Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

BÀI THU HOẠCH LỚP NÂNG HẠNG GV THCS HẠNG II, THPT HẠNG II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.27 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

Chương trình
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Giáo viên THCS Hạng II
Lớp mở tại: Thị xã........, Bình Định

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA

Học viên:
Đơn vị công tác:
Huyện (TP)

, Tỉnh Bình Định.

Bình Định - 2018

1


PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................4
CHƯƠNG I: KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC KỸ
NĂNG CHUNG.........................................................................................................4
1.1 Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.......................4
1.1.1 Những vấn đề cơ bản về quản lí hành chính nhà nước và quản lí giáo dục.
............................................................................................................................ 4
1.1.2 Thực trạng và bài học kinh nghiệm trong công tác quản lí hành chính nhà
nước về giáo dục tại trường THCS Nhơn Thọ....................................................5
1.2. Chuyên đề 3: Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong


cơ chế thị trường định hướng XHCN..................................................................6
1.2.1.Quản lí nhà nước về giáo dục.....................................................................6
1.2.2.Nguyên tắc quản lí nhà nước về giáo dục:..............................................7
1.2.3. Nội dung quản lí nhà nước về giáo dục..................................................7
CHƯƠNG II: KIẾN THỨC, KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH
VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP.............................................................................8
2.1 Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II....8
2.1.1.Khái niệm về năng lực...............................................................................8
2.1.2. Thực trạng năng lực giáo viên THCS........................................................8
2.1.3. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS và giáo viên giảng dạy
môn giáo dục công dân.......................................................................................9
2.2 Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở
trường THCS......................................................................................................10
2.2.1. Hiểu biết chung về năng lực....................................................................10
2.2.2. Những năng lực cần thiết của học sinh THCS.........................................10
2.2.3. Một số phương pháp dạy học giúp phát triển năng lực học sinh THCS...11
2.3. Chuyên đề 8: Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất
lượng trường THCS............................................................................................12
2.3.1.Khái niệm thanh tra và thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục..12
2.3.2.Vài trò của công tác thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên ở trường
THCS................................................................................................................12
2.4. Chuyên đề 9: Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên
trong trường THCS............................................................................................13
2.4.1.Vai trò của công tác sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường THCS.................13
2.4.2.Một số biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường
THCS................................................................................................................13
2.5. Chuyên đề 10: Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng
cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS.......................................16
2.5.1. Mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục học sinh..........16
2.5.2.Vai trò của gia đình trong giáo dục học sinh ở trường THCS...................16

CHƯƠNG III: LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC.........................17
THU HOẠCH TÌM HIỂU THỰC TẾ TẠI TRƯỜNG THCS NHƠN THỌ. .17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................26

2


PHẦN MỞ ĐẦU
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
Từ khi ra đời, giáo dục đã trở thành một yếu tố cơ bản thúc đẩy sự phát triển
thông qua việc thực hiện các chức năng xã hội của nó. Đó chính là những tác động tích
cực của giáo dục đến các mặt hay các quá trình xã hội và tạo ra sự phát triển cho xã
hội.
Trong thời đại ngày nay, nền giáo dục thế giới và của mỗi quốc gia đang không
ngừng cái cách đổi mới nhằm thích ứng tốt hơn với những xu thế phát triển mới mẻ,
năng động của toàn nhân loại và có khả năng tạo ra được những nguồn lực mới để phát
triển nhanh, bền vững.Vì vậy trình độ của giáo viên cũng ngày càng được nâng cao,
đáp ứng nhu cầu phát triển của giáo dục nước nhà.
Qua quá trình tập huấn được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn,
truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở ở hạng II, tôi nắm bắt được
các nội dung như sau:
Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các
mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến
thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học
cơ sở của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối họp với đồng nghiệp, cha
mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh..

Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ
sở; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của
Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục trung học cơ sở
nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục trung học cơ sở; hướng dẫn được
đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục trung học cơ sở.

3


Xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tân tâm, đầy nhiệt huyết của giảng viên
trong thời gian qua, với sự hiểu biết và với kiến thức hạn hẹp, nên sẽ không tránh khỏi
còn những thiếu sót nhất định, rất mong được sự nhận xét và hướng dẫn của quý thầy
cô.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC
KỸ NĂNG CHUNG.
1.1 Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.
1.1.1 Những vấn đề cơ bản về quản lí hành chính nhà nước và quản lí giáo dục.
Trong những năm qua giáo dục đào tạo ở nước ta đã có nhiều chuyển biến tích
cực góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam là một
nước đang phát triển hội nhập mạnh mẽ với thế giới và đang trong thời kì quá độ lên
Chủ nghĩa Xã hội. Trong tiến trình hội nhập và phát triển Việt Nam cũng chịu tác động
mạnh mẽ của xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa. Nhằm đi tắt đón đầu tránh nguy cơ
tụt hậu, Đảng ta xác định giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực chính để
thúc đẩy kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển. Để đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và
đào tạo cần phải có một lộ trình cụ thể và phải có đội ngũ quản lí giáo dục xứng tầm và
đặc biệt hơn cả là phải được đông đảo giáo viên đồng tình ủng hộ và thực hiện tốt bằng
chính tâm huyết nghề nghiệp của mình. Một trong những nhân tố ảnh hưởng tích cực
đến chất lượng giáo dục đào tạo đó chính là việc nâng cao công tác quản lí hành chính

nhà nước về giáo dục. Đây cũng đang là một hạn chế lớn của ngành giáo dục trong
những năm qua, do đó việc tăng cường công tác quản lí hành chính nhà nước đang
được đặc biệt quan tâm.
Quản lý là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới những mục tiêu nhất định.
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng
với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ
thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng của quyền lực
chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Quản lý nhà
nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực
nhà nước.
4


