm có thể dẫn tới nhiễm tạp kim loại. Do đó nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc
kết hợp cả siêu âm và khuấy tốc độ cao sẽ cho hệ ổn định hơn [20].
1.4.3.3 .Phương pháp nhũ hóa bốc hơi dung môi
Hòa tan dược chất và lipid vào trong dung môi không đồng tan với nước
(dicloromethan, cloroform, cyclohexan…) sau đó nhũ hóa vào pha nước để tạo nhũ
tương dầu trong nước. Sau đó dung môi hữu cơ được bay hơi bằng cách khuấy từ ở nhiệt
độ phòng hoặc áp suất giảm làm lipid kết tủa tạo thành tiểu phân nano lipid [27].
1.4.3.4. Phương pháp khuếch tán bốc hơi dung môi
Dược chất và lipid được hòa tan trong dung môi hữu cơ có khả năng tan một phần
trong nước (ethyl acetat, alcol benzylic…), sau đó được nhũ hóa vào pha nước chứa chất
ổn định đã được bão hòa trước đó bằng dung môi hữu cơ. Nhũ tương tạo thành được
phối hợp với một thể tích nước thích hợp cho phép dung môi khuếch tán từ đó hình
thành các tiểu phân nano lipid [27].
1.4.3.5. Phương pháp đi từ vi nhũ tương
Quá trình được tiến hành bằng cách đun chảy pha dầu và phân tán vào pha nước
ở nhiệt độ cao tạo thành vi nhũ tương nóng. Sau đó vi nhũ tương nóng này sẽ được phân
tán vào nước lạnh ở 2-3°C tiếp tục duy trì khuấy trộn. Tỷ lệ pha loãng thay đổi trong
khoảng 1-25 đến 1-50 [37].
1.4.3.6. Phương pháp nhũ hóa kép
Trong kỹ thuật nhũ hóa kép, dược chất (chủ yếu là dược chất thân nước) được
hòa tan trong dung dịch thân nước, sau đó nhũ hóa vào lipid chảy lỏng để được nhũ
tương nước-dầu. Nhũ tương N-D này có thể được ổn định bằng cách thêm chất diện hoạt
như Poloxamer, gelatin…Sau đó nhũ tương này được nhũ hóa vào pha nước có chứa
chất diện hoạt như polyvinyl alcol tạo thành nhũ tương kép N-D-N, nhũ tương kép được
khuấy từ và tinh chế [27].
Ngoài các phương pháp kể trên, kỹ thuật bào chế hệ tiểu phân nano lipid còn có
các phương pháp như: Sử dụng chất lỏng siêu tới hạn, phương pháp tiếp xúc màng,
phương pháp nhiệt độ đảo pha, phương pháp đông tụ, phương pháp phun sấy, phương
pháp phun tĩnh điện…[37].

