Tải bản đầy đủ (.pdf) (184 trang)

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY THEO TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 184 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐOÀN PHÚ HƢNG

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ
SỞ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY
THEO TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC

HÀ NỘI - 2018


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐOÀN PHÚ HƢNG

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ
SỞ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY
THEO TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC
Mã số: 62 31 02 04

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. PHẠM HỒNG CHƢƠNG
2. TS. ĐẶNG VĂN THÁI

HÀ NỘI - 2018




LỜI CAM ĐOAN

Tác giả

Đoàn Phú Hƣng


MỤC LỤC

Chƣơng 1:
1.1.
1.2.
Chƣơng 2:
2.1.
2.2.
2.3.

Chƣơng 3:

3.1.
3.2.

Chƣơng 4:

4.1.
4.2.

4.3.


Trang
1
MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 7
ĐẾN LUẬN ÁN
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
7
Những kết quả đạt đƣợc và những vấn đề tiếp tục nghiên cứu
20
23
Tiểu kết Chƣơng 1
TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ 24
CÁN BỘ
Một số khái niệm
24
Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
29
Nội dung cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng đội 37
ngũ cán bộ
62
Tiểu kết Chƣơng 2
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ 63
CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG THEO TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH
Những nhân tố tác động và tình hình đội ngũ cán bộ chủ chốt 63
cấp cơ sở ở đồng bằng sông Cửu Long
Thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở 78
đồng bằng sông Cửu Long
118

Tiểu kết Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI 119
NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ Ở ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG
Những nhân tố tác động đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ chủ 119
chốt cấp cơ sở khu vực đồng bằng sông Cửu Long
Phƣơng hƣớng xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở 123
đồng bằng sông Cửu Long từ nay đến năm 2025 theo tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh
Giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở đồng 134
bằng sông Cửu Long từ nay đến năm 2025
164
Tiểu kết Chƣơng 4
165
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC
GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong mọi chế độ xã hội, các giai cấp thống trị luôn tìm mọi cách để củng
cố vai trò cầm quyền của mình bằng việc xây dựng và củng cố chính quyền nhà
nƣớc với hệ thống bộ máy tổ chức đội ngũ quan chức cốt cán trung thành, có tài
năng, đủ sức làm tròn nhiệm vụ. V.I. Lênin đã nói: “Trong lịch sử, chƣa hề có
một giai cấp nào giành đƣợc quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra đƣợc trong
hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả

năng tổ chức và lãnh đạo phong trào” [153, tr.473]
Kế thừa, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin trong quá trình lãnh đạo
cách mạng Việt Nam, là ngƣời sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng Cộng sản
Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn xem vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ là
vấn đề hàng đầu. Trong tiến trình vận động thành lập Đảng, cũng nhƣ trong tiến
trình lãnh đạo cách mạng, Ngƣời đã tổ chức xây dựng đội ngũ cán bộ tiên phong
cho Đảng và để lại di sản tƣ tƣởng quý giá và phong phú về xây dựng đội ngũ
cán bộ. Đội ngũ cán bộ do Chủ tịch Hồ Chí Minh xây dựng và rèn luyện trong
mọi hoàn cảnh lịch sử luôn hoàn thành sứ mệnh lãnh đạo cách mạng mà nhân
dân giao phó.
Thấm nhuần tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ cán bộ, trong tiến
trình cách mạng Việt Nam, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn luôn quan tâm đến xây dựng
đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức và trình độ
năng lực đáp ứng đƣợc yêu cầu, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của cách mạng.
Hiện nay, toàn Đảng, toàn dân tộc Việt Nam đang phấn đấu phát huy sức
mạnh toàn dân tộc, để đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo vệ
vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, giữ vững môi trƣờng hòa bình, ổn định;
phấn đấu sớm đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện
đại. Để thực hiện đƣợc mục tiêu quan trọng đó, đòi hỏi trƣớc hết phải xây dựng
đội ngũ cán bộ đủ trình độ và năng lực, đủ đức, đủ tài, mà trực tiếp là cán bộ chủ
chốt cấp cơ sở.


2

Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng, đổi mới công tác cán bộ nói chung
và công tác với cán bộ chủ chốt cấp cơ sở nói riêng của Đảng còn nhiều khuyết
điểm, yếu kém chậm đƣợc khắc phục, “Tình trạng suy thoái về tƣ tƣởng, chính
trị, đạo đức, lối sống, bệnh cơ hội, chủ nghĩa cá nhân, thực dụng, quan liêu, tham
nhũng, lãng phí, thiếu trách nhiệm, thiếu tự giác rèn luyện, phấn đấu, thiếu tinh

