Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Luận văn thạc sỹ: Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty cổ phần tập đoàn HANAKA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.66 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC KHOA HỌC ỨNG DỤNG
TÂY BẮC THỤY SĨ
TRƯỜNG QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
(HSB)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO
TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HANAKA

LÊ TIẾN THỌ
IeMBA# 10b
GVHD: TS. Trần Phương Lan
Ha Noi, 8/2014
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, xu thế hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Ở
Việt Nam, dấu ấn rõ nét của sự hội nhập này là sự ra đời ngày càng nhiều của
các tập đoàn kinh tế lớn hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Để
quản trị tốt mô hình hoạt động này, một trong những điều quan trọng nhất đối
với một nhà quản lý là hiểu rõ và chính xác tình hình tài chính của tổng công
ty hay tập đoàn mà mình phụ trách. Báo cáo tài chính hợp nhất ra đời đã giúp
giải quyết được yêu cầu này.
Báo cáo tài chính hợp nhất là kết quả của quy trình hợp nhất các báo cáo
tài chính, là kênh cung cấp thông tin cho người sử dụng một cách hữu ích. Để
hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất phản ánh một cách trung thực tình hình
hoạt động của một tổng thể hợp nhất thì việc thiết kế và thực hiện quy trình
hợp nhất báo cáo tài chính là khâu thiết yếu.Tuy nhiên, việc lập báo cáo tài


chính hợp nhất còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Mặc dù Bộ tài chính đã ban hành
chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản
đầu tư vào công ty con”, thông tư hướng dẫn số 23/2005/TT-BTC hay thông
tư số 161/2007/TT-BTC song vẫn chưa thật sự đáp ứng yêu cầu cho việc hợp
nhất báo cáo tài chính tại các tập đoàn bởi sự phức tạp trong nội bộ thực tế
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tập đoàn Hanaka là một trong những tập đoàn kinh tế tư nhân lớn, ra đời
tương đối sớm và đã khẳng định được thương hiệu và vị trí trên thị trường.
Tuy vậy, việc lập và phân tích báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn cũng
gặp phải các khó khăn chung như đã nêu ở trên. Điều này ảnh hưởng không
nhỏ đến công tác quản lý cũng như thu hút đầu tư của tập đoàn. Chính vì vậy
tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại
công ty cổ phần tập đoàn Hanaka” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của
mình với mong muốn sẽ giúp các nhà quản lý tập đoàn, các nhà đầu tư có được
bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của tập đoàn một cách đầy đủ, chính
xác, rõ ràng và kịp thời góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của tập đoàn.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện các mục đích sau:
•Làm rõ thêm tầm quan trọng và ý nghĩa của báo cáo tài chính hợp nhất
đối với việc quản trị có hiệu quả hoạt động của các tập đoàn kinh tế được vận
hành theo hình thức công ty mẹ - công ty con;
•Đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo tài chính nói chung và công tác
xây dựng báo cáo tài chính hợp nhất nói riêng của Công ty cổ phần tập đoàn
HANAKA;
•Đề xuất các kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác lập báo cáo tài
chính hợp nhất tại Công ty cổ phần tập đoàn HANAKA.
Từ các kết quả nghiên cứu, đề tài được mong đợi sẽ góp phần hoàn thiện
công tác lập và phân tích báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty cổ phần tập
đoàn HANAKA, là một tham khảo có giá trị đối với các nhà quản lý và đầu tư
khi muốn hiểu rõ và hiểu đúng thực trạng tài chính của tập đoàn trước khi đưa

ra các quyết định và lựa chọn sáng suốt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống báo cáo tài chính của Công ty cổ
4
phần Tập đoàn Hanaka. Phạm vi của đề tài chủ yếu đề cập đến nội dung báo
cáo tài chính hợp nhất sau ngày quyền kiểm soát được thiết lập.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm tìm hiểu về các lý thuyết, các
công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến báo cáo tài chính
hợp nhất, từ đó xây dựng cơ sở lý luận của đề tài;
- Phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp hệ thống hóa, phương
pháp phân tích và tổng hợp … để đánh giá, phân tích và trình bày các vấn đề
nghiên cứu.
5. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài là các báo cáo trong hệ thống báo cáo tài
chính hợp nhất tại Công ty cổ phần tập đoàn HANAKA, nghiên cứu về các
chỉ tiêu, về tên gọi, nội dung, cách thức trình bày các chỉ tiêu trên hệ thống
báo cáo tài chính hợp nhất.
Các nội dung này được trình bày trong ba chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận chung về hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất tại
các tập đoàn kinh tế
Chương 2: Thực trạng hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất tại Công
ty cổ phần tập đoàn HANAKA
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác lập hệ thống báo cáo
tài chính hợp nhất tại Công ty cổ phần tập đoàn
HANAKA nhằm nâng cao tính hiệu quả trong quản lý
Tập đoàn
5
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
1.1. Tổng quan về tập đoàn kinh tế và mô hình công ty mẹ - công ty con
1.1.1. Khái niệm tập đoàn kinh tế và công ty mẹ - công ty con
Cho đến nay chưa có một quan niệm thống nhất nào về tập đoàn kinh tế.
Sau đây là một số quan niệm phổ biến.
Theo Bách khoa toàn thư Wikipedia Tiếng Anh thì “Tập đoàn kinh tế là
một thực thể pháp lý, mà trong khi được sở hữu chung bởi một số người tự
nhiên hoặc những thực thể pháp lý khác có thể tồn tại hoàn toàn độc lập khỏi
chúng. Sự tồn tại độc lập này cho tập đoàn những quyền riêng mà những thực
thể pháp lý khác không có. Qui mô và phạm vi về khả năng và tình trạng của
tập đoàn có thể được chỉ rõ bởi luật pháp nơi sát nhập.” (Wikipedia Tiếng
Việt). Khái niệm này mang tính chất chung chung, trong đó nhấn mạnh tính
chất đặc thù của tập đoàn là được sở hữu chung nhưng lại có thể tồn tại độc
lập khỏi các chủ sở hữu với các quyền riêng biệt.
Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 thì tập đoàn kinh tế được
xếp là một thành phần trong nhóm công ty, cụ thể như sau: “Nhóm công ty là
tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế,
công nghệ thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Thành phần của nhóm
công ty gồm có: công ty mẹ, công ty con; tập đoàn kinh tế; các hình thức
khác.” (Luật doanh nghiệp Việt Nam, 2005). Định nghĩa này chưa nêu bật
được tính chất và đặc điểm của tập đoàn kinh tế cũng như sự khác biệt của tập
đoàn kinh tế so với công ty mẹ - công ty con.
Theo Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương CIEM thì: “Khái niệm
tập đoàn kinh tế được hiểu là một tổ hợp lớn các doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân hoạt động trong một hay nhiều ngành khác nhau, có quan hệ về
6
vốn, tài chính, công nghệ thông tin, đào tạo, nghiên cứu và các liên kết khác
xuất phát từ lợi ích của các bên tham gia. Trong mô hình này, công ty mẹ nắm
quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của công ty con về tài chính và chiến lược
phát triển.” (Wikipedia tiếng Việt) Có thể nhận thấy sự khác biệt của khái

