Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Nguyên tắc hoạt động của Tổ chức thương mại thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.39 KB, 63 trang )

Ch¬ng I. C¬ së lý ln chung.
I.Giíi thiƯu tỉ chøc thơng mại thế giới ( WTO).
1.Lịch sử hình thành.
Tháng 2 năm 1946, Hội đồng kinh tế và xà hội Liên Hiệp Quốc đà triệu
tập một hội nghị bàn về thơng mại và việc làm. Văn kiện cuối cùng của hội
nghị này là Hiến chơng Lahabana. Đây là cơ sở để 23 nớc thơng lợng ký
Nghị định th tạm thời về việc thi hành "Hiệp định chung về thuế quan và
mậu dịch (GATT) vào ngày 23 tháng 10 năm 1947, chính thức có hiệu lực từ
ngày 1 tháng 1 năm 1948.
Và thế là GATT, công ớc mang tính chất lâm thời, trở thành thoả
thuận đa phơng then chốt về mậu dịch toàn cầu. Hiệp định GATT trở thành
văn kiện công pháp quốc tế đầu tiên điều chỉnh quan hệ thơng mại giữa các
quốc gia mang tính chất đa phơng. Nhiệm vụ chính của GATT là tự do hoá
thơng mại, cắt giảm thuế quan, bÃi bỏ các hạn chế về nhập khẩu và chấm dứt
mọi phân biệt đối xử về kinh tế và buôn bán giữa các nớc. Bất cứ sự thay đổi
nào trong hiệp định cũng đòi hỏi phải đợc tất cả các thành viên đồng ý. Nếu
có sự tranh chấp, mọi thành viên phải đồng thuận về giải pháp.
Khi GATT ra đời, các quốc gia chỉ xem đây là một giải pháp dung hoà
tạm thời nhng trên thực tế nó tồn tại trong một thời gian dài. GATT đà trải
qua bảy vòng đàm phán, không kể vòng khai sinh ra nã gåm: 1949 (vßng
Annecy), 1951 (vßng Torquay), 1956 (vßng Geneva), 1960 - 1961 (vßng
Dillon), 1964 - 1967 (vßng Kennedy), 1973 - 1979 (vòng Tokyo) và 1986 1994 (vòng Uruguay).
Sau hơn 40 năm tồn tại của mình, GATT đà góp phần đáng kể vào tăng
trởng kinh tế thế giới. Nhng do cơ chế giải quyết tranh chấp không hiệu quả
và ngời đợc lợi chủ yếu là Mỹ nên các quốc gia khác đòi phải có một tổ chức
thay thế GATT có hiệu quả hơn. Trong vòng Uruguay (vòng đàm phán cuối
cùng của GATT) các quốc gia thành viên đà đồng thuận thành lập Tổ chức
thơng mại thế giới (WTO) để kế vị GATT từ ngày 1 tháng 1 năm 1995.
Tổ chức thơng mại thế giới (WTO) là tổ chức quốc tế, là thiết chế pháp
lý của hệ thống thơng mại thế giới quy định các nghĩa vụ chủ yếu mang tính
cam kết để xác định các chính phủ xây dựng và thực thi luật pháp và các quy


chế thơng mại trong níc nh thÕ nµo.
HiƯn nay WTO lµ mét tỉ chøc quốc tế có quy mô lớn nhất thế giới (trừ
Liên Hiệp Quốc) với 146 thành viên chính thức. Thêm vào đó, thoả thuận
WTO cũng có quy mô khá đồ sộ với 29 văn bản pháp quy riêng rẽ, bao quát
1


mọi thứ từ nông nghiệp đến vải vóc và may mặc, từ dịch vụ đến mua sắm của
chính phủ, từ nguồn gốc hàng hoá đến sở hữu trí tuệ. Ngoài ra còn có 25 văn
bản bổ sung là tuyên bố, quyết định và ghi nhớ cấp bộ tr ởng giải thích rõ các
nghĩa vụ và cam kết của các thành viên WTO. Nh vậy rõ ràng WTO có nhiều
khác biệt so với GATT và chủ yếu ở 5 điểm cơ bản sau:
- GATT chỉ là một loạt quy định, một thoả thuận đa ph ơng không
mang tính chất thiết chế và chỉ có một ban th ký điều phối nhỏ. WTO là một
thiết chế thờng trực, có cả một bộ phận văn phòng điều hành lớn.
- Các quy định của GATT đợc áp dụng trên cơ sở "lâm thời". Các cam
kết của WTO là toàn bộ và thờng trực.
- Các quy định của GATT chỉ áp dụng đối với buôn bán hàng hoá.
WTO thì ngoài hàng hoá còn bao quát cả thơng mại trong dịch vụ và thơng
mại về phơng diện liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ.
- GATT là công cụ đa phơng, và từ những năm 1980, có thêm nhiều
hiệp định của một số bên nên mang tính chất chọn lựa. Hầu hết các hiệp định
của WTO là đa phơng và nh vậy đòi hỏi sự cảm kết bắt buộc của tất cả các
thành viên.
- Hệ thống xử lý tranh chấp của WTO nhanh hơn, linh động hơn, và
nh vậy giảm nguy cơ bế tắc so với hệ thống của GATT. Việc thực thi cũng đ ợc bảo đảm hơn.
"GATT 1947" tồn tại cho đến cuối năm 1995. Nhng "GATT 1994", bỉ
sung vµ cËp nhËt nã, lµ bé phËn tỉng thµnh cđa WTO vµ vÉn tiÕp tơc phát
huy chức năng tác dụng về thơng mại hàng hoá quốc tế trong tổ chức mới
này.

2.Nguyên tắc hoạt động của Tổ chức thơng mại thế giới.
2.1. Nguyên tắc thứ nhất: Không phân biệt đối xử trong thơng mại quốc tế.
Theo ®iỊu kho¶n vỊ "®·i ngé tèi h qc - MFN", mỗi n ớc thành viên
sẽ dành sự u đÃi của mình đối với sản phẩm của các thành viên khác, không
có nớc nào dành lợi thế thơng mại đặc biệt cho bất kỳ một nớc nào khác hay
phân biệt đối xử chống lại nớc đó. Tất cả đều trên cơ sở bình đẳng và chia sẻ
lợi ích về mậu dịch trong mọi lĩnh vực. Một loại hình chống phân biệt đối xử
khác là "đối xử quốc gia". Loại hình này đòi hỏi khi hàng hoá thâm nhập vào
một thị trờng thì nó phải đợc đối xử không kém u đÃi so với hàng hoá tơng tự
sản xuất trong nớc. Ngoài ra, WTO còn đa ra các điều khoản không có sự
phân biệt đối xử khác bao gồm các hiệp định, các quy tắc về xuất xứ, kiểm
2