thần đồng chí trong một bộ phận không nhỏ cán bộ diễn ra nghiêm trọng, kéo
dài” [4]. “Việc đổi mới công tác cán bộ chƣa có đột phá lớn. Đánh giá cán bộ
vẫn là khâu yếu nhất qua nhiều nhiệm kỳ nhƣng chƣa có những tiêu chí cụ thể và
giải pháp khoa học để khắc phục... Chƣa quan tâm đúng mức đến việc xây dựng
đội ngũ cán bộ tham mƣu, tƣ vấn cấp chiến lƣợc. Công tác quy hoạch ở một số
nơi còn khép kín, chƣa bảo đảm sự liên thông gắn kết” [35, tr.194]. Từ kinh
nghiệm lịch sử và thực trạng cán bộ hiện nay, vấn đề đào tạo, xây dựng đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp cơ sở trở nên hết sức cần thiết và cấp bách.
Đồng bằng sông Cửu Long là một trong những vùng kinh tế lớn có vai trò
quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, nên việc phát
huy tối đa sức mạnh và lợi thế của vùng này, khắc phục những hạn chế đòi hỏi
cần phải có là con ngƣời, trong đó công việc gốc là xây dựng cho đƣợc đội ngũ
cán bộ chủ chốt cơ sở thật sự vững mạnh.
Thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng, bên cạnh những thành tựu đạt
đƣợc, do nhiều nguyên nhân, đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở
đồng bằng sông Cửu Long còn nhiều hạn chế về số lƣợng và chất lƣợng, chƣa
theo kịp sự đòi hỏi của tình hình đất nƣớc; trình độ lý luận và chuyên môn, năng
lực lãnh đạo và quản lý chƣa đồng đều; vấn đề chuẩn hóa đội ngũ cán bộ của xã,
phƣờng, thị trấn còn hụt chuẩn khá xa so với yêu cầu...
Thực tế trên đây cho thấy công tác xây dựng cán bộ chủ chốt cấp cơ sở có
ý nghĩa rất quan trọng. Từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “X
ũ


bộ
H

ấp ơ ở ở
M


bằ

ử L

” làm luận án tiến sĩ ngành Hồ Chí Minh học.




3

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng đội
ngũ cán bộ; luận án làm rõ thực trạng và đề xuất phƣơng hƣớng, hệ thống giải
pháp xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở đồng bằng sông Cửu Long
theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, đánh giá những
kết quả đã đạt đƣợc và xác định các vấn đề mà luận án cần tiếp tục đi sâu
nghiên cứu.
- Hệ thống hóa và luận giải những nội dung cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về xây dựng đội ngũ cán bộ.
- Vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ cán bộ để nghiên
cứu thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
cơ sở ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay và những vấn đề đặt ra.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và hệ thống giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay theo tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở đồng bằng sông Cửu Long
hiện nay theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ cán bộ bao gồm nhiều nội
dung phong phú, sâu sắc, trong đó, xây dựng đội ngũ cán bộ thông qua công tác
cán bộ là nội dung cơ bản. Trong khuôn khổ của luận án, tác giả tập trung vào
nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ với tƣ cách là phƣơng thức
chủ yếu trong xây dựng đội ngũ cán bộ cách mạng.


4

- Phạm vi nghiên cứu thực trạng:
+ Về thời gian, đƣợc giới hạn từ năm 2001 đến nay. Lý do chọn thời điểm
từ năm 2001 vì từ Đại hội IX (4-2001), Đảng ta đƣa ra định nghĩa đầy đủ về tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh và ban hành Chỉ thị 23 (3-2003) về “Đẩ






H

M



”, vì vậy mà vấn đề xây dựng đội


ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở trở thành vấn đề cơ bản, thu hút sự quan tâm
nhiều hơn toàn Đảng, toàn dân ta.
+ Về không gian, là cấp cơ sở xã, phƣờng, thị trấn của 7 tỉnh: An Giang,
Đồng Tháp, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau và 1 Thành phố
Cần Thơ thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Lý do luận án chọn không
gian nhƣ vậy là An Giang và Đồng Tháp là 2 tỉnh đại diện phía Bắc đồng bằng
sông Cửu Long, có sự tiếp giáp với vùng biên giới Campuchia; Long An và Tiền
Giang tiếp giáp với Thành Phố Hồ Chí Minh; Bến Tre nằm nhánh rẽ sang hƣớng
đông, tiếp giáp Biển Đông; Cà Mau và Bạc Liêu đại diện cho vùng cực Nam;
Thành phố Cần Thơ nằm vị trí trung tâm của vùng.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đặc biệt là tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh, đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng đội ngũ cán bộ,
chủ yếu là đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận
án sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu, nhƣ: phƣơng pháp tổng hợp, phân tích,
hệ thống, so sánh, khảo sát.v.v., để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phƣơng pháp tiếp cận hệ thống, chủ yếu là
phƣơng pháp logic - lịch sử để làm rõ hệ thống quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí
Minh về xây dựng đội ngũ cán bộ. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng phƣơng
pháp điều tra xã hội học để đánh giá thực trạng và xác lập căn cứ đề xuất phƣơng


5

hƣớng, hệ thống giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở đồng
bằng sông Cửu Long hiện nay theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Góp phần cung cấp luận cứ khoa học phục vụ nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh về xây dựng đội ngũ cán bộ và thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ cấp
cơ sở ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay thông qua việc tổng quan một cách
bao quát tình hình nghiên cứu có liên quan.
- Hệ thống hóa và phân tích tƣơng đối cơ bản, toàn diện tƣ tƣởng của Chủ
tịch Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ cán bộ; khẳng định giá trị của tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là giá trị về thực tiễn khi vận
dụng vào việc nhận diện và giải quyết những vấn đề đặt ra trong xây dựng đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay.
- Làm rõ thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp cơ sở ở đồng bằng sông Cửu Long.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và hệ thống giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay theo tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về ý

góp phần làm rõ nội dung, khẳng định tính khoa học, cách

mạng và nhân văn của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ cán bộ; khẳng
định tính đúng đắn và sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc vận
dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh để xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ mới của cách mạng.
Về

ễ , kết quả nghiên cứu của luận án có thể đƣợc sử dụng làm tài

liệu tham khảo phục vụ các nghiên cứu sâu hơn về xây dựng đội ngũ cán bộ, đặc
biệt là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay.