1.5. Một số nghiên cứu liên quan
1.5.1. Một số nghiên cứu về hệ tiểu phân nano lipid chứa DHA, PTX.
10


Năm 2010, Zhang Xiaoyun và cộng sự đã nghiên cứu DHA-NLC được bào chế
bằng phương pháp khuếch tán dung môi. Pha dầu gồm monostearat, Miglyol 812 và
DHA được hòa tan trong 5 ml hỗn hợp dung môi ethanol và aceton (1/1, v/v) trong bể
điều nhiệt ở 55°C. Sau đó pha dầu được phân tán nhanh vào 20 ml pha nước có chứa
Tween 80 (1%, w/v) và Poloxamer 188 (1%, w/v) ở nhiệt độ phòng dưới điều kiện khuấy
từ 3000 vòng/phút trong 30 phút cho tới khi hỗn dịch NLC được tạo thành. Loại dung
môi hữu cơ bằng cách sấy chân không ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ. Thêm HCl 0,1 N
vào hỗn dịch tạo thành để điều chỉnh pH về 1,2, sau đó ly tâm trong 50 phút. Thu lấy
phần rắn và phân tán trở lại vào 10 ml dung dịch natri dodecyl sulfat 0,3% để loại bỏ
phần dược chất tự do nằm ngoài tiểu phân nano. Các tiểu phân nano sau khi loại phần
dược chất tự do được thêm lactose và glucose và tiến hành đông khô thu sản phẩm. Kết
quả nghiên cứu chỉ ra tỷ lệ và hàm lượng các thành phần trong công thức tối ưu là: DHA
1 g/l, nồng độ lipid 1%, tỷ lệ lipid lỏng so với lipid rắn là 0,1:1. Công thức tối ưu của
DHA–NLC cho EE là 98,97 ± 2,3 %, LC là 15,61 ± 1,9 %, KTTP 198 ± 4,7 nm, PDI
0,146 và thế zeta −21.6 ± 1,3 mV. TEM thể hiện các hạt nano hình cầu, mang thuốc ở
trên bề mặt và cả trong NLC. Mô hình giải phóng thuốc in vitro cho thấy, DHA giải
phóng ồ ạt trong 6 giờ đầu (62,86%) và giải phóng duy trì ở giai đoạn tiếp theo đến 48
giờ [39].
Năm 2001, Chen Da-Bing và cộng sự đã nghiên cứu in vivo và in vitro của hai
loại nano lipid rắn chứa paclitaxel kéo dài thời gian tuần hoàn. Chuẩn bị hệ nano lipid
với chất mang Brij78 như sau: 10 ml aceton chứa paclitaxel, acid stearic và lecithin được
tiêm vào 10 ml nước chứa Brij78 ở 75°C dưới điều kiện khuấy từ 1000 vòng/phút. Sau
đó hệ này được cô ở 75°C đến khi còn 5 ml và được thêm vào 100 ml nước ở 0 - 2°C
dưới điều kiện khuấy từ 1000 vòng/phút để lipid rắn hóa tạo thành hỗn dịch nano lipid.
Bào chế hệ SLNs với Poloxamer F68 tương tự như trên, chỉ thay Brij78 bằng Poloxamer

F68 và PEG-DSPE. Kết quả của nghiên cứu cho KTTP của Brij78-SLN và F68 -SLN
lần lượt là 103,5 ± 29,2 nm và 220 ± 9,8 nm. EE của Brij78-SLN và F68-SLN lần lượt
là 58,2 ± 2,5% và 75,4 ± 3,2%. Mô hình giải phóng in vitro cho phần trăm giải phóng
của paclitaxel khỏi F68-SLN và Brij78-SLN rất chậm, sau 24 giờ lần lượt là 20% và
7%. Đánh giá đặc tính dược động học trên chuột KM sau khi tiêm paclitaxel được thiết
kế với Cremophor EL hoặc trong Brij78-SLN và F68-SLN cho thấy cả 2 hệ nano lipid

11


đều cho thời gian tuần hoàn lâu hơn lần lượt là (t1/2β, 10,06 giờ và 4,88 giờ) khi so sánh
với paclitaxel tiêm (t1/2β, 1,36 giờ) [11].
Năm 2012, Baek Jong-Suep và cộng sự đã nghiên cứu để đánh giá tiềm năng của
nano lipid rắn chứa paclitaxel thay đổi bề mặt với hydroxypropyl-β-cyclodextrin
(smPSH). SmPSH được bào chế bằng phương pháp siêu âm nóng. 100 mg acid stearic
được đun nóng chảy ở 80°C trong bể điều nhiệt. 5 mg PTX được hòa tan trong 0,25 ml
ethanol và sau đó được tiêm vào acid stearic nóng chảy dưới điều kiện siêu âm. Lecithin
(75 mg) và Poloxamer 188 (75 mg) được phân tán vào 3 ml nước cất, siêu âm trong 10
phút ở 80°C trong bể nước sử dụng thiết bị đầu dò và sau đó được thêm vào hỗn hợp
acid stearic và dược chất ở trên dưới điều kiện siêu âm . Sau đó, HPCD được thêm vào
hỗn hợp phân tán ở trên và ủ 40 phút. Mẫu cuối cùng được đông khô tới khi sử dụng và
được gọi là smPSH. Hỗn dịch trước khi thêm HPCD được đông khô cùng với mannitol
và được gọi là PS. Dung dịch PTX dựa vào công thức Taxol được chuẩn bị cùng với
ethanol chứa Cremophor EL. Kết quả smPSH cho KTTP là 251,40 ± 12,0 nm, PS cho
KTTP là 302,10 ± 11,69 nm. PTX trong smPSH giải phóng 89,70 ± 3,99% trong vòng
24 giờ khi đặt trong môi trường chứa natri lauryl sulfat. Hấp thu tế bào của PTX từ
smPSH trên tế bào Caco-2 tăng 5,3 lần so với dung dịch PTX. Hơn nữa, smPSH cho
độc tính cao hơn so với dung dịch PTX. Thêm vào đó, AUC (5,43 µg•h/ml) và Cmax
(1,44 µg/ml) của smPSH là cao hơn (1,81 µg•h/ml và 0,73 µg/ml) của dung dịch PTX.
Nồng độ thuốc của smPSH (11,12 ± 4,45 ng/mg của mô lymph) trong hạch bạch huyết