niệm này đối với các khái niệm ở trên. Tập đoàn kinh tế trong khái niệm này
được hiểu là sự liên kết của nhiều các doanh nghiệp có chung lợi ích; các
doanh nghiệp có quan hệ ràng buộc nhau về các yếu tố cơ bản của sản xuất,
kinh doanh như vốn, tài chính, công nghệ …và cùng phụ thuộc vào một công
ty chủ chốt – công ty mẹ - về tài chính và chiến lược phát triển. Sự khác biệt
này xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau của các học giả, nó cũng
giúp chúng ta có một cái nhìn đầy đủ hơn, chính xác hơn về tập đoàn kinh tế.
Như vậy, tổng kết lại có thể hiểu tập đoàn kinh tế là một tổ hợp kinh tế
có quy mô lớn, gồm nhiều công ty thành viên có tư cách pháp nhân độc lập,
lấy công ty nòng cốt làm công ty mẹ. Mối quan hệ kinh tế trong tập đoàn dựa
trên cơ sở các mối liên kết chặt chẽ về vốn, công nghệ, lợi ích … và chiến
lược phát triển chung nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, tăng khả năng cạnh
tranh và tối đa hóa lợi ích.
Cũng giống như khái niệm về tập đoàn kinh tế, khái niệm công ty mẹ -
công ty con thay đổi theo không gian và thời gian.
Theo diễn giải của chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 27 (Bộ tài chính:
2002) thì công ty mẹ là một thực thể pháp lý có ít nhất một đơn vị trực thuộc
gọi là công ty con. Công ty con là một thực thể pháp lý bị kiểm soát bởi công
ty mẹ. Kiểm soát ở đây được hiểu là một trong các trường hợp sau:
•Sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp nhiều hơn 50% số phiếu bầu.
•Sở hữu 50% số phiếu bầu hoặc ít hơn nhưng nắm quyền đối với hơn
50% số phiếu bầu theo sự thỏa thuận với các cổ đông khác.
•Nắm quyền lãnh đạo, điều hành liên quan đến các chính sách tài chính
hay sản xuất kinh doanh của công ty và được quy định tại điều lệ, theo sự
7
thỏa thuận hay hợp đồng.
•Có quyền bổ nhiệm hay miễn nhiệm phần lớn các thành viên của hội
đồng quản trị, ban lãnh đạo.
•Có quyền quyết định, định hướng đến phần lớn số phiếu bầu tại các
cuộc họp hội đồng quản trị, ban lãnh đạo.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 25 (Bộ tài chính: 2005) công ty mẹ,
công ty con được định nghĩa như sau: “Công ty mẹ là công ty có một hay
nhiều công ty con. Công ty con là doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một
doanh nghiệp khác…” Theo phương thức này công ty mẹ, công ty con đều là
pháp nhân độc lập, công ty mẹ đầu tư vốn cho các công ty con và cử đại diện
tham gia hội đồng quản trị của công ty con và chi phối các hoạt động của các
công ty con.
Theo luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 (Bộ lao động thương binh
và xã hội: 2005) thì “một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác
nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
•Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát
hành của công ty đó.
•Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả các thành
viên Hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty đó.
•Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
Mô hình công ty mẹ - công ty con là một hình thức liên kết và chi phối
lẫn nhau bằng góp vốn, bí quyết công nghệ, thương hiệu hoặc thị trường giữa
các công ty có tư cách pháp nhân, trong đó một công ty nắm giữ quyền chi
phối các công ty khác (gọi là công ty mẹ) và các công ty thành viên khác bị
công ty mẹ chi phối (gọi là công ty con) hoặc có một phần vốn góp của công
ty mẹ (gọi là công ty liên kết hoặc liên danh). Như vậy, công ty mẹ - công ty
con chính là mô hình hoạt động của tập đoàn kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm của mô hình công ty mẹ - công ty con
8
Bên cạnh những đặc điểm tương tự như các doanh nghiệp đơn lẻ khác,
mô hình công ty mẹ - công ty con có những đặc điểm riêng, khác biệt. Những
đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức sản xuất kinh doanh cũng
như việc cung cấp thông tin về tình hình tài chính của công ty. Những đặc
điểm này bao gồm:
Đặc điểm về tổ chức quản lý và đặc trưng quan hệ giữa công ty mẹ -

