Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Dự án trồng cây dược liệu kết hợp du lịch nghỉ dưỡng, xây dựng nhà máy chế biến dược liệu thực nghiệm tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.06 MB, 125 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
-----------  ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

TRỒNG DƯỢC LIỆU KẾT HỢP DU
LỊCH TRẢI NGHIỆM VÀ NGHỈ
DƯỠNG, XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN
XUẤT VÀ CHẾ BIẾN NẤM THỰC
NGHIỆM CHẤT LƯỢNG CAO

Địa điểm: Xã Vân Hồ, Huyện Vân Hồ, Tỉnh Sơn La.
Chủ đầu tư: Công Ty Cổ Phần Châu Ngọc Tây Bắc
____Tháng 5/2018 ____


Dự án: Trồng Dược liệu kết hợp Du lịch trải nghiệm và nghỉ dưỡng, Xây dựng
nhà máy sản xuất và chế biến Nấm thực nghiệm chất lượng cao.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
-----------  ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN

TRỒNG DƯỢC LIỆU KẾT HỢP DU
LỊCH TRẢI NGHIỆM VÀ NGHỈ
DƯỠNG, XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN
XUẤT VÀ CHẾ BIẾN NẤM THỰC
NGHIỆM CHẤT LƯỢNG CAO
CHỦ ĐẦU TƯ



ĐƠN VỊ TƯ VẤN

CÔNG TY CỔ PHẦN CHÂU NGỌC
TÂY BẮC

CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
DỰ ÁN VIỆT

CAO NGỌC PHÚC

NGUYỄN BÌNH MINH

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

2


Dự án: Trồng Dược liệu kết hợp Du lịch trải nghiệm và nghỉ dưỡng, Xây dựng
nhà máy sản xuất và chế biến Nấm thực nghiệm chất lượng cao.

MỤC LỤC
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 5
I. Giới thiệu về chủ đầu tư. ........................................................................... 5
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án. .................................................................... 5
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.................................................................... 6
IV. Các căn cứ pháp lý. ................................................................................. 7
V. Mục tiêu dự án .......................................................................................... 7
V.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 7
V.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................... 8

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN ......................... 9
I. Điều kiện tự nhiên và xã hội vùng thực hiện dự án. .................................. 9
I.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 9
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. ................................................................ 14
II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 30
II.1 Đánh giá nhu cầu thị trường ................................................................ 30
II.2. Quy mô đầu tư của dự án. ................................................................... 36
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án...................................... 36
III.1. Địa điểm xây dựng. ............................................................................ 36
III.2. Hình thức đầu tư. ............................................................................... 36
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án......... 36
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.......................................................... 36
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án. 37
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ .................... 39
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình..................................... 39
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ............................... 39
II.1 Kỹ thuật trồng cây ................................................................................ 39
II.2. Kỹ thuật trồng cây dược liệu: .............................................................. 59
II.3 Kỹ thuật trồng nấm ............................................................................... 71
CHƯƠNG IV.CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ................................ 76

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

3


Dự án: Trồng Dược liệu kết hợp Du lịch trải nghiệm và nghỉ dưỡng, Xây dựng
nhà máy sản xuất và chế biến Nấm thực nghiệm chất lượng cao.
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ

tầng. ..................................................................................................................... 76
II. Các phương án xây dựng công trình. ..................................................... 76
III. Phương án tổ chức thực hiện. ............................................................... 77
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án. ... 77
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG
CHỐNG CHÁY NỔ............................................................................................ 79
I. Đánh giá tác động môi trường. ............................................................... 79
I.1. Giới thiệu chung: .................................................................................. 79
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường. ................................... 79
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án ............................... 80
I.4. Hiện trạng môi trường địa điểm xây dựng ........................................... 80
II. Tác động của dự án tới môi trường........................................................ 80
II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm ......................................................................... 80
II.2. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường ...................................................... 82
II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường. . 83
II.4.Kết luận: ............................................................................................... 85
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆNVÀ HIỆU
QUẢ CỦA DỰ ÁN ............................................................................................. 87
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. .............................................. 87
II. Tiến độ vốn đầu tư XDCB của dự án. .................................................... 94
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. ....................................... 97
III.1 Nguồn vốn dự kiến đầu tư XDCB của dự án....................................... 97
III.2 Phương án vay vốn XDCB. ................................................................. 98
III.3. Các thông số tài chính của dự án. ..................................................... 99
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 101
I. Kết luận. ................................................................................................. 101
II. Đề xuất và kiến nghị. ............................................................................ 101
CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ........................... 102

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt


4


Dự án: Trồng Dược liệu kết hợp Du lịch trải nghiệm và nghỉ dưỡng, Xây dựng
nhà máy sản xuất và chế biến Nấm thực nghiệm chất lượng cao.

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.


Chủ đầu tư : CÔNG TY CỔ PHẦN CHÂU NGỌC TÂY BẮC.



Mã số thuế : 5500557126


Địa chỉ trụ sở: Tiểu khu khí tượng thị trấn Nông trường Mộc Châu, huyện
Mộc Châu, tỉnh Sơn La.


Đại diện pháp luật:
Họ tên: CAO NGỌC PHÚC

Giới tính: Nam.

Chức danh: Chủ tịch hội đồng quản trị
Sinh ngày: 18/12/1972
Dân tộc: Kinh

Quốc tịch: Việt Nam
Chứng minh nhân dân: 050358207
Ngày cấp: 25/01/2013
Nơi cấp: Công an tỉnh Sơn La
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Tiểu khu 3, thị trấn Mộc Châu, huyện
Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
Điện thoại: 0975055066. Email:
Họ tên: PHẠM VĂN QUYẾT

Giới tính: Nam.

Chức danh: Giám đốc
Sinh ngày: 26/02/1962

Dân tộc: Kinh

Quốc tịch: Việt Nam

Chứng minh nhân dân: 050033937
Ngày cấp: 07/11/2011

Nơi cấp: Công an tỉnh Sơn La

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số nhà 601A, đường Lê Thanh Nghị, tiểu
khu Khí Tượng, thị trấn Nông Trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu, tỉnh
Sơn La.
Điện thoại: 0913314223. Email:
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: « TRỒNG DƯỢC LIỆU KẾT HỢP DU LỊCH TRẢI
NGHIỆM VÀ NGHỈ DƯỠNG, XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT VÀ

CHẾ BIẾN NẤM THỰC NGHIỆM CHẤT LƯỢNG CAO »
Địa điểm xây dựng: Xã Vân Hồ, huyệnVân Hồ, tỉnh Sơn La.
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự
án.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

5


Dự án: Trồng Dược liệu kết hợp Du lịch trải nghiệm và nghỉ dưỡng, Xây dựng
nhà máy sản xuất và chế biến Nấm thực nghiệm chất lượng cao.
Tổng mức đầu tư của dự án: 69.581.519.000 đồng. (Sáu mươi chín tỷ năm
trăm tám mươi mốt triệu năm trăm mười chín nghìn đồng)
Trong đó:
 Vốn huy động (tự có) : 20.874.456.000 đồng.
 Vốn vay

: 48.707.063.000 đồng.

III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Là một tỉnh miền núi Tây Bắc Việt Nam có thế mạnh về đất đai, khí hậu,
có nguồn rau củ quả an toàn dồi dào và được người tiêu dùng ưa chuộng, những
năm gần đây, Sơn La đã phát huy tiềm năng, tổ chức sản xuất nông sản theo
hướng bền vững. Giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Sơn La tập trung chỉ đạo thực hiện
Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh ngành nông nghiệp.
Tại Hội nghị toàn quốc của Chính phủ về phát triển cây dược liệu Việt
Nam ngày 12 tháng 4 năm 2017 diễn ra tại Lào Cai, Thủ tướng Nguyễn Xuân
Phúc nhấn mạnh : “Phát triển nguồn dược liệu và các vùng nuôi trồng dược liệu;
bảo tồn nguồn gen và phát triển các loài dược liệu, quý, hiếm, đặc hữu trở thành

lĩnh vực ưu tiên trong phát triển công nghiệp dược, giúp tận dụng được tối đa
thế mạnh từ nguồn dược liệu trong nước, đồng thời phù hợp đối với năng lực
thực tại của ngành công nghiệp dược nước nhà đó là công nghiệp bào chế.”
Bên cạnh đó, Mộc Châu và Vân Hồ là nơi tập trung nhiều tài nguyên du
lịch của Sơn La và vùng núi Tây Bắc - Bắc Bộ, nằm trên vùng cao nguyên có
diện tích rộng nhất trong cả nước, với độ cao trung bình 1050 mét so với mặt
nước biển, khí hậu mát mẻ quanh năm, nhiệt độ bình quân 18 - 200C, đất đai
màu mỡ, cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn, khí hậu thích hợp cho điều kiện nghỉ
dưỡng, phát triển du lịch trải nghiệm.Với tốc độ đô thị hóa mạnh mẽ như hiện
nay, du lịch nông nghiệp sinh thái đang dần trở thành một "hướng đi mới", bên
cạnh các loại hình du lịch văn hóa, nghỉ dưỡng, khám phá... Chính vì vậy, việc
phát triển đầu tư xây dựng các điểm vệ tinh du lịch là hết sức cần thiết, dần từng
bước phát triển du lịch, dịch vụ trong điều kiện hạ tầng kỹ thuật hiện trạng chưa
phát triển kịp thời đồng bộ, có thể huy động mọi nguồn vốn đầu tư đồng thời hỗ
trợ, thúc đẩy cho định hướng phát triển tổng thể du lịch, dịch vụ của Sơn La.
Vì vậy, Công ty chúng tôi tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tư xây
dựng “Trồng dược liệu kết hợp kết hợp du lịch trải nghiệm và nghỉ dưỡng,
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

