Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÔNG TY CP TƯ VẤN CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG VÀ THIẾT BỊ NHÀ VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.67 KB, 82 trang )

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác hạch
toán kế toán.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
cơng nghiệp đặc biệt. Sản phẩm XDCB được tiến hành sản xuất một cách liên
tục, từ khâu thăm dò, điều tra, khảo sát đến thiết kế thi cơng và quyết tốn
cơng trình khi hoàn thành. Giữa các khâu của hoạt động sản xuất có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất của tồn bộ cơng trình. Do đó sản xuất xây lắp có các đặc điểm như
sau:
1.1.1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp:
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất
phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm . Đặc điểm này làm cho cơng tác
quản lý, sử dụng hạch tốn tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều
kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát, hư hỏng. Do vậy cơng tác kế tốn
phải tổ chức tốt q trình hạch tốn ban đầu. Căn cứ vào các chứng từ kế toán
để giải quyết thiệt hại xảy ra.... Mặt khác kế toán phải thường xuyên tiến hành
kiểm kê vật tư, tài sản để phát hiện hư hỏng, sai phạm một cách kịp thời.
- Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ
ngay theo giá dự toán hoặc giá đấu thầu đã thoả thuận với đơn vị chủ đầu tư.


do vậy tính chất hàng hố của sản phẩm khơng được thể hiện rõ.
- Sản phẩm xây lắp là các cơng trình, vật kiến trúc … có quy mơ kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi cơng tương đối dài…. do vậy
việc tổ chức quản lý và hạch tốn nhất thiết phải có các dự tốn thiết kế, thi


cơng để cơng trình có chất lượng đảm bảo. Đặc điểm này địi hỏi cơng tác kế
tốn phải được tổ chức tốt sao cho chất lượng sản phẩm như dự toán thiết kế,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc bàn giao cơng trình, ghi nhận doanh thu và
thu hồi vốn. Bên cạnh đó, do thời gian thi cơng tương đối đài, nên kỳ tính giá
thành thường được xác định theo thời điểm khi cơng trình, hạng mục cơng
trình hồn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước tuỳ
thuộc vào kết cấu đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp.
Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lơn trong việc
quản lý sản xuất thi công và sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp.
- Hoạt động xây lắp được diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn
định, ln biến đổi theo địa điểm và giai đoạn thi công. Do vậy phải luôn thay
đổi, lựa chọn phương án thi cơng thích hợp về mặt tiến độ và kỹ thuật.
- Chu kỳ sản xuất xây lắp kéo dài làm cho nguồn vốn đầu tư bị ứ đọng
nên các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này rất dễ gặp phải rủi ro ngẫu
nhiên theo thời gian như: Hao mịn vơ hình, điều kiện tự nhiên...
- Sản phẩm xây lắp thường được tiến hành theo đơn đặt hàng theo từng
trường hợp cụ thể. Vì vậy cơng tác sản xuất mang tính cá biệt cao và chi phí
lớn.
- Q trình sản xuất diễn ra trên một phạm vi hẹp với số lượng công
nhân và vật liệu lớn. Đặc điểm này địi hỏi tổ chức cơng tác xây lắp phải có sự
phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận và giai đoạn công việc.
Do đó ngành XDCB khơng thể áp dụng y ngun chế độ hạch toán chi


phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như Bộ Tài chính ban hành mà phải
vận dụng cho phù hợp. Một mặt chế độ kế toán áp dụng cho các doanh
nghiệp xây lắp phải tôn trọng các quy định hiện hành của Nhà nước về Tài
chính kế tốn, đảm bảo thống nhất về kết cấu và nguyên tắc hạch toán của chế
độ kế toán doanh nghiệp. Mặt khác, được bổ sung, hoàn thiện phù hợp với các

quy định hiện hành của cơ chế tài chính, phù hợp với đặc điểm của sản xuất
sản phẩm xây lắp, thoả mãn yêu cầu quản lý đầu tư và xây dựng. Chế độ kế
toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp đã được bộ Tài chính ký ban hành
chính thức taị quyết định 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998.
1.1.2. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.2.1. Chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hố cần thiết cho q trình hoạt động sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Như vậy chỉ
được tính là chi phí của kỳ hạch tốn những hao phí về tài sản và lao động có
liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ khơng phải mọi
khoản chi phí chi ra trong kỳ hạch tốn.
Trong XDCB, chi phí sản xuất là tồn bộ hao phí bằng tiền về lao động
sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên
giá thành sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định. Xuất phát từ quy
định về lập dự tốn cơng trình xây dựng cơ bản là phải lập theo từng hạng
mục cơng trình, phải phân tích theo từng hạng mục cơng trình và phải phân
tích theo từng khoản mục chi phí nên kế tốn chi phí sản xuất có đặc điểm:
- Kế tốn chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi
phí, từng hạng mục cơng trình, từng cơng trình cụ thể. Qua đó thường xun
so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự tốn chi phí, xem xét ngun nhân vượt,
hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.


