Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính doanh nghiệp ở các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.73 KB, 38 trang )

Lời mở đầu

Nền kinh tế nước ta đang ở trong giai đoạn đầu của nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà Nước. Việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế
kế hoạch hoá tập trung sang hoạt động theo sự vận hành của cơ chế thị
trường đã mở ra một thời kỳ mới, nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng không
ít những thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Trong bối cảnh đó, các
doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế không thể tự hài lòng với những
gì mình đã đạt được mà phải không ngừng vươn lên tận dụng thời cơ, khắc
phục những nhược điểm của bản thân doanh nghiệp. Đó là điều kiện hàng
đầu bảo đảm cho sự tồn tại của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh
đầy cạnh tranh.
Trong số các hoạt động của doanh nghiệp thì công tác lập các báo cáo
tài chính là một cơ sở quan trọng các hoạt động khác cũng như là điều kiện
để doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu của mình. Báo cáo tài chính trung
thực và hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng của
doanh nghiệp,từ đó lập ra các chiến lược sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn
cũng như dài hạn. Không những thế, nó còn là cơ sở để các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền thực hiện vai trò quản lý vĩ mô được hiệu qủa. Nhờ
những thông tin đáng tin cậy và kịp thời của các báo cáo tài chính mà lãnh
đạo doanh nghiệp có những điều chỉnh chiến lược trong phương hướng sản
xuất kinh doanh cũng như trong việc thông qua các chỉ tiêu,định mức kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, nhiều vấn
đề đang được đặt ra đối với công tác lập báo cáo tài chính cũng như công tác
kế toán của doanh nghiệp. Qua quá trình tìm hiểu về các chuyên đề kế toán,

1


nhận thức được tầm quan trọng của các báo cáo tài chính đối với các doanh


nghiệp, em đã chọn chuyên đề "Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính
doanh nghiệp ở các doanh nghiệp" làm chuyên đề cuối khoá. Trên cơ sở
phân tích thực trạng công tác lập báo cáo tài chính ở các doanh nghiệp nhà
nước kết hợp với những hiểu biết hiện có, chuyên đề đưa ra một số gợi ý
nhằm nâng cao hiệu quả của việc lập báo cáo tài chính doanh nghiệp nói
riêng cũng như của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
Hoàn thành chuyên đề này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới
thầy giáo hướng dẫn và các thầy cô đã tận tình hướng dẫn giảng dạy em
trong khoá học này. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do trình độ và kiến
thức của người viết còn có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu
sót. Do đó, em rất mong nhận được các ý kiến nhận xét và đóng góp của các
thầy cô.

2


Chương I : Lý luận chung về báo cáo
kế toán tài chính trong doanh nghiệp

1 . Vai trò của các báo cáo kế toán tài chính trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1.1. Khái niệm và phân loại các báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp:
Báo cáo kế toán tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế
toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát
sinh tại các thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo kế toán tài chính
phản ánh một cách có hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời
điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời khi được giải trình, nó giúp
các đối tượng sử dụng thông tin kế toán tài chính nhận biết được tình hình

thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để đề ra các
quyết định phù hợp.
Trong nền kinh tế thị trường, đối tượng sử dụng các thông tin kế toán tài
chính rất rộng rãi: các nhà quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, cổ đông,
chủ đầu tư, chủ tài trợ... Vì vậy, các báo cáo kế toán tài chính phải đảm bảo
tính hệ thống, đồng bộ, số liệu phản ánh chính xác, trung thực, phục vụ đầy
đủ kịp thời.
Hệ thống báo cáo kế toán tài chính ở nước ta hiện nay bao gồm:
_ Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B.01-DN
_ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B.O2-DN