Kết quả nghiên cứu của luận án cũng có giá trị tham khảo cho các nhà
lãnh đạo, quản lý, các tổ chức, cơ quan tổ chức cán bộ trong việc xây dựng đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay.


6

7. Kết cấu của luận án
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục các công trình của tác giả, Danh mục
tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng với 10 tiết.
ơ

1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án.

ơ

2: Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ cán bộ.

ơ

3: Thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở đồng

bằng sông Cửu Long theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
ơ

4: Phƣơng hƣớng và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt

cấp cơ sở ở đồng bằng sông Cửu Long.



7

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1.1. Tình hình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đội
ngũ cán bộ
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về cán bộ nói chung và xây dựng đội ngũ cán bộ
nói riêng là một nội dung đặc biệt quan trọng trong hệ thống tƣ tƣởng của Ngƣời,
có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn. Chính vì thế, cho đến nay, đã có nhiều công
trình khoa học đi sâu nghiên cứu về vấn đề này. Có thể thấy một số công trình
tiêu biểu nhƣ sau:
- Sách “B

H



p

ờ ” của Phan Hiền [57] nói lên sự

vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc vun đắp cho sự nghiệp “trồng
ngƣời”: từ cách quan tâm đến sử dụng, bồi dƣỡng chăm lo cho con ngƣời, cũng
nhƣ cách sử dụng cán bộ trong bộ máy Nhà nƣớc của Chủ tịch Hồ Chí Minh là
một điển hình đặc sắc trong chăm lo, bồi dƣỡng và sử dụng con ngƣời.
- Sách "




H

M



bộ

bộ" của Bùi Đình

Phong [116] là một trong những công trình khoa học đã cung cấp cho ngƣời đọc
có những thông tin mới và cách nhìn khá đầy đủ nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
về cán bộ và công tác cán bộ, bao gồm quá trình hình thành nội dung tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ. Đồng thời tác giả cũng nêu lên những
quan điểm chủ yếu về vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán
bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
-“



H

M



bộ

bộ” của tác giả Mạch


Quang Thắng với Cổng thông tin tƣ liệu về Chủ tịch Hồ Chí Minh [125]
w.w.w.thehehochiminh.net mô tả khái quát nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vị
trí, vai trò của cán bộ và công tác cán bộ; về yêu cầu đối với cán bộ cách mạng.
Trong đó, tác giả nhấn mạnh yêu cầu về tƣ cách: Cán bộ phải suốt đời phấn đấu


8

hy sinh cho lý tƣởng của Đảng; phải đặt quyền lợi của Đảng, của Tổ quốc lên
trên hết và lên trƣớc hết; phải có một đời tƣ trong sáng, là một tấm gƣơng sáng
trong cuộc sống.
Yêu cầu về phẩm chất, năng lực, cán bộ phải có năng lực lãnh đạo, tổ
chức thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và các
đoàn thể nhân dân; có mối liên hệ mật thiết với nhân dân; phải luôn luôn học tập
để nâng cao trình độ về mọi mặt. Cán bộ phải có phong cách tốt.
Tác giả đã nêu lên các quan điểm của Hồ Chí Minh về công tác cán bộ:
Hiểu và đánh giá đúng cán bộ để lựa chọn và sử dụng đúng cán bộ. Phải “khéo
dùng cán bộ”, “dùng ngƣời đúng chỗ, đúng việc”; Phải chống chủ nghĩa biệt
phái, cục bộ, địa phƣơng, hẹp hòi; Phải chú trọng đến công tác đề bạt cán bộ;
Phải đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ…
-“



H

M




bộ

bộ”, Kỷ yếu Hội thảo

khoa học Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2008), các tác giả đã trình
bày những nội dung cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng xã hội mới xã hội xã hội chủ nghĩa, trong đó, một trong những vấn đề đƣợc đề cập sâu là
công tác cán bộ và những tiêu chí xây dựng cán bộ trong xã hội mới.
- Sách “V
bộ





p ổ

H



M

ề ấ



bộ

” Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh -


Phân viện Thành phố Hồ Chí Minh [59] khái quát những nội dung cơ bản của tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ để trên cơ sở đó, nêu lên
phƣơng cách để vận dụng tƣ tƣởng của Ngƣời về công tác cán bộ trong giai đoạn
mới cho phù hợp.
- Sách “Q
ũ

bộ





H

M



-



ộ ” của Nguyễn Quang Phát (chủ biên) [114] là công trình

nghiên cứu tập trung vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội. Tác giả đi sâu
vào hai tiêu chuẩn không thể thiếu đối với ngƣời cán bộ, đảng viên, đó là đức và
tài, đồng thời đi sâu làm rõ những yêu cầu về đạo đức cũng nhƣ tài năng cần có
của ngƣời cán bộ trong quân đội.