- Đối tượng hạch tốn chi phí có thể là các cơng trình, hạng mục hay nhóm
hạng mục... vì thế phải lập dự tốn chi phí và tính giá theo từng hạng mục hay
giai đoạn của hạng mục.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một hoặc một hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất phát
sinh trong phạm vi giới hạn đối tượng hạch tốn chi phí. Trong ngành XDCB

có thể sử dụng một số phương pháp sau:
- Phân bổ trực tiếp: Chi phí được phân bổ trực tiếp cho đối tượng là chi
phí có quan hệ trực tiếp với đối tượng tập hợp chi phí. Khi các chi phí này
phát sinh, kế tốn có thể xác định đối tượng chịu phí một cách độc lập.
Phương pháp này thường được dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp.
- Phân bổ gián tiếp: Được áp dụng khi chi phí sản xuất phát sinh có liên
quanđến nhiều đối tượng và khơng thể hạch tốn riêng lẻ. Để thực hiện
phương pháp này kế toán phải lựa chọn tiêu thức phân bổ cho các đối tượng
chịu chi phí một cách thích hợp. Các tiêu thức thường được chọn là chi phí
nhân cơng trực tiếp, chi phí vật liệu trực tiếp... Phương pháp này dùng để
phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng.
1.1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí lao động
sống và lao động vật hố mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc hoàn
thành một khối lượng sản phẩm nhất định. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao
gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất,
tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất trong doanh nghiệp mà khơng bao
gồm những chi phí phát sinh trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực
của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho quá trình sản xuất, tiêu thụ và các


khoản chi khác có liên quan đến việc bù đắp hao phí lao động sống.
Giá thành sản phẩm xây lắp là tồn bộ chi phí như vật liệu, nhân cơng...
bỏ ra để hồn thành một khối lượng sản phẩm, cơng tác xây lắp nhất định...
giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao
động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích sản xuất ra khối lượng

sản phẩm nhiều nhất với mức chi phí thấp nhất.
Giá thành sản phẩm xây lắp gồm 4 khoản mục sau:
- Khoản mục chi phí vật liệu trực tiếp.
- Khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp.
- Khoản mục chi phí sử dụng máy thi cơng.
- Khoản mục chi phí chung.
1.1.2.3. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giá thành và chi phí là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí
sản xuất phản ánh hao phí sản xuất cịn giá thành phản ánh kết quả của quá
trình sản xuất. Bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị của những yếu
tố chi phí vào sản phẩm, cơng việc nhất định đã hồn thành.
Giá thành và chi phí sản xuất đều bao gồm các hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
Tổng giá thành

=

CPSX dở

+

CPSX phát

-

CPSX dở

sản phẩm
dang đầu kỳ

sinh trong kỳ
dang cuối kỳ
Như vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong
một thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí
gắn liền với việc sản xuất sản phẩm, khối lượng cơng việc hồn thành nhất
định. Giá thành sản phẩm khơng bao gồm những chi phí cho khối lượng sản


phẩm dở dang cuối kỳ, những chi phí khơng liên quan đến hoạt động sản xuất
và những chi phí chi ra nhưng chờ phân bổ kỳ sau. Nhưng chi phí sản xuất lại
bao gồm những chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang, những chi phí trích
trước vào giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh và những chi phí kỳ trước
chuyển sang để chờ phân bổ cho kỳ này.Tuy nhiên có nhiều trường hợp giá
thành sản phẩm cũng chính là chi phí sản xuất như trong các doanh nghiệp kỳ
hạch toán phù hợp với chu kỳ sản xuất, trong sản xuất khơng có sản phẩm dở
đầu kỳ cuối kỳ khơng hạch tốn chi phí trích trước và chi phí chờ phân bổ.
1.1.2.4. Ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
1.1.2.4.1. Ý nghĩa của kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
- Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh một cách tổng
quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là cơ sở để so
sánh trình độ quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp cùng loại.
- Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác
làm cơ sở để xác định giá bán sản phẩm một cách chính xác, để phân tích tình
hình quản lý, tình hình sản xuất tìm biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp tạo điều kiện thắng thế trong cạnh
tranh.
1.1.2.4.2. Nhiệm vụ cuả kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
- Phản ánh chính xác chi phí phát sinh.
- Xác định đúng đối tượng hạch tốn chi phí, đối tượng tính giá xác định

chính xác số lượng mặt hàng để tính tốn và phân bổ chi phí
- Giám sát chặt chẽ các dự tốn chi phí
- Lựa chọn phương pháp tính giá phù hợp với đặc điểm của doanh
nghiệp
- Tính giá thành chính xác cho từng loại sản phẩm, đơn vị sản phẩm.