3


_ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu số B.03-DN
_ Bảng thuyết minh các báo cáo tài chính. Mẫu số B.09-DN
Trong đó, theo qui định hiện hành, doanh nghiệp phải lập 3 báo cáo bắt buộc
là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bản
thuyết minh báo cáo tài chính. Thời hạn gửi báo cáo quý theo qui định là sau
15 ngày kể từ khi kết thúc quí và sau 30 ngày kể từ khi kết thúc năm đối với
báo cáo năm. Thời hạn lập báo cáo được qui định vào cuối mối quí, còn nơi
nhận báo cáo tuỳ thuộc loại hình doanh nghiệp, cụ thể là:
_DN Nhà nước: Cục quản lý vốn và tài sản NN (Tỉnh,Thành phố ), Chi cục
thuế, Cục thống kê (Tỉnh,Thành phố ).
_ DN có vốn đầu tư nước ngoài: Chi cục thuế, Cục thống kê (Tỉnh,Thành
phố), Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
_ Các loại hình DN khác: Chi cục thuế và Cục thống kê.
1.2.Vai trò và tác dụng của các báo cáo kế toán tài chính:
_ Vai trò:



Cung cấp các chỉ tiêu kế toán tài chính cần thiết, giúp phân tích, kiểm tra
một cách tổng hợp, oàn diện có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh,tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.



Cung cấp các số liệu, thông tin để kiểm tra,giám sát tình hình hạch toán
kinh doanh, tình hình chấp hành các chế độ kinh tế - tài chính của doanh
nghiệp



Cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để phân tích đánh giá những khả
năng và tiềm năng kinh tế - tài chính của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự
báo và lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp

4


_ Tác dụng ;


Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: dựa vào các báo cáo kế toán tài chính
để nhận biết và đánh giá khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp để đề ra các
quyết định cần thiết,thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của doanh nghiệp



Đối với tổ chức và các cá nhân ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư, ngân

hàng, đối tác kinh doanh... dựa vào các báo cao kế toán tài chính doanh
nghiệp để phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh và tài chính của doanh
nghiệp để quyết định phương hướng và qui mô đầu tư, khả năng hợp tác, cho
vay hay thu hồi vốn...

Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý nhà nước... dựa vào các báo
cáo kế toán tài chính doanh nghiệp để phân tích đánh giá và kiểm tra, kiểm
soát hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có
đúng luật pháp không, tình hình hạch toán chi phí giá thành, tình hình thực
hiện nghĩa vụ với NN và khách hàng...
2. Nội dung và phương pháp lập các báo cáo tài chính
2.1. Bảng cân đối kế toán:
a)

Khái niệm, ý nghĩa, kết cấu bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán (hay còn gọi là Bảng tổng kết tài sản) là một báo cáo
tài chính phản ánh tổng quát tình hình nguồn vốn của một doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ theo tài sản và nguồn hình
thành vốn. Về bản chất, bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là một bản cân đối
tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả. BCĐKT là một
tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình, kết
quả kinh doanh, trình độ dử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính
của doanh nghiệp. Kết cấu của bảng gồm 2 phần:
_ Phần Tài sản phản ánh giá trị tài sản
5


_ Phần Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản.
Mỗi phần đều có tổng cộng và số tổng cộng của 2 phần bao giờ cũng bằng
nhau vì phản ánh cùng một lượng tài sản, tức là: Tài sản = Nguồn vốn

Về mặt kinh tế, qua việc xem xét phần tài sản, cho phép đánh giá tổng quát
năng lực và trình độ sử dụng vốn. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện tiềm
lực mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các
khoản lợi ích trong tương lai.
Khi xem xét phần nguồn vốn, về mặt kinh tế, người sử dụng thấy được thực
trạng tài chính của doanh nghiệp.Về mặt pháp lý, người sử dụng BCĐKT
thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh
doanh với Nhà nước, về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay NH và vốn
vay các đối tượng khác cũng như trách nhiệm phải trả các khoản nợ với
người lao động, cổ đông, với Ngân sách....
b)

Nguyên tắc lập BCĐKT :
Việc tuân thủ các nguyên tắc sau sẽ đảm bảo cho việc lập BCĐKT được
nhanh chóng, dễ dàng và chính xác:
_ Phải hoàn tất việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết; tiến hành
khoá sổ kế toán; kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ sách có liên
quan, đảm bảo khớp đúng.
_ Kiểm tra lại số liệu ghi trên cột "Số cuối kỳ" của BCĐKT ngày 31/12 năm
trước. Số liệu ở cột này sẽ được chuyển vào cột "Số đầu năm" của các
BCĐKT của năm nay.
_ Một chỉ tiêu trên BCĐKT liên quan liên quan đến tài khoản nào thì căn cứ
vào số dư của tài khoản đó (tài khoản tổng hợp, tài khoản phân tích) để phản
ánh. Số dư bên Nợ sẽ được ghi vào bên Tài sản và số dư bên Có sẽ được ghi

6


vào bên Nguồn vốn, trừ một số trường hợp cụ thể: TK 214, TK 129, TK 139,
TK 159, TK 229, TK 412, TK 413, 421.