9

ã

- “Mộ





p

ề ý



Đ
ĩ







ã ộ ” (KX.03.10) của Đặng Xuân Kỳ

(chủ nhiệm) [78]. Trong phần mở đầu, tác giả viết: “Trong quá trình lãnh đạo

cách mạng Việt Nam, Đảng ta thƣờng xuyên quan tâm đến vấn đề xây dựng
Đảng. Xây dựng Đảng luôn luôn đƣợc coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
Đảng; bởi lẽ, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự trong sạch, vững mạnh của các
tổ chức đảng từ trên xuống dƣới và của đông đảo đội ngũ cán bộ, đảng viên đã
trở thành nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng”.
- Bài viết "






H

M



ò





" của Bùi Đình Phong [117], chỉ ra nguồn động lực to

lớn, thƣớc đo phẩm chất của ngƣời cán bộ đó là đạo đức cách mạng. Tuy nhiên,
để hoàn thành sứ mệnh cao cả của sự nghiệp cách mạng đặt ra, ngƣời cán bộ chỉ
với đức không thì chƣa đủ, mà phải có tài. Tác giả chỉ ra sự thống nhất hòa
quyện giữa đức và tài trong một, chính sự thống nhất đó tạo nên một con ngƣời

hoàn chỉnh, đó là ngƣời cán bộ.
- Sách “H

M



bộ





” của Đức

Vƣợng [171] đã khái lƣợc cơ bản quá trình đào tạo cán bộ và trọng dụng nhân tài
của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong suốt quá trình ra đi tìm đƣờng cứu nƣớc cho
đến năm 1969. Quyển sách nêu rõ trong suốt quá trình tìm đƣờng cứu nƣớc,
cũng nhƣ qua các giai đoạn của lịch sử từ đấu tranh giành chính quyền cho đến
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc (1954-1969), Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn
quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ cho cách mạng Việt Nam. Chính đội
ngũ cán bộ đƣợc Ngƣời quan tâm xây dựng đã góp phần làm nên thắng lợi vĩ đại
của cách mạng.
- Sách “H

M



” của Mạch Quang Thắng


[124]. Với 4 chƣơng, tác giả đã dành trọn 1 chƣơng “triết lý phát triển qua cuộc
sống” để nói về đạo đức của con ngƣời, đặc biệt của ngƣời cán bộ, đó chính là
nền tảng để xây dựng đội ngũ cán bộ trong thời đại mới.


10

1.1.2. Tình hình nghiên cứu vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong
xây dựng đội ngũ cán bộ ở nƣớc ta và xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở ở
đồng bằng sông Cửu Long hiện nay
- Vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh để xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp cơ sở là một vấn đề cơ bản, thƣờng xuyên và có ảnh hƣởng sâu sắc tới hoạt
động lãnh đạo của Đảng. Đây cũng là vấn đề đã và đang đƣợc cả xã hội hết sức
quan tâm. Việc nghiên cứu và làm rõ nội hàm của hai vấn đề này là một đòi hỏi
mang tính cấp bách đối với hoạt động lãnh đạo của Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế hiện nay. Có thể nêu ra một số
công trình nghiên cứu tiêu biểu nhƣ sau:
- Sách “Đổ







”, Lê Quốc Lý

(chủ biên) [82] đã chia ra ba phần rõ rệt. Phần I, tác giả tập hợp những bài viết
để làm rõ “những luận điểm cơ bản về hệ thống chính trị và đổi mới hệ thống

chính trị ở Việt Nam”; Phần II, những chuyên đề xoay quanh làm rõ “thực trạng
hoạt động của hệ thống chính trị ở nƣớc ta trong quá trình đổi mới”. Đặc biệt ở
phần III, khi tác giả tập hợp các chuyên đề tập trung đƣa ra “quan điểm, phƣơng
hƣớng và giải pháp cụ thể để đổi mới hệ thống chính trị ở nƣớc ta”, có đề cập
đến “Thực trạng về công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức trong hệ
thống chính trị ở nƣớc ta hiện nay” và “Đổi mới công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán
bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị nƣớc ta”.
- Sách “Mộ


ộ ở


N

ề ề



ũ

bộ

ấp

” của Lê Hữu Nghĩa (chủ biên) [110] đã tập trung

phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện ngƣời dân tộc ở
Tây Nguyên trƣớc sự tác động, ảnh hƣởng của vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên,
văn hóa - xã hội, trình độ nhận thức của ngƣời dân cũng nhƣ đội ngũ cán bộ chủ

chốt cấp huyện ở Tây Nguyên tác động làm ảnh hƣởng đến công tác cán bộ. Qua
đó, tác giả đề xuất giải pháp nhằm quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng…đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp huyện ngƣời dân tộc ở Tây Nguyên.


11

- Sách “G


ú

p p ổ













” của Tô Huy Rứa - Nguyễn Cúc - Trần Khắc Việt

(đồng chủ biên), đã nêu bật đặc điểm các tỉnh miền núi ảnh hƣởng tới hoạt động
của hệ thống chính trị các địa phƣơng trong vùng. Cuốn sách còn chỉ ra thực

trạng, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm hoạt động của hệ thống chính trị ở
các tỉnh miền núi từ sau bắt đầu đổi mới; trên cơ sở đó, đề ra những quan điểm
chỉ đạo và các giải pháp cơ bản đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị ở các
tỉnh miền núi.
- Sách “X



p

ũ

bộ









-L





ỳ ẩ


p p”, của Lê Phƣơng

Thảo - Nguyễn Cúc - Doãn Hùng (đồng chủ biên năm 2003), đã luận giải khoa
học cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nƣớc ta thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các tác giả làm nổi bật thực trạng xây dựng
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nƣớc ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hóa, đồng thời đề ra một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
trên một số lĩnh vực chuyên môn.
- Sách “L




ỳ ẩ





p




ũ


bộ
ớ ” do


Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm chủ biên [121] đã trình bày các khái
niệm, lý giải các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ,
công chức và đƣa ra những kiến nghị về phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm củng cố,
phát triển đội ngũ này cả về chất lƣợng, số lƣợng và cơ cấu.
- “X
p p