nghiệm hàng hoá trớc khi giao hàng, về biện pháp đầu t liên quan đến thơng
mại và về áp dụng các tiêu chuẩn vệ sinh và kiểm dịch.
2.2.Nguyên tắc thứ hai: Thơng mại ngày càng đợc tự do hơn thông qua
đàm phán.
Nhiều lý thuyết kinh tế học hiện đại đà chỉ ra rằng "lợi thế so sánh" là
căn nguyên của thơng mại quốc tế. Tuy vậy lịch sử và kinh nghiệm cho thấy,
tất cả các nớc có lợi thế, chẳng hạn lợi thế về chi phí lao động hay nguồn tài
nguyên thiên nhiên, cũng có thể trở thành không thể cạnh tranh đ ợc trong
một vài sản phẩm hay dịch vơ khi nỊn kinh tÕ cđa hä ph¸t triĨn. Tuy nhiên,
với những u thế của nền kinh tế mở, chúng có khả năng cạnh tranh ở một nơi
khác. Đây là một quá trình dần dần. Mặt khác bảo hộ quá mức sẽ làm nền
kinh tế trì trệ, không hiệu quả. Chính vì những lợi ích trên mà một trong
những mục tiêu mang tính nguyên tắc của WTO là ngăn cản xu thế bảo hộ
và tiến tới xoá bỏ chủ nghĩa bảo hộ.
Việc giải quyết tranh chấp trong WTO đợc coi là một yếu tố trung
tâm bảo đảm cho việc vận hành thơng mại một cách an toàn và nằm trong dự

kiến. Các thành viên phải dựa vào cam kết không hành động đơn ph ơng
chống lại những điều mà họ coi là vi phạm luật lệ th ơng mại, mà phải dựa
vào hệ thống giải quyết tranh chấp đa phơng và phải tuân thủ các quy định
và phán quyết của hệ thống này.
Trong vòng 30 ngày sau khi nhận đợc khiếu kiện hoặc kháng án, cơ
quan xử lý tranh chấp (DSB) phải họp để phán quyết. Bên bị kiện phải tuyên
bố rõ ý định chấp hành khuyến nghị. Nếu có khó khăn trong việc tuân thủ
ngay lập tức thì có thể đợc DSB cho kéo dài "một thời gian hợp lý" để chấp
hành. Trong trờng hợp vẫn không chấp hành đợc thì thành viên bị kiện phải
thơng lợng với bên nguyên để xác định những điều kiện bồi th ờng có thể
chấp nhận đợc cho cả hai phía - chẳng hạn, giảm thuế suất về một số lĩnh
vực nào đó có lợi cho bên nguyên.
Nếu sau 21 ngày mà yêu cầu bồi thờng vẫn cha đợc thoả mÃn thì bên
nguyên có thể đề nghị DSB cho phép mình thực hiện việc đình chỉ thoả nh ợng hoặc nghĩa vụ với phía bên kia. DSB sẽ đồng ý với đề nghị này sau khi
mÃn hạn 30 ngày nói trên. Vụ việc sẽ nằm trong nghị trình của DSB cho đến
khi đà đợc hoàn toàn giải quyết. Nh vậy, DSB có thẩm quyền duy nhất thành
lập các hội đồng xét xử, thụ lý các báo cáo của hội đồng xét xử và kháng
cáo, duy trì giám sát việc thực thi các phán quyết và khuyến nghị, cho phép

3


vận dụng các biện pháp trả đũa trong những trờng hợp không chịu chấp hành
khuyến nghị.
2.3.Nguyên tắc thứ ba: Nguyên tắc dễ dự đoán.
Hệ thống thơng mại đa phơng là một sự cố gắng của các quốc gia
nhằm cung cấp cho các nhà đầu t, ngời chủ, ngời lao động và ngời tiêu dùng
một môi trờng kinh doanh thuận lợi để có thể khuyến khích thơng mại, đầu
t và tạo công ăn việc làm, cũng nh các cơ hội và giá cả thấp trên thị trờng.
Môi trờng đó cần đợc ổn định và có khả năng dự đoán trớc, đặc biệt là với

những công việc liên quan đến đầu t và phát triển.
Vấn đề mấu chốt của những điều kiện thơng mại có thể dự báo trớc là sự
rõ ràng của luật pháp trong nớc, các quy định và thực tiễn. Nhiều hiệp định của
WTO chứa đựng những điều khoản rõ ràng đòi hỏi phải công bố trong toàn quốc,
ví dụ thông qua các báo chí, các phơng tiện thông tin đại chúng hay thông báo
chính thức với WTO. Phần lớn công việc của các quan chức WTO có liên quan
là xem xét lại những thông báo này. Việc giám sát này sẽ cung cấp thêm các
biện pháp nhằm khuyến khích sự rõ ràng của các điều luật và các quy định ở cả
phạm vi trong nớc và quốc tế.
2.4.Nguyên tắc thứ t: Nguyên tắc tạo ra môi trờng cạnh tranh bình đẳng.
WTO là một tổ chức hớng tới tự do hoá thơng mại trên toàn cầu nhng
hiện tại nó vẫn chấp nhận một số dạng bảo hộ (thuế...) mà WTO cho phép
các nớc thành viên sử dụng để chống trả lại mọi biện pháp có thể gây méo
mó về giá cả trong nớc hoặc gây tổn hại cho chính nớc bạn hàng nh việc bán
phá giá, trợ cấp đầu vào, áp dụng các biện pháp phụ thu đối với hàng nhập
khẩu để bảo hộ nội địa, sử dụng các hàng rào thuế để hạn chế hoặc hạn chế
buôn bán... Theo nguyên tắc này buộc các thành viên phải đ a ra những ứng
xử công bằng với các nớc bạn hàng nh giảm bớt các bảo hộ, rõ ràng các luật
lệ thơng mại, đa ra các biện pháp bảo hộ trí tuệ...
Các quy tắc về không phân biệt đối xử đợc đa ra đảm bảo hoạt động
thơng mại bình đẳng; tơng tự các quy tắc về chống phá giá và trợ cấp nhằm
mục đích đó. Hiệp định về nông sản của WTO đa ra nhằm gia tăng sự công
bằng trong thơng mại nông sản. Hiệp định đa biên về mua sắm của các chính
phủ sẽ quy định các nguyên tắc cạnh tranh cho các vụ mua sắm của hàng
nghìn cơ quan kh¸c nhau cđa chÝnh phđ ë nhiỊu qc gia. Còn nhiều ví dụ
khác về điều khoản của WTO đợc đa ra để đẩy mạnh sự cạnh tranh công
bằng và không bị bóp méo.
4



2.5.Nguyên tắc thứ năm: Nguyên tắc dành cho các thành viên đang phát triển
một số u đÃi.
Hơn 3/4 số thành viên của WTO là các nớc phát triển và các nớc đang
phát triển và các nớc đang trong quá trình cải cách nền kinh tế theo hớng thị
trờng. Các nớc này đang ở trong thời kỳ chuyển đổi để điều chỉnh theo các
điều khoản phức tạp và phi thuế quan của WTO, đặc biệt là đối với các n ớc
nghèo và kém phát triển nhất. Trong phần IV của GATT - 1994, bao gồm 3
điều khoản đà đợc đa ra năm 1965, là nhằm khuyến khích các nớc công
nghiệp giúp đỡ các nớc đang phát triển thành viên "nh một sự cố gắng có ý
thức và kiên quyết" trong các điều kiện thơng mại của họ và không đòi hỏi
một sự đáp lại nào về sự nhợng bộ của các nớc đang phát triển trong thơng lợng. Biện pháp tiếp theo đợc thoả thuận tại thời điểm cuối của vòng đàm
phán Tokyo năm 1979 và đợc đề cập một cách thông thờng nh là "điều
khoản có thể", đa ra một cơ sở pháp lý vĩnh viễn cho sự nhợng bộ thâm nhập
thị trờng của các nớc phát triển đối với các nớc đang phát triển theo hệ thống
u đÃi phổ cËp (GSP).
3. C¬ cÊu tỉ chøc cđa Tỉ chøc th¬ng mại thế giới.
Hội nghị cấp bộ trởng là cơ quan quyền lực tối cao của WTO, gồm đại
diện của tất cả các thành viên, ít nhất hai năm họp một lần và có thể ra quyết
định về mọi vấn đề thuộc bất kỳ hiệp định thơng mại đa phơng nào.
Công việc thờng ngày do một số cơ quan sau đây chịu trách nhiệm:
Đại hội đồng, cũng bao gồm các thành viên, có trách nhiệm báo cáo cho Hội
nghị cấp Bộ trởng. Đại hội đồng điều hành công việc thờng xuyên nhân danh
Hội nghị cấp bộ trởng, thành lập hai bộ phận chuyên trách là Cơ quan xử lý
tranh chấp (DSB) và Ban kiểm điểm chính sách thơng mại (TPRB).
Đại hội đồng giao trách nhiệm cho 3 cơ quan chức năng sau:
- Hội đồng mậu dịch về hàng hoá.
- Hội đồng mậu dịch về dịch vụ.
- Hội đồng mậu dịch về các phơng diện liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Các hội đồng này hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ đ ợc giao, có
các tiểu ban giúp việc. Biên chế của Ban th ký có 500 ngời, đứng đầu là

