Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Giám định và bồi thường trong BH hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.52 KB, 36 trang )

Đề án mơn học

Trường ĐHKTQD

Lời mở đầu.
BH hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển ra đời cùng với sự hình
thành của ngành BH, điều đó chứng tỏ nhu cầu to lớn về loại hình bảo hiểm
(BH) này. Nó có vai trị vơ cùng to lớn trong hoạt động ngoại thương, góp
phần thúc đẩy bn bán quốc tế phát triển, làm thay đổi cơ cấu thị trường
trong quốc tế, thay đổi cán cân thanh toán quốc tế, đẩy mạnh mối quan hệ
giao lưu bn bán giữa các quốc gia, góp phần phát triển quan hệ quốc tế thực
hiện đường lối đối ngoại và tăng thu ngoại tệ.
Nhưng để phát triển tồn diện loại hình BH này cần chú trọng đến cơng
tác giám định và bồi thường trong BH hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đường biển. Thực hiện tốt nghiệp vụ này sẽ giúp doanh nghiệp bảo hiểm
(DNBH) hạn chế được khoản chi vô cùng lớn của doanh nghiệp đồng thời từ
dịch vụ này giúp nâng cao uy tín cho DNBH.
Vì vậy, trong phạm vi “Đề án môn học” em muốn tìm hiểu sâu hơn về
“Giám định và bồi thường trong BH hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển tại Việt Nam”

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền.

SV: Phạm Thị Phương.


Đề án mơn học

Trường ĐHKTQD

Nội dung.


I. BH hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển:
1) Đặc điểm của BH hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển.
 Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đường biển.
BH hàng hóa vận chuyển bằng đường biển đã xuất hiện từ rất lâu trên thế
giới, ngay khi ngoại thương ra đời và phát triển thì BH hàng hóa đã ra đời.
Tuy nhiên, cơng việc này thường gặp phải nhiều rủi ro, tổn thất nặng nề và có
thể dẫn đến phá sản, do vậy để giúp đỡ lẫn nhau các thương nhân đã đưa ra
hàng loạt các biên pháp đề phòng hạn chế tổn thất: đi vay vốn để bn báncho vay mạo hiểm (nếu hành trình gặp rủi ro xảy ra tổn thất toàn bộ họ sẽ
được miễn không phải trả cả gốc lẫn lãi, nếu hành trình an tồn thì họ phải trả
cả vốn lẫn lãi với lãi suất rất nặng); chia hàng hóa của mình cho nhiều chuyến
hành trình; hoặc một nhóm thương nhân đầu tư vào 1 đội tàu cùng nhau chia
lợi nhuận, tổn thất nếu có; hoặc các thương nhân đề nghị trả một số tiền mặt
cho người khác nếu người này đồng ý sẽ bồi thường cho chủ hàng thuộc con
tàu khi tàu khơng hồn thành được chuyến hành trình cụ thể nào đó, mà nhà
BH sẽ tạo lập 1 qũy chung mà họ đã cam kết sử dụng để thanh toán cho người
được BH khi tổn thất xảy ra (hình thức bảo hiểm ra đời).
Vào thế kỷ XIV, ở Floren, Genoa Ý đã xuất hiện hợp đồng bảo hiểm
đầu tiên. Và từ đó một số các văn bản pháp luật trong ngành BH ra đời: chiếu
dụ Barcelona năm 1435, sắc lệnh Philippe de Bourgogne năm 1458, sắc lệnh
Brugos năm 1537, Fiville năm 1552, Amsterdam năm 1558, ngồi ra có sắc
lệnh của Phần Lan liên quan đến hợp đồng BH hàng hóa. Sau đó ở Châu Âu
xuất hiện luật lệ BH hàng hải, cùng với sự phát triển của thương mại hàng hải
đã dẫn đến sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của BH hàng hóa. Đặc biệt, vào
khoảng thế kỷ XVII, đã thành lập ra Lloyd’s Coffee House, đây là nơi các
thương nhân, chủ ngân hàng, người chuyên chở, người BH... đến để trao đổi
thông tin về các con tàu viễn dương, về hàng hóa chuyên chở trên tàu, về sự
an tồn và tình hình tai nạn của các con tàu. Hiện nay là hiệp hội Lloyd’smột hiệp hội chuyên về BH, là một trong số tập đoàn BH lớn nhất thế giới, sự

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền.


SV: Phạm Thị Phương.


Đề án mơn học

Trường ĐHKTQD

hình thành và phát triển của Lloyd’s có ảnh hưởng rất lớn đến ngành BH thế
giới đặc biệt là BH hàng hải.
 Sự cần thiết của bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển.
Có rất nhiều nguyên nhân khiến ta phải bảo hiểm hàng hóa XNK trong
q trình vận chuyển trên biển:
Thứ nhất, đặc trưng của hình thức vận chuyển này thường gặp nhiều rủi
ro. Các rủi ro này có thể do các yếu tố: yếu tố tự nhiên (điều kiện tự nhiên,
thời tiết khí hậu trên biển đặc biệt trong giai đoạn biến đổi khí hậu hiện nay
thì việc rủi ro xảy ra với xác suất càng cao); Do yếu tố kỹ thuật (dù cho máy
móc có hiện đại đến đâu cũng khơng tránh khỏi các trục trặc về kỹ thuật khi
đang vận hành: trục trặc của chính con tàu, trục trặc về dự báo thời tiết, các
tín hiệu từ đất liền); Do yếu tố xã hội, con người (hàng hóa có thể bị mất
trộm, mất cắp, bị cướp hoặc bị hại do chiến tranh…) Hơn nữa, tuy tốc độ và
công nghệ của tàu biển đã phát triển rất cao, nhưng hành trình trên biển vẫn
có thời gian dài so với các phương tiện vận chuyển khác nên xác suất xảy ra
rủi ro là rất cao mà việc ứng cứu rủi ro lại rất khó khăn. Mua BH giúp chủ tàu
đề phịng một số rủi ro có thể lường trước.
Thứ hai, mỗi chuyến hàng đều có giá trị rất lớn bao gồm cả giá trị con
tàu và giá trị hàng hóa , nó có thể là cả gia tài của một cá nhân hay một tổ
chức nào đó. Vì vậy, nếu tổn thất xảy ra có thể ảnh hưởng rất lớn đến tài sản,
tránh nhiệm và con người của các bên liên quan. Mua bảo hiểm, sẽ bảo vệ lợi
ích của doanh nghiệp khi tổn thất xảy ra, tạo tâm lý an tâm trong kinh doanh.