ã ộ

ũ
ĩ

bộ

p

ò



N



” của tác giả Thang Văn

Phúc và Nguyễn Minh Phƣơng. Các tác giả đã làm rõ chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ

tƣởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí ngƣời cán bộ,
yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Trên cơ sở đó, tìm hiểu
những bài học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng nhân tài, nhƣ kinh


12

nghiệm xây dựng nền công vụ chính quy hiện đại của một số nƣớc trên thế giới.
Chỉ rõ hệ thống các yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi
của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.
- “Về



ụ V

N

”, do Nguyễn Trọng Điều chủ biên, có

phân tích một cách toàn diện và có hệ thống về lý luận và thực tiễn của chế độ
công vụ và cải cách công vụ Việt Nam qua từng thời kỳ, luận giải và đƣa ra lộ
trình thích hợp cho việc hoàn thiện chế độ công vụ Việt Nam trong điều kiện xây
dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân, vì dân dƣới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Bên cạnh đó, còn có một số công trình nghiên cứu của tác giả nƣớc ngoài:
- Sách “Đ

H


M

” của Ê.Cô-bê-Lép [42] đã sơ lƣợc xuất

thân của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đồng thời tổng kết quá trình đầy sóng gió của
Ngƣời khi bôn ba tìm đƣờng giải phóng cho dân tộc. Tác giả nhấn mạnh quan
điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Ngƣời nói rằng, cũng nhƣ trong bất cứ cuộc
chiến tranh du kích nào, cái chính không phải là giữ đất, mà là bằng mọi giá, giữ
vững các tổ chức chính quyền cách mạng, các lực lƣợng vũ trang nhân dân và
các căn cứ kháng chiến” [42, tr.332]. Để thực hiện đƣợc mục đích đó, chỉ có thể
xây dựng đội ngũ cán bộ đủ mạnh thông qua việc tác giả dẫn chứng “Công việc
của Nguyễn Ái Quốc một phần đƣợc thực hiện tại Văn phòng của Tƣớng
Bôrôđin...là việc tập hợp và thành lập Hội Việt Nam cách Mạng thanh niên...
nhằm chuẩn bị lực lƣợng hành động trong tƣơng lai” [42, tr.43].
- Sách “H

M





ờ ” của William J. Duiker [172] với XV

chƣơng, 542 trang, tác giả đã tổng kết cuộc đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh từ lúc
sống ở quê nhà “



ấ ” cho đến khi trở thành lãnh tụ của cách


mạng Việt Nam “ ừ ộ

ờ ớ





ạ ”. Tác giả đã dẫn giải việc

Chủ tịch Hồ Chí Minh xây dựng đội ngũ cán bộ cho cách mạng Việt Nam: “Ông
cũng nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của việc xây dựng sức mạnh của phong
trào thông qua việc tuyển mộ những cán bộ kế cận đáng tin cậy” [172, tr.253].


13

Chính vì vậy “trong vòng một vài tháng sau khi đến Quảng Đông, Nguyễn Ái
Quốc đã tuyển đƣợc một nhóm những ngƣời cấp tiến trẻ có thể lãnh đạo một
phong trào kháng chiến dân tộc mới và mạnh mẽ trong tƣơng lai” [172, tr.134].
- Sách “H

M

Ô

ã ” SUPRIDA PHANOMJONG

(chủ biên) [122], với 186 trang, tác giả chia ra XII phần và đã làm nổi bật quá

trình Hồ Chí Minh hoạt động nhiều nơi trên thế giới từ khi “ra thế giới rộng lớn”
[122, tr.22] đến khi “Việt Nam thống nhất” [122, tr.166].
- Sách “H

M





Á





ạ ”, Nxb Chính trị

quốc gia [120], đã tập hợp hơn 70 bài viết của các cá nhân ngƣời nƣớc ngoài và
hơn 10 tờ báo của các nƣớc trên thế giới ca ngợi về Chủ tịch Hồ Chí Minh. Các
bài viết có đề cập đến công tác đào tạo, huấn luyện cán bộ của Ngƣời. Trong bài
viết “H

M

b



ạ ”, R. ARIXMENĐI nói rõ:


“...Trong những yêu cầu của việc thành lập Đảng, đồng chí Hồ Chí Minh... đào
tạo nên những lãnh tụ của mình và các lãnh tụ đó trở nên vĩ đại trong quá trình
sát cánh cùng nhân dân đấu tranh và phục vụ Đảng” [120, tr.53]. Trong bài “G


H

M





”, TÊSHÔM KÊBÊĐE

khẳng định: “Việc xây dựng đảng đòi hỏi sự gắn bó của những cán bộ đảng, nhà
nƣớc và cán bộ của các tổ chức quần chúng. Nếu không có một chính sách cán
bộ đúng, không thể thực hiện đƣợc vai trò tiên phong của đảng” [120, tr.219].
Trong bài “ ụ H

M





ử”, RISỚT

UOÁCĐƠ đã đánh giá: “Sự vĩ đại của Cụ một phần là ở chỗ đã đào luyện nên

những ngƣời Việt Nam ƣu tú nhất và tài giỏi nhất để tiếp tục con đƣờng cách
mạng. Những đồng chí gần gũi của Cụ nhƣ Lê Duẫn, Phạm Văn Đồng, Trƣờng
Chinh, Võ Nguyên Giáp và các đồng chí khác đều là những ngƣời kế tục xứng
đáng, những ngƣời đã đƣợc tôi luyện” [120, tr.438]...
Ngoài ra còn cố một số công trình khác nhƣ:
- Sách “Q



bộ ã



ý” của tác giả Đỗ Minh Cƣơng,

trình bày rõ quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng ta về quy hoạch cán bộ.