1.2. KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP.
1.2.1. Kế tốn chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1.1. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để kế tốn tính giá thành sản
phẩm. Kế tốn phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, yêu cầu
quản lý để xác định đối tượng tập hợp chi phí một cách thích hợp. Trong kinh
doanh xây lắp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là các cơng trinh,
hạng mục cơng trình xây lắp, các giai đoạn quy ước của hạng mục cơng trình
xây lắp, các giai đoạn quy ước của hạng mục cơng tình có giá tri dự tốn riêng
hay nhóm cơng trình, các đơn vị thi cơng (xí nghiệp, đội thi cơng xây lắp).
Chi phí trong giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm các chi phí được
phân loại theo mục đích, cơng dụng: Đó là chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung.
1.2.1.2. Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
- Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu
chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp như gạch,
xi măng, sắt thép, cát sỏi, xăng dầu... chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong
sản xuất xây lắp không bao gồm giá trị vật liệu xuất dùng cho sử dụng máy
thi công, giá trị vật liệu không dùng hết nhập lại kho và giá trị thiết bị lắp đặt
do chủ đầu tư cung cấp.
- Qui định: trong hạch tốn chi phí vật liệu tực tiếp, kế toán phải tuân

thủ theo những qui định sau:
+ Vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục cơng trình nào thì tính trực
tiếp cho hạng mục cơng trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan,
theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế đã xuất kho.


+ Cuối kỳ hạch tốn hoặc khi cơng trình hồn thành phải tiến hành kiểm
kê số vật liệu chưa sử dụng hết ở công trường, bộ phận sản xuất để tính chi
phí vật liệu thực tế sử dụng cho cơng trình, đồng thời phải hạch tốn đúng đắn
số phế liệu thu hồi (nếu có) theo từng đối tượng cơng trình.
+ Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều hạng mục
cơng trình thì kế tốn áp dụng phương pháp phân bổ để tính chi phí vật liệu
trực tiếp cho từng đối tượng hạng mục cơng trình theo tiêu thức hợp lý: Theo
định mức tiêu hao, chi phí vật liệu trực tiếp theo dự toán…
+ Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp
dụng trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để khơng ngừng hồn
thiện hệ thống định mức đó.
- Phương pháp kế tốn:
+ Tài khoản sử dụng: Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế
tốn sử dụng tài khoản 621. “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng cơng trình, hạng mục cơng
trình, từng khối lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật
có dự tốn riêng.
+ Phương pháp hạch tốn.
Được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ1: Sơ đồ hạch tốn tổng hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp
TK 111,112,141,331...
(2)
TK 133


TK152
(1)

(3)

TK 621

TK 154
(4)


Chú thích sơ đồ:
(1): Xuất nguyên vật liệu dùng cho xây lắp
(2): NVL mua ngoài đưa trực tiếp vào sản xuất
(3): NVL không dùng hết nhập lại kho
(4): Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.2.1.3. Chi phí nhân cơng trực tiếp.
- Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản thù lao lao động
phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, cơng nhân phục vụ thi
cơng (kể cả cơng nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây
lắp, công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Chi phí nhân cơng
trực tiếp khơng bao gồm các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo tiền
lương công nhân trực tiếp sản xuất.
- Quy định:
+ Tiền lương, tiền công phảI trả cho công nhân liên quan đến cơng trình,
hạng mục cơng trình nào thì hạch tốn trực cho cơng trình, hạng mục cơng
trình đó trên cơ sở các chứng từ gốcvề lao động và tiền lương. Trong điều
kiện sản xuất xây lắp khơng cho phép tính trực tiếp chi phí nhân cơng cho
từng cơng trình, hạng mục cơng trình thì kế tốn phải phân bổ chi phí nhân
công trực tiếp cho các đối tượng theo tiền lương định mức hay gia cơng định

mức.
+ Các khoản trích theo tiền lương của công nhân xây lắp (bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn) được tính vào chi phí sản xuất chung
của hoạt động xây lắp.
- Tài khoản sử dụng: Tồn bộ chi phí nhân cơng trực tiếp được phản
ánh vào TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” . Tài khoản 622 được mở chi
tiết theo từng cơng trình và có kết cấu như sau:


- Phương pháp kế toán: Được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân cơng trực tiếp
TK 3341

TK 622
(1)

TK 154
(3)

TK 3342,111,141...
(2)

Chú thích sơ đồ:
(1): Tiền lương phải trả cơng nhân xây lắp của donh nghiệp
(2): Tiền lương phải trả lao động th ngồi
(3) Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp
1.2.1.4. Chi phí sử dụng máy thi cơng:
- Nội dung: Chi phí máy thi cơng là những khoản chi phí về sử dụng xe,
máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp cơng trình theo phương thức thi
cơng hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp

thực hiện xây lắp hồn tồn bằng máy thì khơng sử dụng TK 623. Khơng
hạch tốn vào TK 623 khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo lương của
cơng nhân sử dụng máy thi cơng. Chi phí sử dụng máy thi cơng được chia làm
hai loại: Chi phí thường xun và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thường xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quy trình sử
dụng máy thi cơng, được tính thẳng vào giá của ca máy như: tiền lương của
công nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ xe máy, chi phí về nhiên liệu,
động lực, vật liệu dùng cho xe máy thi công, tiền thuê xe máy thi cơng…
+ Chi phí tạm thời: Là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử


dụng máy thi cơng như: chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công
khi di chuyển từ công trình này đến cơng trình khác, chi phí về xây dựng, tháo
dỡ những cơng trình tạm thời loại nhỏ như lều lán… Phục vụ cho sử dụng
máy thi công. Những chi phí này có thể phân bổ dần hoặc trích trước theo kế
hoạchncho nhiều kỳ.
- Quy định:
+ Hạch tốn chí phí sử dụng máy thi cơng phải phù hợp với hình thức
quản lý sử dụng máy thi cơng của doanh nghiệp thơng thường có 2 hình thức
quản lý, sử dụng máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên
thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi cơng cho các
đội, xí nghiệp xây lắp.
Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà
giao máy thi công bằng máy hoặc giao máy thi cơng cho các đội, xí nghiệp
xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng máy phát sinh được hạch tốn vào TK
623- Chi phí sử dụng máy thi công.
Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức đội máy thi cơng riêng thì tùy thuộc vào
đội máy có tổ chức kế tốn riêng hay khơng mà chi phí sử dụng máy thi cơng
được hạch tốn phù hợp.
+ Tình tốn phân bổ chi phí sử dụng máy thi cơng cho các đối tượng sử

dụng (cơng trình, hạng mục cơng trình) phải dựa trên cơ sở giá thành một ca/
máy hoặc đơn vị khối lượng công việc thi công bằng máy hồn thành.
- Tài khoản sử dụng: Để hạch tốn chi phí máy thi cơng kế tốn sử dụng
TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi cơng”.
TK 623 khơng có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 6 TK cấp 2
- Phương pháp kế toán:
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi cơng phụ thuộc vào hình thức sử
dụng máy thi công.


• Trường hợp máy thi cơng th ngồi:
Được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi cơng.
TK 623 (6237)
TK 154
TK111,112,331...
(2)

(1)

TK 133

Chú thích sơ đồ:
(1): Giá mua máy thi cơng
(2): Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi cơng
• Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi cơng riêng hoặc có tổ chức
đội máy thi cơng nhưng khơng tổ chức kế tốn riêng cho đội máy .
Tồn bộ chi phí sử máy sẽ được tập hợp riêng vào TK 623, cuối kỳ tiến
TK 152,153,111,112
TK 623

hành kết chuyển và phân bổ theo từng đối tượng.

TK 154

(1)
Phương pháp hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau

Sơ đồ 4: Sơ đồ kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng.
TK 334,111
(2)

TK 214
(3)

TK 141
(4)

TK 111,112,331
(5)

TK 133

(6)


Chú thích sơ đồ:
(1): Tập hợp chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công
(2): Tiền lương công nhân sử dụng máy thi công
(3): Khấu hao máy thi cơng
(4): Chi phí máy thi cơng khối lượng quyết tốn tạm ứng

(5): Chi phí dịch vụ, chi khác bắng tiền cho máy thi cơng
(6): Kết chyển chi phí sử dụng máy thi cơng
• Trường hợp cơng ty có tổ chức đội máy thi cơng riêng và có phân cấp
hạch tốn cho đội máy.
Tồn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công được tập hợp
riêng trên các tài khoản 621, 622, 627 (Chi tiết đội máy thi cơng). Cuối kỳ tập
hợp chi phí vào TK 154 (1541) để tính giá thành ca máy cung cấp cho từng
cơng trình. Việc hạch tốn được được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Sơ đồ kế tốn chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp bán lao vụ lẫn nhau)
TK 154

TK 632
(1)

TK 512

TK 623
(2)


TK

TK 133
VAT

Chú thích sơ đồ:
(1): Giá trị đội thi cơng phục vụ từng cơng trình
(2): Giá trị phục vụ lẫn nhau
1.2.1.5. Chi phí sản xuất chung.