Tổng giám đốc và bốn Phó tổng giám đốc. Ngân sách của WTO do đóng góp
của các thành viên tính theo tỷ phần của mỗi n ớc trong tổng kim ngạch thơng mại thế giới
Hình 1.Sơ đồ cơ cấu Tổ chức thơng mại thế giới
5


4.Các nớc thành viên.
Kể từ ngày thành lập đến nay, Tổ chức thơng mại thế giới hoạt động rất hiệu
qủa và cho đến nay đà có 146 thành viên. Việc một quốc gia nào đó gia nhập Tổ
chức thơng mại thế giới phải đáp ứng những điều kiện của tổ chức này, chính vì
thế, để đợc gia nhập vào tổ chức này họ phải hết sức nỗ lực chuẩn bị cả về nguồn
lực, cơ sở hạ tầng tới đờng lối chính sách kinh tế. Điều này làm cho họ tập trung
một cách tối đa. Sau khi gia nhập họ phải chịu sự ràng buộc điều kiện của tổ
chức, trong đó nổi bật lên là chính sách về thuế. Tổ chức thơng mại thế giới thừa
nhận thuế quan ( thuế nhập khẩu) là công cụ hợp pháp duy nhất để bảo hộ các
ngành sản xuất trong nớc. Các hàng rào bỏ hộ phi thuế quan phải đợc bÃi bỏ. Có
nh vậy là do thuế quan là biện pháp bảo hộ ít bóp méo thơng mại nhất và cũng là
biện pháp mang tính minh bạch hơn cả. Thuế quan chia thành nhiều loại thuế
khác nhau: Thuế phần trăm là một số phần trăm nhất định trên giá trị hàng hoá
nhập khẩu ( ví dụ 5%). Thuế cụ thể quy định một khoản tiền cố định phải nộp
trên một đơn vị hàng hoá ( ví dụ 1000 đồng/kg). Ngoài ra còn có thuế thay thế có
thể áp dụng thay thế hoặc thuế phần trăm hoặc thuế cụ thể tuỳ theo loại thuế nào
cao hơn. Trong khi đó, thuế kết hợp buộc ngời nhập khẩu phải trả cả hai loại
6


thuế phần trăm và nhập khẩu. Tuy nhiên, loại thuế phần trăm là loại thuế rõ ràng
hơn cả nên Tổ chức thơng mại thế giới khuyến khích dùng hơn các loại thuế
khác, cần phải đa ra mức thuế phần trăm tơng đơng nhằm xác định mức bảo hộ
tơng ứng. Thuế quan phải đợc áp dụng trên nguyên tắc tối huệ quốc ( MFN) cho

tất cả các thành viên Tổ chức thơng mại thế giới . Chính sự ràng buộc về chính
sách thuế thúc đẩy các doanh nghiệp, công ty của các nớc thành viên ngày càng
cạnh tranh quyết liệt. Điều đó làm cho chất lợng sản phẩm trên thị trờng ngày
một tăng, giá thành hạ, mẫu mà đẹp,Sự cạnh tranh khốc liệt để tồn tại và phátSự cạnh tranh khốc liệt để tồn tại và phát
triển đà làm cho thị trờng của các nớc thành viên trở nên sôi động, luôn đợc hâm
nóng.
II.Đầu t trực tiếp nớc ngoài.

1.Giới thiệu chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI.
Kể từ khi luật đầu t đợc ban hành năm 1987 tới 24/12/2002, trên địa bàn cả
nớc có trên 4500 dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc cấp giấy phép đầu t với
tổng vốn đăng ký và tăng vốn đạt trên 50 tỷ USD trừ các dự án giải thể trớc thời
hạn hoặc đà hết hạn hoạt động, hiện còn 3670 dự án có hiệu lực với tổng vốn
đăng ký đạt trên 39 tỷ USD. Trong đó có gần 2000 dự án đang triển khai hoạt
động kinh doanh, 980 dự án trong thời kỳ xây dựng cơ bản và làm thủ tục hành
chính và gần 700 dự án cha triển khai do nhiều nguyên nhân ( Theo Thông tin
kinh tế, xà hội số 2 (14) trang 21).
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong hơn một thập kỷ qua có thể nhìn nhận qua 2
giai đoạn với hai xu hớng phát triển khác biệt với mốc là năm 1996.
Giai đoạn trớc năm 1996: đầu t trực tiếp nớc ngoài liên tục gia tăng cả về số lợng dự án lẫn số vốn đầu t, đạt mức kỷ lục là 8,6 tỷ USD về tổng số vốn đăng ký
vào năm 1996.
Trong giai đoạn 1997 2002, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài giảm trung bình
24% năm. Đầu t trực tiếp nớc ngoài đà giảm đáng kể từ mức vốn đàu t đăng ký
khoảng 8,6 tỷ USD năm 1996 xuỗng còn 2,1 tỷ USD năm 2000 và 1,4 tỷ USD
năm 2002. Ngoài ra, trong giai đoạn này còn một xu hớng khác rất đáng lo ngại
đó là số dự án và vốn đầu t giải thể tăng cao hơn nhiều so với giai đoạn trớc.
Khu vực Đông Bắc á ( bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng
CôngSự cạnh tranh khốc liệt để tồn tại và phát) chiếm vị trí quan trọng trong các nớc và vùng lÃnh thổ đầu t vào Việt
Nam, với 2033 dự án và 15.976 triệuUSD vốn đăng ký còn hiệu lực ( chiếm
55,4% tổng số dự án và 40,8% về vốn đăng ký của tất cả các dự án đang còn

hiệu lực).
Đầu t của các nớc ASEAN vào Việt Nam từ năm 1997 trở lại đây suy gi¶m do
¶nh hëng cđa cc khđng ho¶ng tiỊn tƯ thÕ giới năm 1997. Tuy nhiên kể từ năm
7


2000, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài của Đài Loan và Nhật Bản đà có dấu hiệu
phục hồi. Bù vào sự giảm sút về vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài của các nớc châu
á, những năm qua các nớc châu Âu nh Anh, Hà Lan, Liên bang Nga đà tăng vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam.
Đầu t của các nớc châu âu nh Pháp, Hà Lan, Anh vẫn nằm trong số 10 nớc đầu
t lớn nhất ở Việt Nam. Mỹ đang ở vị trí thứ 13 với 1350 triệu USD vốn đăng ký
đầu t trong 127 dù ¸n.