_ Chỉ tiêu "Người mua trả tiền trước" bao gồm cả tiền đặt trước của khách
hàng và phần doanh thu nhận trước (tổng số dư Có của TK131 và 3387).
_ Chỉ tiêu "các khoản phải thu khác" và "Các khoản phải trả, phải nộp khác"
được tính bằng cách tổng cộng số dư bên Nợ hoặc Có của các TK thanh toán
liên quan.
_ Đối với BCĐKT của toàn doanh nghiệp (bao gồm nhiều đơn vị trực thuộc),
khi lập cần bù trừ một số chỉ tiêu sau: Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực
thuộc, phải trả hoặc phải thu các đơn vị nội bộ,nguồn vốn kinh doanh.
c)

Phương pháp lập và phân tích BCĐKT:
Phần "Tài sản"
_ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn:
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị tài sản lưu động và các khoản đầu tư
ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách tổng cộng 6
chỉ tiêu dưới đây:



Tiền: Vốn bằng tiền là chỉ tiêu phản ánh các khoản tiền mặt (dư Nợ cuối
kỳ TK111) tiền gửi NH(TK 112), tiền đang chuyển (TK113)



Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn:
Được tính bằng cách lấy (1)+(2)-(3); trong đó (1),(2) là số dư Nợ cuối kỳ
của TK




121, 128 và (3) là số dư Có cuối kỳ của TK 129

Các khoản phải thu:

7


Được tính bằng cách lấy (1)+(2)+(3)+(4)-(5); trong đó từ (1) đến (4) theo
thứ tự là số dư Nợ cuối kỳ chi tiết của các TK131, 331,và các TK khác
(1388, 333, 334...) còn (5) là số dư Có cuối kỳ của TK 139


Hàng tồn kho:
Được tính bằng cách lấy (1)+(2)+(3)+(4)+(5)+(6)+(7)-(8); trong đó các chỉ
tiêu từ (1) đến (7) được căn cứ vào số dư Nợ cuối kỳ của các TK tương ứng là
151, 152, 153, 154, 155, 156, 157 và chỉ tiêu (8) là số dư Có cuối Kỳ của
TK159



Tài sản lưu động khác:
Được tính bằng cách lấy (1)+(2)+(3)+(4)+(5),trong đó các chỉ tiêu là số dư
Nợ cuối kỳ của các TK141, 1421, 1422, 1381, 144.



Chi sự nghiệp:
Số liệu này được căn cứ vào số dư Nợ cuối kỳ TK161
_ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn:
Bao gồm cácTSCĐ đang hình thành, giá trị các khoản đầu tư dài hạn có thời

gian thu hồi trên 1năm hay 1 chu kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu được tính bằng
tổng 4 chỉ tiêu:



Tài sản cố định:
Số liệu ghi vào chỉ tiêu ở phần nguyên giá là tổng số dư Nợ cuối kỳ của các
TK211, 212, 213 còn ở phần hao mòn là dư Có cuối kỳ TK214



Các khoản đầu tư tài chính dài hạn :
Được tính bằng 1+2+3-4, trong đó từ 910 đến (3) là Nợ cuối kỳ TK 221,
222, 228 còn chỉ tiêu (4) là Có cuối kỳ TK229

8




Chi phí XDCB dở dang:
Số liệu phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư NCK của TK241



Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư NCK TK244

Phần"Nguồn vốn"
_ Nợ phải trả : phản ánh các khoản trách nhiệm của doanh nghiệp với chủ

nợ,bao gồm các khoản sau


Nợ ngắn hạn:
Được tính bằng 1+2+3+4+5+6+7+8. Trong đó các số liệu để ghi vào các chỉ
tiêu từ 1 đến 7 là số dư có của các TK 311, 315, 331, 131, 3387, 333, 334,
336. Riêng chỉ tiêu 8 là số dư Có của TK338 (Trừ 3381) cộng với dư Có của
136,138,141( nếu có)



Nợ dài hạn:
Số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên là dư Có của các TK341, 342



Nợ khác:
Chỉ tiêu được ghi căn cứ vào số dư Có cuối kỳ của các TK 335, 3381, 344
_ Nguồn vốn chủ sở hữu:



Vốn - quỹ:
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu trên là số dư Có cuối kỳ của các TK tương ứng
411, 412, 413, 414, 415, 416, 421, 431, 441. Trường hợp TK412, 413, 421
có số dư Nợ cuối kỳ thì được ghi bằng bút toán đỏ

9





Nguồn kinh phí:Bao gồm quỹ quản lý của cấp trên(dư Có TK451),kinh
phí sự nghiệp(TK461).
Như vậy, tổng hợp lại ta có:
Tổng cộng Tài sản = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn + TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tổng cộng Nguồn vốn = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu

Có thể mô tả BCĐKT theo một sơ đồ khái quát sau:

10


Bảng cân đối kế toán
Mô tả tại một thời điểm nhất định của doanh nghiệp
tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
tài sản
Tài sản lưu động:

nguồn vốn
Nợ phải trả:

_ Vốn bằng tiền
_ Khoản phải thu
_ Tồn kho

_ Nợ dài hạn
_ Nợ ngắn hạn

Tài sản cố định:


Vốn chủ sở hữu:

_ Hữu hình
_ Vô hình
_ Hao mòn tài sản cố định
_ Đầu tư dài hạn

_ Vốn kinh doanh
_ Quỹ và dự trữ
_ Lãi chưa phân phối

2) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
a)Khái niệm và ý nghĩa của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(BCKQHĐKD)
Báo cáo KQHĐKD là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của
doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của toàn doanh nghiệp,kết quả hoạt động theo từng hoạt động
kinh doanh (sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính,hoạt động bất thường).

11


Ngoài ra, báo cáo KQHĐKD còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ đối
với NS NN của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó.
Dựa vào số liệu trên báo cáo KQHĐKD, người sử dụng thông tin có thể kiểm
tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và với các doanh nghiệp khác cùng ngành
để nhận biết khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ và xu hướng vận động, nhằm đưa ra các quyết định quản lý, quyết định tài

chính phù hợp.
b)Phương pháp lập và phân tích báo cáo KQHĐKD:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
Phần 1: Lãi, lỗ
Bao gồm các chỉ tiêu:


Tổng doanh thu(mã số 01): phản ánh tổng số doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp.Số liệu phản ánh vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có
trong kỳ của TK 511, 512. Ngoài ra đối với các doanh nghiệp có hoạt động
kinh doanh xuất khẩu, chỉ tiêu náy còn chi tiết theo doanh thu hàng xuất
khẩu.



Các khoản giảm trừ (mã số 03) bao gồm chiết khấu bán hàng, giảm giá bán
hàng, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, VAT



Doanh thu thuần (mã số 10): là chỉ tiêu được tính bằng cách lấy tổng
doanh thu (mã số 01) trừ đi các khoản giảm trừ (mã số 03).



Giá vốn háng bán (mã số 11): số liệu căn cứ vào số phát sinh bên Có của
TK632 đối ứng bên Nợ TK911(trừ trị giá vốn hàng bị trả lại).




Lợi nhuận gộp (mã số 20): là chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn
hàng bán.
12




Chi phí bán hàng (mã số 21): Dựa vào phần phát sinh Có TK641 và phát
sinh Có TK1422 đối ứng bên Nợ TK911.



Chi phí quản lý (mã số 22): dựa vào phần phát sinh bên Có TK642 và 1422
đối ứng bên Nợ TK911.



Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(mã số 30) :chỉ tiêu này được tính
bằng cách lấy lợi tức gộp trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý



Lợi nhuận hoạt động tài chính: là khoản chênh lệch giữa thu nhập hoạt
động tàichính(mã số 31- dựa vào tổng số phát sinh Có TK711) với chi hoạt
động tài chính(mãsố 32- số liệu dựa vào phát sinh Có hoặc Nợ TK811),kể cả
thuế VAT phải nộp.



Lợi nhuận hoạt động bất thường: là khoản chênh lệch giữa thu hoạt động

bất thường(mã số 41- số liệu căn cứ tổng số phát sinh bên Có TK721)với chi
phí bất thường trong quá trình kinh doanh(mã số 42- dựa vào tổng số phát
sinh bên Nợ TK821),kể cả VAT



Tổng lợi nhuận trước thuế (mã số 60) :là chỉ tiêu phản ánh lợi tức các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi tức thuần từ hoạt động kinh
doanh,lợi tức hoạt động tài chính và lợi tức bất thường



Thuế thu nhập DN(mã số 70);phản ánh số thuế mà doanh nghiệp phải nộp
dựa trên lợi tức chịu thuế.Số liệu căn cứ vào phát sinh bên Có Tk3334 đối
ứng bên Nợ TK421.



Lợi nhuận sau thuế (mã số 80):là phần còn lại của lợi tức kinh doanh sau
khi nộp thuế thu nhập DN.
Phần II:Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
Bao gồm các chỉ tiêu sau:

13




Cột "số còn phải nộp kỳ trước":phản ánh tổng số tiền phải nộp,chi tiết từng
loại còn đến đầu kỳ này chưa nộp (1)




Cột " số phải nộp kỳ này": phản ánh tổng số tiền phải nộp theo từng loại
phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu dựa vào số phát sinh Có luỹ kế trong quý
báo cáo của TK333 (2)



Cột "số đã nộp trong kỳ này": bao gồm số nộp cho kỳ này và nộp cho cả kỳ
trước chuyển sang, chi tiết theo từng loại. (3)



Cột "số còn phải nộp đến cuối kỳ này": bằng (1)+(2)-(3) .

Tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN

Số
Chỉ tiêu

còn Số

phải

phải

nộp

kỳ nộp


trước

này

Thuế
1)Thuế VAT
2)Thuế tiêu thụ đặc biệt
3)Thuế xuất nhập khẩu
4)Thuế thu nhập DN
5)Thu trên vốn
6)Thuế tài nguyên

14

còn

Số đã nộp
trong

kỳ này

Số phải nộp

kỳ đến cuối kỳ
này


7)Thuế nhà đất
8)Tiền thuê đất

9)Các loại thuế khác

II) Các khoản phải
nộp khác
1)Các khoản phụ thu
2)Các khoản phí,lệ phí
3)Các khoản phải nộp
khác
Tổng cộng

Phần III: Thuế VAT được khấu trừ, hoàn lại, miễn giảm
Bao gồm các chỉ tiêu sau:


Thuế VAT được khấu trừ



Thuế VAT được miễn giảm



Thuế VAT được hoàn lại

15


3) Bản thuyết minh báo cáo tài chính
a) Khái niệm và nguyên tắc lập bản thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là bản báo cáo nhằm thuyết minh và giải

trình bằng lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể
hiện trên các báo cáo kế toán tài chính ở trên. Bản thuyết minh này cung cấp
thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong năm báo cáo dược chính xác.
Khi lập bản thuyết minh báo cáo tài chính, cần lưu ý một số nguyên tắc sau:
_ Phần trình bày phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Phần trình bày bằng số liệu
phải thống nhất với các số liệu trên các báo cáo khác
_ Đối với báo cáo quý, các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại
doanh nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi
phải trình bày rõ ràng lý do thay đổi.
_ Trong các biểu số liệu, các cột kế hoạch thể hiện số liệu kế hoạch của kỳ
báo cáo,cột số thực hiện kỳ trước thể hiện số liệu của kỳ ngay trước kỳ báo
cáo.
_ Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp chỉ
sử dụng trong báo cáo tài chính năm .
b) Cách lập một số chỉ tiêu chủ yếu:
Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố: chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí
SXKD phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp, được phân chia theo các yếu tố
sau:
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công