6


Dự án: Trồng Dược liệu kết hợp Du lịch trải nghiệm và nghỉ dưỡng, Xây dựng
nhà máy sản xuất và chế biến Nấm thực nghiệm chất lượng cao.
xây dựng nhà máy sản xuất nấm và thực nghiệm chất lượng cao” với các
hạng mục đầu tư như xây dựng vùng trồng cây dược liệu, cây ăn quả vùng ôn
đới, rau của quả theo tiêu chuẩn VietGap, khu trồng nấm, rau củ quả theo thu
hoạch kết hợp với du lịch trải nghiệm trình các Cơ quan ban ngành, xem xét, tạo
điều kiện thuận lợi cho chúng tôi triển khai thực hiện dự án.
IV. Các căn cứ pháp lý.

Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 về Chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013: Khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.
Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 về chính sách hỗ trợ
giảm tổn thất trong nông nghiệp.
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 18/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc
công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
Quyết định số 1959/QĐ-TTgngày 29/10/2013 của Thủ Tướng Chính phủ
phê duyệtQuy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến 2020.
V. Mục tiêu dự án
V.1. Mục tiêu chung
Góp phần xây dựng phát triển ngành nông nghiệp, công nghiệp chế biến
nông sản của tỉnh Sơn La;
-

Góp phần phát triển nền kinh tế của tỉnh nhà và các tỉnh lân cận trong việc

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt


7


Dự án: Trồng Dược liệu kết hợp Du lịch trải nghiệm và nghỉ dưỡng, Xây dựng
nhà máy sản xuất và chế biến Nấm thực nghiệm chất lượng cao.
thu mua nguyên liệu để sản xuất chế biến của dự án.
Giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao thu nhập
không chỉ công nhân viên của Công ty mà còn nâng cao mức sống cho người
dân trong khu vực thực hiện dự án.
Tạo ra mô hình du lịch sinh thái trải nghiệm, từ đó tuyên truyền tầm quan
trọng của bảo vệ cây thuốc quý và dược liệu đối với con người, đến khách du
lịch, góp phần nâng cao ý thức bảo vệ thiên nhiên trong toàn xã hội cũng nói
riêng và thiên nhiên nói chung.
Tổ chức dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh gắn với du
lịch trải nghiệm.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
Đầu tư trồng khu trồng cây ăn quả, rau củ, quả và dược liệu kết hợp với
du lịch trải nghiệm.
Dự án đầu tư xây dựng dây chuyền thiết bị đồng bộ, hiện đại để sản xuất
và chế biến nấm thực nghiệm chất lượng cao.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
-

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

8


Dự án: Trồng Dược liệu kết hợp Du lịch trải nghiệm và nghỉ dưỡng, Xây dựng
nhà máy sản xuất và chế biến Nấm thực nghiệm chất lượng cao.


CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Điều kiện tự nhiên và xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1 Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Sơn La là tỉnh miền núi cao nằm ở phía Tây Bắc Việt Nam trong khoảng
20º39" – 22º02" vĩ độ Bắc và 103º11" – 105º02" kinh độ Đông.
+Tỉnh Sơn La có 11 huyện và 1 Thành phố.
+ Phía Bắc giáp hai tỉnh: Yên Bái, Lai Châu.
+ Phía Đông giáp hai tỉnh: Hòa Bình, Phú Thọ.
+ Phía Tây giáp tỉnh: Điện Biên.
+ Phía Nam giáp tỉnh Thanh Hóa và nước CHDCND Lào
Sơn La có 250km đường biên giới với nước CHDCND Lào
Thành phố Sơn La cách thủ đô Hà Nội 320 km về phía tây bắc.
Diện tích tự nhiên 14.055 km², chiếm 4,27% diện tích cả nước.

Hình: Bản đồ hành chính Sơn La
Địa hình
Địa hình của tỉnh Sơn La chia thành những vùng đất có đặc trưng sinh
thái khác nhau. Sơn La có hai cao nguyên: Mộc Châu và Nà Sản. Cao nguyên
Mộc Châu có độ cao trung bình 1.050 m so với mực nước biển, mang đặc trưng
của khí hậu cận ôn đới, đất đai màu mỡ phì nhiêu, thuận lợi cho phát triển cây
chè, cây ăn quả và chăn nuôi bò sữa. Cao nguyên Nà Sản có độ cao trung bình

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

9


Dự án: Trồng Dược liệu kết hợp Du lịch trải nghiệm và nghỉ dưỡng, Xây dựng

nhà máy sản xuất và chế biến Nấm thực nghiệm chất lượng cao.
800 m, chạy dài theo trục quốc lộ 6, đất đai phì nhiêu thuận lợi cho phát triển
cây mía, cà phê, dâu tằm, xoài, nhãn, dứa…
 Khí hậu
Sơn La có khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi, mùa đông lạnh khô, mùa hè
nóng ẩm, mưa nhiều. Địa hình bị chia cắt sâu và mạnh, hình thành nhiều tiểu
vùng khí hậu cho phép phát triển một nền sản xuất nông – lâm nghiệp phong
phú. Cao nguyên Mộc Châu rất phù hợp với cây trồng và vật nuôi vùng ôn đới.
Vùng dọc sông Đà phù hợp với cây rừng nhiệt đới quanh năm.
Sơn La có khí hậu cận nhiệt đới ẩm vùng núi, mùa đông phi nhiệt đới lạnh
khô, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều. Do địa hình bị chia cắt sâu và mạnh nên hình
thành nhiều tiểu vùng khí hậu, cho phép phát triển một nền sản xuất nông - lâm
nghiệp phong phú. Vùng cao nguyên Mộc Châu phù hợp với cây trồng và vật
nuôi vùng ôn đới. Vùng dọc sông Đà phù hợp với cây rừng nhiệt đới xanh quanh
năm.
Địa chất - Khoáng sản
Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 1.405.500 ha, trong đó đất đang sử dụng là
702.800 ha, chiếm 51% diện tích đất tự nhiên. Đất chưa sử dụng và sông, suối
còn rất lớn: 702.700 ha, chiếm 49% diện tích đất tự nhiên. Khi Công trình thuỷ
điện Sơn La hoàn thành có thêm khoảng 25.000 ha mặt nước hồ, là tiền đề để
Sơn La phát triển mạnh nuôi trồng, khai thác thuỷ sản và phát triển giao thông
đường thủy, du lịch.
Tài nguyên khoáng sản
Sơn La có trên 50 mỏ và điểm khoáng sản, trong đó có những mỏ quý
như: niken, đồng ở bản Phúc ở Mường Khoa (Bắc Yên); bột tan ở Tà Phù (Mộc
Châu); manhêrit ở bản Phúng (Sông Mã); than Suối Báng (Mộc Châu), than
(Quỳnh Nhai) và những khoáng sản quý khác như vàng, thuỷ ngân, sắt có thể
khai thác, phát triển công nghiệp khai khoáng trong tương lai gần. Đặc biệt với
nguồn đá vôi, đất sét, cao lanh trữ lượng lớn, chất lượng tốt cho phép tỉnh phát
triển một số ngành sản xuất vật liệu xây dựng có lợi thế như xi măng, cát chất

lượng cao, đá xây dựng, gạch không nung, đá ốp lát…Nhìn chung các điểm mỏ
và khoáng sản của Sơn La đến nay vẫn chưa được khảo sát, đánh giá một cách
đầy đủ.
Rừng
Diện tích đất lâm nghiệp chiếm 73% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh, đất
đai phù hợp với nhiều loại cây, có điều kiện xây dựng hệ thống rừng phòng hộ
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