là cao hơn của dung dịch PTX (0,89 ± 0,75 ng/mg của mô lymph), gợi ý rằng PTX được
vận chuyển nhiều hơn đến các mạch bạch huyết ở dạng smPSH. Như vậy, smPSH có
tiềm năng như một hệ vận chuyển thuốc thay thế cho đường uống của PTX [7].
1.5.2. Một số nghiên cứu về hệ tiểu phân nano bao acid hyaluronic
Năm 2014, Trần Tuấn Hiệp và cộng sự nghiên cứu bào chế hệ tiểu phân nano
lipid rắn chứa vorinostat bao acid hyaluronic bằng phương pháp đồng nhất nóng. Pha
dầu được chuẩn bị bằng cách đun nóng chảy hỗn hợp gồm Compritol 888 ATO,
didecyldimethylammonium bromid (DDAB), lecithin và vorinostat (VRS) ở trên nhiệt
độ nóng chảy của lipid 10°C. Pha nước được chuẩn bị bằng cách hòa tan Tween 80 trong
nước cất và đun nóng ở cùng nhiệt độ pha dầu. Tiếp theo, pha dầu được thêm nhỏ giọt
vào pha nước dưới điều kiện máy khuấy từ 135000 vòng/phút trong 3 phút, tiếp tục được
siêu âm sử dụng máy siêu âm đầu dò cầm tay ở công suất 80% trong 10 phút rồi được
12


làm lạnh trong bể nước đá. Để chuẩn bị hệ nano bao acid hyaluronic, 1 ml hỗn dịch nano
vừa bào chế được phân tán vào dung dịch HA dưới điều kiện khuấy nhẹ. Cuối cùng,
công thức gồm 40 mg DDAB, 460 mg Compritol, 100 mg lecithin, 500 mg Tween 80,
15 mg VRS và được bao dung dịch HA 1 mg/ml cho kích thước nhỏ (102,3 ± 1,6 nm),
PDI (0,293 ± 0,057), thế zeta (-9,0 ± 0,7 mV) và DL (1,86 ± 0,01%) được dùng cho các
nghiên cứu tiếp theo. Mô hình giải phóng in vitro của VRS từ VRS-SLN và HA-VRSSLN tuân theo mô hình hai pha, pha đầu giải phóng ồ ạt, pha tiếp theo giải phóng từ từ.
Đồng thời, HA-VRS-SLN thể hiện mô hình giải phóng chậm hơn VRS-SLN tại cùng
thời điểm. Kết quả hấp thu tế bào cho thấy HA-VRS-SLN mở rộng đáng kể trên dòng
tế bào thể hiện quá mức CD44, dòng tế bào A549 và SCC-7, nhưng giảm khi HA-VRSSLNs được ủ với tế bào SCC-7 đã được xử lý sơ bộ với HA hoặc tế bào MCF-7 có sự
thể hiện quá mức CD44 thấp. Độc tính tế bào của HA-VRS-SLNs là cao hơn so với
thuốc tự do và VRS-SLNs trên tế bào A549 và SCC-7. Hơn nữa, lớp vỏ HA cũng cung
cấp thời gian tuần hoàn trong máu kéo dài hơn và giảm tỷ lệ thanh thải của VRS trên
chuột, kết quả là nồng độ trong máu và sinh khả dụng cao hơn. Nghiên cứu cho thấy
tiềm năng của nano lipid bao acid hyaluronic trong hóa trị liệu [30].
Năm 2017, Fang wang và cộng sự tiến hành nghiên cứu với mục đích phát triển