8


Bảng 1. Nguồn vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam tính đến tháng 2/2002.
( Đơn vị tính: triệu USD)
Số dự
Vốn đăng ký
Vốn thực hiện
Nền kinh tế
Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
số Tỷ trọng (%)

án
Singapo
256
5776,3
15,0
2124,7
10,6
Đài Loan
712
5027,8
13,0
2537,4
12,6
Nhật Bản
339
3576,1
9,3
2828,5
14,1
Hồng Kông
332
3367,1
8,7
1630,7
8,1
Trung Quốc
319
3167,3
8,2
1992,4

9,9
Pháp
161
2189,8
5,7
697,6
3,5
Quần đảo Virgin102
1801,7
4,7
943,0
4,7
Anh
Anh Quốc
44
1721,7
4,5
960,1
4,8
Liên Bang Nga
65
1577,6
4,1
854,1
4,3
Hoa Kỳ
127
1350,6
3,5
607,8

3,0
Malaysia
92
1102,5
2,9
986,8
4,9
Thái Lan
132
1029,9
2,7
528,6
2,6
australia
101
1025,5
2,7
585,8
2,9
Các nớc khác
506
5889,9
15,3
2797,7
13,9
Tổng số
3288
38603,8
100,0
20065,2

100,0
Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu t.
2.Phân biệt giữa ODA và FDI.
Để có nguồn lực phát triển mỗi quốc gia phải nỗ lực khai thác triệt để nguồn
lực của nớc mình, biết tận dụng những thế mạnh vốn có để phát triển đất nớc.
Nhng với xu hớng toàn cầu hoá, hiện đại hoá ngày nay đòi hỏi cần phải có một
nguồn lực thật dồi dào để phát triển đất nớc. Điều này làm cho nguồn lực nội tại
của mỗi quốc gia không đủ khả năng đáp ứng, nhất là các nớc đang phát triển.
Chính điều đó đà nảy sinh ra nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Nguồn vốn
này hết sức quan trọng đối với những nớc đang phát triển, những nớc có tài
nguyên thiên nhiên nghèo nàn,lạc hậu. Điển hình cho loại nguồn lực đầu t trực
tiếp nớc ngoài này là nguồn vốn đầu t FDI, ODA.
Nhng hai nguồn vốn đầu t này tơng đối khác nhau. Nguồn vốn đầu t ODA
chủ yếu là nguồn lực viện trợ không hoàn lại của các tổ chức chính phủ. Mục
đích chủ yếu của nguồn vốn nàyla là đầu t nâng cao chất lợng xà hội nh y tế,
giáo dục, xoá đói giảm nghèo, xây dựng đờng xá giao thông,Sự cạnh tranh khốc liệt để tồn tại và phátCó thể nói nguồn
đầu t này tập trung chủ yếu ở các nớc nghèo, lạc hậu, kém phát triển kinh tế.
Nhng nguồn đầu t này cũng có nhợc điểm là nếu chúng ta quá lệ thuộc vào nó
9


thì dễ rơi vào tình trạng lệ thuộc về chính trị. Vì thế khi đợc đầu t từ nguồn vốn
này cần phải hết sức cẩn thận trong quá trình nhận viện trợ. Chính điều này giải
thích cho quá trình chậm chạp trong quá trình giải ngân.
Khác với ODA, nguồn vốn ®Çu t FDI cã thĨ cđa tỉ chøc chÝnh phđ và cũng có
thể của các tổ chức phi chính phủ, t nhân hoặc các doanh nghiệp. Mục đích của
nguồn đầu t này là đàu t ra nớc ngoài để thu lợi nhuận về cho quốc gia mình
hoặc cho lợi ích cá nhân của chủ đầu t. Đây là loại vốn đầu t tơng đối sòng
phẳng, không phải vì thế mà nó không đợc quan tâm. Ngợc lại để có thể phát
triển đất nớc, nâng cao mức sống cho ngời dân, quốc gia đợc đầu t phải tìm cách

thu hút nguồn đầu t này.
Phải tạo ra môi trờng đầu t hấp dẫn đối với các chủ đầu t, sửa đổi các chính
sách một cách phù hợp tránh sự rờm rà gây thiện cảm không tốt đối với chủ đầu
t.
Tuy khác nhau về mặt bản chất, nhng giữa hai nguồn vốn này đều có điểm
chung là cùng mục đích phát triển đất nớc, phát triển con ngời.
3.Lợi ích đối với thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI từ việc gia nhập
Tổ chức thơng mại thế giới WTO.
Tổ chức thơng mại thế giới là tổ chức có rất nhiều quốc gia muốn gia nhập,
bởi những lợi ích sau khi gia nhập tôt chức này mang lại. Sau khi gia nhập tổ
chức này, các nớc thành viên sẽ có nhiều u đÃi trong quá trình phát triển đất nớc,
Bên cạnh đó, để có thể gia nhập vào Tổ chức thơng mại lớn nhất toàn cầu này
đòi hỏi mỗi quốc gia phải tuân thủ đủ các điều kiện của tổ chức nh giảm thuế
hoặc phá bỏ hoàn toàn thuế quan, nới rộng chính sách đầu t,Sự cạnh tranh khốc liệt để tồn tại và phátĐiều này làm cho
các nhà đàu t dễ thở hơn trong quá trình đầu t ra nớc ngoài. Sự rủi ro trong đầu t
giảm nó kích thích các nhà đà t tham gia vào các thị trờng mới. Chính vì thế
quốc gia nào tham gia tổ chức này thì nguồn đầu t trực tiếp nớc ngoài sẽ ngày
một tăng, đáp ứng nguồn lực cho phát triển đất nớc. Trong qúa trình triển khai
kế hoạch, quốc gia đó phải sửa đổi, bổ sung các chính sách làm sao tăng sự hấp
dẫn cho nhà đầu t để thu hút họ đầu t vào hoặc tiếp tục đàu t trên lÃnh thổ quốc
gia mình.
Nói tóm lại, việc gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới đa đến cho quốc gia
một tiềm năng rất lớn nguồn vốn đầu t nớc ngoài FDI, đây là nguồn lực đầy hứa
hẹn trong kế hoạch huy động nguồn lực để đầu t xây dựng đất nớc.
III.Kinh nghiƯm cđa Trung Qc sau khi gia nhËp WTO.

1.Nh÷ng qun lợi chủ yếu mà Trung Quốc đợc hởng sau khi gia nhập Tổ
chức thơng mại thế giới WTO.