Thứ ba, trong quá trình vận chuyển, hàng hóa được chủ tàu chịu trách
nhiệm chính nhưng khi có tổn thất xảy ra việc địi bồi thường rất khó khăn.
Mua BH cơng việc đó sẽ do nhà BH thực hiện.
Thứ tư, mua bảo hiểm hàng hóa XNK đã trở thành một tập quán thương
mại quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới, chúng ta không thể khơng
mua BH hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển.
 Vai trị và tác dụng của bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đường biển.
Tác dụng của bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển cho
nền kinh tế quốc dân là vô cùng lớn.
GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền.

SV: Phạm Thị Phương.


Đề án môn học

Trường ĐHKTQD

Thứ nhất: BH đảm bảo sự an tồn, ổn định kinh doanh, giúp doanh
nghiệp khơi phục lại tài chính khi họ khơng may gặp phải rủi ro, đồng thời
nâng cao ý thức trách nhiệm của các bên trong hoạt động vận chuyển bằng
đường biển và thương mại quốc tế do BH áp dụng việc bồi thường một phần
nhất định so với tổn thất thực tế, các bên không thể trục lợi và phải tự chịu
một phần trách nhiệm.
Thứ hai: do giá trị BH của hàng hóa vận chuyển bằng đường biển là rất
lớn (vài trăm nghìn, chục triệu USD) nên phí thu được cũng rất nhiều. Tạo
một nguồn vốn rất lớn đầu tư cho phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm cho
xã hội. Đây là nguồn vốn huy động rất lớn chỉ sau ngân hàng.
Thứ ba: thơng qua BH chủ hàng sẽ có ý thức hơn trong đề phịng và hạn

chế tổn thất vì công ty BH sẽ giúp đỡ người tham gia BH thực hiện biện pháp
đề phòng và hạn chế tổn thất. Người tham gia BH sẽ nâng cao ý thức tự bảo
vệ hàng hóa, tài sản, tính mạng của mình đồng thời giảm thiểu thiệt hại khi rủi
ro xảy ra.
Thứ tư: BH hàng hóa XNK sé góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh
của thương mại quốc tế và vận tải biển. Thơng qua BH và tái BH góp phần
tăng cường mối quan hệ thương mại giữa các nước, tạo sự ổn định cho sự
phát triển của nền kinh tế thế giới.
Ngồi ra nó cịn góp phần thúc đẩy bn bán quốc tế phát triển, làm thay
đổi cơ cấu thị trường trong quốc tế, thay đổi cán cân thanh toán quốc tế, đẩy
mạnh mối quan hệ giao lưu buôn bán giữa các quốc gia, góp phần phát triển
quan hệ quốc tế thực hiện đường lối đối ngoại và tăng thu ngoại tệ. Biện pháp
bảo vệ trong BH hàng hóa là phương tiện đàm phán trong thương mại, cho
phép các bên an tâm tiến tới giao thương với hiểu biết chắc chắn rằng mỗi bên
tham gia giao dịch đề được bảo vệ đúng mực. Có thể khẳng định là nhờ có
BH hàng hóa vận chuyển bằng đường biển mà thương mại quốc tế phát triển
vượt bậc như ngày nay và cũng trở thành công cụ không thể thiếu khi tham
gia hoạt động ngoại thương.
2) Giá trị bảo hiểm(GTBH).

Giá trị BH (GTBH) là giá trị thực tế của lô hàng, thường GTBH theo CIF
gồm 3 bộ phận: giá trị bản thân lô hàng; cước phí vận chuyển; phí BH.
GVHD: Ths. Tơn Thị Thanh Huyền.

SV: Phạm Thị Phương.


Đề án mơn học

Trường ĐHKTQD


Có những khác hàng chỉ tham gia BH một số tiền nhất định so với
GTBH và có trường hợp khách hàng có nhu cầu BH cho cả phần lãi dự tính
ngồi bản thân giá trị lơ hàng, khi này GTBH khơng chỉ tính bằng giá CIF mà
cịn thêm phần lãi dự tính. Theo quy định phần dự kiến này không vượt quá
10% giá CIF.
Công thức xác định giá CIF như sau:
C+F
C (Cost): giá hàng được tính bằng giá FOBcảng đi
CIF=--------------F (Freight): cước phí vận chuyển.
1–R
R (Rate) : tỷ lệ phí BH.
GTBH được xác định theo cơng thức sau:
C+F
V - giá trị BH
V = ------------F - cước phí vận chuyển
1–R
C - giá FOB của hàng hóa
(C + F)(a + 1)
a - phần trăm số lãi dự tính
V = --------------------R -tỷ lệ phí BH
1–R
3) Số tiền bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm (STBH) là số tiền khách hàng đăng ký BH ghi trong
HĐBH.
Cơ sở để xác định STBH là GTBH,
Nếu STBH bằng GTBH thì đây được gọi là : bảo hiểm ngang giá trị hoặc
bảo hiểm toàn phần.
Nếu STBH thấp hơn GTBH, đó gọi là : bảo hiểm dưới giá trị hay bảo
hiểm dưới mức.

Nều STBH cao hơn GTBH, đó gọi là : bảo hiểm trên giá trị hay bảo hiểm
vượt mức.
Thông thường các chủ hàng thường tham gia BH ngang giá trị, những
hàng hóa nhạy cảm với giá chủ hang sẽ tham gia BH trên giá trị nhưng chỉ
tham gia tối đa 110% giá CIF.
4) Phí bảo hiểm.
Phí BH là một khoản tiền nhất định so với GTBH hoặc STBH mà khách
hàng khi tham gia BH cho số hàng hóa của mình phải nộp cho cơng ty BH.

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền.

SV: Phạm Thị Phương.


Đề án mơn học

Trường ĐHKTQD

Phí này phải nộp cho cơng ty BH ngay sau khi cấp đơn BH, và phí có thể nộp
1 lần hoặc nhiều lần do thỏa thuận của 2 bên.
Cơng thức tính phí:
P = CIF × R
(Nếu khơng BH phần lãi dự tính)
P = CIF (a + 1) × R (Nếu BH thêm phần lãi dự tính a)
Tỷ lệ phí BH cao hay thấp phụ thuộc: Điều kiện BH (nếu phạm vi BH
rộng thì tỷ lệ phí cao và ngược lại); Chủng loại hàng hóa (loại dễ bị tổn thất,
dễ hư hỏng… thì tỷ lệ phí áp dụng cao hơn); Cách thức xếp giữ, đóng gói
hàng hóa (nếu xếp giữ hàng hóa theo đúng quy trình làm giảm va đập, hạn
chế tổn thất thì tỷ lệ phí sẽ được áp dụng thấp hơn); Đội tàu vận chuyển (hàng
mà được chở trên tàu già, các phương tiện máy móc khơng hiện đại sẽ áp