Hành chính được hiểu là hoạt động chấp hành và điều hành trong việc quản lý
một hệ thống theo những quy định định trước nhằm giúp cho hệ thống đó hoàn thành
mục tiêu của mình. Trong hoạt động của nhà nước, hoạt động hành chính nhà nước gắn
liền với việc thực hiện một bộ phận quan trọng của quyền lực nhà nước là quyền hành
pháp – thực thi pháp luật. Như vậy, hành chính nhà nước được hiểu là một bộ phận của
quản lý nhà nước. Hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của công dân, do
các cơ quan trong hệ thống hành pháp từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện
những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì
trật tự, an ninh, thoả mãn các nhu cầu hợp pháp của các công dân.
1.1.2 Thực trạng và bài học kinh nghiệm trong công tác quản lí hành chính nhà nước
về giáo dục tại trường THCS Nhơn Thọ
Trong những năm qua, công tác quản lí hành chính nhà nước về giáo dục trong
các trường phổ thông ở thị xã An Nhơn đã có nhiều chuyển biến tích cực. Điều này đã
góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông của các cơ sở giáo dục trên
địa bàn thị xã. Bộ máy hành chính của nhà trường hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ban

Giám hiệu. Các tổ chức đoàn thể có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong các hoạt động
của nhà trường đặc biệt là hoạt động giáo dục. Mọi hoạt động của nhà trường đều dựa
trên các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành, trên cơ
sở các văn bản của nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nhà trường
đề ra kế các kế hoạch hoạt động cho từng thời kỳ, từng năm học, từng học kỳ, từng
tháng và hàng tuần nhằm đảm bảo cho hoạt động dạy học được thông suốt nề nếp và
hoạt động có chất lượng. Ngoài kế hoạch của nhà trường thì các tổ chức đoàn thể, các
tổ chuyên môn đều có kế hoạch hoạt động riêng của mình. Trên cơ sở các chính sách
của nhà nước, nhà trường thực hiện tốt các chế độ chính sách cho giáo viên như chế độ
về lương và các khoản phụ cấp,thời gian làm việc, chế độ nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ hè
phân công giáo viên đúng chuyên môn nghiệp vụ nhằm phát huy cao nhất khả năng
của mỗi giáo viên trong hoạt động giáo dục. Đối với học sinh nhà trường cũng thực
hiện đầy đủ cho học sinh thụ hưởng những chính sách của nhà nước giành cho học
sinh như đối tượng học sinh thuộc diện gia đình chính sách, gia đình hộ nghèo, gia
đình dân tộc đảm bảo công bằng, bình đẳng trong giáo dục. Trên lĩnh vực quản lí ngân
sách cấp cho nhà trường thì chủ tài khoản là Hiệu trưởng và Hiệu trưởng là người chịu
5


trách nhiệm chính thay mặt nhà trường thực hiện việc duyệt các khoản chi tiêu theo kế
hoạch chi tiêu nội bộ của đơn vị đã được thông qua đầu năm. Tuy nhiên, vì là một
trường mới được thành lập nên công tác quản lí hành chính nhà nước về giáo dục còn
nhiều điều mới mẻ và gặp nhiều khó khăn, hạn chế.
Để có được chất lượng tốt, bên cạnh yếu tố con người thì việc đầu tiên là cơ sở hạ tầng
phải được xây dựng đầy đủ nhằm đảm bảo cho các hoạt động giáo dục được diễn ra
một cách tốt nhất. Các bộ phận và tổ chức đoàn thể cần phải xây dựng kế hoạch hoạt
động cụ thể rõ ràng cho tầng năm học, tầng học kì, tầng tháng và hàng tuần nhằm hoàn
thành tầng mục tiêu cụ thể để từ đó hoàn thành mục tiêu năm học.
Trong quản lý hoạt động giáo dục của nhà trường cần phải lấy học trò làm trung
tâm, tạo cho học trò cơ hội bình đẳng trong học tập, giải quyết các chế độ chính sách

của học sinh.
Các hoạt động ngoài giờ lên lớp, văn nghệ, thể dục thể thao… cần được tổ chức
thường xuyên, vừa giúp học sinh thư giãn, phát triển toàn diện vừa hỗ trợ việc học tập
của các em thông qua các hoạt động trải nghiệm.
1.2. Chuyên đề 3: Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế
thị trường định hướng XHCN.
1.2.1.Quản lí nhà nước về giáo dục.
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên tắc giáo dục của Đảng thực hiện được những tính chất của nhà trường XHCN
Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo
dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản lý giáo
dục từ Trung ương đến Địa phương, còn đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ
sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục đào tạo. Hiểu
một cách cụ thể là:
- Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích của
chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.

6


- Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác động tham
gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích đã định.
Tóm lại, “Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật
của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm
bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo cho sự
phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng’’
1.2.2.Nguyên tắc quản lí nhà nước về giáo dục:

Nguyên tắc quản lý giáo dục là những luận điểm cơ bản, những yêu cầu, những
tiêu chuẩn chỉ đạo cho việc xây dựng và tổ chức hoạt động của các cơ quan quản lý
giáo dục.
Nguyên tắc quản lý giáo dục là những tiêu chuẩn, quy tắc cơ bản, nền tảng,
những yêu cầu, những luận điểm cơ bản cần phải tuân theo trong tổ chức và hoạt động
quản lý giáo dục nhằm đạt được mục tiêu phát triển giáo dục đã đề ra.
- Bảo đảm tính thống nhất, thông suốt và nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về
giáo dục.
- Bảo đảm tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm với nguồn lực tài
chính, nhân sự và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Phân công, phân cấp và xác định cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm về
lĩnh vực giáo dục của các Bộ, UBND các cấp và các cơ quan có liên quan, đồng thời
phát huy cao nhất tính chủ động, sáng tạo của cơ quan QLGD các cấp trong việc thực
hiện chức trách và nhiệm vụ được giao.
1.2.3. Nội dung quản lí nhà nước về giáo dục.
Nội dung QLNN về GD bao gồm (Điều 99 Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi bổ
sung năm 2009) :
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển giáo dục;
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về GD; ban hành
điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục
khác;
7


- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu
chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành
sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ:
- Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng GD và kiểm định chất lượng GD;
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;

- Tổ chức bộ máy QLGD;
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ QLGD;
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp GD;
- Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng KH-CN trong lĩnh vực GD;
- Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về GD.
- Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự
nghiệp GD;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về GD; giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về GD.
CHƯƠNG II: KIẾN THỨC, KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN
NGÀNH VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP.
2.1 Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.
2.1.1.Khái niệm về năng lực
Có rất nhiều khái niệm về năng lực nhưng tựu chung đều khẳng định năng lực
là tổ hợp các thuộc tính tâm lí của cá nhân, được hình thành và phát triển trong một
lĩnh vực hoạt động cụ thể; là sức mạnh tiềm tàng của con người trong giải quyết các
vấn đề thực tiễn.
2.1.2. Thực trạng năng lực giáo viên THCS.
Hiện nay ở cấp THCS có hơn 99% giáo viên đạt chuẩn trở lên. Nhưng một bộ
phận đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí trường THCS còn một số hạn chế, bất cập; Số
lượng cán bộ quản lí có trình độ cao về chuyên môn quản lí còn ít, tính chuyên nghiệp,
kĩ năng dạy học của nhiều giáo viên chưa cao. Nhiều giáo viên và cán bộ quản lí còn
hạn chế về chuyên môn khai thác, sử dụng thiết bị dạy học để đưa phương pháp dạy
học tích cực theo hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Nhiều cán
8


bộ quản lí giáo dục THCS còn hạn chế về kĩ năng tham mưu, xây dựng kế hoạch và
chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo dục theo các mô hình mới, còn bất cập trong kiểm tra,
đánh giá chất lượng và hiệu quả giáo dục.