16


Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
Tình hình tăng giảm tài sản cố định: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ các
TK 211, 212, 213, 214 trong sổ cái, có đối chiếu với sổ kế toán tài sản cố

định.
Tình hình thu nhập của công nhân viên: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ
TK334 trong sổ cái,có đối chiếu với sổ kế toán theo dõi thanh toán với công
nhân viên
Tình hình giảm vốn chủ sở hữu: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ TK
411,414,415,416,431,441 trong sổ cái và sổ kế toán theo dõi các nguồn vốn
trên


Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác : Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này lấy từ các TK121,128,221,222,228,421 ở sổ cái và sổ kế toán
theo dõi các khoản đầu tư vào các đơn vị khác.



Các khoản phải thu và nợ phải trả: Số liệu được lấy từ sổ kế toán theo dõi
các khoản thu và các khoản nợ phải trả.
Phương pháp lập các chỉ tiêu phân tích:



Bố trí cơ cấu vốn: Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở so sanh tổng giá trị
thuần của các tài sản cố định và đầu tư dài hạn hoặc tổng giá trị thuần của
lưu động và đầu tư ngắn hạn với tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo.



Tỷ suất lợi nhuận: Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở so sánh tổng
lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (mã số 30) với doanh thu thuần (mã

số10) hoặc nguồn vốn chủ sở hữu.
17




Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản: Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ
sở so sánh tổng các khoản nợ phải trả (mã số 300) với tổng giá trị thuần (mã
số 250) của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo



Khả năng thanh toán: chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở so sánh tổng
giá trị tài sản lưu động thuần hoặc tổng số tiền mặt, tiền gửi, tiền đang
chuyển hiện có với tổng các khoản nợ ngắn hạn phải trả.
Ngoài các chỉ tiêu trên, doanh nghiệp có thể trình bày thêm các trỉ tiêu khác
để giải thích rõ hơn báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

c) Kết cấu của bản thuyết minh báo cáo tài chính
Theo qui định hiện hành,bản thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các
phần sau:
_ Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
_ Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
_ Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính:


Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố




Tình hình tăng giảm theo từng nhóm và từng loại TSCĐ



Tình hình thu nhập của công nhân viên



Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu



Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác



Các khoản phải thu và nợ phải trả
_ Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp

18


_ Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp
_ Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới
_ Các kiến nghị
3. Phân tích các báo cáo kế toán tài chính ở doanh nghiệp
3.1.Khái niệm:
Phân tích báo cáo kế toán tài chính là một quá trình kiểm tra, xem xét các
số liệu về kế toán tài chính hiện hành và quá khứ,nhằm mục đích đánh giá,

dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai. Sử dụng các phân tích báo cáo kế
toán tài chính là các nhà đầu tư,các nhà phân tích bảo hiểm,các nhân viên
ngân hàng, các nhà quản lý, các đại lý thuộc chính phủ, các nhà cung cấp và
nhiều hiệp hội khác. Trên cơ sở đó họ đưa ra các quyết định kinh tế cho một
công ty.
Sự phân tích báo cáo kế toán tài chính tập trung trước hết vào các báo cáo từ
doanh nghiệp kết hợp với các thông tin bổ sung từ bên ngoài. Việc phân tích
phải chỉ ra được các thay đổi chủ yếu hoặc những điểm chuyển biến theo xu
hướng, những ý nghĩa và các mối quan hệ. Các báo cáo kế toán tài chính chỉ
là tập hợp đơn thuần những thông tin tài chính chi tiết. Tuy nhiên,nhiều
nhóm người khác nhau lại quan tâm đến việc đi sâu vào bên trong các báo
cáo tài chính, đặc biệt là các nhà đầu tư,các nhà quản lý và các nhà cho vay.
Mục tiêu của họ đôi khi khác nhau nhưng thường là liên quan đến nhau. Do
đó, các công cụ và kỹ thuật cơ bản của phân tích báo cáo tài chính có thể
được các nhóm quan tâm và vận dụng một cách có hiệu quả. Nói tóm lại,
phân tích các báo cáo kế toán tài chính cùng với các công cụ và kỹ thuật giúp
các nhà phân tích kiểm tra lại các báo cáo đã qua và hiên hành. Qua đó có
thể đánh giá được các thành tích và tình hình tài chính của công ty cũng như
dự tính được những rủi ro và tiềm năng của doanh nghiệp trong tương lai.
Phân tích báo cáo tài chính có thể mang lại các thông tin các giá trị về các xu
19