dụng mức tỷ lệ phí cao); Tuyến đường vận chuyển (tỷ lệ phí cao đối với hành
trình có nhiều rủi ro trong q khứ…); Mùa vụ BH (vận chuyển trong mùa
mưa báo sẽ áp dụng mức tỷ lệ phí cao hơn).
Trong một số trường hợp mà nguy cơ rủi ro cao thì tỷ lệ phí BH sẽ được
áp dung: R= R gốc + R phụ
Trong đó: R gốc : tỷ lệ phí gốc đã được tính
R phụ : tỷ lệ phụ phí tinh thêm tùy vào mức độ rủi ro tăng thêm.
5) Tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển.
Tổn thất trong BH hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển là những
hư hỏng, mất mát của hàng hóa được BH do rủi ro gây ra. Nhà BH chỉ bồi
thường những tổn thất mà nguyên nhân trực tiếp gây ra là do rủi ro được BH.
Vì vậy xác định nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp gây nên tổn thất là rất
quan trọng với cả người tham gia và nhà BH.
- Căn cứ vào quy mô và mức độ tổn thất có thể chia: tổn thất tồn bộ
(TTTB) và tổn thất bộ phận (TTBP):
TTTB là toàn bộ đối tượng được BH theo một hợp đồng BH bị hư hỏng,
mất mát, bao gồm TTTB thực tế và TTTB ước tính. Trong đó TTTB thực tế:
hàng hóa được coi là TTTB thực tế khi hàng hóa bị phá hủy hay hư hỏng
hồn tồn, bị mất hay tước đoạt vĩnh viễn, khơng cịn coi là vật phẩm được
BH nữa, hàng bị mất tích theo tàu. Và TTTB ước tính: theo luật hàng hải Anh
cũng như tập quán trên thị trường BH nhiều nước quy định TTTB ước tính có

GVHD: Ths. Tơn Thị Thanh Huyền.

SV: Phạm Thị Phương.


Đề án môn học

Trường ĐHKTQD


thể xảy ra trong những trường hợp: xét thấy không thể tránh khỏi TTTB thực
tế không mất chi phí bằng hoặc lớn hơn giá trị BH.
TTBP: là một phần đối tượng được BH theo một hợp đồng BH hư hỏng
hoặc mất mát.
- Căn cứ theo trách nhiệm BH, tổn thất được chia là: tổn thất chung
(TTC) và tổn thất riêng (TTR).
TTC: là tổn thất xảy ra do hành động tự nguyện, có chủ ý được cân nhắc
cẩn thận từ trước nhằm hạn chế tổn thất lớn sẽ xảy ra ảnh hưởng đến tất cả
các hàng hóa có mặt trên tàu. Bao gồm có tổn thất hy sinh chung, chi phí tổn
thất chung.
TTR: là tổn thất xảy ra chỉ liên quan đến từng quyền lợi và rủi ro bất ngờ
gây nên. Loại tổn thất này xảy ra với chủ hàng nào thì chủ hàng đó phải tự
gánh chịu. TTR có thế là tổn thất tồn bộ hoặc tổn thất bộ phận. Trong TTR
bao gồm: phần thiệt hại và chi phí TTR (là những chi phí bảo quản hàng hóa
để giảm bớt hư hại hoặc khỏi hư hại thêm như chi phí địng gói lai, thay thế
bao bì…).
6) Các điều kiện bảo hiểm.
Điều kiện BH là những điều quy định về phạm vi trách nhiệm của nhà
BH đối với tổn thất xảy ra của hàng hóa được BH. Theo đó những rủi ro tổn
thất xảy ra như đã quy định mới được bồi thường.
Có các bộ điều kiện BH: ICC 1963, ICC 1982, quy tắc chung về BH vận
chuyển đường biển QTCB của tổng công ty BH Việt Nam (Bảo Việt). Trong
đó, các nội dung trong ICC 1982 có cách diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu, dễ nhớ
hơn và có thay đổi về nội dung so với ICC 1963.
Trong ICC 1982 có nội dung:
 Điều kiện BH C (Institute cargo lauses C – ICC C):
Theo điều kiện này nhà BH chịu trách nhiệm BH các trường hợp:
- Tổn thất hàng hóa do: cháy nổ, mắc cạn, chìm đắm, lật úp, đâm va,
dỡ hàng tại cảng lánh nạn.

- Tổn thất chung.
- Phần trách nhiệm mà người BH phải chịu trong trường hợp hai tàu
đâm va nhau cùng có lỗi.
Các rủi ro loại trừ bao gồm:
GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền.

SV: Phạm Thị Phương.


Đề án môn học

Trường ĐHKTQD

- Tổn thất do hành vi xấu, hay cố ý của người được BH.
- Tổn thất do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hóa.
- Rủi ro, hao hụt thông thường về trọng lượng, khối lượng hoặc hao
mòn tự nhiên của đối tượng được BH.
- Tổn thất do đóng gói bao bì khơng đủ điều kiện, khơng thích hợp.
- Tổn thất hoặc tổn hại do ngun nhân trực tiếp là chậm trễ.
- Tổn thất do không trả được nợ hoặc thiếu thốn về tài chính của chủ
tàu, người quản lý, người thuê hàng hoặc người khai thác tàu.
- Tổn thất do sử dụng bất kì một loại vũ khí chiến tranh nào có dùng
phản ứng hạt nhân, phản ứng hóa học, chất phóng xạ…
- Thiệt hại cố ý hoặc sự phá hoại cố ý đối tượng được BH do hành
động phạm pháp của bất kỳ người nào.
- Do tàu không đủ khả năng đi biển, hoặc khơng thích hợp cho việc
vận chuyển hàng hóa mà người BH đã biết tình trạng đó vào lúc hàng hóa
được xếp lên phương tiện vận chuyển.
- Tổn thất xảy ra do chiến tranh, nội chiến, bạo loạn, hành động thù
địch, tịch thu, bắt giữ, quản chế, giam cầm…

- Tổn thất do mìn, thủy lơi, bom và các loại vũ khí chiến tranh khác.
- Tổn thất được gây ra bởi người đình cơng, cơng nhân bị cấm xưởng
hoặc người tham gia gây rối lọan lao động, bạo động hoặc lổi loạn.
- Tổn thất xảy ra do bạo động chính trị, động cơ chính trị.
- Trách nhiệm chứng minh tổn thất thuộc về người được BH.
 Điều kiện BH B (Institute cargo clauses B – ICC B):
Phạm vi BH của điều kiện BH này rộng hơn so với điều kiện BH C.
Ngoài các rủi ro tổn thất như điều kiện BH C, điều kiện BH B còn BH các tổn
thất của hàng hóa do:
- Động đất, núi lửa phun, sét đánh.
- Nước biển, nước hồ chảy vào tàu, sà lan, hầm hàng, phương tiện vận
tải, container, nơi chứa hàng.
- TTTB nguyên kiện hàng do rơi khỏi tàu hoặc trong quá trình xếp dỡ,
chuyển tải.