2.1.3. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS và giáo viên giảng dạy
môn giáo dục công dân.
Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS là sự phát triển nghề nghiệp
mà một giáo viên đạt được do có các kĩ năng nâng cao, qua quá trình học tập, nghiên
cứu, tích lũy kinh nghiện nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của việc giảng dạy một cách hệ
thống.
Năng lực nghề nghiệp của giáo viên THCS:
- Năng lực dạy học.
- Năng lực giáo dục.
- Năng lực định hướng phát triển học sinh.
- Năng lực tham gia hoạt động xã hội.
- Năng lực phát triển cá nhân.
Với vai trò là một giáo viên giảng dạy môn giáo dục công dân ở trường THCS –
người giáo dục đạo đức, pháp luật, giúp học sinh hình thành và phát tiển nhân cách,
ngoài những năng lực cần thiết vừa nêu, giáo viên môn giáo dục công dân cần có
những năng lực sau:
- Năng lực tìm hiểu, tư vấn học sinh THCS.
- Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống.
- Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm.
- Năng lực hiểu biết các kiến thức khoa học nền tảng rộng, liên môn.
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm.
Trên những thực trạng năng lực giáo viên THCS tôi đề xuất một số giải pháp
phát triển năng lực sau:

9


Một là, tăng cường hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới sinh hoạt chuyên

môn để cập nhật những xu hướng mới trong giáo dục. Giải quyết những khó khăn của
giáo viên trong quá trình giáo dục học sinh.
Hai là, khuyến khích giáo viên tự học, tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ sư phạm, nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học để ứng dụng trong hoạt động nghề
nghiệp.
Ba là, Thường xuyên tổ chức thực hiện phát triển năng lực đội ngũ nhà giáo để
giáo viên không ngừng phát triển và hoàn thiện chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.
2.2 Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường
THCS.
2.2.1. Hiểu biết chung về năng lực.
a/ Khái niệm.
Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong bối cảnh nhất định
nhờ sự huy động tổ hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như
hứng thú, niềm tin, ý chí...Năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết
quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống.
b/.Cấu trúc năng lực:
Cấu trúc chung của năng lực được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần
sau:
-

Năng lực chuyên môn.

-

Năng lực phương pháp.

-

Năng lực xã hội.


-

Năng lực cá thể.

2.2.2. Những năng lực cần thiết của học sinh THCS.
Bao gồm năng lực chung và năng lực chuyên biệt.
- Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu làm nền tảng cho mọi hoạt
động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp như: năng lực nhận thức,
năng lực trí tuệ, năng lực ngôn ngữ,năng lực tính toán, năng lực giao tiếp,…

10


Những năng lực chung cơ bản cần hình thành và phát triển cho học sinh THCS bao
gồm:
+ Năng lực tự học.
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
+ Năng lực thẩm mĩ.
+ Năng lực thể chất.
+ Năng lực giao tiếp.
+ Năng lực hợp tác.
+ Năng lực tính toán.
+ Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
-

Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển trên

cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu trong các loại hình hoạt động
chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hẹp hơn của một hoạt động như toán học,âm nhạc, mĩ
thuật, thể thao…

2.2.3. Một số phương pháp dạy học giúp phát triển năng lực học sinh THCS.
- Dạy học dự án: là một phương pháp dạy học, trong đó người học thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và tiễn. Nhiệm vụ này
được thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định
mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều khiển, đánh giá quá
trình và kết quả thực hiện. Kết quả dự án là những sản phẩm có thể trình bày, giới
thiệu.
- Dạy học giải quyết vấn đề:là một quan điểm dạy học mà bản chất của nó là đặt
ra trước cho HS một hệ thống các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái
đã biết và chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề, kích thích HS tự giác, có
nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề, kích thích hoạt động tư duy tích cực của HS
trong quá trình giải quyết vấn đề, tức là làm cho HS tích cực tự giác trong việc dành
lấy kiến thức một cách chủ động…

11


- Phương pháp Bàn tay nặn bột: là phương pháp dạy học khoa học dựa trên cơ
sở của sự tìm tòi- nghiên cứu, từ sự hiểu biết về cách thức học tập của học sinh, áp
dụng cho việc dạy học các môn khoa học tự nhiên.
2.3. Chuyên đề 8: Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng
trường THCS.
2.3.1.Khái niệm thanh tra và thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục.
- Thanh tra là sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài đối với hoạt động của một số
đối tượng nhất định, hay thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa
phương, cơ quan xí nghiệp.
- Thanh tra chuyên ngành tronng lĩnh vực giáo dục là công tác kiểm soát, xem
xét tại chỗ những việc làm của cơ quan, cơ sở giáo dục( mục tiêu, kế hoạch, chương
trình giáo dục...;quy chế chuyên môn, thi cử...)
- Thanh tra giáo dục là thanh tra chuyên ngành về giáo dục, thực hiện quyền

thanh tra trong phạm vi quản lí Nhà nước về giáo dục,nhằm đảm bảo việc thi hành
pháp luật của các tổ chức,cá nhân trong lĩnh vực giáo dục.
2.3.2.Vài trò của công tác thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên ở trường
THCS.
Như chúng ta đã biết, thanh tra giáo dục có 3 nội dung chính: thanh tra chuyên
môn, thanh tra quản lí và thanh tra khiếu nại tố cáo.
Trong nội dung thanh tra chuyên môn, thanh tra hoạt động sư phạm của giáo
viên là một nội dung quan trọng, nó chiếm một thời lượng khá lớn trong bước tiến
hành thanh tra một cơ sở giáo dục.
Thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên có vai trò quan trọng nhằm:
-

Đánh giá khách quan, toàn diện chất lượng hoạt động sư phạm của giáo viên.