công ty con
Cơ cấu tổ chức của mô hình công ty mẹ - công ty con thể hiện qua quan
hệ giữa các công ty trong cùng công ty đó. Mối quan hệ này ngày càng trở
nên phức tạp. Có thể minh họa mô hình công ty mẹ - công ty con và mối quan
hệ giữa các công ty trong tập đoàn qua một vài sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mô Hình tổ chức quản lý công ty Mẹ - Công ty con
Từ các mô hình trên ta có thể thấy rằng, một công ty mẹ có thể nắm
quyền kiểm soát một hoặc vài công ty con. Các công ty con này có thể nắm
quyền kiểm soát trực tiếp một hoặc vài công ty cháu, từ đó công ty mẹ sẽ
kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp các công ty cháu này. Bên cạnh đó, các
công ty con trong một tập đoàn cũng có thể nắm quyền kiểm soát các công ty
con khác.
Tổ chức theo mô hình mạng lưới là tiền đề và tạo điều kiện để cho mỗi
9
doanh nghiệp thành viên trở thành một trung tâm như các vệ tinh xoay quanh
công ty mẹ, tạo ra sự năng động để tập đoàn luôn thích ứng được với sự năng
động thường xuyên của thị trường.
Những nét đặc trưng của quan hệ giữa công ty mẹ - công ty con bao gồm
thứ nhất, công ty mẹ và công ty con là hai thực thể pháp lý độc lập, có tài sản
riêng, là pháp nhân kinh tế đầy đủ. Quan hệ giữa các công ty này là quan hệ
kinh tế giữa các pháp nhân tự nguyện, bình đẳng, không tồn tại chế độ nộp
phí quản lý tổng công ty, không áp đặt theo kiểu điều lệ mẫu cho các tổng
công ty như trước đây; thứ hai, công ty mẹ có lợi ích kinh tế nhất định liên
quan đến hoạt động của công ty con; thứ ba, công ty mẹ chi phối đối với các
quyết định liên quan đến hoạt động của công ty con thông qua một số hình
thức như quyền bỏ phiếu chi phối đối với các quyết định liên quan đến hoạt
động của công ty con, quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm hội đồng quản trị, ban
lãnh đạo hoặc quyền tham gia quản lý, điều hành; thứ tư, vị trí của công ty mẹ
và công ty con chỉ trong mối quan hệ giữa hai công ty với nhau và mang tính
tương đối. Tính tương đối này càng nổi bật hơn trong các trường hợp các

công ty con trong một nhóm nắm giữ vốn cổ phần qua lại của nhau; thứ năm,
trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con mang tính hữu hạn, tức là
công ty mẹ chỉ phải chịu trách nhiệm với phần vốn góp hay cổ phần của mình
mà thôi. Vì vậy, quyền lực của các công ty mẹ đối với các công ty con cũng
tương ứng với tỷ lệ vốn đầu tư vào các công ty con. Tương tự như vậy, cổ
đông là công ty con cũng được hưởng quyền lợi với tư cách là cổ đông pháp
nhân, tự quyết định các dự án đầu tư; thứ sáu, về mặt lý thuyết thì mô hình
quan hệ này sẽ tạo cho cơ cấu tổ chức của các công ty trong nhóm có chiều
sâu không hạn chế. Theo đó, trong mô hình có thể có công ty mẹ, công ty con,
công ty cháu …
Mặc dù công ty mẹ và công ty con là hai thực thể pháp lý độc lập nhưng do
10
mối quan hệ có tính chất chi phối các quyết định của công ty con nên luật pháp
nhiều nước bắt buộc công ty mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới về những ảnh
hưởng của công ty mẹ đối với công ty con. Ngoài ra, theo chuẩn mực kế toán
quốc tế, công ty mẹ phải có trách nhiệm trình báo cáo tài chính hợp nhất tại đại
hội cổ đông của công ty mẹ, trừ trường hợp công ty mẹ là công ty con của một
công ty khác hoặc hoạt động của công ty con quá khác biệt với công ty mẹ.
Đặc điểm về quyền kiểm soát và lợi ích của công ty mẹ đối với công ty con

Đây là đặc điểm quan trọng của các công ty theo mô hình công ty mẹ -
công ty con. Quyền kiểm soát và lợi ích của công ty mẹ đối với công ty con
thể hiện quyền chi phối của công ty mẹ và ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
hợp nhất báo cáo tài chính. Nó sẽ quyết định những công ty con nào có đủ
điều kiện để hợp nhất báo cáo tài chính với công ty mẹ.
•Quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con
Kiểm soát là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của
doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ hoạt động của doanh nghiệp
đó. Quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con bao gồm quyền kiểm
soát trực tiếp và quyền kiểm soát gián tiếp.