- Nội dung: chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều
khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng
xây lắp như: Tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ được tính theo ti lệ quy định trên tiền lương của công nhân
trực tiếp xây lắp. công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội
(thuộc biên chế của doanh nghiệp), khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của
đội và những chi phí khác có liên quan đến hoạt động xây lắp.
- Quy định:
+ Phải tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất chung theo từng cơng trình,
hạng mục cơng trình đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
+ Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất
chung.
+ Khi thực hiện khốn chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì
phảI quản lý tốt chi phí đã giao khốn, từ chối khơng thanh tốn cho các đội
nhận khốn số chi phí sản xuất chung ngồi dự tốn, bất hợp lý.
+ Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhièu đối tượng
xây lắp khác nhau, kế tốn phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho
các đối tượng liên quan theo tiêu thức hợp lý như: Chi phí nhân cơng trực tiếp
hoặc chi phí sản xuất chung theo dự tốn,…


- Tài khoản sử dụng: Chi phí sản xuất chung được theo dõi trên TK
627.
TK 627 khơng có số dư cuối kỳ và có 6 TK cấp 2
- Phương pháp kế toán:
Được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 6: Kế tốn chi phí sản xuất chung
TK 627
TK 334,338

(1)

TK 111,152
(5)

TK 152,153

TK 154

(2)
(6)

TK 142,335
(3)

TK627
(7)

TK 214,111,112,141
(4)

TK133


Chú thích sơ đồ:
(1):Chi phí nhân viên quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ cả đội
(2): Chi phí vật liệu, dụng cụ
(3): Chi phí trả trước phải trả
(4): Chi phí khấu hao, dịch vụ, chi khác
(5): Các khoản ghi giảm chi phí.

(6): Két chuyển chi phí sản xuất chung.
1.2.2. Tổng hợp chi phí sản xuất.
- Nội dung: Việc tổng hợp chi phí sản xuất là cơng tác quan trọng
phục vụ cho việc tính giá thành của sản phẩm . Quá trình tổng hợp chi phí sản
xuất phải được tiến hành theo từng đối tượng (cơng trình, hạng mục cơng
trình) và chi tiết theo từng khoản mục vào bên Nợ TK 154 (1541)
- Tài khoản sử dụng: Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế tốn sử dụng TK
154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. TK 154 đựợc chi tiết theo từng
đối tượng.
- Phương pháp kế toán:
Được thể hiện qua sơ đồ sau: 154(1541)
TK 621
TK 621
TK
(1)

TK 111,112, 2412
(5)

Sơ đồ 7: Sơ đồ kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất
TK 622
TK 632,3362

(2)
(6)

TK 623
(3)

TK 155

(7)

TK 627
(4)


Chú thích sơ đồ:
(1): Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
(2): Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp.
(3): Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi cơng.
(4): Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung
(5); Các khoản giảm trừ chi phí
(6): Giá thành cơng trình bàn giao
(7): Giá thành cơng trình chờ tiêu thụ
1.2.3. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang .
Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang là một phần quan trọng trong cơng
tác tính giá thành sản phẩm . Trong sản xuất kinh doanh xây lắp, sản phẩm
xây lắp dở dang được xác định bằng phương pháp kiểm kê thực tế. Việc đánh
giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức tính tốn, bàn giao khối
lượng xây lắp giữa đơn vị thi công và đơn vị giao thầu.
Nếu phương thức thanh toán, bàn giao sản phẩm được thực hiện theo
điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định theo dự tốn) thì sản phẩm dở dang là
khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Giá trị sản phẩm
dở dang được đánh giá theo chi phí thực tế, trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế
của hạng mục cơng trình đó cho các giai đoạn cơng việc đã hồn thành và cịn
dở dang theo gía trị dự tốn của chúng.
Cơng thức áp dụng như sau:


Gía trị thực tế khối

Gíá trị thực tế
khối lượng
xây lắp dở
dang cuối kỳ

lượng xây lắp dở
=

Chi phí thực tế khối
+

lượng xây lắp thực

dang đầu kỳ
Giá trị dự toán của
khối lượng xây lắp

hiện trong kỳ
Giá trị dự toán của
+

khối lượng dở dang

Giá trị dự
tốn của
x khối lượng
dở dang cuối

kỳ
hồn thành trong kỳ

cuối kỳ
Nếu phương thức bàn giao, thanh toán sản phẩm xây lắp được thực hiện

theo từng sản phẩm cơng trình hoàn thành toàn bộ, sản phẩm dở dang sẽ là
toàn bộ khối lượng xây lắp thực hiện từ khi khởi cơng đến cuối kỳ hạch tốn
mà sản phẩm chưa hồn thành.
1.2.4. Kế toán thiệt hại trong sản xuất xây lắp
Thiệt hại trong sản xuất xây lắp bao gồm thiệt hại phá đi làm lại và thiệt
hại ngừng sản xuất. Việc hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất giống như
trong doanh nghiệp công nghiệp. Nếu ngừng sản xuất theo kế hoạch thì khơng
coi là thiệt hại mà được trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh của các kỳ
mà doanh nghiệp hoạt động bình thường. Nếu ngừng sản xuất ngoài kế
hoạch(do sự cố, thiên tai, hoả hoạn...) Toàn bộ thiệt hại khi phát sinh được tập hợp
vào tài khoản 142. Tuỳ theo quyết định xử lý để kết chuyển vào các TK có
liên quan. Đối với thiệt hại về phá đi làm lại, kế toán cần mở sổ theo dõi
riêng. Toàn bộ thiệt hại sau khi được tập hợp vào bên Nợ TK 1381 hoặc TK
1421 ...(Chi tiết thiệt hại phá đi làm lại) được xử lý như sau:
• Nếu thiệt hại do đơn vị xây lắp gây ra:
Nợ TK 111, 152: Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 138 (1388), 334: Giá trị cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 811 Giá trị tính vào chi phí bất thường
Nợ TK 415: Thiệt hại trừ vào quỹ dự phòng tài chính
Có TK 1381 (Chi tiết thiệt hại phá đi làm lại):Xử lý thiệt hại
• Nếu do chủ đầu tư yêu cầu và chịu bồi thường:


Nợ TK 111, 152: Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK131: Giá trị chủ đầu tư đồng ý bồi thường
Có TK 1381 (Chi tiết thiệt hại phá đi làm lại): Xử lý thiệt hại
• Nếu thiệt hại phát sinh trong thời gian bảo hành sản phẩm thì chi phí

thiệt hại sẽ được tập hợp riêng trên các TK 621, 622, 627 (Chi tiết theo từng
cơng trình bảo hành - Nếu doanh nghiệp tự làm). Khi việc bảo hành hoàn
thành, toàn bộ chi phí bảo hành sẽ được tổng hợp vào Tk 154 (1544). Sau đó
tồn bộ sẽ được kết chuyển như sau:
Nợ TK 641 (6415): Nếu doanh nghiệp khơng trích trước chi phí bảo
hành(Chi phí phát sinh nhỏ)
Nợ TK:241(2412): Nếu doanh nghiệp khơng trích trước chi phí bảo
hành(Chi phí phát sinh lớn)
Nợ TK 335: Nếu doanh nghiệp trích trước chi phí bảo hành
Có TK 154 (1544)
• Trường hợp doanh nghiệp thuê ngoài bảo hành, các khoản phải trả cho người bảo
hành ghi:
Nợ TK 352, 6415: Chi phí bảo hành
Có TK133 (1331): VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 ... : Tổng giá thanh tốn
1.2.5. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kinh doanh xây lắp.
1.2.5.1. Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xác định đối tượng tính giá thành là cơng việc đầu tiên trong tồn bộ
cơng tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Kế toán phải căn cứ vào đặc
điểm sản xuất của doanh nghiệp, tính chất sản phẩm và yêu cầu quản lý để
xác định đối tượng tính giá một cách thích hợp. Trong kinh doanh xây lắp, do
tính chất sản phẩm là đơn chiếc, mỗi sản phẩm có lập dự toán riêng nên đối


tượng tính giá thành cơng trình thường là: Hạng mục cơng trình, tồn bộ cơng
trình hồn thành hay khối lượng cơng tác xây lắp hồn thành.
Xác định đối tượng tính giá thành là cơ sở để kế toán lập phiếu tính giá
thành sản phẩm, tổ chức tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, xác định hiệu quả sản xuất
kinh doanh để có kế hoạch, biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Trong