-

Đánh giá đúng trình độ chuyên môn, việc tuân thủ Quy chế chuyên môn và các

quy định khác có liên quan.
-

Tư vấn biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy, đôn đốc việc tuân thủ

quy chế chuyên môn.
-

Phát hiện kinh nghiệm tốt để phổ biến.

12



-

Xác định một trong những điều kiện quan trọng trong việc bố trí sử dụng, đào

tạo, bồi dưỡng và đãi ngộ giáo viên một cách hợp lí.
2.4. Chuyên đề 9: Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong
trường THCS.
2.4.1.Vai trò của công tác sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường THCS.
Như chúng ta đã biết, hoạt động chuyên môn là hoạt động trọng tâm, hoạt động
chủ yếu trong nhà trường. Trong hoạt động dạy và học, vai trò của người thầy rất quan
trọng. Người thầy đóng vai trò chủ đạo, tổ chức các hoạt động nhằm tích cực hóa các
hoạt động của học sinh. Muốn trò học tốt trước tiên phải có thầy dạy tốt. Chính vì thế
mà việc đòi hỏi người thầy phải thường xuyên trau dồi kiến thức, chuyên môn nghiệp
vụ, học hỏi kinh nghiệm là việc làm cần thiết.
Vì vậy công tác sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường THCS là công tác đóng vai
trò quan trọng quyết định chất lượng giáo dục trong nhà trường nói chung và để nâng
cao chất lượng học tập, giảng dạy nói riêng.
Sinh hoạt chuyên môn không chỉ giúp mỗi giáo viên nâng cao năng lực chuyên
môn cho bản thân mà sinh hoạt chuyên môn còn là môi trường để tình đồng nghiệp
nảy nở và phát triển giữa tất cả giáo viên, giúp họ hỗ trợ lẫn nhau trong công tác.
Sinh hoạt tổ chuyên môn giúp hình thành môi trường học tập tốt đẹp cũng như
truyền thống, bản sắc văn hóa riêng của mỗi nhà trường.
2.4.2.Một số biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường
THCS.
Sinh hoạt tổ chuyên môn là một hoạt động nhằm bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên, góp phần tháo gỡ những khó khăn trong
quá trình giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn là
những vấn đề về thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh, thực hiện các văn
bản chỉ đạo, thực thi nhiệm vụ năm học và các yêu cầu mang tính thức tiễn được mang

ra thảo luận, phân tích dưới nhiều góc độ và rút ra những kết luận sư phạm, những biện
pháp khả thi có thể vận dụng vào thực tiễn, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên. Sinh hoạt tổ chuyên môn nhằm góp phần bồi dưỡng giáo viên
theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS.

13


Để việc sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường đi đúng hướng, đạt được
mục tiêu thì cần thiết phải có những biện pháp khả thi nhất phù hợp điều kiện thực tế
về đội ngũ giáo viên, tình hình học sinh của trường.
Biện Pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn:
- Công tác tổ chức:
Công tác tổ chức phải được thực hiện ngay từ đầu năm học, phát huy nội lực từ
phía giáo viên, sử dụng đúng người , đúng việc thì hiệu quả năng suất cao.
Thống nhất nề nếp sinh hoạt tổ và quy định chung của tổ, thiết lập hồ sơ theo
quy định.
Vận động giáo viên nghiêm túc chấp hành phân công chuyên môn nhà trường,
mỗi giáo viên nâng cao tinh thần tự giác, thẳng thắn góp ý, phê bình với mục đích góp
phần năng cao chất lượng hoạt động, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đặc biệt chú
trọng đến công tác chủ nhiệm, quan tâm đến nề nếp học sinh, làm tốt công tác tổ chức
lớp học. Lấy chất lượng giáo dục làm mục tiêu phấn đấu.
- Công tác chỉ đạo chuyên môn:
+ Phát huy vai trò tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, đổi mới nhận thức trong việc
chỉ đạo, nắm bắt và cập nhật thông tin kịp thời, khuyến khích việc chủ động, sáng tạo
của giáo viên và học sinh, tránh áp đặt , bảo thủ, cực đoan, tham mưu tốt cho nhà
trường những vấn đề liên quan trực tiếp đến tổ như: Cụ thể hóa kế hoạch nhà trường,
tổ chuyên môn đến từng giáo viên....
+ Tổ chức học tập quán triệt các văn bản liên quan đến chuyên môn, chỉ thị
nhiệm vụ năm học của các cấp, tham gia xây dựng kế hoạch, sắp xếp phân công đúng

năng lực giáo viên trong tổ,
- Xây dựng kế hoạch và triển khai kế hoạch.
+ Việc xây dụng kế hoạch phải hợp lý, có tính khả thi giúp cho tổ hoạt động tốt.
Chính vì vậy ngay từ đầu năm học tổ tiến hành họp nghiên cứu các văn bản hướng
thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp , đồng thời phân tích kỹ tình hình thực tế của
tổ, thống nhất lập kế hoạch năm, kế hoạch được triển khai thực hiện khi được nhà
trường góp ý và thống nhất. Định ngày của mỗi tháng tổ đánh giá công tác tháng qua
đề ra kế hoạch tháng tới , kết hợp định hướng kế hoạch tuần một cách cụ thể, nội dung
14


công việc, người thực hiện, thời gian thực hiện,luôn chú ý đến các chỉ tiêu thi đua,
không áp đặt, tránh bệnh thành tích, tránh lập kế hoạch đối phó hình thức.
+ Thông qua việc sinh hoạt tổ, các thành viên trong tổ bàn biện pháp thực hiện
kế hoạch. Khi đã thống nhất mọi thành viên trong tổ tiến hành thực hiện với các nội
dung đặt ra nghiêm túc và có hiệu quả cao. Tổ trưởng chịu trách nhiệm điều hành, theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc, ghi nhận thông tin phản hồi từ phía giáo viên, đánh giá nhận xét
ưu điểm tồn tại vào buổi sinh hoạt chuyên môn lần sau, hoặc hội ý đột xuất để kịp thời
điều chỉnh các hoạt động phù hợp do các nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan, tổ
trưởng phải xắp xếp công việc hợp lý, linh hoạt, không rập khuôn.
- Công tác tự bồi dưỡng:
Xuất phát từ thực tiễn, tổ chuyên môn thực hiện công tác bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng trong suốt cả năm học. Đây là một trong những nội dung cơ bản trong việc sinh
hoạt tổ chuyên môn như: Tư tưởng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng
lực tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục, bồi dưỡng năng lực tự học nâng cao nghiệp
vụ sư phạm.
- Đánh giá kết quả dạy học, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
*Đăng ký chất lượng:
Khi nhận lớp GV tiến hành phân loại đối tượng học sinh, tổ tiến hành họp công
khai cho GV và thông báo cho phụ huynh, đăng ký chất lượng đạt trong năm, trên cơ