10


Dự án: Trồng Dược liệu kết hợp Du lịch trải nghiệm và nghỉ dưỡng, Xây dựng
nhà máy sản xuất và chế biến Nấm thực nghiệm chất lượng cao.
và tạo các vùng rừng kinh tế hàng hoá có giá trị cao. Rừng Sơn La có nhiều loại
động, thực vật quý hiếm và các khu rừng đặc dụng có giá trị nghiên cứu khoa
học và phục vụ du lịch sinh thái trong tương lai. Diện tích rừng của tỉnh có
357.000 ha, trong đó rừng trồng là 25.650 ha. Tỉnh có 4 khu rừng đặc dụng bảo
tồn thiên nhiên: Xuân Nha (Mộc Châu) 38.000 ha, Sốp Cộp 27.700 ha, Copia
(Thuận Châu) 9.000 ha, Tà Xùa (Bắc Yên) 16.000 ha. Độ che phủ của rừng đạt
khoảng 37%, năm 2003. Về trữ lượng, toàn tỉnh có 87,053 triệu m3 gỗ và 554,9
triệu cây tre, nứa, phân bố chủ yếu ở rừng tự nhiên; rừng trồng chỉ có 154 nghìn
m³ gỗ và 221 nghìn cây tre, nứa.
Sinh vật
Sơn La có tài nguyên động, thực vật phong phú và đa dạng, với nhiều loài
động thực vật quý.

Rừng Sơn La có nhiều nguồn gen động thực vật quí hiếm và các khu rừng
đặc dụng có giá trị nghiên cứu khoa học như Sốp Cộp, Xuân Nha (Mộc Châu),
Tà Xùa (Bắc Yên), Co Pia (Thuận Châu).
- Thực vật: Có 161 họ, 645 chi, 1.187 loài, bao gồm cả thực vật hạt kín, hạt

trần, nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới. Tiêu biểu có các họ như: lan, dẻ, tếch, sa
mu, tử vi, dâu...
+ Các họ có nhiều loài như: cúc, cói, đậu, ba mảnh vỏ, long não, hoa môi,
ráy, ngũ gia bì, dâu, cà phê, lan, cam na, bông, vang, dẻ,...
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

11


Dự án: Trồng Dược liệu kết hợp Du lịch trải nghiệm và nghỉ dưỡng, Xây dựng
nhà máy sản xuất và chế biến Nấm thực nghiệm chất lượng cao.
+ Các loài thực vật quý hiếm gồm có pơ mu, thông tre, lát hoa, bách xanh,
nghiến, chò chỉ, du sam, thông hai lá, thông ba lá, dâu, dổi, trai, sến, đinh hương,
đinh thối, sa nhân, thiên niên kiện, ngũ gia bì, đẳng sâm, hà thủ ô...
+ Những loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng có: pơ mu,
thông tre, lát hoa, bách xanh, nghiến, chò chỉ, thông ba lá, dổi, đinh hương, đinh
thối, trai.
- Động vật rừng: có 101 loài thú, trong 25 họ, thuộc 8 bộ; chim có 347 loài,
trong 47 họ, thuộc 17 bộ; bò sát có 64 loài, trong 15 họ thuộc 2 bộ, lưỡng thê có
28 loài, trong 5 họ, thuộc một bộ.
+ Các loài phát triển nhanh như dúi, nhím, don, chim, rắn.
+Những loài động vật quí hiếm được ghi trong sách đỏ như: voi, bò tót,
vượn đen, hổ, báo, gấu, cầy vằn, chó sói, sóc bay, cu li, chồn mực, dúi nâu, lượn
rừng...
 Nông nghiệp
Sơn La là một tỉnh có đất đai màu mỡ, tầng canh tác dày, diện tích đất
trống đồi núi trọc chưa được khai thác còn lớn. Hiện toàn tỉnh còn 80 vạn ha đất
trống đồi núi trọc chưa được khai thác sử dụng. Trong đó có 13,7 vạn ha đất và
mặt nước có khả năng sản xuất nông nghiệp.
Điều kiện thiên nhiên ưu đãi tạo cho Sơn La tiềm năng để phát triển các sản

phẩm nông, lâm nghiệp hàng hóa có lợi thế với quy mô lớn mà ít nơi có được ví
như sản phẩm Chè đặc sản chất lượng cao trên cao nguyên Mộc Châu, Nà Sản;
phát triển cây cà phê, rau sạch, hoa và cây cảnh, trồng dâu, nuôi tằm…. Tỉnh
còn có tiềm năng chăn nuôi gia súc, gia cầm, đặc biệt là đàn bò sữa đã được phát
triển trên 40 năm và đang ngày càng mở rộng. Tiềm năng khí hậu đất đai cũng
cho phép Sơn La phát triển các loại cây ăn quả cận ôn đới, nhiệt đới, á nhiệt đới
với quy mô trên 3 vạn ha.
Nằm ở vị trí đầu nguồn của 2 con sông lớn: Sông Đà, Sông Mã nên Sơn La
không chỉ là địa bàn phòng hộ xung yếu cho vùng đồng bằng Bắc bộ với 2 công
trình thủy điện lớn nhất nước mà còn là địa bàn có tiềm năng để phát triển rừng
nguyên liệu với quy mô trên 20 vạn ha cung cấp nguyên liệu cho chế biến lâm
sản, chế biến giấy, bột giấy.
Tiềm năng phát triển các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa là tiền đề cho
tỉnh phát triển các cơ sở công nghiệp chế biến nông, lâm sản như: Chế biến chè,
sữa, cà phê, tơ tằm, thịt, giấy, thức ăn gia súc ... tham gia vào thị trường trong
nước và xuất khẩu.
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

12


Dự án: Trồng Dược liệu kết hợp Du lịch trải nghiệm và nghỉ dưỡng, Xây dựng
nhà máy sản xuất và chế biến Nấm thực nghiệm chất lượng cao.
Nếu như điều kiện tự nhiên về khí hậu, đất đai được coi là nền tảng để phát
triển kinh tế nông nghiệp thì tài nguyên, khoáng sản chính là động lực để thúc
đẩy công nghiệp Sơn La phát triển. Theo khảo sát, tỉnh hiện có trên 150 điểm
khoáng sản. Trong đó có những loại khoáng sản quý như Niken - đồng bản Phúc
- Mường khoa Bắc Yên; Ma nhê Zít - bản Phúng Sông Mã; Mỏ than suối Bàng
Mộc Châu; Than Quỳnh Nhai và nhiều khoáng sản quý khác như vàng, thủy

ngân.... Chủ trương của tỉnh là phát triển công nghiệp khai thác gắn với chế biến
sâu các loại khoáng sản phục vụ cho phát triển công nghiệp địa phương. Dự kiến
sẽ đầu tư các nhà máy sản xuất công nghiệp nặng như Nhà máy luyện đồng Phù
Yên, Nhà máy luyện gang thép Mường La, Nhà máy luyện đồng Tân Hợp Mộc
Châu…
Đặc biệt, nguồn đá vôi, sét cao lanh trữ lượng lớn, chất lượng tốt cho phép
Sơn La có thể phát triển một số ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
như: xi măng, cát chất lượng cao, đá xây dựng, gạch không nung, đá ốp lát ...
Hiện tỉnh đã có Nhà máy xi măng tại Nà Pát – Mai Sơn đang đi vào hoạt động
với công suất 2.500 tấn Clanke/ngày và các nhà máy gạch tuynen với tổng công
suất 87 triệu viên /năm.
Ngoài các công trình thủy điện lớn như Thủy điện Sơn La 2.400 MW, thủy
điện Huội Quảng 560 MW, Nậm Chiến I 210 MW, Nậm Chiến II 32 MW, trên
địa bàn đã và đang triển khai 56 công trình thủy điện vừa và nhỏ. Hiện đã đưa
vào vận hành phát điện với tổng công suất 193MW.
Các hồ thủy điện đều cần có hồ chứa để tích nước phát điện và đây trở
thành vùng nuôi trồng thủy sản rất lý tưởng. Có thể nói thủy điện cùng với nền
tảng nông nghiệp vững mạnh chính là cơ hội, động lực thúc đẩy cho ngành công
nghiệp chế biến của Sơn La phát triển. Hiện tỉnh đã từng bước hình thành mô
hình liên kết giữa doanh nghiệp - hộ nông dân; gắn kết vùng nguyên liệu chuyên
canh với các nhà máy chế biến như Nhà máy chế biến sữa Mộc Châu công suất
32 triệu lít/năm, các nhà máy chè công suất 6.000 tấn/năm, đường Mai Sơn công
suất 2.500 tấn mía cây/năm… . Ngoài ra còn rất nhiều các cơ sở sản xuất chế
biến rượu ngô, rượu chuối Yên Châu, mận Mộc Châu…. Sơn La còn đang
khuyến khích đầu tư chế biến các mặt hàng từ tre như ván ép, chiếu, đũa…
Thương mại, dịch vụ
Thương mại - dịch vụ và khách sạn nhà hàng tỉnh Sơn La phát triển tập
trung chủ yếu ở thị xã, thị trấn và các huyện.Với một siêu thị, một trung tâm
thương mại cùng một số nhà hàng, khách sạn và các dịch vụ ăn uống giải khát
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt


13


Dự án: Trồng Dược liệu kết hợp Du lịch trải nghiệm và nghỉ dưỡng, Xây dựng
nhà máy sản xuất và chế biến Nấm thực nghiệm chất lượng cao.
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.
1. Sản xuất nông nghiệp
a. Trồng trọt:
Sản xuất cây hàng năm 9 tháng năm 2017 tỉnh Sơn La không có biến động
lớn về diện tích, tổng diện tích gieo trồng đạt 255.032 ha, trong đó cây lương
thực có hạt 192.598 ha chiếm 75,5%; cây lấy củ có chất bột 36.130 ha chiếm
14,2%; cây mía 8.039 ha chiếm 3,2%; cây lấy sợi 31 ha chiếm 0,01%; cây có hạt
chứa dầu 2.839 ha chiếm 1,1%; cây rau, đậu, hoa, cây cảnh 7.643 ha chiếm
3,0%; cây gia vị, dược liệu 266 ha, chiếm 0,1%; cây hàng năm khác 7.486 ha
chiếm 2,9%. So với cùng kỳ năm trước diện tích gieo trồng cây hàng năm giảm
2,7%, trong đó cây lương thực có hạt giảm 5,7%; cây lấy củ có chất bột tăng
1,3%; cây mía tăng 27,6%; cây lấy sợi giảm 75,4%; cây có hạt chứa dầu giảm
9,2%; cây rau đậu, hoa, cây cảnh tăng 5,4%; cây gia vị, dược liệu tăng 23,7%;
cây hàng năm khác tăng 45,3%.
Trong tổng diện tích cây lương thực có hạt, diện tích lúa gieo trồng 50.756
ha, trong đó lúa ruộng 30.906 ha chiếm 60,9%, lúa nương 19.850 ha chiếm
39,1%, so với cùng kỳ năm trước diện tích lúa giảm 1,9%, trong đó lúa ruộng
tăng 0,9%, lúa nương giảm 6,0% do trồng trên đất dốc, độ màu mỡ bị sói mòn,
đầu tư thâm canh hạn chế, hiệu quả kinh tế thấp; diện tích ngô gieo trồng
141.842 ha, giảm 7,0% so với cùng kỳ, do giá bán không ổn định, một số diện
tích bị bỏ hoang hoặc chuyển đổi sang trồng cây khác.
Trong tổng diện tích cây lấy củ có chất bột, diện tích sắn gieo trồng 32.558
ha, chiếm 90,1% và giảm 0,8% so với cùng kỳ năm trước, do giá bán không ổn
định và do không được đầu tư nên năng suất thấp.

Thu hoạch sản phẩm vụ đông xuân năm nay đạt 69.672 tấn thóc; 4.390 tấn
ngô; 529.842 tấn mía; 398 tấn đậu tương; 742 tấn lạc; 63.400 tấn rau, đậu các
loại. So với vụ đông xuân năm 2016 sản lượng lúa tăng 1,9%; ngô tăng 21,2%;
mía tăng 26,6%; đậu tương giảm 31,4%; lạc tăng 0,5%; rau, đậu các loại tăng
12,5%.
Thu hoạch sản phẩm vụ mùa tính đến trung tuần tháng 9 đạt 165.400 tấn
ngô; 118 tấn khoai lang; 32 tấn lạc; 5.809 tấn rau, đậu các loại. So với cùng kỳ
năm trước ngô tăng 34,0%; khoai lang tăng 8,3%, lạc giảm 3,0%; rau, đậu các
loại tăng 4,3%.
Cây công nghiệp lâu năm tiếp tục phát triển, tổng diện tích cây lâu năm
hiện có 53.866 ha, trong đó cây ăn quả 29.506 ha chiếm 54,8%, cây lấy sản
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

14


Dự án: Trồng Dược liệu kết hợp Du lịch trải nghiệm và nghỉ dưỡng, Xây dựng
nhà máy sản xuất và chế biến Nấm thực nghiệm chất lượng cao.
phẩm cho công nghiệp chế biến 23.132 ha chiếm 42,9%. So với cùng kỳ năm
trước diện tích cây lâu năm tăng 18,7%, trong đó cây ăn quả tăng 38,3% do thực
hiện chính sách hỗ trợ phát triển Hợp tác xã trồng cây ăn quả, cây dược liệu theo
Nghị quyết số 17/2016/HĐND; chính sách hỗ trợ giống cây trồng theo Nghị
quyết 57/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh và chủ trương hỗ trợ
giống cây trồng cho huyện Mường La sau thiệt hại lũ quét; cây lấy sản phẩm cho
công nghiệp chế biến tăng 1,0%.
Tính từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh trồng mới 657 ha cà phê; 107 ha
chè; 6.371 ha cây ăn quả trong đó trồng trên đất dốc 4.890 ha (trên đất trồng lúa
nương 27 ha, đất trồng ngô 4.442 ha, đất trồng sắn 336 ha, đất trồng cà phê 85
ha); 986 ha cây lâu năm lai ghép cho năng suất và chất lượng cao. Toàn tỉnh
hiện có 16.353 ha cây ăn quả trồng trên đất dốc; 6.815 ha cây lâu năm được

ghép lai; 91 ha rau các loại, 248 ha chè, 118 ha nhãn, 05 ha mận, 26 ha xoài, 08
ha chanh leo, 05 ha thanh long và 20 ha na theo tiêu chuẩn VietGap.
Đã thu hoạch được 35.087 tấn nhãn, tăng 2,6%; 11.828 tấn xoài, tăng
11,1%; 25.395 tấn mận, giảm 1,8%; 253 tấn na, giảm 2,7%; 18.624 tấn chuối,
tăng 17,0%; 2.108 tấn bơ, tăng 52,3%; 1.540 tấn chanh leo, tăng 3,9 lần; 756 tấn
sơn tra, giảm 3,4%; 33.501 tấn chè, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm trước; cao su
251 tấn.
Tháng 9/2017 trên địa bàn tỉnh xuất hiện dịch bệnh đối với một số cây
trồng: Lúa 884 ha; chè 32 ha; cà phê 297 ha; cây ăn quả 41 ha; cây hàng năm
khác 70 ha, tuy nhiên không có diện tích mất trắng, dự ước giá trị thiệt hại 306
triệu đồng.
b. Chăn nuôi
Chăn nuôi gia súc, gia cầm nhìn chung ổn định, ước tính tổng đàn trâu hiện
có 144.570 con, giảm 3,2%; đàn bò 276.214 con, tăng 9,0%; đàn lợn 587.578
con, giảm 1,8%; đàn gia cầm 5.845 nghìn con, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm
trước. 9 tháng năm nay tổng sản lượng sản phẩm thịt hơi xuất chuồng dự ước đạt
47.661 tấn, trong đó sản lượng thịt trâu đạt 3.692 tấn, thịt bò 3.951 tấn, thịt lợn
30.651 tấn, thịt gia cầm 7.993 tấn. So với cùng kỳ năm trước tổng sản lượng thịt
hơi xuất chuồng tăng 6,0%, trong đó thịt trâu tăng 1,0%, thịt bò tăng 7,4%, thịt
lợn tăng 7,3%, thịt gia cầm tăng 1,0%. Sản lượng sữa tươi ước đạt 59.296 tấn,
tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước.
Trên địa bàn tỉnh xuất hiện một số dịch bệnh trong 9 tháng: Dịch lở mồm
long móng ở huyện Mai Sơn làm 178 con gia súc mắc bệnh, chết 14 con; bệnh
tụ huyết trùng ở huyện Sốp Cộp, Vân Hồ, Mường La và Phù Yên làm chết 36
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