14

Từ đó, tác giả dành trọn một chƣơng (52 trang) tổng kết tình hình thực hiện công
tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị nƣớc ta hiện nay.
Trong đó, tác giả chỉ ra thực trạng công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý
trong hệ thống chính trị trong thời gian gần đây và nêu lên một số giải pháp nâng
cao chất lƣợng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu của thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
- Sách “




H

M





V

N

” của

Võ Nguyên Giáp (chủ biên) [43] với 348 trang đƣợc chia làm 3 phần. Trong
phần thứ hai về những nội dung cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, tác giả dành
1 chƣơng “tƣ tƣởng Hồ chí Minh về xây dựng Đảng, Mặt trận và Nhà nƣớc”,
trong đó có đề cập đến vấn đề cán bộ và công tác cán bộ.
- Sách “P







ớ ” của Nguyễn Đắc Hƣng

[61]. Tác giả nêu bật lên nguồn gốc, đặc điểm và các giai đoạn phát triển của
nhân tài của các quốc gia trên thế giới. Ở chƣơng IV, tác giả làm rõ những nội

dung cơ bản về phát triển nhân tài, đồng thời nêu lên tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và
quan điểm của Đảng về trí thức và nhân tài.
- Sách “X
p



p


V

N

p ụ



ớ ” của Nguyễn Văn Khánh [73] đã tập hợp 27 bài viết

là công trình khoa học cấp nhà nƣớc và đƣợc chia làm bốn phần: I: Trí tuệ và
nguồn lực trí tuệ - những vấn đề lý luận chung. II. Nguồn lực trí tuệ Việt Nam
trong lịch sử và hiện tại. III. Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam
phục vụ sự nghiệp chấn hƣng đất nƣớc. IV. Phát triển và sử dụng nguồn lực trí
tuệ - tiếp cận từ kinh nghiệm nƣớc ngoài. Chủ để cuốn sách làm rõ nguồn lực,
tìm kiếm nhân tài phát triển của đất nƣớc.
Trong chuyên đề đầu tiên ở phần II, với tiêu đề “Vấ


ử ụ


ờ p

ởV

N





p

”, tác giả Lâm Bá

Nam đã dẫn lại lời nói nổi tiếng của Thân Nhân Trung trên bia tiến sĩ khoa
Nhâm Tuất (1442): “H ề


15







b
é


ơ


ấp è



V



ẽ ĩ



” [73, tr.131] và nêu ra tiêu chuẩn lựa chọn hiền tài là: Tuyệt đối trung
thành; thứ hai phải là ngƣời chính trực, ngay thẳng, không xu nịnh, luôn kết hợp
có cả đức và tài, đức là gốc. Tác giả cũng đã tổng hợp các hình thức đào tạo,
tuyển dụng nhân tài trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam, nhƣ: tiến
cử, tự tiến cử và qua khoa cử.
- Sách “Đ



ử ụ

V

N




ờ P p

ộ ”của

Nguyễn Văn Khánh và Trƣơng Bích Hạnh [46] làm rõ công tác đào tạo cán bộ
của những nhà yêu nƣớc trong các phong trào Đông Du, Duy Tân, đặc biệt là
công tác đào tạo cán bộ của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh. Ngay sau khi thành
lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (1925), Nguyễn Ái Quốc đã chú trọng
đến việc mở các lớp huấn luyện chính trị, bồi dƣỡng nhân cách và đạo đức và
phƣơng pháp làm việc của ngƣời làm cách mạình huống, trong ứng
xử, giải quyết công việc, giúp bằng tấm gƣơng của bản thân, giúp cán bộ bằng
việc cơ chế, chế độ, bằng chính sách, môi trƣờng làm việc…có nhƣ vậy cán bộ
mới thật sự an tâm cống hiến sức mình cho công việc.
Có chính sách đoàn kết tập hợp rộng rãi các loại cán bộ, trọng dụng
những ngƣời có đức, có tài trong Đảng và ngoài Đảng, ngƣời ở trong nƣớc và
ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài. Phát hiện, lựa chọn và giới thiệu
những ngƣời đủ tiêu chuẩn trong các tầng lớp nhân dân, các thành phần kinh
tế tham gia các tổ chức chính trị, xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để họ đóng
góp vào các công việc chung của đất nƣớc.


162

Có chế độ quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ. Các cấp uỷ, thủ trƣởng các cơ
quan phải nắm chắc từng cán bộ, cả về đức, tài và tình trạng sức khỏe. Trên cơ
sở đó có kế hoạch sử dụng, đề bạt, giúp đỡ, khen thƣởng đúng mức những cán
bộ có thành tích, xử lý kỷ luật kịp thời và nghiêm minh những cán bộ vi phạm
Điều lệ Đảng và pháp luật Nhà nƣớc.