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền.

SV: Phạm Thị Phương.


Đề án mơn học

Trường ĐHKTQD

Theo điều kiện BH này có áp dụng mức miễn thường, người được BH
cũng có thể mua thêm rủi ro phụ giống điều kiện BH C, nhưng không được
mua BH cho hàng xếp trên boong tàu.
 Điều kiện BH A (Institute cargo clauses A – ICC A):
Theo điều kiện BH này, người BH chịu trách nhiệm bồi thường mọi rủi
ro gây mất mát, hư hỏng cho hàng được BH (trừ những quy định loại trừ BH).

Đồng thời không áp dụng miễn thường. Điều kiện BH A về nội dung không
thay đổi so với điều kiện BH A trong ICC 1963 và đây cũng là điều kiện BH
có phạm vi rộng nhất.
 Điều kiện BH chiến tranh:
Theo điều kiện BH này, nhà BH sẽ bồi thường những mất mát, hư hỏng
do: Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa, xung đột dân sự
xảy ra từ những biến cố đó hoặc bất kỳ hành động thù địch nào; Chiếm đoạt,
bắt giữ, kiềm chế hoặc cầm giữ; Mìn, thủy lơi hoặc các vũ khí chiến tranh
khác; TTC và chi phí cứu nạn.
Điều kiện BH này có quy định về thời gian và không gian BH.
Đối với rủi ro do mìn và ngư lơi, trách nhiệm của người BH được mở rộng
ra cả khi hàng hóa cịn ở trên xà lan để vận chuyển ra tàu hoặc từ tàu vào bờ
nhưng không vượt quá 60 ngày dỡ hàng khỏi tàu trừ khi có thỏa thuận đặc biệt.
 Điều kiện BH đình cơng:
Theo điều kiện BH này, nhà BH bồi thường cho những mất mát, hư hỏng
hàng hóa do:
- Người đình cơng, cơng nhân bị cấm xưởng hoặc những người tham gia
gây rối loạn lao đông, bạo động hoặc nổi dậy.
- Hành động khủng bố hoặc vì mục đích chính trị.
- TTC và chi phí cứu nạn.
- Nhà BH chỉ bồi thường tổn thất do hành động trực tiếp của người đình
cơng mà khơng chịu trách nhiệm về những thiệt hại do hậu quả của đình cơng.
- Rủi ro chiến tranh và đình cơng là rủi ro được nhận BH khi có thỏa thuận
riêng. Hiện nay, hầu hết các cơng ty BH đều xác định mức phí dựa trên quy định
của hiệp hội BH Lodon về tỷ lệ phí BH đối với rủi ro chiến tranh và đình cơng.
Trong bảo hiểm hàng hải, rủi ro được bảo hiểm gọi là rủi ro hàng hải, là
những rủi ro do thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển gây ra, làm tổn thất hàng

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền.


SV: Phạm Thị Phương.


Đề án mơn học

Trường ĐHKTQD

hóa và phương tiện chun chở. Nhưng không phải rủi ro nào khi xảy ra tổn
thất nhà BH cũng bồi thường, mà chỉ bồi thường cho những tổn thất xảy ra
thuộc phạm vi BH đã quy định tại điều khoản BH A, B, C, điều khoản BH
chiến tranh, đình cơng. Theo đó, hàng hóa được BH theo điều khoản BH nào
thì chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong điều kiện đó mới được bồi thường.
7) Trách nhiệm của các bên trong quá trình XNK hàng hóa vận chuyển
bằng đường biển.
a) Các điều kiện giao hàng.
Trong hoạt động XNK hàng hóa thường có sự tham gia của nhiều bên:
người bán, người mua, người vận chuyển, người bảo hiểm. Việc phân định
trách nhiệm của các bên có liên quan phụ thuộc vào điều kiện giao hàng đã
thỏa thuận trong cac hợp đồng thương mại. Theo các điều kiện thương mại
quốc tế “INCOTERMS 2000” có 13 điều kiện giao hàng được phân chia làm
4 nhóm:
Nhóm E: EXW (ex-work) - giao tại xưởng của người bán (địa điểm quy
định)
Nhóm F: tiền cước vận chuyển chưa trả, bao gồm:
FCA (free carrier): giao cho người chuyên chở (địa điểm quy định)
FAS (free along side ship): giao dọc mạn tàu (cảng bốc hàng quy định)
FOB (free on board): giao trên tàu (cảng bốc hàng quy định)
Nhóm C: tiền vận chuyển đã trả, bao gồm:
CFR (cost and freight) : tiền hàng và cước (cảng đến quy định)
CIF (cost insurance freight) : tiền hàng, phí BH, cước (cảng đến quy định)

CPT (carriage paid to) : cước trả tới (nơi đến quy định)
CIP (carriage insurance paid to) : cước và phí trả tới (nơi đến quy định)
Nhóm D : nơi đến (người bán giao hàng tại nước người mua), bao gồm :
DAF (delivered ad frontier) : giao hàng tại biên giới (địa điểm quy định)
DES (delivered ex-ship): giao tại tàu (cảng đến quy định)
DEQ (delivered ex-quay): giao tại cầu cảng (cảng đến quy định)
DDU (delivered duty unpaid): giao chưa nộp thuế nhập (nơi đến quy định)
DDP (delivered duty paid) : giao đã nộp thuế nhập (nơi đến quy định)
b) Trách nhiệm của các bên liên quan.

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền.

SV: Phạm Thị Phương.