sở đó nhà trường xem xét khoán chất lượng, qua mỗi đợt kiểm tra tổ tiến hành đánh giá
mức độ hoàn thành, đay cũng là tiêu chí để xác định năng lực của giáo viên.
*Công tác kiểm tra đánh giá:
+ Căn cứ vào hướng dẫn nhiệm vụ năm học của ngành và các văn bản hướng
dẫn thanh tra, kiểm tra của ngành.
Căn cú vào nghị quyết hội nghị CBCC đầu năm của nhà trường, tổ chuyên môn
thực hiện công tác kiểm tra thông qua các biện pháp sau:
+ Tổ trưởng triển khai cho các thành viên trong tổ nắm bắt được các tiêu chí
đánh giá, chuẩn đánh giá là rất quan trọng, dựa vào các tiêu chí Gv định hướng và thực
hiện tốt nhiệm vụ của mình

15


+ Thực hiện quy chế chuyên môn là một nguyên tắc bắt buộc đối với giáo viên,
tổ trưởng chuyên môn có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, điều chỉnh thường xuyên việc
thực hiện nhiệm vụ, phát huy những mặt mạnh, hạn chế những mặt yếu, tạo điều kiện
cho giáo viên phát huy nghiệp vụ sư phạm.
+ Đặc biệt quan tâm đến chất lượng học tập của học sinh, khảo sát đánh giá chất
lượng theo kế hoạch của nhà trường, từ đó lập kế hoạch phụ đạo học sinh yếu.
+ Kiếm tra đánh giá phải nghiêm túc, khách quan, trung thực, kiểm tra phải
khoa học tránh dồn dập gây ảnh hưởng đến học sinh.
2.5. Chuyên đề 10: Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao
chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS.
2.5.1. Mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục học sinh.
Trong việc giáo dục học sinh, mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình là mối
quan hệ chặt chẽ, hết sức cần thiết, qua đó chăm sóc, giáo dục học sinh thành người có
ích cho nước nhà vì:
- Nhà trường và gia đình là những môi trường sống, môi trường học hỏi và
trưởng thành đầu tiên của trẻ trong độ tuổi đến trường.

- Nhà trường và gia đình cùng coschung nhiệm vụ là giáo dục các em.
- Nhà trường cần sự phối hợp của gia đình nhằm tổ chức các hoạt động ngoại
khoá, cũng như hỗ trợ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho nhà trường.
- Hiện nay, các trường phổ thông được ngành giáo dục trao nhiều quyền tự chủ
hơn. Điều này có nghĩa Hiệu trưởng và giáo viên chịu nhiều trách nhiệm hơn trong
việc quản lí trường học cũng như quá trình tổ chức giáo dục và đánh giá kết quả học
tập của học sinh. Tương tự, trách nhiệm của gia đình cũng tăng lên, đặc biệt trong việc
đóng góp ý kiến ra quyết định và việc triển khai các hoạt động liên quan đến giáo dục.
2.5.2.Vai trò của gia đình trong giáo dục học sinh ở trường THCS.
Giáo dục học sinh là một quá trìnhliên tục, lâu dài, diễn ra ở nhiều môi trường
khác nhau, liên quan đến nhiều mối quan hệ xã hội phức tạp. Vì vậy, việc giáo dục nói
chung và giáo dục thế hệ trẻ nói riêng cần có sự phối hợp, kết hợp giữa gia đình, nhà
trường và các đoàn thể xã hội.
Việc phối hợp giáo dục đã được Bác Hồ chỉ ra từ lâu: “Giáo dục trong nhà
trường chỉ là một phần, cần có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để cho việc
16


giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy,
nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”
( Trích bài nói tại hội nghị cán bộ Đảng trong ngành giáo dục tháng 6/1957).
Sự tham gia của gia đình vào công tác giáo dục trong trường học đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà trường vì những lí do sau:
- Truyền thống gia đình ảnh hưởng sâu sắc đến nhân cách học sinh. Gia đình là
nơi hình thành, phát triển và bồi đắp nhân cách của trẻ. Việc giáo dục của gia đình bắt
đầutừ lúc sinh ra cho đến cuối đời, thường xuyên tác động, điều chỉnh sự phát triển
nhân cách của các em không chỉ bằng mệnh lệnh,mà bằng không khí tình cảm lành
mạnh trong gia đình.
- Gia đình là chiếc cầu nối trẻ em với xã hội, là nơi nuôi dưỡng, giáo dục, giúp
các thành viên trong gia đình phát triển về thể chất lẫn trí tuệ, nhất là trẻ em, để các em

vừa có sức khoẻ, có đạo đức, tri thức và văn hoá.
Thật vậy, ảnh hưởng giáo dục của gia đình đến với trẻ là sớm nhất. Giáo dục
con cái trong gia đình ngày nay không phải chỉ là việc riêng tư của bố mẹ, mà còn là
trách nhiệm đạo đức, nghĩa vụ công dân của những người làm cha, làm mẹ.
Đặc biệt khi các em ở lứa tuổi THCS, lứa tuổi có nhiều biến động về thể chất và
tâm lí, lứa tuổi “khủng hoảng”. Lứa tuổi này không những có nhiều sự thay đổi về thể
chất và tâm lí, mà lúc này nhiệm vụ học tập của các em cũng nặng nề hơn, thời gian
đầu tư cho việc học cũng tăng thêm. Đồng thời, quan hệ bạn bè, quan hệ xã hội cũng
phức tập hơn. Cho nên, thời gian này cha mẹ ngoài việc quan tâm đến kết quả học tập
của các em, cũng nên chú ý đến các mối quan hệ bạn bè của trẻ, kịp thời phát hiện
những lệch lạc do bạn bè xấu rủ rê, chú ý đến sự phát triển năng khiếu, định hướng
việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với con mình.
Tóm lại, gia đình có vai trò rất lớn trong việc giáo dục con cái, có tác động ảnh
hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ, giúp trẻ trở thành người hoàn
thiện, có ích cho gia đình và xã hội.