 Quyền kiểm soát trực tiếp
Quyền kiểm soát trực tiếp của công ty mẹ đối với công ty con khi công
ty mẹ đầu tư vốn trực tiếp vào công ty con và nắm giữ trên 50% quyền biểu
quyết ở công ty đó được xác định tương ứng với quyền biểu quyết của công ty
mẹ ở công ty con.
 Quyền kiểm soát gián tiếp
Quyền kiểm soát gián tiếp của công ty mẹ thông qua quyền sở hữu gián
tiếp của công ty con thông qua một công ty khác được xác định bằng tổng
cộng quyền biểu quyết của công ty mẹ ở công ty con đầu tư trực tiếp và công
ty con đầu tư gián tiếp thông qua công ty con khác. Ví dụ, Công ty A là công
11
ty mẹ của Công ty B. Công ty A có quyền kiểm soát trực tiếp tại Công ty B là
20%, Công ty B có quyền kiểm soát trực tiếp ở Công ty C là 40%. Vậy quyền
kiểm soát gián tiếp của Công ty A tại Công ty C là 60%.
Quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con là căn cứ để xác
định lợi ích của công ty mẹ đối với công ty con. Lợi ích của công ty mẹ đối
với công ty con cũng được xác định tương ứng với quyền sở hữu trực tiếp và
quyền sở hữu gián tiếp.
•Xác định lợi ích của công ty mẹ đối với công ty con
Lợi ích của công ty mẹ đối với công ty con được xác định thông qua
quyền kiểm soát trực tiếp của công ty mẹ đối với công ty con và quyền sở hữu
gián tiếp của công ty mẹ đối với một số công ty con khác. Trường hợp công
ty mẹ sở hữu trực tiếp công ty con thì tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ ở công ty
con được xác định tương ứng với quyền kiểm soát của công ty mẹ theo công
thức sau:
Tỷ lệ (%) lợi ích của công ty mẹ ở công ty con đầu tư trực tiếp = Tỷ lệ
(%) quyền kiểm soát của công ty mẹ ở công ty con đầu tư trực tiếp
Trường hợp công ty mẹ sở hữu gián tiếp công ty con thông qua một số
công ty con khác thì: Tỷ lệ (%) lợi ích của công ty mẹ ở công ty con đầu tư
gián tiếp = Tỷ lệ (%) quyền kiểm soát của công ty mẹ ở công ty con đầu tư

trực tiếp * Tỷ lệ (%) lợi ích tại công ty con đầu tư gián tiếp.
1.2. Báo cáo tài chính và báo cáo tài chính hợp nhất
1.2.1. Báo cáo tài chính
Kế toán có thể được coi là một quy trình công nghệ về thu nhập, phản
ánh, tổng hợp, phân tích và cung cấp thông tin mà sản phẩm hoàn thành của
quy trình công nghệ này chính là các báo cáo tài chính.
12
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, báo cáo tài chính là những báo
cáo tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như
tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách
khác, báo cáo tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực
trạng tài chính của doanh nghiệp cho các bên quan tâm bao gồm chủ doanh
nghiệp, nhà đầu tư, chủ nợ, cơ quan thuế … .
Báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý doanh
nghiệp cũng như đối với các cơ quan chủ quản và các đối tượng quan tâm.
Điều đó thể hiện ở những vấn đề sau:
 Báo cáo tài chính là những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát,
phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn
hình thành tài sản, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp.
 Báo cáo tài chính cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để
đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm trâ,
giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
 Báo cáo tài chính cung cấp các chỉ tiêu, các số liệu đáng tin cậy để
tính ra các chỉ tiêu kinh tế khác nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn
và các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên
cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng và là căn cứ quan trọng để đưa ra

các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu
tư của doanh nghiệp, của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và
tương lai của doanh nghiệp.
 Báo cáo tài chính còn là những căn cứ quan trọng để xây dựng các kế
hoạch kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, là những căn cứ khoa học để đề ra
hệ thống các biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp,
13
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2. Báo cáo tài chính hợp nhất
1.2.2.1.Khái niệm báo cáo tài chính hợp nhất
Có rất nhiều cách hiểu báo cáo tài chính hợp nhất khác nhau, tùy theo
mục tiêu nghiên cứu và cách đánh giá của người đọc. Sau đây là một số cách
hiểu phổ biến:
Dưới góc độ của người lập báo cáo thì báo cáo tài chính hợp nhất là báo
cáo gồm các báo cáo tài chính hợp nhất về tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh và các luồng tiền của chủ thể kinh tế. Nó phản ánh các nguồn lực kinh
tế bị kiểm soát được nắm giữ trực tiếp bởi công ty kiểm soát và được nắm giữ
gián tiếp thông qua các chủ thể bị kiểm soát.
Dưới góc độ của người nhận thông tin: báo cáo tài chính hợp nhất là báo
cáo tổng thể tổng kết thông tin về tình hình tài chính của công ty kiểm soát và
các chủ thể phụ thuộc vào nó.
Từ đó, có thể hiểu một cách chung nhất về báo cáo tài chính hợp nhất
như sau: Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tài chính của một tập doàn
được trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Đây là báo cáo
về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một tập đoàn kinh tế với tư
cách là một thực thể kinh doanh độc lập không kể đến sự tồn tại riêng biệt về
mặt pháp lý của các công ty mẹ, công ty con theo quy định của chuẩn mực
hợp nhất báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính hợp nhất có đặc điểm chủ yếu là không có tính pháp lý