Đề án môn học

Trường ĐHKTQD

Tương ứng với mỗi điều kiện giao hàng, người mua và người bán có
nghĩa vụ và trách nhiệm tương ứng theo từng điều kiện. Ở Việt Nam, các hợp
đồng mua bán hàng hóa XNK thường sử dụng 3 điều kiện giao hàng FOB,
CFR, CIF. Trong đó nhập khẩu chủ yếu theo điều kiện CIF, xuất khẩu theo
điều kiện FOB.
Người bán có nghĩa vụ: giao hàng theo đúng hợp đồng về số lượng, chất
lượng, chủng loại, bao bì, thời hạn…; mua BH cho hàng hóa và chuyển
nhượng quyền lợi BH cho người mua hàng.
Người mua có trách nhiệm: nhận hàng từ người chuyên chở theo đúng số
lượng, chất lượng, quy cách đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán và vận
chuyển; lấy giấy chứng nhận kiểm đếm, biên bản kết toán giao vận với chủ

hàng, biên bản hàng hóa hư hỏng, đổ vỡ mất mát do tàu gây ra (nếu có); mua
BH cho hàng hóa hoặc nhận chuyển nhượng từ người bán.
Người vận chuyển có trách nhiệm: chuẩn bị phương tiện vận chuyển đạt
tiêu chuẩn đi biển, phù hợp với loại hàng hóa chuyên chở; giao nhận hàng
đúng quy trình trong hợp đồng vận chuyển; phải đảm bảo tàu chở hàng đã
được mua BH; cấp vận đơn cho người gửi hàng.
Người BH có trách nhiệm: đối với hàng hóa được BH, nghĩa vụ của
người BH được thể hiện rõ nhất khi hàng hóa bị tổn thất thuộc phạm vi của
BH. Cụ thể là phải tiến hành giám định hàng và bồi thường tổn thất, đòi bên
thứ ba bồi hoàn tổn thất gây ra.

II.

Giám định và bồi thường đối với hàng hóa XNK vận
chuyển bằng đườg biển:

1) Cơng tác giám đinh.

1.1: Xác định tổn thất và nguyên nhân gây tổn thất.
 Hàng bị hỏng do nước làm ướt.
- Hàng bị ướt trong quá trình được chuyên chở trên tàu: do tàu gặp tai
nạn mưa bão, đâm va, mắc cạn… dẫn đến: Các thiết bị của tàu bị hỏng như
phần vỏ tàu nằm dưới nước bị rò rỉ, những mối hàn ở phần vỏ tàu nằm dưới
nước không đảm bảo kín nước; vách ngăn các hầm nước với hầm hàng và cửa
xuống các hầm khơng kín, hệ thống ống nước trong hầm khơng kín, nắp hầm,
lối lên xuống hầm hàng khơng kín… Hàng ướt do nội tỳ của hàng hóa: một số
hàng hóa dễ bị nóng chảy khi nhiệt độ và độ ẩm trong khơng khí tăng cao.
GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền.

SV: Phạm Thị Phương.



Đề án môn học

Trường ĐHKTQD

Trong trường hợp này giám định viên cần lấy mẫu hàng và tiến hành phân
tích để xác định chính xác nguyên nhân.
Hàng ướt do đổ mồ hơi có thể do: hệ thống thơng gió khơng đảm bảo; xếp,
chèn , lót hàng sai quy cách; do hàng có thủy phân cao; hiện tượng ngưng tụ hơi
nước gây tổn thất do một số côn trùng sống trong hàng hóa gây ra.
- Hàng ướt ngồi q trình được chun chở trên tàu: hàng có thể gặp
mưa bão trong quá trình xếp dỡ hàng ở cảng đến cảng đi; hàng bị ướt trong
quá trình chuyển tải bằng xà lan hay trong kho tại cảng; do mưa dột, sàn kho
ẩm ướt…
 Đối với hàng hóa bị mốc, mục, thối:
Thứ nhất, do bao bì của hàng hóa làm bằng vật liệu dễ hút ẩm hay tiết ra
nước gây ẩm, mốc cho hàng; hay loại keo dán dùng trong đóng gói bao bì gây
mốc hàng.
Thứ hai, do tính chất của hàng hóa: một số hàng hóa có tính chất hóa học
dễ gây phản ứng dẫn đến ẩm, mốc, thối hàng.
Thứ ba, do cách xếp và bảo quản: hàng cần tránh nắng tránh mưa lại
được xếp ngồi bãi khơng che đậy, hàng cần bảo quản lại xếp trong kho
thường hoặc nhiệt độ không phù hợp.
Thứ tư, do hàng chưa đủ tiêu chuẩn chất lượng đã đưa vào mua bán như
bông, sợi sấy chưa đủ khơ…
Thứ năm, do cơn trùng sống trong hàng hóa hay từ mơi trường bên ngồi
xâm nhập vào làm thay đổi tính chất trong hàng hóa, hay gây mùi lạ cho hàng
hóa.
 Đối với hàng hóa bị tổn thất về số lượng do mất mát, hao hụt:

Hàng tổn thất do hao hụt tự nhiên: một số hàng khi nóng bị thăng hoa.
Hàng thiếu do sơ xuất trong khâu đóng gói: Hàng thiếu khi xếp hàng lên
cảng đi hoặc cảng đến do bị lấy cắp hay sơ xuất trong cân đong đo đếm; Hàng
thiếu do bao bì bị rách, vỡ; Mất mát hao hụt do mất cắp hiện tượng này rất
phổ biến và ngày càng tinh vi hơn làm cho khâu giám định càng trở nên khó
khăn thêm.
 Đối với hàng bị cháy:
Do bản thân hàng hóa tự bốc cháy khi gặp điều kiện nào đó, cháy do lửa từ
bên ngồi tác động vào bởi gặp sự cố bất thường hay sự cố ý của con người.

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền.

SV: Phạm Thị Phương.


Đề án môn học

Trường ĐHKTQD

 Đối với hàng bị nứt, vỡ, bẹp, gẫy:
Thường do va chạm mạnh dẫn đến chèn ép, đè nén, rơi từ trên cao
xuống… nguyên nhân là do:
Do bao bì khơng thích hợp: vật liệu làm bao bì, cách đóng gói khơng cẩn
thận, ngồi bao bì khơng có ký hiệu đề phịng tổn thất.
Do xếp hàng trên boong, trong kho, ngồi bãi khơng đúng quy cách:
hàng nặng đè lên hàng nhẹ, lèn hàng quá chặt làm bẹp hàng.
Do bốc dỡ hàng không đúng kỹ thuật, không cẩn thận gây rơi, vỡ, nứt…
hàng.
Do các va chạm mạnh giữa các hàng, va chạm với thành tàu… khi tàu
gặp sự cố.