15


Dự án: Trồng Dược liệu kết hợp Du lịch trải nghiệm và nghỉ dưỡng, Xây dựng

nhà máy sản xuất và chế biến Nấm thực nghiệm chất lượng cao.
con gia súc; bệnh ung khí thán ở huyện Vân Hồ làm 73 con gia súc mắc bệnh,
chết 46 con, chữa khỏi 20 con, thiệt hại ước tính 509 triệu đồng.
Công tác tiêm phòng cho gia súc, gia cầm từ đầu năm đến nay được
225.800 liều vắc xin THT; 74.805 liều vắc xin lở mồm long móng; 57.470 liều
vắc xin tả; 115.809 liều vắc xin dại; 32.400 liều vắc xin gia cầm; 3.300 liều vắc
xin niu cát xơn; 11.275 liều vắc xin đậu dê. Công tác kiểm dịch xuất và nhập gia
súc, gia cầm đuợc kiểm soát chặt chẽ đảm bảo kịp thời phát hiện và xử lý nhanh
các trường hợp gia súc, gia cầm mắc bệnh, tránh dịch bệnh lây lan ra diện rộng.
c. Lâm nghiệp
Theo báo cáo của Chi cục Kiểm Lâm, 9 tháng năm nay toàn tỉnh đã ươm
được 10.700 nghìn cây đạt tiêu chuẩn, tăng 24,9% so với cùng kỳ năm trước;
trồng mới 2.520 ha rừng trồng tập trung, giảm 45,9% (do không có vốn); 133
nghìn cây lâm nghiệp trồng phân tán, tăng 2,3%.
Diện tích rừng trồng được chăm sóc ước đạt 9.450 ha rừng các loại; rừng
trồng được khoanh nuôi tái sinh 100.200 ha; rừng được giao khoán, bảo vệ
598.200 ha. So với cùng kỳ năm trước diện tích rừng trồng được chăm sóc tăng
26,7%; rừng được khoanh nuôi tái sinh giảm 6,0%; rừng được giao khoán, bảo
vệ giảm 8,8%.
Sản lượng gỗ khai thác 9 tháng ước tính đạt 31.342 m³, tăng 3,4% so với
cùng kỳ năm trước, trong đó khai thác từ rừng tự nhiên 23.031 m³, giảm 2,7%;
rừng trồng 8.311 m³, tăng 25,1%. Sản lượng củi khai thác ước tính đạt 929.185
ste, giảm 4,5% so với cùng kỳ.
Trong tháng toàn tỉnh xảy ra 14 vụ vi phạm lâm luật với tổng số tiền phạt
vi phạm hành chính nộp ngân sách nhà nước 493 triệu đồng. Tính chung 9 tháng
xảy ra 435 vụ vi phạm lâm luật, giảm 5,2% so với cùng kỳ năm trước; số tiền
phạt vi phạm hành chính nộp ngân sách nhà nước 2.976 triệu đồng, tăng 63,1%.
d. Thuỷ sản
Toàn tỉnh hiện có 2.713 ha diện tích nuôi trồng thuỷ sản, 9.024 lồng bè
nuôi trồng thủy sản với thể tích 819.486 m³. So với cùng kỳ năm trước diện tích

nuôi trồng thuỷ sản tăng 7,1%, số lồng bè tăng 2,9 lần, thể tích tăng 3,3 lần.
Sản lượng thuỷ sản tháng 9/2017 ước tính đạt 901 tấn, trong đó sản lượng
nuôi trồng 881 tấn, khai thác 20 tấn. Tính chung 9 tháng, sản lượng thủy sản đạt
5.346 tấn, tăng 7,0% so với cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng nuôi trồng
4.543 tấn tăng 8,1%, khai thác 803 tấn tăng 1,3%. Sản lượng giống thủy sản 9
tháng ước tính đạt 90 triệu con, tăng 40,6% so với cùng kỳ năm trước.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

16


Dự án: Trồng Dược liệu kết hợp Du lịch trải nghiệm và nghỉ dưỡng, Xây dựng
nhà máy sản xuất và chế biến Nấm thực nghiệm chất lượng cao.
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 9 tháng năm 2017 ổn định. Diện
tích cây hàng năm giảm so với cùng kỳ do một số diện tích trồng lúa nương, ngô
đã chuyển sang trồng cây khác và một số diện tích bị bỏ hoang. Diện tích các
cây lâu năm phần lớn tăng so với cùng kỳ năm trước chủ yếu do trồng mới cuối
năm 2016 và do chuyển đổi từ một số diện tích hiệu quả kinh tế thấp sang trồng
cây ăn quả trên đất dốc. Chăn nuôi gia súc, gia cầm tương đối ổn định, ít dịch
bệnh, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn. Sản xuất lâm nghiệp được
duy trì, công tác chăm sóc và khoanh nuôi tái sinh được quan tâm. Sản xuất thuỷ
sản phát triển mạnh, nhất là nuôi cá lồng bè trên sông đà do có chính sách
khuyến khích phát triển nuôi cá lồng bè theo Nghị quyết số 88/NQ-HĐND ngày
17/9/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Về công nghiệp, đầu tư, xây dựng
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 9/2017 ước tính giảm 12,4%
so với tháng trước và tăng 0,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng
chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó:
Ngành khai khoáng giảm 93,4% (do công ty TNHH Mỏ Niken Bản Phúc ngừng
hoạt động); cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 2,8%; công nghiệp

chế biến, chế tạo tăng 7,1%; sản xuất và phân phối điện tăng 18,2%, chủ yếu do
sản lượng điện của nhà máy thủy điện Sơn La tăng mạnh từ tháng 7/2017 (tăng
gần gấp đôi so với những tháng trước, do nhu cầu sử dụng điện tăng). Trong 9
tháng, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu sản xuất ra tăng so với cùng kỳ
năm trước: Đường tăng 34,9%; đá xây dựng các loại tăng 31,4%; điện sản xuất
tăng 21,3% (trong đó thủy điện Sơn La tăng 24,5%); sữa chua, sữa và kem lên
men hoặc axít hoá tăng 11,9%; sữa và kem chưa cô đặc, chưa pha thêm đường
và chất ngọt khác tăng 8,7%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng tăng 7,9%; chè
nguyên chất tăng 4,2%. Một số sản phẩm sản xuất ra giảm: Mật đường giảm
16,7%; xi măng giảm 12,3%; các sản phẩm có thành phần sữa tự nhiên chưa
phân vào đâu giảm 10,8%; gạch xây dựng giảm 9,9%; điện thương phẩm giảm
5,3%; nước uống được giảm 2,8%. 9 tháng năm nay trên địa bàn tỉnh có thêm
năng lực mới tăng là 02 nhà máy may sản xuất từ tháng 5/2017 của công ty
TNHH may Phù Yên với sản lượng ước tính đạt 566.000 sản phẩm quần áo,
900.000 chiếc túi và công ty CP May Tiên Sơn Mường La với 01 xưởng sản
xuất đã đưa vào hoạt động, sản lượng ước tính 18.000 chiếc áo xuất khẩu sang
Hàn Quốc và 35.000 sản phẩm quần áo các loại, 01 xưởng còn lại dự kiến sản
xuất vào đầu tháng 10/2017; công ty CP Khoáng sản Sơn La sản xuất trở lại từ
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

17


Dự án: Trồng Dược liệu kết hợp Du lịch trải nghiệm và nghỉ dưỡng, Xây dựng
nhà máy sản xuất và chế biến Nấm thực nghiệm chất lượng cao.
tháng 4/2017, sản lượng ước tính 6.892 tấn than đá. Các sản phẩm sản xuất ra
tiêu thụ thuận lợi, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng
8/2017 giảm 11,8% so với tháng trước và tăng 9,7% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 8 tháng, chỉ số tiêu thụ ngành chế biến, chế tạo tăng 4,3% so với
cùng kỳ năm trước. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng: Chè nguyên chất tăng