hệ tiểu phân nano lipid rắn chứa paclitaxel bao acid hyaluronic và để đánh giá tiềm năng
vượt qua đề kháng thuốc của nó và việc tăng hiệu quả chống ung thư ở chuột trong ung
thư cổ tử cung và ung thư vú. P85-Distearoyl Phosphoethanolamin (DSPE) được tổng
hợp từ P85 và DSPE bởi sự có mặt của 1,10-carbonyldiimidazol (CDI) như là một chất
xúc tác. SLN được bào chế bằng kỹ thuật đồng nhất nóng và tương tác tĩnh điện. PTXSLN được đánh giá về kích thước, thế zeta, hình thái, EE, LC và giải phóng in vitro.
Đánh giá in vivo trên động vật gồm tác dụng chống khối u, dược động học và phân bố
sinh học được tiến hành trên chuột cấy khối u cổ tử cung và vú. Kết quả cho HA-PTXP85-SLN có KTTP 160,3 nm, thế zeta âm (-31,6 mV), EE 88,2% và LC 4,9%. PTX
trong hệ HA-PTX-P85-SLN thể hiện mô hình giải phóng duy trì tốt hơn khi so sánh với
PTX tự do. Kết quả dược động học thể hiện HA-PTX-P85-SLN có AUC tăng gấp 5,5
lần so với PTX tự do. Kết quả phân bố sinh học cũng cho thấy HA-PTX-P85-SLN thể
hiện nồng độ thuốc trong khối u cao hơn so với PTX tự do [34].
Năm 2017, Trần Ngọc Bảo và cộng sự đã nghiên cứu bào chế và đánh giá tác
dụng chống ung thư in vitro của tiểu phân nano ibuprofen và paclitaxel định hướng thụ
13


thể CD44. Nano lipid chứa ibuprofen và paclitaxel (SLN) định hướng CD44 được chuẩn
bị bằng phương pháp đồng nhất nóng sau đó bao acid hyaluronic bằng tương tác tĩnh
điện. Công thức SLN cuối cùng được bao HA (SLN.HA) có KTTPTB là 169,3 ± 0,55
nm, PDI 0,285 ± 0,005 và thế zeta là -10,5 ± 0,15 mV. Đánh giá độc tính tế bào thể hiện
sự kết hợp giữa PTX và IBU có tác dụng hiệp đồng ức chế sự tăng sinh của tế bào ung
thư (CI<1). SLN và SLN.HA có khả năng mở rộng độc tính tế bào và khả năng hấp thu
so với dạng thuốc tự do. Sự hấp thu của SLN.HA vào các tế bào MDA-MB-231 (chứa
nhiều thụ thể CD44) là cao hơn so với SLN ở cùng điều kiện và giảm khi các tế bào
MDA-MB-231 bị phong bế các thụ thể CD44. Mặt khác, sự hấp thu của SLN.HA vào
dòng BT-474 (có ít HA) tương đối giống nhau trước và sau khi phong bế. Từ đó, kết
quả khẳng định sự có mặt của CD44 ảnh hưởng đến quá trình hấp thu tế bào. Như vậy,
kết quả nghiên cứu cho thấy SLN và SLN.HA là những hệ đưa thuốc tiềm năng chứa
PTX và IBU trong điều trị ung thư [29].
Tại trường Đại học Dược Hà Nội, năm 2015, Nguyễn Đức Tuấn đã nghiên cứu

bào chế tiểu phân nano chứa artesunat sử dụng poly (lactic-co-glycolic) và acid
hyaluronic bằng phương pháp nhũ hóa bốc hơi dung môi cho kết quả: KTTPTB 185 nm,
PDI 0,259, thế zeta -26,4 mV, EE 74,5%, tốc độ giải phóng dược chất 60% trong 24 giờ
đầu và 70% sau 48 giờ [4].