17


CHƯƠNG III: LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập  Tự do  Hạnh phúc
THU HOẠCH TÌM HIỂU THỰC TẾ TẠI TRƯỜNG THCS NHƠN THỌ
Họ và tên học viên: Nguyễn Đình Chiến
Thời gian đi thực tế: 6/2018
Địa điểm: Trường THCS Nhơn Thọ
Địa chỉ: Đông Bình, xã Nhơn Thọ, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ NHÀ TRƯỜNG
Lịch sử hình thành và phát triển:
Ngôi trường Tiểu học Nhơn Thọ được xây dựng từ năm 1957 trên xóm Thọ

Thạnh, Thôn Thọ Lộc, Xã Nhơn Thọ, ngay tại thời điểm đó cũng có một ngôi trường
với 2 phòng tranh ( gọi là trường Cơ bản) được xây dựng gần chợ Đồn cũ, thầy Hồ Phú
Quế được ty giáo dục bổ nhiệm làm hiệu trưởng. Đến năm 1973 được Ty giáo dục
Bình Định cho mở dạy lớp 6 và lớp 7 gọi là trường Tỉnh hạt, gồm 2 lớp 6 và 2 lớp 7 do
thầy Lê Thành Sĩ làm Hiệu trưởng.
Từ sau ngày giải phóng đất nước 1975, được chính quyền cách mạng cử thầy Phan
Vĩnh Long phụ trách chung tạm thời và được đổi tên là trường cấp 1-2 Nhơn Thọ
Năm học 1976-1977 thầy Nguyễn Sơn Hà làm hiệu trưởng - thầy Võ Quang Dũng
làm hiệu phó.
Năm học 1978-1979 thầy Võ Kim Tuấn (Nhơn Lộc) làm hiệu trưởng - thầy Võ
Quang Dũng làm hiệu phó.
Năm học 1984-1987 thầy Lưu Đình Huệ làm hiệu trưởng - thầy Lê Thanh Hà làm
hiệu phó.
Năm học 1988-1990 thầy Đặng Quang Cầm làm hiệu trưởng - thầy Lê Thanh Hà
làm hiệu phó.
Tháng 8/1990 trường được sáp nhập với trường cấp 3, với tên gọi là trường cấp 2-3
Nhơn Thọ.

18


Tháng 9/2011 theo QĐ số 91/2011-QĐUB tỉnh, trường đổi tên là trường THPT số
3 An Nhơn.
Tháng 6/2009 theo Quyết định số 2201/QĐ –UBND ngày 06/8/2009 của Chủ tịch
UBND huyện An Nhơn về việc thành lập trường THCS Nhơn Thọ (tách cấp THCS từ
trường THPT Số 3 An Nhơn) do thầy Lê Thanh Hà làm P.Hiệu trưởng phụ trách
chung.
Tháng 11/2011 thầy Lê Thanh Hà được bổ nhiệm làm Hiệu trưởng - thầy Đặng
Quang Đua làm P.Hiệu trưởng cho đến nay.
Trường THCS Nhơn Thọ được thành lập có một ý nghĩa vô cùng to lớn, vì nó trở

thành lập theo đúng nguyện vọng của PHHS xã nhà, chăm lo sự nghiệp phát triển giáo
dục cho cấp THCS. Năm học đầu tiên 2009-2010 trường có 18 lớp, tổng số học sinh
802 em và 34 CB-GV-NV. Nhà trường đã gặp nhiều khó khăn vất vả, thiếu đội ngũ
giáo viên, thiếu trang thiết bị dạy học, thiếu cơ sở vật. Với sự cố gắng phấn đấu của cả
tập thể HĐSP không ngừng củng cố hoàn thiện. Đến nay khuôn viên nhà trường được
mở rộng, xây dựng mới thêm 1 dãy tầng lầu gồm 12 phòng, một nhà hiệu bộ cấp 2,
một thư viện 659, nâng tổng số 3 dãy lầu với 32 phòng, trang thiết bị đồ dùng dạy học
tương đối đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu cho việc giảng dạy và học tập theo phương
pháp dạy học mới.
Phát huy truyền thống hiếu học, trường THCS Nhơn Thọ đã đạt được những
thành tích đáng phấn khởi, tỉ lệ học sinh giỏi các cấp liên tục tăng trong 5 năm qua,
tuyển sinh vào 10 với kết quả luôn trong tóp dẫn đầu các trường THCS toàn thị xã.
Trường có một Chi bộ đảng với tổng số đảng viên 14, Chi bộ giữ vai trò lãnh
đạo và chỉ đạo về đường lối và mọi hoạt động của nhà trường. Chi bộ nhiều năm liền
đạt chi bộ trong sạch vững mạnh. Công đoàn nhà trường và Đội TNTP đạt danh hiệu
xuất sắc nhiều năm liền.
Với nỗ lực phấn đấu của cả tập thể HĐSP, tháng 03/2015 trường THCS Nhơn
Thọ vinh dự được UBND tỉnh Bình Định ra quyét định công nhận trường " Đạt chuẩn
Quốc Gia".
Năm học 2017-2018 “Tiếp tục Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng
giáo dục” nhà trường đã và đang thực hiện khá tốt các nội dung như: Thực hiện tốt quy
chế dân chủ cơ sở, thực hiện tốt các cuộc vận động lớn của ngành. Học tập và làm theo
19


tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, đầu tư trang thiết bị cho việc dạy và học, củng cố
mạng lưới trường lớp kiên cố, hiện đại hoá “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”. Đội ngũ giáo viên trường THCS Nhơn Thọ nêu cao tinh thần trách nhiệm tự
học, tự rèn, đổi mới phương pháp dạy học, công tác quản lý nhằm vun đắp cho học
sinh những hoài bão, ước mơ trong sáng, gần gũi, thương yêu, trách nhiệm để trở

thành những con người phát triển toàn diện.
II. TÌM HIỀU VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG
1. Kế hoạch giáo dục năm học
 Được xây dựng cụ thể và công khai
 Được xây dựng nhưng không công khai
 Không có kế hoạch giáo dục của nhà trường
Nếu có và công khai, anh/ chị hãy tìm hiểu kế hoạch và nhận xét theo mẫu:
1.1.