10



Quyền phát ngôn, quyền biểu quyết. Sau khi gia nhập WTO, với t cách một
nớc đang phát triển nằm trong Tổ chức thơng mại thế giới, Trung Quốc có
quyền phát ngôn và biểu quyết tơng ứng, đó là điều hết sức có lợi về mặt kinh tế,
chính trị đối với Trung Quốc cũng nh đối với đông đảo các nớc đang phát triển .
Tham gia chế định nguyên tắc mậu dịch. Sau khi gia nhập Tổ chức thơng mại
thế giới, Trung Quốc sẽ tham gia vòng đàm phán mới mậu dịch nhiều bên, thông
qua việc chế định nguyên tắc mậu dịch quốc tế. Điều đó giúp Trung Quốc có cơ
hội chủ động bảo vệ nguồn lợi chính đáng và nâng cao địa vị của mình cũng nh
bảo vệ quyền lợi của các nớc đang phát triển.
Đợc hởng quy chế tối huệ quốc. Nh vậy, Trung Quốc sẽ cải thiện đợc môi trờng mậu dịch, tạo thuận lợi cho việc phát triển các mặt hàng xuất khẩu có u thế.
Sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp. Việc sử dụng cơ chế giải quyết tranh
chấp của Tổ chức thơng mại thế giới có tác dụng giảm bớt tính kỳ thị đơn phơng
của các nớc phơng Tây đối với Trung Quốc nhằm cải thiện môi trờng bên ngoài
để xúc tiến quan hệ mậu dịch.
Tham dự sâu hơn vào quá trình phân công kinh tÕ. Sau khi gia nhËp WTO,
nÒn kinh tÕ Trung Qc sÏ trùc tiÕp héi nhËp víi nỊn kinh tÕ thế giới, tạo thuận
lợi cho mục tiêu quốc tế hoá sản phẩm thu hút vật t thiết bị nớc ngoài, thực hiện
tính nhất thể hoá giữa tài nguyên với môi trờng.
2.Đối với việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
2.1.Mức độ thu hút đầu t nớc ngoài gia tăng mạnh mẽ.
Cùng với việc tăng cờng phát triển quan hệ mậu dịch đối ngoại mở cửa thị trờng cũng lµ u tè quan träng trong viƯc thu hót ngn vốn đầu t và kỹ thuật của
nớc ngoài, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh chóng và có hiệu quả. Theo Báo
cáo đầu t thế giới năm 1997, năm 1996, đầu t trực tiếp nớc ngoài vào các quốc
gia đang phát triển là 129 tỷ USD, trong đó đầu t vào các nớc châu á tăng hơn
25% so với năm 1995 vào khoảng 81 tỷ USD, riêng Trung Quốc chiếm 1/2
khoảng 42 tỷ USD. Nhìn vào thực chất, những năm qua, mứcđộ thu hút phụ
thuộc vào đầu t của nớc ngoài tăng rất nhanh. Năm 1985 mức thu hút đầu t trực
tiếp nớc ngoài của nớc ngoài là 4,72 tỷ USD, mức độ phụ thuộc vào đầu t ( tỷ

trọng đầu t nớc ngoài chiếm tròn GDP) chỉ là 1,55%. Đến năm 1995 đà tăng
khoảng 20%, năm 1997 mức thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài là 220,14 tỷ USD.
Mức độ phụ thuộc vào đầu t lêm tới 24,4%. Trung Quốc đà trở thành nớc thu hút
vốn đầu t níc ngoµi lín thø hai sau Mü. Thu hót vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
chính là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế của Trung Quốc hiện
nay.
2.2.Các xí nghiệp đầu t nớc ngoài đạt hiƯu qu¶ cao.
11


Song song với việc thu hút vốn đầu t của nớc ngoài, Trung Quốc đà đảy mạnh
xây dựng các xí nghiệp có vốn đầu t của nớc ngoài. Thời gian qua, những xí
nghiệp đầu t của nớc ngoài đà tăng lên nhanh chóng và phát triển mạnh mẽ, đem
lại nhiều hiệu quả to lớn làm tăng nguồn thu tài chính cho Trung Quốc . Chỉ
riêng trong ngành công nghiệp năm 1983 giá trị sản lợng của các xí nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài chỉ chiếm tỷ trọng trong GDP của Trung Quốc là 0,3. Năm
1990 đà tăng lên 6,3, năm 1997 đạt tới mức 20,8%. Xét về tỉ trọng thu nhập tiêu
thụ sản phẩm của các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài chiếm trong tỷ trọng tiêu
thụ sản phẩm của toàn bộ ngành công nghiệp Trung Quốc năm 1990 chỉ là 2%,
song đến năm 1997 đà đạt tới 20.5%. Có thể nói lợi ích mà Trung Quốc thu đợc
nhờ toàn cầu hoá kinh tế là vô cùng lớn.
2.3.Nguồn vốn vay của nớc ngoài đợc đảm bảo ổn ®Þnh.
Cïng víi viƯc ë réng quan hƯ kinh tÕ ®èi ngoại, hoà nhập với toàn cầu hoá
kinh tế , mcs ®é phơ thc vµo vèn vay cđa níc ngoµi cịng ngày càng tăng lên.
Trung Quốc đà nhận định rằng nhằm pthúc đẩy phát triển kinh tế quốc dân, duy
trì mức độ mở cửa đối ngoại cân đối với quá trình quốc tế hoá kinh tế , cần phải
đảm bảo một lợng giá trị vay nớc ngoài thông thờng là từ 0.9 1%. Năm 1979,
số d nợ nớc ngoài của Trung Quốc là 2,35 tỉ USD , mức độ phụ thuộc vào nớc
ngoài ( tỷ lệ mức nợ so với tu nhập tài chính năm đó) là 0,03. Bớc vào những
năm 90, cùng với mức tăng vốn đầu t nớc ngoài mức độ phụ thuộc vào vay nớc

ngoài cũng tăng lên. Cuối năm 97, số d nợ nớc ngoài đà đạt tới 131 tỷ USD, mức
độ phụ thuộc vào vay nớc ngoài đạt tới 1,25 tỷ USD. Với những con số này,
Trung Quốc cho rằng hoạt động kinh tế đối ngoại hiện đang có cơ hội hoà nhập
và tham gia nhanh chãng vµo mäi lÜnh vùc cđa nỊn kinh tÕ quốc tế., từ đó tạo ra
sự tăng trởng mạnh mẽ cho nền kinh tế đất nớc.
3.ảnh hởng của Trung Quốc ®Õn ViƯt Nam . Rót ra bµi häc kinh nghiƯm.
HiƯn nay Việt Nam đang tích cực chuản bị cho việc gia nhập Tổ chức thơng
mại thế giới . Do Trung Quốc và Việt Nam có nhiều điểm tơng đồng về cơ cấu
và thể chế kinh tế, nên những kinhh nghiệm gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới
của Trung Quốc có giá trị tham khảo sâu sắc đối với Việt Nam .
3.1. VỊ thĨ chÕ.
Trung Qc lµ níc cã nỊn kinh tế chuyển đổi từ mô hình công hữu xÃ
hội chđ nghÜa, thêi gian thùc hiƯn c¬ chÕ kinh tÕ thị trờng còn rất ngắn, thiếu
kinh nghiệm, cơ cấu tổ chức cha hoàn thiện. Để thích ứng với nguyên tắc vận
hành của WTO, trớc hết cần có sự thay đổi về nhận thức và quan niệm, cần
nghiên cứu, tìm hiểu những mặt có lợi và bất lợi khi gia nhập WTO nhằm đi
đến nhận thức chung, tạo thuận lợi cho các bớc cải cách từ nay về sau. Trung
12