14


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị
2.1.1. Nguyên vật liệu
Bảng 2.1. Nguyên liệu được sử dụng trong quá trình thực nghiệm.
STT

Tên nguyên liệu

Nguồn gốc

Tiêu chuẩn

1

Paclitaxel

Trung Quốc

USP 38

2


Dihydroartemisinin

Dược phẩm Tuấn Tú

Dược điển

(Việt Nam)

Trung Quốc

3

Poloxamer 407

Trung Quốc

NSX

4

Tween 80

Trung Quốc

NSX

5

Polyvinyl alcol


Singapore

NSX

Trung Quốc

NSX

6

Cetyltrimethyl ammonium
bromid (CTAB)

7

Compritol 888 ATO

Gattefosse - Pháp

NSX

8

Precirol ATO 5

Gattefosse - Pháp

NSX

9


Glyceryl monostearat (GMS)

Việt Nam

NSX

10

Alcol cetostearylic

Thái Lan

NSX

11

Acid hyaluronic

Gattefosse - Pháp

NSX

12

Dicloromethan

Trung Quốc

TKHH


13

Acetonitril

Merk – Đức

TKPT

14

Methanol

Merk – Đức

TKPT

15

Kali dihydrophosphat

Merk – Đức

TKPT

16

Acid phosphoric đặc

Merk – Đức


TKPT

17

Nước tinh khiết

Việt Nam

DĐVN V

2.1.2. Thiết bị
- Máy đo thế Zeta và xác định phân bố kích thước tiểu phân Zetasizer Nano ZS90
Malvern (Anh).
- Máy khuấy từ Ika Labortechnik (Đức).
- Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC Thermo Finnigan (Mỹ).
- Máy ly tâm lạnh HERMLE Labortechnik GmbH – Z326k (Đức).
15


- Máy siêu âm đầu dò Vibra Cell, Sonic & Materials, INC (Mỹ), công suất tối đa
130W, tần số 20 kHz.
- Máy lọc nước PURELAB classic UV, ELGA (Anh).
- Máy đo pH Metler Toledo, FE 20 Kit (Trung Quốc).
- Bể siêu âm WUC – A06H, Daihan (Hàn Quốc).
- Tủ lạnh sâu Unicryo (Mỹ).
- Máy đông khô Christ Alpha 1-2 LDplus (Đức).
- Máy đo quang phổ hồng ngoại FT/IR-6700, Jasco (Nhật Bản).
- Bể điều nhiệt, cân kỹ thuật, cân phân tích, tủ sấy, các dụng cụ thủy tinh khác.
- Ống ly tâm chứa màng siêu lọc 10000Da, Millipore, Billecira, MA (Mỹ).

2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các thành phần công thức, quy trình đến đặc
tính của hệ tiểu phân nano lipid rắn bào chế được
Các yếu tố thuộc thành phần công thức khảo sát gồm có:
- Loại lipid.
- Nồng độ chất diện hoạt cation.
- Loại và nồng độ chất diện hoạt pha nước.
- Tỉ lệ dược chất : lipid.
- Thể tích pha ngoại.
- Tỷ lệ HA/CTAB.
Các yếu tố quy trình được khảo sát gồm có:
- Thời gian siêu âm.
- Công suất siêu âm.
Dựa trên các chỉ tiêu về KTTP, PDI, EE cùng với sự thuận lợi trong quá trình
bào chế để lựa chọn ra các thành phần công thức và quy trình phù hợp nhất.
2.2.2. Đánh giá một số đặc tính của hệ tiểu phân nano bào chế được
- Kích thước tiểu phân trung bình, chỉ số đa phân tán (PDI), thế Zeta.
- Hiệu suất mang thuốc (EE %), khả năng nạp thuốc (LC %).
- Đánh giá sự có mặt của acid hyaluronic trong mẫu nano bằng phổ hồng ngoại.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp bào chế
2.3.1.1. Phương pháp bào chế tiểu phân nano lipid rắn
16


×