kinh doanh xây lắp, thời gian sản xuất sản phẩm kéo dài do vậy đối tượng tính
giá thành và đối tượng tập hợp chi phí thường khơng thống nhất với nhau.
Chúng chỉ thực sự bằng nhau khi khơng có giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
1.2.5.2. Xác định kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Kỳ tính giá thành là thời gian tính giá thành thực tế cho từng đối tượng
tính giá thành nhất định. Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế
toán giá thành phải tổng hợp số liệu thực tế cho các đối tượng. Việc xác định
kỳ tính giá thành phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, chu kỳ sản xuất và hình thức bàn giao cơng trình.
- Với những cơng trình nhỏ, thời gian thi cơng ngắn (dưới 12 tháng), kỳ
tính giá thành là từ khi khởi cơng đến khi hồn thành .
- Với những cơng trình lớn, thời gian thi cơng dài (trên 12 tháng), khi
nào có một bộ phận hạng mục hồn thành, có giá trị sử dụng có dự tốn riêng
và được nghiệm thu, kế tốn tiến hành tính giá thành bộ phận, hạng mục đó.
- Với những cơng trình có thời gian kéo dài nhiều năm, những bộ phận
nhỏ không tách ra để đưa vào sử dụng được, khi từng phần việc xây lắp đạt
đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế, kế tốn sẽ tính giá thành cho
khối lượng cơng tác được bàn giao. Kỳ tính gía thành là từ khi bắt đầu thi
công đến khi đạt đến điểm dừng kỹ thuật.


1.2.5.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp .
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là hệ thống các phương pháp
được sử dụng để tính giá thành sản phẩm, khối lượng cơng tác xây lắp hồn
thành. Nó mang tính thuần t kỹ thuật tính tốn chi phí cho từng đối tượng
tính giá thành. Trong kinh doanh xây lắp, đối tượng tính giá thành thường là
hạng mục cơng trình, tồn bộ cơng trình hay khối lượng xây lắp hồn thành.
Do vậy, về cơ bản có thể sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp tính giá thành trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành phù

hợp với đối tượng hạch tốn chi phí, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo
cáo. Theo phương pháp này, nếu doanh nghiệp khơng có sản phẩm dở dang
hoặc dở dang ít và ổn định, khơng cần tính giá thành sản phẩm dở dang thì
tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho mỗi đối tượng là giá thành thực
tế của đối tượng tính giá đó. Trong trường hợp cuối kỳ tính giá có sản phẩm
dở dang, kế toán cần đánh giá sản phẩm dở dang đó theo phương pháp thích
hợp. Sau đó xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng công thức:
Z = Dđk +
Trong đó :

Z:

C

-

Dck

Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp

Dđk : gía trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
C:

Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Dck : gía trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp
thi công các công trình lớn và phức tạp. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội
sản xuất cịn đối tượng tính giá thành là tồn bộ cơng trình hồn thành. Theo

phương pháp này, giá thành cơng trình được xác định bằng cách tổng cộng chi


phí sản xuất phát sinh tại từng đội, cộng với giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ,
trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Z = D đk + C1 + C2 +

... + Cn - Dck

Trong đó : C1, C2, ... , Cn là chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội sản
xuất hoặc từng hạng mục cơng trình.
- Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này có mục đích kịp thời phát hiện ra mọi chi phí sản xuất
phát sinh vượt quá định mức, từ đó tăng cường phân tích và kiểm tra kế hoạch
giá thành. Nội dung của phương pháp cụ thể như sau:
+ Căn cứ vào định mức chi phí hiện hành, kết hợp với dự tốn chi phí
được duyệt, kế tốn tiến hành tính giá thành sản phẩm theo định mức.
+ So sánh chi phí thực tế phát sinh với định mức để xác định số chênh
lệch. Tập hợp thường xun và phân tích những chênh lệch đó để kịp thời đề
ra biện pháp khắc phục nhằm hạ giá thành sản phẩm.
+ Trên cơ sở tính giá thành định mức, kết hợp với việc theo dõi chính
xác số chênh lệch so với định mức, kế toán tiến hành xác định giá thực tế của
sản phẩm xây lắp theo công thức:
Giá

thành

Giá

thực tế của = định


thành

Chênh lệch do

mức +(-) thay

đổi

Chênh lệch

định +(-) so với định

sản phẩm
sản phẩm
mức
mức
Phương pháp này rất phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp. Tuy
nhiên, để phương pháp này thực sự phát huy tác dụng, kế toán cần tổ chức
được hệ thống định mức tương đối chính xác và cụ thể, cơng tác hạch tốn
ban đầu cần phải hợp lý và hợp pháp.
Ngồi các phương pháp tính giá thành sản phẩm trên đây, trong thực
hiện công tác kế tốn tại các doanh nghiệp xây lắp, có thể sử dụng một số
phương pháp khác như: Phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ theo kế
hoạch ... Tuy nhiên việc kết hợp các phương pháp trên là xu hướng chung của


các doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào từng đối tượng tính giá cụ thể, điều kiện tổ
chức quản lý và sản xuất của doanh nghiệp, kế tốn có thể kết hợp phương
pháp trực tiếp với phương pháp tổng cộng chi phí , tổng cộng chi phí với định

mức...