Do bản chất đặc biệt của hàng: như hàng làm bằng nhựa dễ vỡ, nứt ngay
cả khi có những va chạm nhẹ hoặc nứt, vỡ, bẹp do sản xuất…
 Hàng bị ô nhiễm mùi, lấm bẩn:
Loại tổn thất này thường là do hầm chứa hàng chưa được dọn sạch sau
những lần chun chở, dùng bao bì lấm bẩn đóng hàng, trang thiết bị trên tàu
bị hỏng gây nhiễm bẩn hàng, chất xếp hàng sai quy cách…
Hàng bị gỉ: do hàng tiếp xúc với nước hoặc nhiễm hóa chất, thơng gió tại
nới để hàng không tốt làm hơi nước ngưng đọng gây gỉ hàng, bao bì khơng
phù hợp, thời gian vận chuyển quá lâu so với quy định nên hàng không được
bảo quản đúng quy cách…
 Tổn thất đối với hàng đóng trong container:
Trong lĩnh vực vận tải và giao hàng hiện nay, Container đang là phương
tiện tiên tiến, vừa mang đặc tính của phương tiện vận tải vừa là đơn vị giao
nhận. Phương thức đóng hàng trong Container có ưu điểm nổi bật hơn các
phương tiện khác ở chỗ sẽ tiết kiệm thời gian và hạn chế tối đa tổn thất xảy ra
trong quá trình bốc dỡ hàng. Tuy nhiên cũng vẫn tồn tại những tổn thất xảy ra
trong khâu này, và nguyên nhân có thể do:
- Container dùng để chứa hàng khơng phù hợp: Container có nhiều loại
và được phân loại dựa trên các tiêu thức khác nhau như phấn theo cấu trúc có
container kín, container mở nắp, container phẳng, phấn theo cách thức sử dụng
có container tổng hợp, container đặc biệt, container chuyên dụng. Với từng loại
container khác sẽ thích hợp với từng loại hàng hóa khác nhau. Nếu không lựa

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền.

SV: Phạm Thị Phương.


Đề án môn học


Trường ĐHKTQD

chọn phù hợp chất lượng hàng hóa xếp bên trong sẽ bị ảnh hưởng. Chẳng hạn
như hàng hóa là chất lỏng phải chuyên chở trong container dạng bồn, hàng
khơng bao bì (máy móc, sắt thép thơ…) phải sử dụng container mặt phẳng…
- Cách thức xếp hàng trong Container: container và hàng hóa vận chuyển
bằng tàu biển phải chịu lực tác động từ sóng, gió, các dịng hải lưu… hàng
hóa bên trong phải chịu sự va chạm, các lực kéo, nâng, hạ… do đó để đảm
bảo độ an tồn cho container và hàng hóa phải có cách thức chất xếp hàng.
Những tổn thất co nguyên nhân từ việc sắp xếp hàng: Sắp xếp không phân bổ
đều trọng lượng trên mặt sàn container, hàng hư hỏng do chèn, đệm, lót, gia
cố hàng khơng đảm bảo, hàng bị tổn thất do sắp xếp hàng không hợp lý.
- Hiện tượng mất cắp hàng: có thể xảy ra ở tất cả các giai đoạn từ xếp
hàng, vận chuyển, chuyển tải đến khâu dỡ hàng, lưu kho:
Mất trộm toàn bộ container: thường xảy ra trong q trình chuyển tải.
Hàng mất do khơng xếp hàng vào container, hoặc xếp khơng được kiểm
đếm chính xác; Hàng bị moi trong kiện hàng; Mất mát hàng do sai sót trong
khâu phân phối…
- Nguyên nhân từ bản thân container: container chưa thực sự tốt, môi
trường trong container bị ơ nhiễm do cơn trùng, bẩn, mùi khơng thích hợp, hệ
thống thơng gió khơng đảm bảo, container khơng kín sáng, kín nước, kín gió…
1.2: Xác định mức độ thiệt hại.
a) Hàng tổn thất về số lượng.
 Hàng tổn thất về số lượng.
Căn cứ vào đơn vị mua bán ghi trong giấy tờ của hai bên mua bán. Xác định
khối lượng hàng hóa cịn lại để tính tốn số lượng hàng hóa mất đi, hư hỏng:
- Xác định hàng thừa, thiếu của tồn bộ lơ hàng căn cứ vào hóa đơn.
- Xác định hàng còn thừa, thiếu của một số kiện hàng dựa vào phiếu
đóng gói, chi tiết đóng gói, số lượng ghi trên kiện hàng.
- Hàng bán theo đơn giá cái, bộ, tá, hộp… mở kiện hàng ra để xác định.

- Hàng bán theo đơn vị mét, diện tích, thể tích: đo, tính tốn quy định
trong hợp đồng, giấy tờ các bên.
- Đối với hàng hóa là gỗ cây có thể căn cứ vào hợp đồng để tiến hàng đo
đường kính, chu vi…
 Hàng tổn thất về khối lượng.
GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền.

SV: Phạm Thị Phương.


Đề án mơn học

Trường ĐHKTQD

Để xác định khối lượng tính thực tế của lơ hàng giao nhận: sử dụng cân
(có giấy chứng nhận đo lường) xác định chính xác khối lượng cả bao bì, căn
cứ khối lượng ghi trên bao bì và trên giấy tờ kèm theo của lơ hàng, cân một số
bì hàng đại diện để kiểm chứng, quan sát các bao hàng có bao bì khác chủng
loại hoặc bao bì bị rách cần cân kiểm tra ngay. Sau khi kiểm tra được khối
lượng hàng giao nhận và khối lượng hàng ban đầu xác định chính xác khối
lượng hàng bị mất mát.
b) Hàng tổn thất về chất lượng.
Mức độ giảm giá thường được xác định theo công thức chung như sau:
Giá trị hàng nguyên vẹn - giá trị hàng hư hỏng
Mức độ giảm giá % = -------------------------------------------------------- ×100%
Giá trị hàng nguyên vẹn
- Đối với những tổn thất về chất lượng hàng hóa do ướt gây nên:
Hàng bị ướt chưa biết chất gì gây ra phải lấy mẫu về phịng thí nghiệm
kiểm tra, đồng thời phải lấy cả mẫu hàng khô để so sánh.
Thời gian bị ướt cũng ảnh hưởng đến chất lượng hàng.

Nếu hàng bị rách hoặc bị biến hóa thì xác định khối lượng hàng bị ướt để
giảm giá hàng.
- Đối với hàng thực phẩm, tân dược ngoài việc chú ý vấn đề vệ sinh, mùi
vị: Thuốc uống, dược liệu mà bị ngấm nước hoặc đường kính bị ngấm nước
bẩn, dầu thì thiệt hại là rất lớn. Máy móc, thiết bị bị ướt sau khi lau chùi, bảo
dưỡng xong phải xác định lại các thông số kỹ thuật để xác định mức độ tổn
thất về chất lượng. Hóa chất bị ướt nhất thiết phải lấy mẫu phân tích trong
phịng thí nghiệm để so sánh với mẫu ngun ban đầu.
- Đối với những tổn thất chất lượng hàng do ẩm gây ra: xác định mức độ
tổn thất cũng giống như hàng hóa bị ướt. Tuy nhiên mức độ tổn thất do ẩm
gây ra thường đều nhau nên không cần mở từng kiện hàng ra để kiểm tra, và
mức độ tổn thất cũng nhẹ hơn đối với hàng hàng bị ướt nhưng khối lượng lại
nhiều hơn.
- Đối với những tổn thất chất lượng hàng do đổ vỡ: Hàng bị đổ vỡ, bao bì
bị vỡ gây hư hỏng hàng hóa bên trong (thực phẩm được bảo quản trong bao
bì, hóa chất, thuốc đựng trong các chai thủy tinh…), các máy móc thiết bị tinh

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền.