23,0%; sữa và kem chưa cô đặc, chưa pha thêm đường và chất ngọt khác tăng
10,4%; sữa chua, sữa và kem len men hoặc axit hóa tăng 8,7%; cấu kiện làm sẵn
cho xây dựng tăng 1,7%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm: Các sản phẩm có
chứa thành phần sữa tự nhiên chưa phân vào đâu giảm 14,3%; gạch xây dựng
giảm 12,0%; đường giảm 10,9%; xi măng giảm 8,1%. Chỉ số tồn kho toàn
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/9/2017 tăng 384,5% so với
cùng thời điểm năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp
hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sữa chua, sữa và kem lên men hoặc axit hóa
tăng 347,9%; gạch xây dựng tăng 114,9%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng tăng
53,0%; sữa và kem chưa cô đặc, chưa pha thêm đường và chất ngọt khác tăng
17,1%; chè nguyên chất giảm 39,7%; xi măng giảm 2,2%; riêng sản phẩm
đường và các sản phẩm có chứa thành phần sữa tự nhiên chưa phân vào đâu có
chỉ số tồn kho tăng cao so với mức tăng chung, tăng 569,4% và 541,7%. Số lao
động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/9/2017
tăng 11,1% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh
nghiệp nhà nước tăng 18,0%; doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 3,4%; doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm 51,4% (giảm ở ngành khai
khoáng).
3. Hoạt động dịch vụ
a. Tổng mức bán lẻ hàng hóa
Tổng mức bán lẻ hàng hoá tháng 3/2018 ước tính đạt 1.579.253 triệu đồng,
tăng 0,8% so với tháng trước và tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm
ngành hàng so với cùng kỳ năm trước đều tăng, trong đó tăng cao nhất là nhóm
đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 12,4%; ô tô các loại tăng 12,0%; xăng,
dầu các loại tăng 11,8%; lương thực, thực phẩm tăng 9,9%; sửa chữa xe có động
cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ tăng 9,8%; nhiên liệu khác (trừ xăng, dầu)
tăng 9,2%; các nhóm ngành hàng khác tăng từ 4,4% đến 8,8%.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa quý I năm nay ước tính đạt 4.709.747 triệu
đồng, tăng 9,0% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Nhóm đá quý, kim loại


Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

18


Dự án: Trồng Dược liệu kết hợp Du lịch trải nghiệm và nghỉ dưỡng, Xây dựng
nhà máy sản xuất và chế biến Nấm thực nghiệm chất lượng cao.
quý và sản phẩm tăng 15,9%; lương thực, thực phẩm tăng 10,7%; hàng hóa khác
tăng 9,6%; các nhóm ngành hàng khác tăng từ 4,5% đến 8,8%.
b. Doanh thu hoạt động dịch vụ
Doanh thu hoạt động dịch vụ tháng 3/2018 ước tính đạt 433.704 triệu đồng,
tăng 1,7% so với tháng trước và tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó:
Doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 13.685 triệu đồng, tăng 10,2% và tăng 8,7%;
doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 136.658 triệu đồng, tăng 3,7% và tăng 10,1%;
doanh thu du lịch lữ hành đạt 418 triệu đồng, tăng 1,2% và giảm 63,1% (chủ yếu
do công ty TNHH một thành viên Thương mại, du lịch Sầm Nưa và công ty
TNHH một thành viên Du lịch Chiềng Khoa hiệu quả kinh doanh thấp, chuyển
sang hoạt động ngành nghề khác); doanh thu dịch vụ khác đạt 282.943 triệu
đồng, tăng 0,4% và tăng 5,9%.
Tính chung quý I năm nay, doanh thu hoạt động dịch vụ đạt 1.290.090 triệu
đồng, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Dịch vụ lưu trú tăng 7,4%;
ăn uống tăng 9,5%; du lịch lữ hành giảm 66,4%; dịch vụ khác tăng 5,7%.
c. Vận tải hành khách và hàng hoá
Vận tải hành khách và hàng hóa trên các tuyến ổn định, đáp ứng nhu cầu
sản xuất và đi lại của nhân dân. Vận tải hành khách tháng 3/2018 ước tính đạt
300 nghìn lượt khách và 27.401 nghìn lượt khách.km, so với tháng trước giảm
2,4% và giảm 2,0% (sau Tết Nguyên đán nhu cầu đi lại của người dân giảm
mạnh), so với cùng kỳ năm trước tăng 7,4% và tăng 8,3%. Tính chung quý I,
vận tải hành khách ước đạt 913 nghìn lượt khách, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm
trước và 84.834 nghìn lượt khách.km, tăng 5,1%, trong đó vận tải hành khách

đường bộ ước đạt 840 nghìn lượt khách, tăng 4,9% và 84.095 nghìn lượt
khách.km, tăng 5,1%.
Doanh thu vận tải hành khách tháng 3/2018 ước tính đạt 26.214 triệu đồng,
giảm 1,8% so với tháng trước và tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước. Tính
chung quý I, doanh thu vận tải hành khách đạt 80.671 triệu đồng, tăng 6,3%,
trong đó doanh thu vận tải hành khách đường bộ 78.169 triệu đồng, tăng 6,4%
so với cùng kỳ năm 2017.
Vận tải hàng hóa tháng 3/2018 ước tính đạt 400 nghìn tấn và 44.736 nghìn
tấn.km, so với tháng trước tăng 4,5% và tăng 4,4% (sau Tết nhu cầu vận chuyển
hàng hóa phục vụ sản xuất và các công trình xây dựng cơ bản tăng cao), so với
cùng kỳ năm trước tăng 8,2% và tăng 9,4%. Tính chung quý I, vận tải hàng hóa
đạt 1.172 nghìn tấn, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước và 132.079 nghìn
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

19


Dự án: Trồng Dược liệu kết hợp Du lịch trải nghiệm và nghỉ dưỡng, Xây dựng
nhà máy sản xuất và chế biến Nấm thực nghiệm chất lượng cao.
tấn.km, tăng 5,9%, trong đó vận tải hàng hóa đường bộ ước đạt 1.157 nghìn tấn,
tăng 5,6% và 131.716 nghìn tấn.km, tăng 5,9%.
Doanh thu vận tải hàng hóa tháng 3 ước tính đạt 135.739 triệu đồng, tăng
4,5% so với tháng trước và tăng 9,8% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung
quý I năm nay, doanh thu vận tải hàng hóa đạt 401.758 triệu đồng, tăng 8,1%,
trong đó doanh thu vận tải hàng hóa đường bộ 400.162 triệu đồng, tăng 8,1% so
với cùng kỳ năm 2017.
Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 3 ước tính đạt 3.932 triệu đồng, tăng
5,0% so với tháng trước và tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung
quý I, doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 11.437 triệu đồng, tăng 10,6% so
với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu bốc xếp hàng hóa đạt 58 triệu đồng,

giảm 97,5%; doanh thu hoạt động khác 11.379 triệu đồng, tăng 42,5%.
d. Bưu chính viễn thông
Hoạt động bưu chính viễn thông duy trì bảo đảm thông suốt, an toàn, chất
lượng ngày một nâng lên, phục vụ kịp thời, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo
của tỉnh. Số thuê bao điện thoại toàn tỉnh có đến tháng 3/2018 ước tính đạt
947.044 thuê bao, giảm 5,0% so với cùng kỳ năm trước, trong đó số thuê bao di
động đạt 898.242 thuê bao, giảm 5,1%; thuê bao cố định đạt 48.802 thuê bao,
giảm 4,1%. Số thuê bao Internet ước đạt 71.695 thuê bao (trong đó phát triển
mới 450 thuê bao), tăng 21,5% so với cùng kỳ năm trước. Tổng doanh thu bưu
chính viễn thông ước đạt 204.000 triệu đồng, giảm 1,8% so với cùng kỳ năm
trước.
4. Vốn đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn quý I năm nay ước tính đạt 2.635.094
triệu đồng, đạt 18,2% kế hoạch năm và tăng 5,5% so với cùng kỳ năm trước, bao
gồm: Vốn khu vực nhà nước 852.152 triệu đồng, tăng 14,6%; khu vực ngoài nhà
nước 1.781.942 triệu đồng, tăng 1,5%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.000
triệu đồng, cùng kỳ năm trước không phát sinh.
Trong vốn đầu tư của khu vực nhà nước, vốn từ ngân sách nhà nước thực
hiện 554.152 triệu đồng, tăng 12,1% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn
trung ương quản lý đạt 55.000 triệu đồng, tăng 3,1%; vốn địa phương quản lý
đạt 499.152 triệu đồng, tăng 13,2%, trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh
384.657 triệu đồng, tăng 12,8%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 114.495
triệu đồng, tăng 14,5%.