về nghĩa vụ tài chính của tập đoàn bởi vì tập đoàn không có tư cách pháp
nhân. Báo cáo tài chính hợp nhất chỉ có tính pháp lý về nghĩa vụ lập khi nghĩa
vụ này được thể chế hóa trong hệ thống pháp lý kế toán ở một quốc gia.
1.2.2.2.Vai trò của báo cáo tài chính hợp nhất trong quản lý tài chính
tập đoàn kinh tế
14
Mục đích của báo cáo tài chính hợp nhất là tổng hợp và trình bày một
cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu
ở thời điểm kết thúc năm tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
năm tài chính của tập đoàn như một doanh nghiệp độc lập không tính đến
ranh giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt là công ty mẹ hay công ty con
trong tập đoàn; chính vì vậy báo cáo tài chính hợp nhất có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Thứ nhất, đối với doanh nghiệp, báo cáo tài chính giúp cho các
nhà quản lý, ban lãnh đạo công ty đánh giá tổng quát tình hình tài chính và
kết quả kinh doanh của toàn bộ tập đoàn cũng như các đơn vị trực thuộc, từ
đó có thể đưa ra các phương hướng chiến lược trong hoạt động kinh doanh và
các quyết định đúng đắn khác. Dựa trên các thông tin tài chính đã hợp nhất,
công ty mẹ có khả năng đánh giá chính xác về thực trạng tài chính, khả năng
sinh lời, việc phân bổ nguồn vốn và nhu cầu vốn của từng đơn vị thành viên
cũng như của cả tập đoàn, từ đó đưa ra các điều chỉnh hợp lý và kế hoạch phát
triển tập trung trong tương lai. Thứ hai, đối với các đối tượng sử dụng thông
tin ngoài doanh nghiệp là các cổ đông, các chủ nợ, các nhà đầu tư hay các nhà
cung cấp nguồn lực nói chung của công ty mẹ, báo cáo tài chính hợp nhất có
vai trò cung cấp thông tin minh bạch về tình hình huy động, sử dụng các
nguồn lực của tất cả các công ty chịu sự kiểm soát từ công ty mẹ. Đặc biệt đối
với các cổ đông và các nhà đầu tư dài hạn vào công ty, qua báo cáo tài chính
hợp nhất họ có thể đánh giá được tính hiệu quả và nâng cao năng lực của bộ
máy quản lý công ty mẹ - một trong những khả năng sinh lời của tập đoàn.
Thứ ba, báo cáo tài chính hợp nhất cho biết tình hình hoạt động kinh doanh,
khả năng sinh lời vốn của nhà nước hiện đang đầu tư trong doanh nghiệp vì

vậy nó giúp nhà nước và các cơ quan quản lý trực thuộc như Cục thuế, Cục
quản lý vốn … có thể kiểm soát được tập đoàn thông qua quyền hạn và chức
năng của mình cũng như ban hành các chính sách, chiến lược đầu tư, phát
triển tầm vĩ mô cho từng ngành và cả nền kinh tế.
15
Nói tóm lại, ý nghĩa nổi bật của báo cáo tài chính hợp nhất chính là công
cụ để quản lý và đánh giá có hiệu quả hoạt động tài chính của một doanh
nghiệp, qua đó thể hiện được năng lực trình độ quản lý, điều hành của các nhà
quản trị.
1.2.2.3.Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất
Hợp nhất báo cáo tài chính không chỉ đơn thuần là việc cộng tất cả các
chỉ tiêu giống nhau trên báo cáo tài chính của các công ty trong tập đoàn kinh
doanh mà cần tuân thủ theo nguyên tắc, thủ tục, trình tự và kỹ thuật hợp nhất
cụ thể. Vì vậy, việc diễn giải thông tin trên báo cáo tài chính cần phải dựa vào
những qui ước, nguyên tắc mang tính chỉ đạo khi ghi sổ các nghiệp vụ và
soạn thảo báo cáo tài chính. Có sáu nguyên tắc mà khi lập hệ thống báo cáo
tài chính hợp nhất của tập đoàn nói riêng và báo cáo tài chính của từng thành
viên nói chung phải tuân thủ.
Nguyên tắc hoạt động liên tục: nguyên tắc này cho biết doanh nghiệp
đang hoạt động liên tục và sẽ hoạt động kinh doanh bình thường trong tương
lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động
hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động của mình. Tóm lại, nguyên tắc
này đảm bảo doanh nghiệp hoạt động vô thời hạn hoặc không bị phá sản trong
tương lai gần.
Nguyên tắc cơ sở kế toán dồn tích: các nghiệp vụ và sự kiện được ghi
nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi
tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán
liên quan.
Nguyên tắc nhất quán: qui trình kế toán một khi được lựa chọn thì phải
duy trì từ kỳ kế toán này sang kỳ kế toán khác, khi có sự thay đổi nhất định

phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trên bản thuyết minh
báo cáo tài chính.
16
Nguyên tắc trọng yếu: trọng yếu khi muốn nhắc đến sự quan trọng tương
đối của một khoản mục, sự kiện hay một cách khác người sử dụng sẽ thực
hiện một quyết định khác đi nếu họ không biết về khoản mục trọng yếu đó.
Các thông tin được coi là trọng yếu nếu không bị xác định có thể ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin. Tính trọng
yếu tùy thuộc vào tính chất của từng khoản mục, giá trị của nó, mức độ sai
lầm trong từng hoàn cảnh cá biệt.
Nguyên tắc bù trừ: các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên
báo cáo tài chính không được bù trừ mà phải trình bày riêng biệt tất cả các
khoản mục đó, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác qui định hoặc cho phép
bù trừ. Một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp thì được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày báo cáo tài chính,
ví dụ như lỗ (lãi) trong kinh doanh ngoại tệ.
Nguyên tắc có thể so sánh được: thông tin về doanh nghiệp sẽ hữu ích
hơn nếu thông tin đó có thể so sánh được với những sự kiện tương tự trong
những giai đoạn khác nhau hoặc so sánh với doanh nghiệp khác trong cùng
khoảng thời gian. Muốn vậy tất yếu cần sử dụng thống nhất những thước đo
và thủ tục kế toán. Số liệu trên các báo cáo tài chính phải được điều chỉnh lại
nếu năm báo cáo áp dụng chính sách kế toán khác với năm trước, năm báo
cáo phân loại chỉ tiêu khác với năm trước, kỳ báo cáo có sự thay đổi… . Khi
có sự thay đổi nhất định phải ghi chú trong các báo cáo tài chính của kỳ thay
đổi, cần phải giải trình lý do theo nguyên tắc nhất quán.
Bên cạnh đó cần phải tuân thủ một số nguyên tắc cụ thể sau:
 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con sẽ được đưa vào báo
cáo tài chính hợp nhất kể từ ngày mua công ty con, là ngày công ty mẹ thực
sự nắm quyền kiểm soát công ty con theo chuẩn mực kế toán hợp nhất kinh
doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con bị thanh lý được đưa