thế và mối quan hệ, chất lượng nhập của công ty và thế mạnh cũng như điểm
yếu của công ty từ đó đề ra các quyết định phù hợp.
3.2. Các công cụ chủ yếu của phân tích :
Các nhà kế toán và những người khác đã phát triển ra nhiều công cụ và kỹ
thuật chuẩn hoá khác nhau có thể sử dụng trong phân tích báo cáo kế toán tài
chính. Chế độ báo cáo tài chính thuộc một trong 3 phạm trù cơ bản:
_ Những phép so sánh và đo lường liên quan đến các số liệu tài chính ở 2 hay

nhiều thời kỳ
_ Các phép so sánh và đo lường liên quan đến các số liệu tài chính ở kỳ hiện
hành
_ Những xem xét theo các mục tiêu đặc biệt
Xem xét lại các báo cáo kế toán tài chính có thể gắn vào 3 kiểu phân tích.
Trong phân tích báo cáo tài chính, người ta thường dùng các công cụ phân
tích chủ yếu sau:
_ Những báo cáo tài chính so sánh: Cung cấp các thông tin quan trọng về các
xu thế và các mối quan hệ trong 2 hay nhiều năm. Trong báo cáo tài chính so
sánh, thường sử dụng phân tích theo chiều ngang và phân tích theo chiều dọc
_ Những báo cáo tài chính theo quy mô chung: Các báo cáo này rất có ích
trong các công ty đưa ra so sánh, bởi các báo cáo đó đều dựa trên cơ sở là
100% và đều đưa ra được phép so sánh tương đối thay vì các lượng tuyệt đối.
Các phép so sánh như vậy có thể giúp các nhà phân tích định rõ những sự
khác nhau về cơ cấu hoặc sự phân chia theo nhóm và các phân nhóm
_ Phân tích số tỷ lệ - phân tích tỷ lệ
_ Những khảo sát theo mục tiêu đặc biệt

20


Ngoài ra, trong các trường hợp cụ thể, có thể dùng các công cụ khác như
phân tích khả năng chuyển hoán thành tiền mặt và năng lực hoạt động, phân
tích khả năng sinh lời,phân tích cơ cấu vốn và khả năng thanh toán, phương
pháp phân tích trực tiếp các chỉ số tài chính,phương pháp phân tích tài chính
Dupont, phân tích tài trợ, phân tích hoà vốn, phân tích chi phí cố định....
Có thể nói, công tác lập và phân tích các báo cáo kế toán tài chính có vai
trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường vì nó là cơ sở để đề ra các quyết định cho phương hướng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai. Mặt khác, nó cũng là cơ sở để

Nhà nước tiến hành quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế cũng như điều tiết vi
mô đối với doanh nghiệp

21


Chương II :
Thực trạng công tác lập báo cáo tài chính

1.Thực trạng công tác lập báo cáo tài chính ở doanh nghiệp
1.1.Vài nét khái quát về hoạt động của các doanh nghiệp hiện nay
a)

Nhiệm vụ của doanh nghiệp
_ Sử dụng có hiệu quả,bảo toàn và phát triển các nguồn vốn, thực hiện các kế
hoạch sản xuất kinh doanh và tham gia thực hiện các kế hoạch tập trung của
nhà nước về đầu tư phát triển, phối hợp sản xuất kinh doanh...
_ Kinh doanh đúng ngành nghề đã được cấp giấy phép và chấp hành đầy đủ
các chế độ do pháp luật quy định,các quy định của Nhà nước về hoạt động
kinh doanh quản lý doanh nghiệp, thuế, tài chính, lao động, tiền lương, làm
các báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ.
_ Chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra giám sát của Ban kiểm soát, Tổng giám
đốc, Tổng công ty và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, tuân thủ các
điều ước quốc tế mà Nhà nước Việt Nam chính thức tham gia và công nhận.
b)Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp hiện nay
ảnh hưởng nặng nề của cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp nhà nước của ta
hiện nay phần lớn là làm ăn thua lỗ và kém hiệu quả do chưa thích ứng được
với cơ chế thị trường. Tuy nhiên, cũng có không ít các doanh nghiệp đã kịp
thời đổi mới và chiếm được một thị phần lớn trong thị trường trong nước và
bước đầu tiếp cận với thị trường nước ngoài. Chủ trương cổ phần hoá doanh