Mục tiêu/ Mục đích giáo dục được xác định:

 Đầy đủ, rõ ràng, cụ thể
 Tương đối đầy đủ, rõ ràng, cụ thể
 Chưa đầy đủ, rõ ràng, cụ thể
1.2. Nội dung giáo dục
 Đa dạng, phong phú, sát thực tiễn
 Có tính tích hợp liên môn
 Chưa đa dạng, ít gắn với thực tiễn
 Mang tính đơn môn
1.3. Phương pháp, hình thức giáo dục
Đa dạng, đề cao chủ thể HS
 Chủ yếu dạy nội khoá
 Có nhiều hoạt động ngoại khoá thiết thực
1.4. Tổ chức thực hiện
 Có thời gian cụ thể cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục
 Được phân công cụ thể
 Có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường
 Có sự tham gia của các tổ chức xã hội của địa phương trong việc tổ chức một
số hoạt động giáo dục.
Nhận xét: Công tác xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch năm học của nhà

trường được cụ thể hóa đến từng bộ phận, hàng tháng và từng đợt thi đua có tổng kết

20


đánh giá rút kinh nghiệm đảm bảo thực hiện tốt việc đổi mới công tác quản lý giáo
dục, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà trường .
2. Hoạt động của tổ chuyên môn
2.1. Mức độ tổ chức sinh hoạt chuyên môn
 Thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Ít khi

2.2. Nội dung sinh hoạt chuyên môn:
 Phong phú, đa dạng
 Ít đa dạng, chủ yếu là các nội dung trong chương trình chính khoá
 Có các buổi sinh hoạt chuyên đề
2.3. Phương pháp, hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn
 Phát huy được những ý kiến đóng góp của tất cả các thành viên
 Sinh hoạt chuyên môn theo mô hình nghiên cứu bài học
 Hình thức họp trao đổi trực tiếp
 Ứng dụng CNTT để tổ chức sinh chuyên môn
Hoạt động của các tổ chuyên môn trong nhà trường rất sôi nổi và có chất lượng
thể hiện ở việc sọan giảng theo phương pháp đổi mới, 100% giáo viên có trình độ thiết
kế giáo án điện tử. Thường xuyên tổ chức các họat động thao giảng, dự giờ, sinh hoạt
chuyên đề, viết và áp dụng NCKHSP. Kết quả các giáo viên tham gia đều xếp loại giỏi.
3. Hoạt động hướng nghiệp và ngoài giờ lên lớp
3.1. Đối tượng tổ chức

 HS lớp 6
 HS lớp 8
 HS lớp 7
 HS lớp 9
3.2. Mức độ tổ chức
 Thường xuyên
3.3.

 Thỉnh thoảng

 Cả 4 khối lớp
 Ít khi

Nội dung hướng nghiệp và hoạt động ngoài giờ lên lớp

 Tất cả các chủ đề trong chương trình HĐNGLL và hướng nghiệp do Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định
 Chỉ chọn 1 số chủ đề trong chương trình HĐNGLL và hướng nghiệp do Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định
 Đa dạng, phong phú theo chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định và các chủ đề có tính thời sự gắn với thực tiễn địa phương.
3.4.

Phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động hướng nghiệp và NGLL
21


 Sử dụng các phương pháp tích cực như đóng vai, giải quyết tình huống,
thảo luận, tranh luận,...
 Sử dụng chủ yếu các phương pháp truyền thống: thuyết trình, đàm thoại

 Hình thức chủ yếu là thông qua dạy học nội khoá
 Hình thức tổ chức đa dạng: Các trò chơi, Cuộc thi, Câu lạc bộ, sân khấu hoá,...
Hoạt động hướng nghiệp và hoạt động ngoài giờ lên lớp được nhà trường đặc biệt
quan tâm vì đối tượng học sinh của nhà trường là học sinh dân tộc ít chú trọng đến
việc học ở các cấp cao hơn và học sinh ở nội trú nên nhà trường thường xuyên tổ chức
các hoạt động ngoại khóa như sinh hoạt nội trú, sinh hoạt câu lạc bộ hát cho nhau
nghe, tổ chức các hội thi tuyên truyền hiểu biết pháp luật, tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống, hướng nghiệp và tư vấn nghề cho tất cả học sinh …
4. Hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
4.1. Cán bộ phụ trách
 Có cán bộ chuyên trách
 Giáo viên chủ nhiệm
 Đoàn thanh niên
 Giáo viên bộ môn
4.2. Mức độ tổ chức
 Thường xuyên
4.3.

 Thỉnh thoảng

 Ít khi

Phương pháp, hình thức tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị

thành niên
 Hình thức đa dạng thông qua các hoạt động đoàn, câu lạc bộ, diễn đàn,...
 Phương pháp phù hợp, hiệu quả
 Phương pháp và hình thức chưa đa dạng, chưa hiệu quả
Hoạt động tư vấn tâm lí và giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên là một trong
các hoạt động diễn ra thường xuyên trong năm. Nhà trường phân công trách nhiệm

này cho cán bộ y tế, giáo viên chủ nhiệm, cán bộ quản lí nội trú của nhà trường và
giáo viên dạy môn sinh học nên nhiều năm qua không có tình trạng tảo hôn, học
sinh nữ mang thai và bạo lực học đường.
5. An ninh và chăm sóc sức khoẻ học đường
 Môi trường nhà trường và địa phương lành mạnh, ít có các tệ nạn xã hội.
 Môi trường địa phương thiếu lành mạnh, ảnh hưởng nhiều đến nhà trường
 Có phòng y tế và cán bộ y tế, đủ điều kiện để chăm sóc sức khoẻ cho HS
 Không có phòng y tế và cán bộ y tế chuyên trách