17
vào báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất cho tới ngày thanh lý công ty con, là
ngày công ty mẹ thực sự chấm dứt quyền kiểm soát đối với công ty con. Số
chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý công ty con và giá trị ghi sổ còn lại
của tài sản trừ đi nợ phải trả của công ty con này tại ngày thanh lý được ghi
nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất như khoản lỗ, lãi thanh lý
công ty con. Đảm bảo nguyên tắc so sánh của báo cáo tài chính từ niên độ kế
toán này đến niên độ kế toán khác, cần cung cấp thông tin bổ sung về ảnh
hưởng của việc mua và thanh lý các công ty con đến tình hình tài chính tại
ngày báo cáo, kết quả của kỳ báo cáo và ảnh hưởng đến các khoản mục tương
ứng của năm trước.
 Khoản đầu tư vào một doanh nghiệp phải hạch toán theo chuẩn mực
kế toán công cụ tài chính kể từ khi doanh nghiệp đó không còn là công ty con
nữa và cũng không trở thành một công ty liên kết. Giá trị ghi sổ của khoản
đầu tư tại ngày doanh nghiệp không còn là một công ty con được hạch toán là
giá gốc.
1.2.2.4.Nội dung công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất
Xác định phạm vi áp dụng
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập cho một công ty mẹ và các công ty
con trong tập đoàn chịu sự kiểm soát của công ty mẹ. Sự kiểm soát được định
nghĩa là quyền quản lý các chính sách tài chính và các chính sách hoạt động
của một công ty để thu được lợi ích từ hoạt động của công ty đó.
Công ty mẹ khi lập báo cáo tài chính hợp nhất phải căn cứ vào báo cáo
tài chính của tất cả các công ty con ở trong và ngoài nước do công ty mẹ kiểm
soát trừ trường hợp quyền kiểm soát của công ty mẹ chỉ là tạm thời do công ty
con mua mục đích để bán lại trong tương lai gần hoặc trường hợp hoạt động
của công ty con bị hạn chế trong thời gian dài, có ảnh hưởng đáng kể tới sự
chuyển vốn của công ty mẹ. Công ty mẹ không được loại trừ khỏi báo cáo
tài chính hợp nhất các báo cáo tài chính của công ty con có hoạt động kinh
18

doanh khác biệt với hoạt động kinh doanh của tất cả các công ty con khác
trong tập đoàn.
Xác định niên độ kế toán hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất phải lập và nộp vào cuối kỳ kế toán năm tài
chính cho các cơ quan quản lý theo qui định. Trong đó, Báo cáo tài chính của
công ty mẹ và các công ty con sử dụng để hợp nhất báo cáo tài chính tập đoàn
phải được lập cho cùng một kỳ kế toán. Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán là khác
nhau, công ty con phải lập thêm một báo cáo tài chính cho mục đích hợp nhất
kỳ kế toán trùng với kỳ kế toán của tập đoàn. Trong trường hợp điều này
không thể thực hiện được, có thể sử dụng báo cáo tài chính được lập cho các
kỳ có ngày kết thúc khác nhau với điều kiện là khoảng thời gian chênh lệch
đó không vượt quá ba tháng. Nếu có khác nhau về ngày kết thúc kỳ kế toán,
cần thực hiện các giao dịch trọng yếu xảy ra trong giai đoạn giữa hai ngày kết
thúc kỳ kế toán để sao cho báo cáo tài chính hợp nhất được phản ánh trung
thực và hợp lý. Trường hợp chấp nhận kỳ kế toán khác nhau thì không thể
thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán trừ khi việc thay đổi này được thực hiện do
yêu cầu của pháp luật hoặc dẫn đến ngày kết thúc kỳ kế toán của công ty con
trùng với ngày kết thúc kỳ kế toán của công ty mẹ.
Thống nhất thủ tục chính sách kế toán giữa các công ty thuộc phạm
vi hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế
toán thống nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh
tương tự trong toàn bộ tập đoàn. Nếu công ty con sử dụng chính sách kế toán
khác với chính sách kế toán áp dụng thống nhất trong tập đoàn thì công ty con
phải điều chỉnh thích hợp các báo cáo tài chính trước khi sử dụng cho việc lập
báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn. Trường hợp nếu công ty con không
thể sử dụng chính sách kế toán một cách thống nhất làm ảnh hưởng đến báo
cáo tài chính của tập đoàn thì phải giải trình về các khoản mục đã được hạch
19
toán theo các chính sách kế toán khác nhau trong bản thuyết minh báo cáo tài