22


nghiệp nhà nước đang được thực hiện nhanh chóng để bắt kịp với nền kinh tế
nói chung. Trong tiến trình này, hệ thống kế toán của ta còn chưa hoàn thiện
và đồng bộ, dễ tạo khe hở cho các hành vi phạm pháp.

1.2.Thực trạng công tác lập báo cáo tài chính
Bộ phận đảm trách nhiệm vụ lập báo cáo tài chính là phòng tài chính-kế
toán. Đây là phòng tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý tài sản ,tiền
vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh đúng pháp luật, tham mưu kịp thời
việc bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của phòng rất
nặng nề bao gồm: cân đối các nguồn vốn để giải quyết vốn kinh doanh, quản
lý các hoạt động chi tiêu của doanh nghiệp dựa trên sự ghi chép chính xác,
đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh và lập chứng từ hoá đơn ,xác định kết
quả hoạt động kinh doanh.
Cuối mỗi quý, phòng kế toán-tài chính tiến hành tập hợp các số liệu và tài
liệu cần thiết để lập các báo cáo tài chính như:
_ Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước
_ Sổ cái các tài khoản tổng hợp và phân tích
_ Bảng cân đối tài khoản
_ Các tài liệu liên quan khác như: sổ chi tiết,bảng tổng hợp chi tiết, bảng kê,
các chứng từ hàng hoá, số liệu kế toán của các đơn vị trực thuộc....
Phòng tài chính-kế toán trước tiên tiến hành hoàn tất việc ghi sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, tiến hành việc khoá sổ kế toán, kiểm tra, đối
chiếu số liệu kế toán giữa các sổ sách có liên quan, bảo đảm khớp đúng.

23



Sau đó, kiểm tra lại số liệu ghi trên cột Số cuối kỳ" của Bảng cân đối kế
toán ngày 31/12 nãm trước để chuyển vào cột "Số đầu năm" của các Bảng
cân đối kế toán năm nay. Các chỉ tiêu của BCĐKT căn cứ vào số dư các tài
khoản liên quan để phản ánh.
Hiện nay, doanh nghiệp áp dụng:
_ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:theo phương pháp Kê khai thường
xuyên
_ Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
_ Phương pháp kế toán tài sản cố định: Phương pháp khấu hao áp dụng theo
quyết định
QĐ1062TC/QĐ/CSTC
Trong năm 1999, do áp dụng luật thuế mới(VAT) nên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp có thêm phần Thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ, hoàn lại, miễn giảm.
Kết quả công tác lập các Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được phản ánh
qua các Báo cáo tài chính sau:
_ Bảng Cân đối kế toán
_ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
a) Bảng Cân đối kế toán quý - cả năm của doanh nghiệp
Tài sản



Số đầu kỳ

Số cuối kỳ

3


4

số
1

2

24


b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý -cả năm
Phần I: Lãi lỗ
Chỉ tiêu



Quý IV

Cả năm

số
1

2

_Tổng doanh thu

01

Trong đó:Doanh thu hàng XK


02

_Các khoản giảm trừ

03

(04+05+06+07)
Chiết khấu

04

Giảm giá

05

Hàng bị trả lại
Thuế TTĐB,XNK phải nộp
_ Doanh thu thuần
_ Giá vốn hàng bán
_ Lợi nhuận gộp(10-11)
_ Chi phí bán hàng

06
07
10
11
20
21
22


_ Chi phí quản lý doanh
nghiệp
_ Lợi nhuận từ hoạt động kinh

30

25

3

4


×