Quốc đà rất thành công trong các việc này. Tiếp đến, Trung Quốc đà không
ngừng hoàn thiện cơ chế thị trờng, hệ thống luật và văn bản đồng bộ tơng
ứng. Đồng thời tiến hành điều chỉnh, nâng cấp và đổi mới cơ cấu ngành
nghề. Bên cạnh đó, Trung Quốc đà đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ kỹ thuật
giỏi, đi sâu nghiên cứu về WTO.
3.2. Về điều chỉnh cơ cấu ngành nghề.
Đối với nông nghiệp: Trung Quốc là một níc cã nỊn n«ng nghiƯp
chiÕm tû träng lín trong nỊn kinh tế quốc dân. Để gia nhập WTO, Trung
Quốc đà tiến hành rất nhiều các điều chỉnh cần thiết và có thể nói phải trả
khá đắt cho cái giá của nông nghiệp. Trung Quốc vừa phải đầu t vốn để cơ

giới hoá nông nghiệp, cấp vốn tín dụng u đÃi để phát triển trang trại, cam kết
đảm bảo đầu ra cho nông sản và áp dụng các biện pháp bảo hộ hết sức linh
hoạt và hiệu quả để có đợc sự đồng ý của các thành viên WTO.
Đối với công nghiệp: Do cần xoá bỏ dần hạn ngạch nên việc gia nhập
WTO sẽ đa lại cho Trung Quốc nhiều cơ hội xuất khẩu các sản phẩm dệt,
hàng công nghiệp cơ điện, nhng lại gây những tác động lớn đối với ngành xe
hơi của Trung Quốc. Trong quá trình điều chỉnh cơ cấu sản xuất và đổi mới,
nâng cao chất lợng sản phẩm tất sẽ có hàng loạt xí nghiệp phải đóng cửa.
Tuy nhiên gia nhập WTO sẽ tạo điều kiện cho Trung Quốc du nhập kỹ thuật
hiện đại, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Đối với ngành dịch vụ: Các lĩnh vực bu chính, ngân hàng, bảo hiểm và
tài chính tiền tệ của Trung Quốc cơ bản nằm dới sự khống chế độc quyền
của nhà nớc. Nhng sau khi gia nhập WTO, những ngành này tất phải mở cửa,
chính phủ sẽ từng bớc giảm can thiệp hành chính, lÃi suất và hối suất từng b ớc đợc thị trờng hoá, vì thế mà thị trờng tài chính tiền tệ sẽ chịu nhiều rủi ro
hơn. Ngân hàng nớc ngoài có chất lợng cao hơn sẽ thu hút hết khách hàng
của ngân hàng trong nớc. Vì vậy Trung Quốc đà không ngừng cải cách hệ
thống ngân hàng của mình, bồi dỡng thêm cho cán bộ ngân hàng trong nớc,
hiện đại hoá hệ thống ngân hàng...
Trên đây là vài kinh nghiệm trong quá trình chuyển đổi về thể chế và
cơ cấu kinh tế của Trung Quốc nhằm mục đích nhanh chóng gia nhập WTO.
Đây là bài học quý giá cho những nớc có cơ cấu và thể chế kinh tế tơng đồng
với Trung Quốc đang trong quá trình gia nhập WTO.
Ngoài Việt Nam các nớc khác nh Lào, Campuchia, Mianma cũng có một
số đặc điểm gần giống Trung Quốc , cùng là quốc gia lạc hậu hoặc ới chuyển
sang nền kinh tế thị trờng, đòi hỏi phải có những điều chỉnh lớn về quan
13


niệm và thể chế để thích ứng với sự vận hành của nền kinh tế thị tr ờng. Đồng
thời các qc gia nµy cịng cã nhiỊu nÐt gièng nhau vỊ cơ cấu ngành nghề

nh: nông nghiệp chiếm địa vị chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, công
nghiệp lach hậu lại phân tán, hàng xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm sơ chế và
nguyên liệu thô; nhiệm vụ thiết yếu trớc mắt là phải nâng cấp ngay; tỷ trọng
ngành dịch vụ phát triển không hoàn thiện, đó là khâu yếu trong kinh tÕ.
Trung Qc gia nhËp WTO cã t¸c dơng thúc đẩy các nớc láng giềng hội
nhập nhanh hơn và tiến trình nhất thể hoá, đẩy mạnh quá trình hoàn thiện
nền kinh tế thị trờng, xúc tiến tự do hoá mậu dịch, bao gồm thuế quan, tăng
cờng tính công khai về các điều khoản quản lý hải quan, từng bớc pha bỏ
hàng rào phi thuế quanSự cạnh tranh khốc liệt để tồn tại và phát
Là một thực thể kinh tế lớn trên thế giới, Trung Quốc có nhiều điểm khác
biệt so với các nớc ASEAN, vì vậy, chiến lợc phát triển cũng nh các bớc đi
cũng không hoàn toàn giống các nớc này. Đơng nhiên, mỗi nớc đều phải
xuất phất từ đặc điểm, tình hình riêng để lựa chọn mô hình và cách đi của
mình.
Kinh nghiêm của Trung Quốc cho thấy hội nhập kinh tế thế giới là một
quá trình lâu dài và gian khổ. Nó vừa đem lại lợi ích, vừa tạo nên những khó
khăn, phức tạp. Nhng, nhất thể hoá nền kinh tế thế giới đà trở thành xu hớng
tất yếu, nếu các nớc đang phát triển không tham dự vào quá trình đó thì cục
diện kinh tế thế giới sẽ nằm trong sự khôngs chế của các nớc phát triển , nh
vậy, các nớc đang phát triển sẽ mÃi mÃi ở vào thế bị động, thậm chí còn có
thể rơi vào tình trạng ngày càng lạc hậu, kém xa các nớc phát triển . Các
quốc gia đang phát triển cần phải đoàn kết lại cùng kiếm tìm vận hội phát
triển.
Tóm lại, dù cải cách và điều chỉnh là một quá trình gian khổ, nh ng chúng
ta vẫn phải chấp nhận sự thật này. Lựa chọn cách nhìn tích cực, đối mặt với
hiện thực, thay đổi bản thân mình, chỉ nh vậy mới có thể dành đợc phần
trái ngọt của mình trong nền kinh tế toàn cầu. Trung Quèc gia nhËp WTO
chÝnh lµ sù lùa chän chiÕn lợc lâu dài trong bối cảnh nh vậy.

14



Chơng II:
ảnh hởng của Việt Nam sau khi gia nhập Tổ chức thơng mại
thế giới tới việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
i.Đánh giá thực trạng đầu t FDI trong giai đoạn vừa qua.

1. Tình hình chung
Từ khi Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam có hiệu lực cho đến hết tháng 12
năm 2000, Nhà nớc ta đà cấp giấy phép cho 3254 dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài
với tổng số vốn đăng ký là 38.553 triệu USD. Tính trung bình mỗi năm chúng ta
cÊp phÐp cho 250 dù ¸n víi møc 2965,62 triƯu USD vốn đăng ký. Cũng trong
thời gian này, đà có 1067 dự án mở rộng quy mô vốn đầu t với lợng vốn bổ sung
thêm là 6034 triệu USD. Nh vậy tổng số vốn cấp mới và bổ sung đến thời điểm
hết năm 2000 đạt khoảng 44.587 triệu USD.
Trong số các dự án đà nêu trên, đà có 30 dự án hết hạn hoạt động với số vốn
hết hạn là 291 triệu USD. Bên cạnh đó, đà có một số lợng đáng kể dự án bị giải
thể, rút giấy phép đầu t (645 dự án), lợng vốn giải thể là 7952 triệu USD, chiếm
gần 21% tổng lợng vốn đăng ký. Nh vậy, tính đến ngày 15/03/2001, tổng số dự
án còn hiệu lực là 2701 với tổng vốn đăng ký (kể cả phần vốn bổ sung) là
36.329,775 triệu USD.
Nhịp độ thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của ta có xu hớng tăng nhanh từ
1988 đến 1995 cả về số dự án cũng nh vốn đăng ký. Riêng năm 1996 sở dĩ có lợng vốn đăng ký tăng vọt là do có 2 dự án đầu t vào lĩnh vực phát triển đô thị ở
Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đợc phê duyệt với quy mô dự án lớn (hơn 3 tỷ USD/
dự án). Nh vậy nếu xét trong cả thời kỳ 1988-2000 thì năm 1995 có thể đợc xem
là năm đỉnh cao về thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Việt Nam (cả về số dự
án, vốn đăng ký cũng nh quy mô dự án). Từ năm 1997 đầu t trực tiếp nớc ngoài
vào Việt Nam có biểu hiện suy giảm, nhất là đến các năm 1998, 1999 thì xu hớng giảm đó càng rõ rệt hơn. So với năm 1997, số dự án đợc duyệt của năm
1998 chỉ bằng 79,71%, năm 1999 chỉ bằng 80,58%. Số liệu tơng ứng của vốn
đăng ký là 83,83% và 33,01%. Trong các năm này, số dự án giải thể và số lợng