22


Nhà trường có 01 cán bộ y tế , 01 phòng làm việc và sơ cứu học sinh, 01 phòng
cách li với diện tích khá lớn, cơ số thuốc tương đối đầy đủ, môi trường trong và
ngoài nhà trường không có tệ nạn xã hội xảy ra đây là điều kiện tốt cho hoạt động
giáo dục .
6. Đổi mới phương pháp dạy học và dạy học tích hợp liên môn
 Thực hiện thường xuyên, linh hoạt việc đổi mới phương pháp.
 Có sử dụng tích hợp liên môn trong hoạt động dạy học
 Ít khi thực hiện đổi mới, dạy học theo truyền thống là chủ yếu và không triển
khai dạy học tích hợp liên môn
7. Học sinh giỏi các cấp
 Đạt học sinh giỏi các cấp hàng năm
 Thỉnh thoảng mới có
 Không tổ chức bổi dưỡng và tham gia dự thi học sinh giỏi các cấp
8. Triển khai viết sáng kiến kinh nghiệm
 Triển khai trong toàn trường
 Chỉ dành cho giáo viên
 Chỉ dành cho giáo viên đăng kí chiến sĩ thi đua
Một số bài học đối với bản thân qua tham quan thực tế trường:

-

Việc lên kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch sát với thực tế nhà trường.

-

Cách tổ chức các hoạt động dạy học khoa học và có tính sáng tạo.

-

Cách bố trí, sắp xếp phòng học, lớp học, trang thiết bị đồ dùng dạy học và sách
giáo khoa rất khoa học, thuận lợi cho việc giảng dạy và giáo dục học sinh.

-

Nhà trường có sự đầu tư xây dựng cơ sở vật chất.

-

Tập thể sư phạm nhà trường đoàn kết, sáng tạo trong công việc.

-

Mô hình thư viện xanh có tính sáng tạo

Để làm tốt công tác giáo dục đức dục cho học sinh, bản thân đề xuất một số giải
pháp:
23



Giải pháp 1: Thực hiện tốt các giờ dạy GDCD
Các giờ dạy giáo dục công dân trang bị cho các em những kiến thức về phẩm chất
đạo đức, những biểu hiện lợi ích của phẩm chất đạo đức và làm thế nào để có phẩm
chất đạo đức tốt. Do vậy cần dạy đủ, có chất lượng các tiết GDCD; giáo viên phải
chuẩn bị bài chu đáo, nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy để học sinh tiếp thu
kiến thức một cách chủ động, sáng tạo; chú ý liên hệ với thực tiễn để học sinh vận
dụng.
Giải pháp 2: Thực hiện hiệu quả các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Trên cơ sở nội dung, chương trình hoạt động ngoài giờ lên lớp của Bộ quy định, nhà
trường cần cụ thể hóa nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp ở từng tháng, từng tuần với
từng khối lớp vừa đảm bảo nội dung chương trình theo quy định, vừa phù hợp với đặc
điểm của trường.
Ngoài phần bắt buộc giáo dục theo các chủ điểm, trường cần lồng ghép phần tự chọn
với nội dung thiết thực.
Thực hiện nề nếp tiết sinh hoạt lớp cuối tuần, tiết chào cờ đầu tuần.
Thường xuyên tổ chức các loại hình hoạt động: hoạt động chính trị - xã hội, hoạt động
văn hóa nghệ thuật, hoạt động thể dục thể thao, hoạt động lao động công ích, hoạt
động vui chơi giải trí…
Các hoạt động ngoài giờ lên lớp phải đề cao tính chủ động, sáng tạo của học sinh, các
em tự xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện, qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp
hình thành và phát huy khả năng tổ chức, giải quyết vấn đề, tinh thần đoàn kết, hợp tác
trong học sinh.
Giải pháp 3: Tích hợp các nội dung giáo dục đạo đức vào mỗi tiết dạy, mỗi môn học
Thực hiện đổi mới chương trình, phương pháp giảng dạy với mục tiêu học sinh tiếp
thu kiến thức một cách chủ động, sáng tạo; biết làm gì sau khi học, biết vận dụng kiến
thức liên môn để giải quyết các tình huống trong cuộc sống đòi hỏi trong mỗi tiết dạy,
mỗi môn học tùy theo từng tiết dạy, đặc thù bộ môn cần tích hợp các nội dung giáo dục
đạo đức: tinh thần đoàn kết, hợp tác, lòng yêu quê hương đất nước - con người, tính
nhân ái, lòng bao dung, ý thức bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo vệ môi trường, ý thức
tổ chức kỉ luật…

24


Ngoài tích hợp các nội dung giáo dục đạo đức mỗi tiết dạy, mỗi môn học cần tích hợp
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh: kĩ năng xây dựng kế hoạch, kĩ năng tổ chức, kĩ
năng tư duy loogic, phán đoán, suy luận, giải quyết vấn đề, kĩ năng kiềm chế, bảo vệ
và chăm sóc sức khỏe, tự bảo vệ ATGT, đuối nước, xử lý tình huống khi gặp nguy
hiểm.
Giải pháp 4: Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực
Môi trường thân thiện là yếu tố rất quan trọng tỏng giáo dục đạo đức học sinh. Tấm
gương của mỗi thầy, cô giáo; tình đoàn kết, thân ái của bạn bè là con đường tốt nhất
trong hình thành nhân cách học sinh.
Môi trường thân thiện không chỉ giúp các em học tập, noi theo mà còn giúp các em
phát huy năng lực, bày tỏ chính kiến, nguyện vọng của mình. Chỉ có trường hcoj thân
thiện mà các thầy cô giáo, các bạn học sinh mới chăm lo, giúp đỡ các em tận tụy, hiệu
quả nhất. Để xây dựng trường học thân thiện, nhà trường phải làm tốt công tác quản lý
đội ngũ, có quy chế làm việc, quy tắc ứng xử cho cán bộ giáo viên nhân viên, cán bộ
giáo viên nhân viên nhà trường có trách nhiệm trong công việc, tận tụy với học sinh,
giữa thầy và trò có mối quan hệ cởi mở; các em học sinh được tôn trọng, được bày tỏ
nguyện vọng, chính kiến của mình, được chủ động tham gia công việc của trường, của
lớp, các hoạt động của trường đều nhắm tới mục tiêu hình thành nhân cách học sinh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Luật Giáo dục 2005. NXB Chính trị quốc gia Hà nội-2006
[2] Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam. Điều lệ trường đại học 2010
[3] Bộ GD&ĐT. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2008-2020
(dự thảo 14 ). Hà nội 2008
[4] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông
có nhiều cấp học, Ban hành kèm theo Thông tư Số 12/2011/TT-BGDĐT.
25



×