SV: Phạm Thị Phương.


Đề án mơn học

Trường ĐHKTQD

vi do chấn động mạnh nhìn bề ngồi khơng thể xác định được mức độ tổn thất
mà cần phải giám định kỹ thuật mới phát hiện được.
1.3: Quy trình giám định.
Giám định tổn thất là một khâu vơ cùng quan trọng, nó ảnh hưởng đến

quyền lợi của các bên: người được bảo hiểm và nhà bảo hiểm. Đặc biệt, với
nhà bảo hiểm giám định chính xác, kịp thời, nhanh chóng khơng chỉ tác động
tích cực đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty mà cịn tạo dựng niềm
tin, uy tín với khách hàng. Đây chính là cái đích cuối cùng mà mọi cơng ty
bảo hiểm đều hướng tới. Để đảm bảo nguyên tắc: kịp thời, chính xác, nhanh
chóng, trung thực, khách quan giám định cần thực hiện các cơng việc theo
quy trình sau:
a) Nhận yêu cầu giám định.


Giấy yêu cầu giám định (GYCGĐ):
Khi rủi ro, tai nạn xảy ra gây tổn thất đối với hàng hóa được BH, người
được BH phải thơng báo ngay cho công ty BH hoặc đại lý gần nhất của công
ty để yêu cầu giám định (lập GYCGĐ gửi đến công ty BH). GYCGĐ là thủ
tục cơ bản và cần thiết cho việc định hướng thực hiện một vụ giám định, căn
cứ vào đó để tính tốn phí giám định.
Nội dung GYCGĐ bao gồm: Tên, địa chỉ tổ chức yêu cầu giám định;
Các thơng tin đến hàng hóa được u cầu giám định; Nội dung yêu cầu giám
định; Thời gian, địa điểm yêu cầu giám định.
Sau khi nhận GYCGĐ công ty BH sẽ xem xét thực tế kết hợp các điều
kiện BH theo đơn BH đã ký kết để xác định có thuộc phạm vi trách nhiệm BH
hay khơng, nếu thuộc phạm vi trách nhiệm của nhà BH mới chấp nhận
GYCGĐ. Đồng thời công ty BH cũng xem xét GYCGĐ có được làm kịp thời
khơng, nếu có sự chậm trễ cần tìm hiểu nguyên nhân và phản ánh vào biên
bản giám định.

Các chứng từ liên quan đến vụ giám định:
Vận tải đơn hoặc hợp đồng vận chuyển hàng hóa; Phiếu hoặc chi tiết
đóng gói; Đơn hàng (là hóa đơn có tác dụng làm cơ sở đối chiếu hàng thừa,
thiếu khi kiểm tra tồn lơ); Giấy chứng nhận hàng hư hỏng cảng ký với tàu

(bao gồm những thơng tin về tình trạng bao bì, hàng hóa bị tổn thất trước khi
dỡ hàng khỏi tàu); Hợp đồng mua bán; Giấy chứng nhận phẩm chất; Phiếu
GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền.

SV: Phạm Thị Phương.


Đề án môn học

Trường ĐHKTQD

kiểm kiện; Sơ đồ xếp hàng; Biên bản hàng bị tổn thất cảng ký với chủ
hàng(xác định số lượng kiện và tình trạng tổn thất); Và các giấy tờ phát sinh
khác.
b) Tiến hành giám định.

Lập phương án giám định:
Sau khi nhận yêu cầu giám định và nghiên cứu các giấy tờ có liên quan, các
giám định viên cần lập phương án giám định:
- Dự kiến những khó khăn có thể xảy ra
- Xác định phương pháp kiểm tra: Phương pháp kiểm tra có sử dụng đến
máy móc, trang thiết bị; phương pháp kiểm tra bằng trực quan. Thông thường
các giám định viên phải tiến hành kiểm tra tồn bộ xong những lơ hàng tổn
thất lớn, trình trạng tổn thất tương đối đồng đều thường sử dụng phương pháp
kiểm tra chọn mẫu. Tỷ lệ kiểm tra cần thông qua nhà bảo hiểm trước khi được
quyết định.
- Xác định phương pháp chọn mẫu (để xác định nguyên nhân gây ra tình
trạng xấu nhất).
- Xác định phương pháp phân tích mẫu: nếu có chỉ tiêu nào trùng với chỉ
tiêu phẩm chất của hàng hóa như xác định hàm lượng, tính chất thủy phân…

thì phải theo phương pháp quy định cuả hợp đồng.

Chuẩn bị giấy tờ, dụng cụ, máy móc:
Các giấy tờ, dụng cụ máy móc bao gồm: báo cáo diễn biến vụ giám định,
phiếu kiểm tra số lượng chi tiết, biên bản làm mẫu, máy móc kiểm tra, dụng cụ
lấy mẫu, dựng mẫu, máy ảnh…
 Tiến hành giám định.
Bước1: Giám định ngoài hiện trường: cần xác định xem hiện trường có
cịn ngun như lúc xảy ra tai nạn khơng, xác định nguyên nhân xảy ra tai
nạn, tham khảo các biên bản tai nạn, biên bản hiện trường do các bên hữu
quan lập và trực tiếp tìm hiểu những người có liên quan… Rồi tiến hành kiểm
tra phương tiện vận chuyển. Tiếp theo giám định viên hướng dẫn chủ hàng
tiến hành các biện pháp cần thiết tránh làm tổn thất gia tăng. Cuối cùng,
hướng dẫn chủ hàng làm thư dự kháng khiếu nại với các bên có liên quan.
Bước 2: Giám định hàng hóa tổn thất: Giám định viên tách riêng hàng
tổn thất và phân loại mức độ nặng nhẹ khác nhau; Giám định bên ngồi kiện

GVHD: Ths. Tơn Thị Thanh Huyền.

SV: Phạm Thị Phương.