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

20


Dự án: Trồng Dược liệu kết hợp Du lịch trải nghiệm và nghỉ dưỡng, Xây dựng

nhà máy sản xuất và chế biến Nấm thực nghiệm chất lượng cao.
Trong vốn đầu tư của khu vực ngoài nhà nước, vốn của các tổ chức, doanh
nghiệp ngoài nhà nước 678.042 triệu đồng, tăng 4,3%; vốn đầu tư của dân cư
1.103.900 triệu đồng, giảm 0,1% so với cùng kỳ năm trước.
Xét theo khoản mục đầu tư, vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản đạt 1.951.865
triệu đồng, tăng 5,4%; vốn đầu tư mua sắm tài sản cố định dùng cho sản xuất
không qua xây dựng cơ bản 341.108 triệu đồng, tăng 7,3%; vốn sửa chữa lớn,
nâng cấp tài sản cố định 227.537 triệu đồng, tăng 6,7%; vốn bổ sung vốn lưu
động 93.885 triệu đồng, tăng 21,0% và vốn đầu tư khác 20.699 triệu đồng, giảm
45,7%.
Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn quý I năm nay tăng khá so với cùng kỳ
năm trước do tiến độ thực hiện các dự án đã được đẩy nhanh so với cùng kỳ,
UBND các cấp đã chủ động xây dựng phương án và tiến hành phân bổ vốn sớm
tạo điều kiện để các chủ đầu tư thực hiện các dự án được giao, tuy nhiên do
trong kỳ có kỳ nghỉ Tết Nguyên đán kéo dài nên khối lượng thực hiện các dự án
chưa nhiều, vốn đầu tư thực hiện so với kế hoạch năm đạt thấp. Để tiếp tục đẩy
nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch vốn đầu tư năm 2018, cần tiếp tục rà soát,
phân bổ kịp thời và tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đã
được UBND tỉnh giao; các đơn vị được giao làm chủ đầu tư cần bám sát kế
hoạch vốn, nhanh chóng hoàn thiện các hồ sơ, thủ tục đầu tư theo quy định đối
với các dự án có kế hoạch khởi công mới năm 2018; thường xuyên kiểm tra, đôn
đốc các nhà thầu tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai, thực hiện đối với các dự
án chuyển tiếp, thực hiện các thủ tục tạm ứng, giải ngân và thanh quyết toán
theo quy định.
5. Tài chính ngân hàng
a. Thu, chi ngân sách nhà nước
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tháng 3 ước tính đạt 1.663,8 tỷ
đồng, tăng 70,3% so với tháng trước và tăng 98,5% so với cùng kỳ năm trước,
trong đó: Thu cân đối ngân sách nhà nước đạt 757,5 tỷ đồng, tăng 86,0% và tăng
2,0 lần; thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 906,3 tỷ đồng, tăng 59,0% và tăng

54,4%.
Tính chung 3 tháng đầu năm, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước
tính đạt 3.664,2 tỷ đồng, bằng 27,4% so với dự toán năm và giảm 0,4% so với
cùng kỳ năm trước, trong đó: Thu cân đối ngân sách nhà nước đạt 1.617,9 tỷ
đồng, bằng 35,3% và tăng 117,1%; thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 2.046,3 tỷ
đồng, bằng 23,3% và giảm 30,3%. Trong thu cân đối ngân sách nhà nước, thu
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

21


Dự án: Trồng Dược liệu kết hợp Du lịch trải nghiệm và nghỉ dưỡng, Xây dựng
nhà máy sản xuất và chế biến Nấm thực nghiệm chất lượng cao.
nội địa ước đạt 1.200,0 tỷ đồng, bằng 27,0% và tăng 93,5%; thu hải quan ước
đạt 13,2 tỷ đồng, bằng 36,5% và giảm 55,8%.
Tổng chi ngân sách nhà nước tháng 3 ước tính đạt 1.029,4 tỷ đồng, giảm
16,2% so với tháng trước và tăng 20,0% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung
quý I, tổng chi ngân sách nhà nước ước đạt 2.905,0 tỷ đồng, bằng 22,2% dự toán
năm và tăng 21,1% so với cùng kỳ năm trước, đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, đối ngoại và nhiệm vụ phát
sinh theo chỉ đạo của UBND tỉnh, cụ thể: Chi thường xuyên đạt 1.951,1 tỷ đồng,
bằng 21,8% và tăng 13,2%; chi đầu tư phát triển đạt 539,9 tỷ đồng, bằng 35,0%
và tăng 10,4%; chi chương trình mục tiêu quốc gia, hỗ trợ mục tiêu đạt 198,0 tỷ
đồng, bằng 20,0% và tăng 121,3%.
b. Thu chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng, tín dụng
Hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn ổn định, tổng thu
tiền mặt qua quỹ ngân hàng quý I ước thực hiện 25.776 tỷ đồng, tổng chi tiền
mặt ước thực hiện 26.208 tỷ đồng, bội chi 432 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm
trước tổng thu tiền mặt tăng 11,6%, tổng chi tiền mặt tăng 12,7%.
Dư nợ tín dụng ước đạt 29.500 tỷ đồng, tăng 16,9% so với cùng kỳ năm

trước, trong đó dư nợ ngắn hạn ước đạt 13.000 tỷ đồng, tăng 20,8%; dư nợ trung
dài hạn ước đạt 16.500 tỷ đồng, tăng 14,1%. Trong tổng dư nợ, dư nợ cho vay
các đối tượng chính sách đến 28/02/2018 là 3.510 tỷ đồng, chiếm 11,9%; nợ xấu
toàn địa bàn là 382 tỷ đồng, chiếm 1,3%.
Huy động vốn tại địa phương ước đến hết tháng 3 đạt 15.700 tỷ đồng, tăng
15,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó tiền gửi tiết kiệm 12.600 tỷ đồng,
tăng 15,7%; tiền gửi các tổ chức kinh tế 3.000 tỷ đồng, tăng 11,0%; tiền gửi giấy
tờ có giá 100 tỷ đồng, tăng 102,8%.
6. Xuất nhập khẩu hàng hóa
a. Xuất khẩu hàng hóa
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 3 ước tính đạt 302,9 nghìn USD,
giảm 19,3% so với tháng trước, giảm chủ yếu ở mặt hàng chè xuất khẩu đạt
214,5 nghìn USD, giảm 26,6%; xuất khẩu lõi ngô ép không phát sinh; bên cạnh
đó một số mặt hàng xuất khẩu tăng như: Xuất khẩu ngô giống đạt 84,6 nghìn
USD, tăng 20,0%; xuất khẩu xi măng đạt 3,8 nghìn USD, tăng 72,7%. So với
cùng kỳ năm trước, kim ngạch xuất khẩu tháng 3 tăng 88,6%, chủ yếu do xuất
khẩu chè tăng 90,3% (mặt hàng này chiếm tỷ trọng lớn với 70,8% trong kim

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

22


Dự án: Trồng Dược liệu kết hợp Du lịch trải nghiệm và nghỉ dưỡng, Xây dựng
nhà máy sản xuất và chế biến Nấm thực nghiệm chất lượng cao.
ngạch xuất khẩu); xuất khẩu ngô giống tăng 91,0%; xuất khẩu xi măng tăng
5,6%. Thị trường xuất khẩu chủ yếu trong tháng: Apganixtan, Lào, Đài Loan.
Tính chung quý I năm nay, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước đạt 1.181,0
nghìn USD, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do xuất khẩu ngô
giống đạt 225,6 nghìn USD, tăng 95,2%; xuất khẩu tơ tằm đạt 112,2 nghìn USD,

