Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Đề thi thpt quốc gia môn ngữ văn (3)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.75 KB, 5 trang )

SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN BỈNH KHIÊM

ĐỀ THAM KHẢO
NĂM HỌC 2010 - 2011

MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn Sô-lôkhốp.
Câu 2 (3,0 điểm)
Viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị)
về lời khuyên của Whitman:
“Nhìn về phía ánh mặt trời, các bóng tối sẽ khuất sau lưng anh.”
II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc 3.b)
Câu 3.a Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
“Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.”
(Sóng, Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập một,
NXB Giáo dục, 2008, tr. 156)
Anh (chị) hãy phân tích đoạn thơ trên.
Câu 3.b Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)


. Anh (chị) hãy phân tích hình tượng nhân vật Tnú trong truyện ngắn
“Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành.
----------------------HẾT-----------------------


SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM
VĂN
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN BỈNH KHIÊM

HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ
(ĐỀ THAM KHẢO 2010 - 2011)

A.Hướng dẫn chung
-Thầy cô giáo cần nắm bắt được nội dung trình bày của học sinh để đánh giá
một cách tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm.
-Cần chủ động và linh hoạt khi vận dụng đáp án và thang điểm.
-Trân trọng những bài viết có cách nhìn riêng, cách trình bày riêng.
-Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 đ.

B.Đáp án và thang điểm
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
a)Yêu cầu về kĩ năng:
Phần trình bày có thể tổ chức dưới dạng đoạn văn hoàn chỉnh hoặc theo
kiểu gạch ngang đầu dòng. Điều quan trọng là nên ngắn gọn, rõ, chính xác.
b)Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau song cần nêu được
những ý cơ bản sau:
-Mi-khai-in A-lếch-xan-đrô-vích Sô-lô-khốp (1905-1984) sinh trưởng trong một

gia đình lao động tại thị trấn Vi-ô-sen-xcai-a thuộc tỉnh Rô-xtốp trên vùng thảo
nguyên sông Đông. Ông tham gia công tác cách mạng từ khá sớm. Cuối năm
1922, Sô-lô-khốp đến Mát-xcơ-va, vừa đi làm vừa đi học.
-Trong thời gian chiến tranh vệ quốc chống phát xít Đức xâm lược, ông trở
thành phóng viên mặt trận có mặt tại nhiều chiến trường.
-Những tác phẩm nối tiếng của Sô-lô-khốp: hai tập truyện ngắn “Truyện sông
Đông” và “Thảo nguyên xanh”, bộ tiểu thuyết “Sông Đông êm đềm”…
-Sô-lô-khốp được bầu làm Viện sĩ Viện hàn lâm Khoa học Liên Xô. Ông được
nhận Giải thưởng Nô-ben về văn học năm 1965.
c)Cách cho điểm:
-Điểm 2: Đáp ứng yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
-Điểm 1: Trình bày được một nửa yêu cầu trên, còn mắc một vài lỗi diễn đạt.
-Điểm 0: Hoàn toàn sai kiến thức hoặc chưa làm được gì.
Câu 2 (3,0 điểm)
a)Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm một bài văn nghị luận ngắn gọn (không quá 400 từ) về một
vấn đề tư tưởng, đạo lí. Bài có cách viết chặt chẽ, gọn gàng, lưu loát. Hạn chế tối
đa việc mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b)Yêu cầu về kiến thức:


Học sinh có thể đề xuất những cách hiểu, cách bàn luận theo cảm nhận
riêng, điều quan trọng là cách hiểu và cách bàn luận ấy phải gắn với ý tưởng của
Whitman, có sự hợp lí về lập luận và phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức
chung của xã hội.
Nên tổ chức bài làm theo định hướng sau:
b.1.Giải thích quan niệm:
-Khi ta nhìn về phía mặt trời, bóng tối sẽ ngã, khuất sau lưng ta.
-Mượn hiện tượng đó, Whitman muốn thể hiện một ý tưởng mang tính
triết lí:

+Mặt trời tượng trưng cho sự sống, sức sống, vẻ đẹp rực rỡ. Còn khái
niệm bóng tối trong câu nói nổi tiếng trên không dừng lại ở cách hiểu vấn đề
bóng tối trong vật lí mà được hiểu là những gì u ám, ảm đạm, khó khăn.
+Nhìn về ánh mặt trời là nhìn về ánh sáng của sự sống, sức sống, vẻ đẹp
rực rỡ - nhìn và hướng đến những điều tốt đẹp, rạng rỡ, tích cực. Khi ta nhìn và
hướng đến những điều tốt đẹp, tích cực - chắc chắn bóng tối, khó khăn, u tối, ảm
đạm, sẽ khuất, rớt lại sau lưng ta.
b.2.Suy nghĩ về quan niệm:
-Quan niệm của Whitman là lời khuyên về việc cần thiết phải có một thái
độ sống tích cực, lạc quan trong cuộc đời. Khi hướng đến những điều tốt đẹp và
tích cực, bản thân mỗi người có thêm động lực, niềm vui, niềm tin, sức mạnh để
hoàn thành công việc, ý nguyện. Những suy nghĩ ảm đạm, tiêu cực thậm chí cả
sự thất bại sẽ bị đẩy lùi, không còn trở thành một thế lực cản trở ta trên con
đường tiến lên phía trước.
-Hướng về điều tốt đẹp, tích cực không đồng nghĩa với nhìn mọi vấn đề
một cách hời hợt, dễ dãi, chỉ thấy sự thuận lợi mà không thấy hết khó khăn.
-Cách suy nghĩ, cách sống chỉ nhìn về phía bóng tối, phía u ám, phía bi
quan của sự việc và cuộc đời chỉ dễ làm con người nản lòng, hoài nghi, ủ dột,
không dám tiến bước về phía “mặt trời”.
b.3.Nêu ý nghĩa, bài học nhận thức và hành động:
-Lời khuyên của Whitman mang tính đúng đắn, hàm chứa một triết lí
sống, một quan niệm sống tích cực và yêu đời.
-Nhìn mọi việc đang diễn ra dưới góc độ lạc quan, tích cực nhất chính là
sự chia sẻ đầy đủ nhất với Whitman.
c)Cách cho điểm:
-Điểm 3: Đáp ứng các yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
-Điểm 2: Trình bày được một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
-Điểm 1: Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu hoặc bài chưa hợp lí, tối nghĩa, làm chưa
xong.
-Điểm 0: Chưa làm được gì hoặc hoàn toàn lạc đề.

II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
a)Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.


Bài cần có kết cấu mạch lạc, diễn đạt trôi chảy; hạn chế tối đa việc mắc
lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
b)Yêu cầu về kiến thức:
Bài cần đáp ứng các định hướng chính sau:
-Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ.
-Phân tích: bằng lối biểu đạt tinh tế theo kiểu ẩn dụ kết hợp với giọng thơ
sôi nổi, thiết tha, đoạn thơ giãi bày những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc đời
cũng như những khát vọng của người phụ nữ trong tình yêu:
+Những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc đời: ý thức sự hữu hạn của đời
người, sự mong manh khó bền chặt của hạnh phúc.
+Khát vọng sống hết mình trong tình yêu: con người ao ước hóa thành
sóng để bất tử hóa tình yêu, để vỗ mãi giữa biển lớn tình yêu của đời mình.
-Đánh giá: đoạn thơ mang dấu ấn vẻ đẹp nghệ thuật và cảm xúc của toàn
bài.
c)Cách cho điểm:
-Điểm 5: Đáp ứng các yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
-Điểm 3: Trình bày được một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
-Điểm 1: Phân tích quá sơ sài, diễn đạt yếu hoặc bài chưa hợp lí, tối nghĩa, làm
chưa xong.
-Điểm 0: Chưa làm được gì hoặc hoàn toàn lạc đề.
Câu 3.b Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
a)Yêu cầu về kĩ năng:
Vận dụng được cách thức làm bài văn nghị luận về một tác phẩm văn xuôi
(phân tích nhân vật tự sự). Bài làm được tổ chức mạch lạc, diễn đạt sáng rõ, trôi

chảy ; hạn chế tối đa việc mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. Cần lưu ý cách
khắc họa đầy chọn lọc của tác giả về nhân vật (đôi bàn tay Tnú).
b)Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng
các định hướng chính sau:
-Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật Tnú.
-Phân tích:
+Gan góc, dũng cảm, mưu trí.
+Có tính kỉ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng.
+Yêu thương nồng nàn, căm thù sâu sắc.
-Đánh giá: Nhân vật Tnú được khắc hoạ chủ yếu dưới góc độ cái nhìn sử
thi. Hình tượng nhân vật Tnú và con đường đi lên của nhân vật gắn với số phận
và con đường đấu tranh đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên, góp
phần làm sáng tỏ chân lí của thời đại là dùng bạo lực cách mạng để tiêu diệt bạo
lực phản cách mạng, đấu tranh vũ trang là con đường tất yếu để tự giải phóng.
c)Cách cho điểm:
-Điểm 5: Đáp ứng các yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
-Điểm 3: Trình bày được một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt.


-Điểm 1: Phân tích quá sơ sài, diễn đạt yếu hoặc bài chưa hợp lí, tối nghĩa, làm
chưa xong.
-Điểm 0: Chưa làm được gì hoặc hoàn toàn lạc đề.
-----------------



×