chính hợp nhất.
Phương pháp kế toán khoản đầu tư vào công ty con
Hiện nay có hai phương pháp kế toán đối với khoản đầu tư vào công ty
con trên báo cáo tài chính của công ty mẹ. Đó là phương pháp giá vốn và
phương pháp vốn chủ sở hữu.
Phương pháp giá vốn: theo phương pháp giá vốn, giá phí hợp nhất kinh
doanh được phản ánh trên tài khoản đầu tư vào công ty con và giữ nguyên
không thay đổi cho đến khi thanh lý toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư vào
công ty con hoặc khi có sự giảm giá (tổn thất) đáng kể đối với khoản đầu tư
này. Doanh thu hoạt động tài chính do đầu tư vào công ty con trên báo cáo tài
chính của công ty mẹ được xác định trên cơ sở số cổ tức được công ty con
chính thức công bố phân phối và tỷ lệ quyền lợi kinh tế của công ty mẹ trong
vốn chủ sở hữu của công ty con. Như vậy, số lợi nhuận thuần hoặc số lỗ trong
kỳ của công ty con không ảnh hưởng trực tiếp đến số doanh thu của hoạt động
đầu tư vào công ty con được ghi nhận trên sổ sách kế toán của công ty mẹ
trong kỳ.
Phương pháp này đơn giản, giảm bớt được công việc ghi chép trên sổ kế
toán của công ty mẹ. Tuy nhiên, phương pháp này không phản ánh thực chất kinh
tế của công ty con vì số lợi nhuận thuần hoặc lỗ trong kỳ của công ty con không
được phản ánh trực tiếp trên báo cáo tài chính của công ty mẹ trong kỳ đó.
Phương pháp vốn chủ sở hữu: Theo phương pháp vốn chủ sở hữu, giá
vốn hợp nhất kinh doanh được phản ánh trên tài khoản đầu tư vào công ty
con. Sau đó, tài khoản này được điều chỉnh tăng lên hay giảm xuống tùy
thuộc vào số lợi nhuận thuần hoặc số lỗ của công ty con trong kỳ, số phân bổ
chênh lệch giữa giá hợp lý và giá ghi sổ tài sản – nợ phải trả của công ty con
tại thời điểm hợp nhất, số phân bổ lợi thế thương mại phát sinh, số lợi nhuận
20
hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ những nghiệp vụ nội bộ trong tập đoàn
phân bổ cho công ty mẹ và số cổ tức công ty mẹ được hưởng trong kỳ. Như
vậy, phương pháp này ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính do đầu tư vào

công ty con theo số lợi nhuận được công ty con thực hiện chứ không phải số
cổ tức được công ty này phân phối hay công bố phân phối trong kỳ. Do đó,
phương pháp này phù hợp với phương pháp kế toán dồn tích nhưng không thể
hiện được mối quan hệ có tính pháp lý giữa công ty mẹ và công ty con trong
một tập đoàn. Ngoài ra, phương pháp này đòi hỏi nhiều bút toán điều chỉnh
trên sổ sách kế toán của công ty mẹ.
1.2.2.5.Trình tự lập báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất được thực hiện qua các bước sau:
 Chuẩn bị các báo cáo tài chính riêng lẻ trước khi hợp nhất
 Báo cáo tài chính hợp nhất được lập trên cơ sở các báo cáo tài chính
của công ty mẹ và công ty con đủ điều kiện hợp nhất, vì vậy công ty mẹ phải
tập hợp các báo cáo tài chính riêng của các công ty con. Các báo cáo tài chính
này bao gồm:
 Bảng cân đối kế toán
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Thuyết minh báo cáo tài chính
Trước khi sử dụng các báo cáo tài chính riêng lẻ này để tiến hành hợp
nhất, cần phải điều chỉnh từng báo cáo tài chính để đảm bảo nguyên tắc cùng
một kỳ kế toán và thống nhất các thủ tục chính sách kế toán giữa các công ty
như đã trình bày ở trên. Trường hợp công ty mẹ và công ty con áp dụng thống
nhất niên độ kế toán cũng như các thủ tục, chính sách kế toán thì không phải
tiến hành các điều chỉnh này.
 Thực hiện hợp nhất báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả kinh doanh được tiến hành
hợp nhất qua hai bước:
21
Bước 1: cộng số học. Cộng gộp các khoản mục tương ứng về tài sản,
công nợ và vốn chủ sở hữu được phản ánh trên bảng cân đối kế toán và cộng
gộp các khoản mục doanh thu, chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh riêng

của các công ty thuộc phạm vi hợp nhất.
Bước 2: Loại trừ hoặc điều chỉnh các khoản mục theo quan điểm hợp
nhất. Việc loại trừ các khoản mục này được tiến hành như sau:
Đối với bảng cân đối kế toán
Các chỉ tiêu chủ yếu phải điều chỉnh liên quan đến bảng cân đối kế toán
hợp nhất gồm:
 Điều chỉnh khoản đầu tư của công ty mẹ vào các công ty con
 Đánh giá tài sản và công nợ của công ty con theo giá hợp lý.
 Trừ khi công ty con được hình thành do một công ty khác lập ra, còn
nếu công ty con được hình thành do công ty khác mua thì tài sản, công nợ của
công ty con đó phải được tính theo giá hợp lý tại thời điểm nghiệp vụ mua
xảy ra. Điều này xuất phát từ quan điểm cho rằng: nếu một tài sản được hình
thành từ nguồn mua sắm thì bắt buộc tài sản đó phải được xác định theo giá
vốn mua. Do vậy khi công ty mẹ mua một công ty con nào đó thì tài sản ròng
của công ty con đó bắt buộc phải được tính theo giá hợp lý.
 Bù trừ giữa khoản đầu tư vào công ty con và vốn chủ sở hữu của công
ty con theo giá hợp lý.
Khi lập bảng cân đối kế toán hợp nhất, kế toán tiến hành cộng gộp các
khoản mục tương ứng phản ánh trên bảng cân đối kế toán của các công ty con
trong tập đoàn. Tuy nhiên, nếu giữ nguyên số vốn đầu tư vào công ty con
trong sổ cộng gộp thì sẽ xảy ra tính trùng hai khoản mục sau: thứ nhất là tài
sản ròng của công ty con. Số vốn đầu tư vào công ty con được phản ánh trên
bảng cân đối kế toán của công ty mẹ, trong khi đó các khoản mục tài sản
tương ứng với khoản mục vốn đầu tư vào công ty con đã được cụ thể hóa
thành các khoản mục tài sản lưu động, tài sản cố định của công ty con và
22
được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của công ty con; thứ hai là vốn chủ
sở hữu của công ty con. Số vốn chủ sở hữu của công ty con đã thuộc về một
phần vốn chủ sở hữu của công ty mẹ.
Do đó, nếu không loại trừ hai khoản mục này trong quá trình hợp nhất sẽ