1.3. CÁC HÌNH THỨC SỔ KẾ TỐN DÙNG ĐỂ HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN
XUẤ T
Tuỳ theo mơ hình, u cầu trình độ quản lý. Trình độ kế tốn mà các
doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế tốn cho thích hợp. Hiện nay có 4 hình
thức ghi sổ chủ yếu sau:
- Hình thức nhật ký chung:
- Hình thức nhật ký sổ cái:
- Hình thức nhật ký- chứng từ:
- Hình thức chứng từ - ghi sổ:
Do công ty cổ phần tư vấn công nghệ xây dựng và thiết bị Nhà Việt đang
áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ nên sau đây khái quát về hình thức ghi sổ
này.
Hình thức Chứng từ - ghi sổ.
+ Khái niệm: là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kết
hợp theo thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ với ghi theo nội dung kinh
tế trên Sổ cái. Chứng từ- ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc
bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
+ Ưu nhược điểm: Tách việc ghi sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ với việc
ghi sổ cái thành hai bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân cơng lao
động kế tốn. Tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo
dễ bị chậm trễ, nhất là trong điều kiện kế tốn thủ cơng.
+ Điều kiện áp dụng:
* Trong điều kiện lao động thủ cơng thì hình thức Chứng từ - Ghi sổ chỉ


phù hợp với những doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ, loại hình kinh doanh
đơn giản, có nhu cầu phân cơng lao động kế tốn trong bộ máy.
* Trong điều kiện lao động kế tốn máy hình thức Chứng từ - Ghi sổ

phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp
Sơ đồ 11:Trình tự hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành theo Chứng
từ - Ghi sổ
Chứng từ gốc
Các bảng phân bổ
+ Tiền lương, BHXH
+ Vật liệu, CCDC
+Khấu hao TSCĐ

Chứng từ ghi
sổ

Sổ cái TK 621,
622, 623,
627,154 (631)

Sổ đăng ký CTGS

Sổ chi tiết TK621
622, 623, 627

Sổ chi tiết TK154
(631)

Bảng tính giá
thành sản phẩm

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP TƯ

VẤN CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG VÀ THIẾT BỊ NHÀ VIỆT
ơ

2.1. TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ
VẤA CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG VÀ THIẾT BỊ NHÀ VIỆT.
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của cơng ty.
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.


Công Ty CP tư vấn công nghệ xây dựng & thiết bị Nhà Việt được hình
thành trên cơ sở sự chỉ đạo của Công Ty Xây Dựng số 34 của Tổng Công Ty
Xây Dựng Hà Nội. Được thành lập theo Giấy phép đăng ký kinh doanh
0103003971 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Hà Nội cấp.
Tên tiếng Việt của cơng ty:
CƠNG TY CP TƯ VẤN CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG & THIẾT BỊ NHÀ VIỆT
Tên tiếng Anh của công ty:
VIETHOUSE CONSULTING COUTRUCTION TECHNOLOGY AND
MATERIALS,.JSC
Tên viết tắt
: VIETHOUSE,.JSC
Chủ tịch HĐQT : Cử nhân TRẦN VIỆT PHƯƠNG
Giám Đốc
: Cử nhân TRẦN VIỆT PHƯƠNG
Trụ sở chính
: 29/09 VƯƠNG THỪA VŨ – THANH XUÂN – HÀ NỘI
VP Giao dịch
: PHÒNG 20 NHÀ NƠ 2 LINH ĐÀM – HOÀNG MAI – HN


Điện thoại

: 04 6416291

FAX : 04 6416291

Công ty Cp tư vấn công nghệ xây dựng và thiết bị Nhà Việt là đơn vị
hạch toán độc lập. Về lĩnh vực sản xuất, từ một công ty chủ yếu kinh doanh
các sản phẩm xây lắp, đến nay công ty đã mở rộng ngành nghề sang cả kinh
doanh máy móc thiết bị phục vụ cho nghành nơng nghiệp, thiết bị phịng thí
nghiệm.... đáp ứng được nhu cầu thị trường trong nước và bước đầu đã có
được những thành cơng nhất định.
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
* Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh: Công ty hoạt động trong các lĩnh vực
chính là: Tư vấn thiết kế, kiểm tra chất lượng, nhận thầu thi công cơng trình
gồm:
+ Cơng trình xây dựng ở nước ngồi, cơng trình có vốn đầu tư nước
ngồi tại Việt Nam và các cơng trình có đấu thầu quốc tế tại Việt Nam.


×