vốn giải thể tăng mạnh. Lợng vốn giải thể năm 1998 là 2428 triệu USD, gấp 4,5
lần so với năm 1997. Đến năm 2000, sự giảm sút có chiều hớng dừng lại và bắt
đầu có sự phục hồi. Số dự án và lợng vốn đầu t của năm 2000 đà tăng lên so với
năm 1999, tuy nhiên vẫn còn khá nhỏ so với cả những năm 1997 và 1998.
Nếu nhìn lại một cách thuần tuý trên cơ sở các con số thì có thể nói chúng
ta đà ngăn chặn đợc đà giảm sút đầu t. Song nếu nhìn nhận một cách tổng quát
và khách quan hơn, thì vẫn còn khá nhiều thách thức trong tơng lai. Nếu không
tính đến dự án khí Nam Côn Sơn (1080 triệu USD) đợc cấp phép vào những
15


ngày cuối cùng trong năm, thì trên thực tế năm 2000, tổng vốn FDI đăng ký chỉ
đạt 1318 triệu USD, thấp hơn nhiều so với năm 99 (2196 triệu USD). Dự án này
đà hình thành từ nhiều năm trớc nhng bị trắc trở chủ yếu do vấn đề giá cả về khí
giữa các đối tác. So với năm 1999, số dự án tăng vốn chỉ bằng 94% (153/163 dự
án) và số vốn tăng thêm chỉ bằng 68% (427/629 triệu USD).

16


Bảng 2: Tình hình thực hiện FDI qua các năm
Đơn vị : triệu USD
Chỉ
tiêu

Số dự án đầu t
Cấp
mới

Vốn đăng ký cấp mới và tăng vốn


Tổng
882000
3 năm
88-90
1991

3254

Lợt
tăng
vốn
1067

Giải Hết
Vốn
Tăng
thể hạn đăng ký vốn

Giải
thể

Hết
hạn

645

30

38553


6034

7952

291

214
151

1
9

6
37

2
2

1582
1275

0.3
9

26
240

0.3
1


1556
2598

1992
1993

197
274

13
60

48
34

3
4

2027
2589

50
240

402
79

13.9
38


4260
6971

1994

367

84

60

1

3746

516

292

0.1

10941

1995
5 năm
91-95
1996
1997


408

151

58

3

6607

1318

509

45.5

18311

1397
365
348

262
162
164

237
54
85


12
4
6

16244
8640
4649

2132
788
1173

1522 98.6
1141 146.1
544 24.4

26453
31706

1998
1999

275
311

162
163

101
85


2
2

3897
1568

884
629

2428
624

34040
35613

19.1
1.1

Còn
hiệu lực

2000
344
153
77
2
1973
427 1666 1.9
36344

5 năm 1643
804
402 16
20727 3902 6403 193
962000
Vèn cßn hiƯu lùc = vèn cÊp mới + tăng vốn - vốn hết hạn - vốn giải thể
Nguồn : Vụ Quản lý dự án - Bộ KH-ĐT
Trong bối cảnh đầu t quốc tế vào các nớc ASEAN suy giảm và môi trờng
đầu t ở nớc ta vẫn còn những hạn chế nhất định, sự phục hồi bớc đầu của đầu t
nớc ngoài qua các số liệu nêu trên là các dấu hiệu rất đáng khích lệ và là một
phần hệ quả từ các tác động tích cực của các giải pháp thu hút đầu t mà Chính
phủ đà thực thi trong những năm gần đây. Tuy nhiên chúng ta cần nỗ lực hơn
nữa để tạo ra sự phục hồi thực sự vững chắc trong lĩnh vực nµy.

17


Bảng 3: Quy mô dự án đầu t (triệu USD/ dự án)
Năm

91

92

Quy mô

8.76

11


93

94

10.8 10.98

95

96

97

98

99

2000

17.6

26.1

13.5

14.2

5.52

5.73


Nguồn : Những vấn đề kinh tế thế giới, Số 2(64) 2000.
Nếu theo số lợng vốn đăng ký thì quy mô dự án thời kỳ 1988 - 2000 là
11,85 triệu USD / 1dự án. So với một số nớc ở thời kỳ đầu thực hiện chính sách
thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài thì quy mô dự án đầu t vào nớc ta bình quân ở
thời kỳ này là không thấp. Nhng vấn đề đáng quan tâm là quy mô dự án theo
vốn đăng ký bình quân của năm 1999 và năm 2000 lại nhỏ đi một cách đột ngột
và ở mức thấp nhất từ trớc đến nay (5,52 triệu USD/ 1dự án năm 1999 và 5,73
triệu USD/ 1dự án năm 2000). Quy mô dự án năm 2000 chỉ bằng 48,35% quy
mô dự án bình quân cđa thêi kú 1988 - 2000 vµ b»ng 32,4% so với quy mô dự
án bình quân của năm cao nhất (năm 1995, ta không so sánh với năm 1996 vì có
2 dự án đặc biệt nh đà nêu trên), trong khi quy mô dự án bình quân của năm
2000 đà có sự tăng trởng so với của năm 1999. Đây là những vấn đề rất cần đợc
lu tâm trong chiến lợc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài của nớc ta thời gian
tới.
2. Thực trạng FDI theo ngành.
Những năm đầu 1988-1990, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài phần lớn tập trung
vào lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí (32,2%) và khách sạn, du lịch, căn hộ
cho thuê (20,6%). Nhng từ năm 1994 trở lại đây, đầu t vào khu vực sản xuất vật
chất của nền kinh tế ngày càng gia tăng (nhất là lĩnh vực công nghiệp). Hiện
nay, các dự án đầu t vào ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về số lợng dự án lẫn vốn đầu t, tiếp đến là các lĩnh vực khách sạn, du lịch và dịch vụ.
Các ngành nông, lâm nghiệp có số dự án khá lớn nhng vốn thấp, chỉ chiếm
5,79% tổng vốn đầu t, chứng tỏ quy mô dự án ở lĩnh vực này tơng đối nhỏ. Quy
mô dự án đầu t vào ngành thủy sản là nhỏ nhất, khoảng 3 triệu USD. Ngành dịch
vụ có quy mô đầu t lớn nhất, khoảng 25 triệu USD/dự án, nếu không tính 2 dự
án xây dựng khu đô thị mới tại Hà Nội thì quy mô bình quân 1 dự án là 21,7
triệu USD.
Tính đến ngày 15/03/2001, khu vực công nghiệp có 1715 dự án đầu t trực
tiếp nớc ngoài còn hiệu lực, với tổng vốn đầu t 19430,413 triƯu USD, chiÕm
53,5% tỉng vèn FDI cđa c¶ níc; tiếp theo là ngành dịch vụ với 638 dự án và lợng vốn đầu t 14796,008 triệu USD, chiếm 40,73%; khu vực nông lâm nghiệp
có 348 dự án với số vốn đầu t 2103,353 triệu USD, chiếm 5,77% tổng vốn đầu t