dẫn đến tình trạng tính trùng hai lần trên bảng cân đối kế toán hợp nhất.
Bút toán điều chỉnh như sau:
Nợ TK vốn đầu tư của chủ sở hữu: phần vốn nhận đầu tư
Có TK đầu tư vào công ty con: phần vốn đầu tư
Điều chỉnh để xác định lợi ích của cổ đông thiểu số
Nếu như toàn bộ công ty con bị công ty mẹ sở hữu thì không phát sinh
các vấn đề kế toán liên quan đến cổ đông thiểu số như xác định lợi ích của cổ
đông thiểu số, cách trình bày lợi ích cổ đông thiểu số trên báo cáo tài chính
hợp nhất. Tuy nhiên khi công ty con bị công ty mẹ sở hữu một phần thì phần
còn lại phải thuộc về chủ sở hữu khác, đó chính là cổ đông thiểu số.
Phải xác định lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài khoản thuần của công
ty con hợp nhất. Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của công ty
con hợp nhất gồm giá trị các lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày hợp nhất
kinh doanh ban đầu được xác định trên cơ sở tỷ lệ góp vốn kinh doanh của cổ
đông thiểu số với vốn chủ sở hữu của công ty con; phần lợi ích của cổ đông
thiểu số trong sự biến động của tổng vốn chủ sở hữu kể từ ngày hợp nhất kinh
doanh gồm phần lợi ích của cổ đông thiểu số trong kỳ báo cáo được xác định
loại trừ khỏi thu nhập của tập đoàn và phần lợi ích trong biến động của vốn
chủ sở hữu của tập đoàn sau ngày hợp nhất kinh doanh. Phần lợi ích của cổ
đông thiểu số trong thu nhập thuần (lợi nhuận) sau thuế trong kỳ báo cáo
được xác định trên cơ sở tỷ lệ góp vốn kinh doanh của cổ đông thiểu số với
thu nhập sau thuế tại công ty con trong kỳ báo cáo. Phần lợi ích của cổ đông
thiểu số trong sự biến động của tổng vốn chủ sở hữu kể từ ngày hợp nhất kinh
23
doanh được xác định trên cơ sở tỷ lệ vốn góp kinh doanh của cổ đông thiểu số
với tổng giá trị các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái, quỹ đầu tư phát triển,
quỹ dự phòng tài chính, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận chưa phân
phối của các đơn vị này.
Các khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp của cổ đông thiểu số trong
công ty con được hợp nhất có thể lớn hơn vốn của họ trong tổng vốn chủ sở

hữu của công ty con. Khoản lỗ vượt trội cũng như bất kỳ các khoản lỗ thêm
nào khác được tính vào phần lợi ích của cổ đông đa số trừ khi cổ đông thiểu
số có nghĩa vụ ràng buộc và có khả năng bù đắp khoản lỗ đó. Nếu sau đó
công ty con có lãi, khoản lãi đó sẽ được phân bổ vào phần lợi ích của cổ đông
đa số cho tới khi phần lỗ trước đây do các cổ đông đa số gánh chịu được bồi
hoàn đầy đủ.
Kế toán xác định lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài khoản thuần của
công ty con bị hợp nhất và tách riêng chỉ tiêu này thành một chỉ tiêu riêng biệt
trên bảng cân đối kế toán hợp nhất.
Bút toán điều chỉnh
Điều chỉnh giảm vốn chủ sở hữu của công ty con có phần vốn của cổ
đông thiểu số và ghi tăng khoản mục lợi ích của cổ đông thiểu số trên báo cáo
tài chính hợp nhất.
Nợ TK vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK quỹ dự phòng tài chính
Nợ TK quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK lợi nhuận chưa phân phối
Có TK lợi ích của cổ đông thiểu số
Trường hợp ở công ty con có khoản lỗ tích lũy (lợi nhuận chưa phân
phối ghi âm) trong vốn chủ sở hữu thì khi xác định lợi ích của cổ đông thiểu
số trong tài sản thuần của các công ty con hợp nhất phải xác định riêng biệt
24
khoản lỗ tích lũy của cổ đông thiểu số trong tích lũy của công ty con và ghi:
Nợ TK lợi nhuận chưa phân phối
Có TK lợi ích của cổ đông thiểu số
Tuy nhiên, bút toán ghi giảm khoản mục lợi ích của cổ đông thiểu số trên
báo cáo tài chính hợp nhất tối đa cũng chỉ tương ứng với phần giá trị của cổ
đông thiểu số trong vốn chủ sở hữu (chỉ được ghi giảm đến giá trị bằng 0
phần lợi ích của cổ đông thiểu số tại công ty con).
Điều chỉnh hoàn toàn số dư các khoản phải thu, phải trả giữa các đơn vị

nội bộ trong cùng một tập đoàn. Bút toán điều chỉnh:
Nợ TK phải trả nội bộ
Có TK phải thu nội bộ
Điều chỉnh các khoản lãi, lỗ chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội bộ
Các khoản lãi chưa thực hiện từ các giao dịch nội bộ nằm trong giá trị
còn lại của tài sản như hàng tồn kho, tài sản cố định, lợi nhuận trước thuế phải
được loại trừ hoàn toàn.
Bút toán điều chỉnh
Nợ TK lợi nhuận chưa phân phối
Nợ TK hao mòn tài sản cố định
Có TK hàng tồn kho
Có TK tài sản cố định hữu hình (tài sản cố định vô hình)
Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ cũng được
loại trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi.
Bút toán điều chỉnh
Nợ TK hàng tồn kho
Nợ TK tài sản cố định hữu hình (tài sản cố định vô hình)
Có TK hao mòn tài sản cố định
Có TK lợi nhuận chưa phân phối
25

×