cùng kỳ năm trước không phát sinh; tuy nhiên có một số mặt hàng xuất khẩu
giảm mạnh như xuất khẩu chè đạt 808,6 nghìn USD, giảm 14,5%; xuất khẩu lõi
ngô ép đạt 21,2 nghìn USD, giảm 11,7%; xuất khẩu xi măng đạt 13,4 nghìn
USD, giảm 22,1%. Thị trường xuất khẩu 3 tháng đầu năm, Apganixtan là thị
trường lớn nhất với kim ngạch đạt 782,0 nghìn USD; tiếp đến là Lào đạt 239,0
nghìn USD; Ấn Độ đạt 112,2 nghìn USD; Đài Loan đạt 26,6 nghìn USD; Hàn
Quốc 21,2 nghìn USD.
b. Nhập khẩu hàng hóa
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 3 ước tính đạt 1.552,1 nghìn USD,
tăng 16,2% so với tháng trước, trong đó các mặt hàng nhập khẩu đều tăng, nhập
khẩu phân bón tăng 25,0%; nhập khẩu máy móc thiết bị tăng 17,4%; nhập khẩu
cỏ Anphapha tăng 1,3%. So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hóa nhập
khẩu tháng 3 giảm 21,1%, chủ yếu do nhập khẩu phân bón giảm 72,9%; nhập
khẩu máy móc thiết bị giảm 4,7% (mặt hàng này chiếm tới 81,8% trong kim
ngạch nhập khẩu); nhập khẩu cỏ Anphapha giảm 1,9%.
Tính chung quý I, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước đạt 4.032,1 nghìn
USD, giảm 6,1% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do nhập khẩu phân bón
giảm 41,8%; bên cạnh đó một số mặt hàng nhập khẩu tăng như: Nhập khẩu cỏ
Anphapha tăng 5,6%; nhập khẩu máy móc thiết bị tăng 3,1%.
7. Chỉ số giá
a. Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2018 so với tháng trước giảm 0,43%,
trong đó khu vực thành thị giảm 0,41%, khu vực nông thôn giảm 0,44%, do sau
Tết nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ của nhân dân giảm mạnh. Trong 11
nhóm hàng hóa và dịch vụ, 04 nhóm có chỉ số giá giảm so với tháng trước:
Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 1,05% (lương thực giảm 0,66%; thực
phẩm giảm 1,39%); giao thông giảm 0,53% (chủ yếu do nhóm hàng xăng, dầu
giảm 1,31% theo Quyết định điều chỉnh giá xăng, dầu vào ngày 21/02/2018 của
Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, bình quân giá xăng giảm 282 đồng/lít; dầu giảm
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt


23


Dự án: Trồng Dược liệu kết hợp Du lịch trải nghiệm và nghỉ dưỡng, Xây dựng
nhà máy sản xuất và chế biến Nấm thực nghiệm chất lượng cao.
180 đồng/lít); văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,14% (chủ yếu do hoa tươi sau
Tết giảm mạnh 16,1%); hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,01% (chủ yếu do đồ
trang sức giảm 0,34% bởi ảnh hưởng của giá vàng trong nước giảm). 02 nhóm
có chỉ số giá tăng: Nhà ở, điện, nước, chất đốt, vật liệu xây dựng tăng 0,09%
(chủ yếu do giá vật liệu xây dựng tăng); thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05%.
Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại có chỉ số giá tương đương tháng trước.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I năm nay tăng 1,00% so với bình quân
cùng kỳ năm 2017, do một số nguyên nhân chủ yếu sau: Thực hiện Nghị định số
141/2017/NĐ-CP ngày 07/12/2017 về việc Quy định mức lương tối thiểu vùng
đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động áp dụng từ ngày
01/01/2018; thực hiện lộ trình tăng học phí theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP
ngày 02/10/2015 của Chính phủ; thực hiện điều chỉnh tăng giá dịch vụ y tế theo
Nghị quyết số 54/2017/NQ-HĐND ngày 21/7/2017 của HĐND tỉnh; giá xăng,
dầu được điều chỉnh tăng mạnh 2 lần và giảm nhẹ 1 lần làm cho giá xăng dầu
bình quân quý I tăng 3,81% so với cùng kỳ năm trước; giá vật liệu xây dựng
tăng 2,02% do nhu cầu tiêu dùng tăng.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2018 tăng 0,26% so với tháng 12/2017 và tăng
0,92% so với cùng kỳ năm trước. Dự báo tháng 4/2018 giá cả thị trường tăng
nhẹ.
b. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
Chỉ số giá vàng tháng 3/2018 giảm 0,45% so với tháng trước, tăng 0,80%
so với tháng 12/2017 và giảm 0,16% so với cùng kỳ năm trước, giá vàng
99,99% bán ra bình quân trong tháng là 3.684.400 đồng/chỉ.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 3/2018 tăng 0,20% so với tháng trước, tăng

0,16% so với tháng 12/2017 và giảm 0,23% so với cùng kỳ năm trước.
8. Vấn đề xã hội
a. Dân số
Dân số trung bình toàn tỉnh năm 2017 đạt 1.226,0 nghìn người, tăng 1,5%
(17,7 nghìn người) so với cùng kỳ năm trước, bao gồm dân số thành thị 167,3
nghìn người, chiếm 13,6%; dân số nông thôn 1.058,7 nghìn người, chiếm
86,4%; dân số nam 616,8 nghìn người, chiếm 50,3%; dân số nữ 609,2 nghìn
người, chiếm 49,7%. Tỷ suất sinh thô 17,9‰; tỷ suất chết thô 4,0‰; tỷ lệ tăng
tự nhiên 13,9‰.
b. Đời sống dân cư và bảo đảm an sinh xã hội
Đời sống công chức, viên chức và người hưởng bảo hiểm xã hội ổn định,
thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động khu vực nhà nước 4.100
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

24


Dự án: Trồng Dược liệu kết hợp Du lịch trải nghiệm và nghỉ dưỡng, Xây dựng
nhà máy sản xuất và chế biến Nấm thực nghiệm chất lượng cao.
nghìn đồng, khu vực doanh nghiệp nhà nước 5.600 nghìn đồng, khu vực doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 3.800 nghìn đồng và doanh nghiệp ngoài nhà
nước 3.400 nghìn đồng.
Đời sống dân cư nông thôn được cải thiện nhưng còn thiếu bền vững, tình
trạng thiếu đói giáp hạt vẫn xảy ra, cao điểm trong tháng 02/2018 trên địa bàn
tỉnh có 6/12 huyện, thành phố xảy ra thiếu đói giáp hạt là huyện Quỳnh Nhai,
Thuận Châu, Mường La, Bắc Yên, Phù Yên, Mộc châu với 5.276 hộ và 22.288
nhân khẩu, chiếm 1,92% số hộ và 1,82% số nhân khẩu toàn tỉnh, những hộ thiếu
đói chủ yếu là thiếu gạo, không có đói gay gắt; UBND các huyện đã hỗ trợ
290,79 tấn gạo, còn lại dân tự vay nhau để khắc phục thiếu đói.
Theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo

tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh năm 2017: Số hộ nghèo
chiếm 29,22%, trong đó thành thị chiếm 3,24%, nông thôn 34,05%; hộ cận
nghèo chiếm 11,23%.
Công tác an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, cho vay vốn phát triển sản
xuất, cho vay hỗ trợ lãi suất, chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên
nghèo và các đối tượng chính sách tiếp tục được các cấp chính quyền địa
phương, cơ quan chức năng quan tâm chỉ đạo, phối hợp thực hiện. Năm 2018
UBND tỉnh tiếp tục đầu tư từ nguồn ngân sách cho các chương trình trọng điểm
340 tỷ đồng. Từ đầu năm đến nay ngân hàng chính sách xã hội đã thực hiện các
chương trình cho vay đối với 1.219 lượt hộ với tổng số tiền 35.189 triệu đồng.
Công tác an sinh xã hội trong dịp Tết Nguyên đán được quan tâm, tổng số suất
quà đã trao tặng 39.083 suất với tổng trị giá 15.453 triệu đồng; tỉnh đã hỗ trợ
148,81 tấn gạo cho các hộ có nguy cơ đói trong dịp Tết Nguyên đán.
Cũng tính từ đầu năm đến nay đã tiếp nhận và chuyển giao quà tặng của
UBND Thành phố Hà Nội hỗ trợ xây nhà ở cho 50 hộ, trị giá 02 tỷ đồng và
UBMTTQ Thành phố Hồ Chí Minh với 1.000 suất quà, trị giá 300 triệu đồng
cho các đối tượng nghèo bị thiệt hại do mưa lũ trên địa bàn tỉnh; Ban vận động
"Vì người nghèo" Trung ương tặng 33 con bò giống sinh sản cho 33 hộ gia đình
nghèo, đặc biệt khó khăn; Hội bảo trợ tàn tật trẻ mồ côi tỉnh trao tặng 39 xe lăn,
trị giá 93 triệu đồng cho 39 người khuyết tật và 164 xe lăn, trị giá 246 triệu đồng
cho 164 học sinh mồ côi và khuyết tật nhẹ; tặng 10.000 chiếc ghế cho nhà văn
hóa dân cư các xã vùng biên giới; 200 suất học bổng, trị giá 100 triệu đồng cho
học sinh trường PTDT nội trú; phối hợp với UBND các huyện Sốp Cộp, Phù
Yên, Mộc Châu, Thuận Châu, Mường La làm nhà tình thương trợ giúp 12 người
khuyết tật và khó khăn về nhà ở trị giá 439 triệu đồng; phối hợp với Quỹ Bảo trợ
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

25



×