trực tiếp nớc ngoài của cả nớc. Vốn đầu t vào công nghiệp chủ yếu tập trung vào
các ngành công nghiệp nặng, sau đó dến công nghiệp nhẹ, xây dựng, công
nghiệp dầu khí và công nghiệp thực phẩm . Ngành dịch vụ các dự án tập trung
vào xây dựng văn phòng, căn hộ, xây dựng khu đô thị mới; khách sạn du lịch,
giao thông vận tải và bu điện.
Bảng 4: Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo ngành
18


(Tính đến 15/03/2001 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Đơn vị : triệu USD
Chuyên ngành
Số dự
Tổng vốn
Vốn pháp
Đầu t
án
đầu t
định
thực hiện
Công nghiệp
1715
19430,413
8824,962
11037,702
CN dầu khí
29
3154,826
2094,106
2555,553

CN nhẹ
CN nặng
CN thực phẩm
Xây dựng
Nông, lâm nghiệp

681
659
142
204
348

4198,597
6616,185
2303,174
3157,628
2103,354

1859,332
2784,646
971,524
1115,352
992,655

2022,423
3526,042
1318,477
1615,207
1209,544


Nông-Lâm nghiệp
Thủy sản

298
50

1942,614
160,739

912,947
79,708

1113,656
95,888

Dịch vụ
GTVT- Bu điện
Khách sạn-Du lịch

638
93
123

14796,008
2571,986
3497,052

6547,210
2027,826
1126,845


5595,08
849,204
1853,834

Tài chính-Ngân hàng
Văn hóa-Y tế- GD

49
92

552,250
566,045

521,650
243,832

494,535
144,568

XD Khu đô thị mới
XD Văn phòng-Căn hộ

3
116

2466,674
3781,909

675,183

1351,182

0,394
1640,271

XD hạ tầng KCX-KCN
Dịch vụ
Tổng số

13
149
2701

807,221
552,870
36329,775

274,961
325,729
16364,827

460,988
151,285
17842,325

Nguồn : Vụ Quản lý dự án ĐTNN - Bộ KH-ĐT
Thực trạng cơ cấu vốn đầu t vào các ngành, các lĩnh vực kinh tế đang đặt ra
những vấn đề cần suy nghĩ. Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào lĩnh vực nông, lâm
nghiệp vốn đà ít lại đang có xu hớng chững lại và giảm dần vì đây là lĩnh vực
chịu nhiều rủi ro, thời gian thu hồi vốn dài, trình độ quản lý dự án còn nhiều hạn

chế. Đến cuối 1999, trong lĩnh vực này đà có tới 74 dự án đầu t nớc ngoài bị giải
thể trớc thời hạn với số vốn 287 triệu USD. Trong đó 35 dự án thuộc lĩnh vực
trồng trọt và chế biến nông sản, 39 dự án chế biến gỗ và lâm sản.
Vốn đầu t nớc ngoài vào các ngành nh trên đà biểu hiện phù hợp các chỉ số
của cơ cấu kinh tế hiện đại, công nghiệp hóa: Công nghiệp - Dịch vụ - Nông
nghiệp. Tuy vậy, trong điều kiện ở giai đoạn đầu tiến hành CNH-HĐH và với
đặc trng của nền kinh tế trong đó nông nghiệp nhiệt đới đang là một trong
những thế mạnh của Việt Nam thì tình hình thu hút đầu t níc ngoµi vµo lÜnh vùc
19


này nh hiện nay còn khoảng cách khá xa so với yêu cầu, mong muốn và mục
tiêu mà chúng ta đặt ra. Sở dĩ nh vậy là vì đối với Việt Nam, nông nghiệp là một
trong những lĩnh vực đang có nhiều tiềm năng mà chúng ta cha có điều kiện để
khai thác. Và, từ đặc điểm phân bố dân c, lao động, việc làm nh hiện nay thì sự
thành công trong phát triển nông thôn, nông nghiệp là một trong những chỉ tiêu
cơ bản để đánh giá thành công của sự nghiệp CNH-HĐH. Thực hiện CNH-HĐH
trong nông thôn, nông nghiệp cũng tức là tạo đợc việc làm và thu nhập cho số
đông lao động cũng nh tác động làm chuyển biến đáng kể đến sản xuất và đời
sống của đa số nhân dân Việt Nam.
3.Thực trạng thu hút FDI theo vùng lÃnh thổ.
Với mong muốn hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần làm chuyển
dịch cơ cấu giữa các vùng kinh tế nên Chính phủ ta đà có những chính sách
khuyến khích, u đÃi đối với các dự án đầu t vào những vùng có điều kiện kinh
tế - xà hội khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tuy vậy, các cấp độ u đÃi
cha tơng ứng với mức độ chênh lệch về điều kiện giữa các vùng do đó, vốn nớc
ngoài vẫn đợc đầu t tập trung chủ yếu vào một số địa bàn có điều kiện thuận lợi
về kết cấu hạ tầng và môi trờng kinh tế-xà hội. Nói riêng trong lĩnh vực nông
lâm nghiệp, các dự án đầu t tập trung chủ yếu vào các vùng Đông Nam Bộ, đồng
bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long. Riêng 3 vùng này đà chiếm tới

63,5% số dự án và 70% vốn đầu t. Trong khi đó, có 15 tỉnh thuộc trung du và
miền núi phía Bắc, tuy vẫn là những địa bàn có nhiều tiềm năng mở rộng và phát
triển nông lâm nghiệp và có nhu cầu lớn về thu hút đầu t, nhng do có điều kiện
khó khăn nên hầu nh cha có dự án đầu t nớc ngoài nào vào lĩnh vực nông lâm
nghiệp ở các vùng này.
Hoạt động đầu t tập trung ở các tỉnh phía Bắc và phía Nam, các tỉnh miền
Trung chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Riêng vùng Đông Nam Bộ đà chiếm tới 53,13% tổng
lợng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài của cả nớc, trong khi vùng Tây Bắc và Tây
Nguyên chiếm cha đầy 1%. Sự phân bổ FDI cũng chênh lệch rất nhiều giữa khu
vực thành thị và nông thôn. Trên 80% tổng số vốn đầu t tập trung ở khu vực
thành thị, chỉ còn cha tíi 20% cho khu vùc n«ng th«n, trong khi 80% dân số
Việt Nam sinh sống ở nông thôn, làm cho khoảng cách thu nhập giữa hai khu
vực ngày càng lớn.
Vốn đầu t vào các vùng (1988-1999) đợc xếp thứ tự nh sau:
Bảng 5: Cơ cấu đầu t theo vùng (%)
1. §«ng Nam Bé
2. §ång B»ng s«ng Hång

53,13
29,6

5. §ång b»ng s«ng Cưu Long
6. B¾c Trung Bé

20

2,46
2,38




×