Yếu tố rất quan trọng trong việc giúp cán bộ an tâm phát huy năng lực và
sở trƣờng của mình, đó là mỗi cơ quan đơn vị nên có khu tập thể dành cho cán bộ;
dĩ nhiên phải có tiêu chí, tiêu chuẩn để xét, nhƣ: thời gian công tác, chức vụ hoặc
mức hoàn thành nhiệm vụ hằng năm. Khi cán bộ hết tuổi hoặc luân chuyển công
tác thì sẽ nhƣờng lại cho ngƣời sau. Làm đƣợc điều này đem lại nhiều điểm lợi:
- Tạo điều kiện cho cán bộ có chỗ ở ổn định, trên cơ sở đó cán bộ an tâm
công tác và đem lại hiệu quả công việc cao, vì có an cƣ mới lạc nghiệp. Đồng
thời còn vừa tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí đi lại, vừa giảm, tránh đƣợc rủi
ro, nhất là khi mùa mƣa lũ về.
- Cán bộ có đi công tác xa hay học hành thì cũng an tâm về vấn đề an ninh
trật tự cho gia đình, an toàn cho con của họ.
- Giải quyết công việc cần thiết, cấp bách khi đã hết giờ hành chính.
- Có điều kiện tiếp khách đơn vị bạn đến giao lƣu, học hỏi…
Tóm lại việc xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở đồng bằng sông Cửu
Long phải đúng theo tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, phải xuất phát và đáp ứng
đƣợc yêu cầu thực tiễn, theo tinh thần “đổi mới việc đánh giá, quy hoạch, bồi dƣỡng
cán bộ, đặc biệt quan tâm nguồn cán bộ trẻ; làm tốt công tác luân chuyển cán bộ, coi
đây là giải pháp quan trọng, một khâu đột phá trong công tác cán bộ; đổi mới và nâng
cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ,…; tăng cƣờng công tác quản lý cán bộ, hoàn thiện
quy chế quản lý cán bộ, chế độ phân công, phân cấp cán bộ” [118, tr.671].
Ngoài những giải pháp cụ thể đƣợc trình bày trên, công tác xây dựng đội
ngũ cán bộ phải đƣợc kết hợp, gắn liền với công tác kiểm tra, tổng kết, đúc rút
kinh nghiệm theo hằng năm, để từ đó có phƣơng hƣớng cụ thể, kịp thời trong
từng giai đoạn.


163

Cấp uỷ và tổ chức đảng có trách nhiệm xây dựng chế độ kiểm tra cán bộ
và công tác cán bộ. Kịp thời nêu gƣơng cán bộ tốt, giúp đỡ cán bộ gặp khó khăn,

ngăn chặn những biểu hiện lệch lạc, cơ hội, thoái hóa, biến chất. Kịp thời kiểm
tra, kết luận các vụ việc có liên quan đến cán bộ để đánh giá chính xác cán bộ.
Phát hiện và uốn nắn những cơ sở, thiếu sót trong công tác cán bộ.
Cùng với đó là việc tổ chức nghiên cứu học tập công tác xây dựng đội ngũ
cán bộ của các địa phƣơng khác trong vùng, thậm chí trên cả nƣớc.


164

Tiểu kết Chƣơng 4
Sự hƣng thịnh hay suy vong của mọi chế độ xã hội đều bắt nguồn từ đội
ngũ cán bộ trong chế độ xã hội đó. Vì vậy, xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ thật sự
kiên trung, đủ năng lực, đƣa xã hội tiến tới phồn vinh luôn là vấn đề trọng tâm
và cấp bách. Tuy nhiên, vấn đề đó không phải dễ dàng, mà đòi hỏi ở nhân tố
đóng vai trò quyết định là ở đội ngũ những ngƣời làm công tác cán bộ. Trong
từng giai đoạn lịch sử cụ thể, tùy vào đặc điểm của từng địa phƣơng, đơn vị, đặc
điểm của ngành…mà những ngƣời làm công tác cán bộ có kế hoạch, phƣơng
hƣớng xây dựng cho mình một đội ngũ cán bộ đủ sức giải quyết có hiệu quả
nhiệm vụ tại địa phƣơng, đơn vị mình đặt ra.
Đối với các tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, để giải quyết
những khó khăn, yếu kém, góp phần đƣa đất nƣớc vững bƣớc trên con đƣờng
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, căn cứ vào những nhân tố tác động,
những yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn, cũng nhƣ những thuận lợi và khó khăn trên
cơ sở quy định của Đảng, Nhà nƣớc đặt ra về công tác cán bộ, việc xây dựng
một đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở luôn là vấn đề nóng bỏng và cần thiết, đòi
hỏi các cấp, các ngành mà trƣớc hết là các cấp ủy đảng thuộc đồng bằng sông
Cửu Long cần chú trọng và quan tâm sâu sắc. Với hệ thống giải pháp về xây
dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở đồng bằng sông Cửu Long theo tƣởng
Hồ Chí Minh, hi vọng trong thời gian tới, đội ngũ cán bộ này đáp ứng đƣợc yêu
cầu thực tiễn cách mạng của khu vực cũng nhƣ trên cả nƣớc, trở thành lực lƣợng

hậu bị to lớn cho Đảng và Nhà nƣớc.


165

KẾT LUẬN
1. Tƣ tƣởng về xây dựng đội ngũ cán bộ là một trong những tƣ tƣởng lớn
trong toàn bộ hệ thống tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đặc biệt là thực tiễn công tác xây
dựng cán bộ của Ngƣời mà những ngƣời làm công tác cán bộ của chúng ta càng
phải nghiên cứu, học tập. Việc áp dụng một cách đúng đắn và có hiệu quả tƣ
tƣởng của Ngƣời về xây dựng đội ngũ cán bộ sẽ góp phần quyết định đƣa sự
nghiệp cách mạng đi đến thắng lợi.
Nghiên cứu tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ cán
bộ, đó là nghiên cứu cách thức tổ chức xây dựng cán bộ, cách sử dụng, cách bố
trí…trên cơ sở những tiêu chuẩn cần có đối với cán bộ. Nắm vững cách tổ chức,
xây dựng đó của Ngƣời chính là cơ sở để xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ đầy đủ
phẩm chất đạo đức, năng lực hoàn thành nhiệm vụ cách mạng vẻ vang. Những
tiêu chuẩn đó còn là những căn cứ để Đảng và Nhà nƣớc ta hoạch định công tác
cán bộ. Ngay từ buổi đầu khi chuẩn bị thành lập Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
bắt tay vào việc đào tạo cho cách mạng Việt Nam một đội ngũ cán bộ kiên trung
và chính đội ngũ những ngƣời kiên trung đó đã làm rạng rỡ sự nghiệp cách mạng.
Từ việc nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Mình, cũng nhƣ thực tiễn các nƣớc
trên thế giới và cách mạng Việt Nam có thể thấy sự thành bại của mọi công việc
là do cán bộ. Với vị trí là ngƣời gần dân, thƣờng xuyên tiếp xúc dân, đóng vai trò
tổ chức thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nƣớc, nên đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở phải đƣợc trang bị đầy đủ những
tiêu chuẩn, những chuẩn mực của một ngƣời cán bộ thời đại mới.
2. Từ thực tiễn hơn 30 đổi mới, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, cùng với sự
nỗ lực của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta, sự nghiệp cách mạng đạt đƣợc
những thành tựu hết sức rực rỡ, đất nƣớc từng bƣớc tiến lên, nền kinh tế - xã hội

có sự chuyển mình mạnh mẽ, vị thế của đất nƣớc Việt Nam ngày càng đƣợc
khẳng định trên trƣờng quốc tế. Thành tựu đó là sự đóng góp không nhỏ của đội
ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp, sự cống hiến của các
nhà khoa học, sự phấn đấu của mỗi cá nhân từng cán bộ…Đó là do Đảng ta đã


166

làm tốt công tác cán bộ, xây dựng một đội ngũ cán bộ phù hợp với từng vị trí mà
cán bộ đảm nhiệm. Chính những thành tựu đó sẽ làm tiền đề để chúng ta bắt tay
vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ tƣơng lai cho đất nƣớc.
Thực tế cho thấy, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, thì nền kinh - tế xã
hội của Việt Nam còn gặp rất nhiều khó khăn, nguyên nhân chính là bắt nguồn
từ cán bộ. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ còn mắc phải nhiều thiếu sót, từng lúc,
từng nơi công tác cán bộ chƣa đƣợc quan tâm hoặc làm theo cảm tính, vẫn còn
tình trạng nâng đỡ, “ô dù”. Một bộ phận cán bộ thiếu kiên trung, vì lợi ích cá
nhân, lợi ích nhóm mà bất chấp mọi thủ đoạn, đục khoét của công, gây tổn hại
cho ngân sách nhà nƣớc, tổn hại đến niềm tin của nhân dân.
Trong giai đoạn hiện nay, khi tất cả đã bƣớc vào giai đoạn toàn cầu hóa,
với vị thế của mình, Việt Nam đang đứng trƣớc nhiều cơ hội lớn để vƣơn mình
ra thế giới, nhƣng cũng đặt ra nhiều thách thức không nhỏ khi mà một bộ phận
cán bộ của chúng ta vẫn chƣa “gột rữa hết lòng tà”. Trong điều kiện nhƣ thế,
nghiên cứu và thực hiện tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ cán bộ càng
trở thành yêu cầu cấp thiết, càng phải đƣợc Đảng và các cấp triển khai sâu rộng
và có hiệu quả, mà trƣớc hết là việc xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
là vấn đề càng trở nên cấp bách.
3. Với đồng bằng sông Cửu Long, xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
cơ sở theo tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh là cả một quá trình đi tuần tự từ
tất cả các khâu, các bƣớc. Đòi hỏi ngƣời làm công tác cán bộ phải công tâm, phải
có óc nhạy bén, sắc xảo, tinh tế, phải biết nhìn thấu suốt cán bộ, phải hiểu rõ cán

bộ. Điểm đặc biệt và là căn cứ căn bản nhất là phải bắt nguồn từ yêu cầu thực
tiễn. Trên cơ sở đó, từng địa phƣơng, đơn vị có kế hoạch, phƣơng án xây dựng
cho phù hợp, đồng thời hoạch định chiến lƣợc lâu dài cho cả giai đoạn từ nay
đến 2025 và các giai đoạn sau…
Có nhƣ vậy, trong từng giai đoạn lịch sử, chúng ta luôn có một đội ngũ
cán bộ xứng tầm, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, hoàn thành sứ mệnh lịch sử - xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội.


DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Đoàn Phú Hƣng (2014), “Đảng bộ tỉnh Cà Mau lãnh đạo công tác cán bộ thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, ạp

L

ửĐ

,

Số 3 (280), tháng 3, tr.98 - 100.
2. Đoàn Phú Hƣng (2015), “Công tác chuẩn bị nhân sự đại hội đảng bộ các cấp
của Đảng bộ tỉnh Cà Mau nhiệm kỳ 2015-2020”,
Đ

ạp

L




, (229), tháng 10, tr.108, 109.

3. Đoàn Phú Hƣng (2017), “Đảng bộ tỉnh Cà Mau lãnh đạo công tác cán bộ thời
kỳ mới”,

K




Họ

ơ
K

IV, Số 01(6).

4. Đoàn Phú Hƣng (2017), “Những chỉ dẫn của Hồ Chí Minh về cán bộ trong
tác phẩm Sử
hiện nay”, ạp



với công tác sử dụng, bổ nhiệm cán bộ
L

ửĐ

(322), tháng 9, tr.41-44.



×