Đề án mơn học

Trường ĐHKTQD

hàng; Kiểm tra tình trạng bảo quản hàng tại kho bãi, cách sắp xếp hàng, nơi
để hàng; Tiến hàng giám định bên trong kiện hàng kiểm tra cách xếp, chèn,
đóng kiện hàng, tính chất của hàng hóa.
Bước 3: Xác định mức độ tổn thất: giám định viên xác định tổn thất đối

với hàng hóa cả về số lượng, khối lượng, chất lượng.
Bước 4: Xác định nguyên nhân gây ra tổn thất: đây là khâu rất quan
trọng vì nó giúp phân định được trách nhiệm đối với tổn thất của các bên
quan.
Bước 5: Phân tích các dạng tổn thất và nguyên nhân: các nguyên nhân gây
ra tổn thất đối với hàng hóa vận chuyển bằng đường biển rất phức tạp và ngày
càng đa dạng. Vì vậy cơng việc này rất phức tạp trong giám định tổn thất.
c) Lên biên bản giám định.
Sau khi giám định xong giám định viên phải chắt lọc những chi tiết để
phản ánh vào một văn bản gọi là “biên bản giám định” hay “chứng từ giám
định”. Cách thức thể hiện một văn bản rất quan trọng vì nó là cơ sở pháp lý,
vì vậy biên bản giám định phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Về nội dung: phải đảm bảo tính trung thực, chính xác, rõ ràng và cụ thể.
Trong đó miêu tả chính xác loại tổn thất, nguyên nhân gây ra tổn thất và mức
độ thực tế của tổn thất. Ngoài ra các số liệu trên văn bản phải phù hợp với
thực tế, không mâu thuẫn với các tài liệu khác liên quan đến lô hàng, chuyến
hàng. Với những vụ tổn thất lớn, có tình tiết phức tạp thì cần mô tả tỉ mỉ, đầy
đủ và cụ thể đến mức tối đa nhằm cung cấp một bức tranh toàn cảnh về
nguyên nhân và mức độ tổn thất, giúp công tác giải quyết khiếu nại xét bồi
thường được thuận tiện.
- Về hình thức: hạn chế sử dụng câu chữ chung chung khó hiểu nhất là
khi kết luận về nguyên nhân và bản chất của tổn thất. Nhằm phân định rõ ràng
trách nhiệm đối với tổn thất của các bên có liên quan. Biên bản được lập bằng
tiếng việt hoặc cả tiếng việt và tiếng anh tùy theo mục đích, yêu cầu của bên
yêu cầu giám định.
Vì vậy, biên bản giám định là tài liệu đầy đủ, cung cấp tồn cảnh hàng
hóa tổn thất như thế nào, do đâu, tổn thất ở giai đoạn nào, với mức độ ra sao,
trách nhiệm thuộc về ai nhằm giúp công tác giải quyết khiếu nại xét bồi
thường thuận tiện nhất.


GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền.

SV: Phạm Thị Phương.


Đề án môn học

Trường ĐHKTQD

d) Cung cấp biên bản giám định và thu phí giám định.
Việc cung cấp biên bản giám định và thu phí giám định khơng được tùy
tiện mà phái tuân theo một số quy định sau:
- Biên bản giám định chỉ cấp cho người hoặc tổ chức yêu cầu giám định,
trừ trường hợp người yêu cầu giám định đã thỏa thuận hoặc lãnh đạo tổ chức
tiến hàng giám định cho phép.
- Hồ sơ giám định mỗi vụ giám định phải có đầy đủ các tài liệu cần thiết
kèm theo biên bản giám định.
- Chỉnh lý biên bản hoặc số liệu: trên thực tế tổ chức giám định thường
soạn biên bản nháp để các bên xem xét, điều chỉnh, sửa chữa những sai xót
trong phạm vi cho phép.
- Giám định viên phải tính phí và thu phí giám định theo đúng quy định
và hướng dẫn của ngành.
2) Công tác bồi thường.
Đối với hoạt động kinh doanh BH thì một yếu tố hết sức quan trọng là
chữ tín với khách hàng, để chiếm được lòng tin của khách hàng bên cạnh sản
phẩm BH với nhiều điều kiện ưu đãi, bằng mức phí cạnh tranh, quan trọng
hơn cả là giải quyết tôt công tác giám định và bồi thường khi tổn thất xảy ra.
Có thể nói, bồi thường là tiêu chí hàng đầu xếp hạng các cơng ty BH.
2.1: Nghĩa vụ của người được bảo hiểm.
- Người được BH phải thông báo ngay cho nhà BH hay đại lý được họ

chỉ định đến giám định khi xảy ra mất mát, hư hỏng thuộc phạm vi BH.
- Người được BH phải tiến hành mọi biện pháp có thể nhằm phịng tránh,
giảm nhẹ tổn thất cho hàng hóa được BH. Bất cứ tổn thất nào xảy ra do người
được BH không chấp hành đầy đủ nghĩa vụ của họ như quy định trong việc đề
phịng hạn chế tổn thất đều khơng được bồi thường. Khi xảy ra tổn thất thuộc
phạm vi BH, người BH có thể tự mình hoặc chỉ dẫn cho người được BH tham
gia công tác cứu hộ và bảo vệ hàng hóa.
- Trong mọi trường hợp, người được BH hay đại lý của họ có trách nhiệm
đảm bảo thực hiện và bảo lưu đầy đủ cho người BH quyền khiếu nại đối với
người chuyên chở, người nhận ủy thác hàng hóa hay người thứ ba khác.
- Khiếu nại địi bồi thường: Người được BH khi khiếu nại cần nộp đầy đủ
các giấy tờ sau theo quy định để yêu cầu của mình được giải quyết nhanh chóng.

GVHD: Ths. Tơn Thị Thanh Huyền.

SV: Phạm Thị Phương.


Đề án môn học

Trường ĐHKTQD

2.2: Nguyên tắc bồi thường.
- Bồi thường bằng tiền chứ không bằng hiện vật; nếu không có thoả
thuận nào khác thì nộp phí bảo hiểm bằng đồng tiền nào được bồi thường
bằng đồng tiền đó.
- Về nguyên tắc, trách nhiệm của người bảo hiểm chỉ giới hạn trong
phạm vi số tiền bảo hiểm nhưng khi cộng thêm các chi phí hợp lý khác (chi phí
cứu hộ, chi phí giám định, chi phí đánh giá và bán lại hàng hố tổn thất, chi phí
địi người thứ 3 bồi thường, tiền đóng góp tổn thất chung…) làm số tiền bồi

thường vượt q số tiền bảo hiểm thì cơng ty bảo hiểm vẫn phải bồi thường.
- Khi thanh toán tiền bồi thường, người bảo hiểm có thể khấu trừ những
khoản thu nhập của người được bảo hiểm trong việc bán hàng và đòi bồi
thường từ người thứ ba.
Bồi thường nhanh chóng, kịp thời, chính xác và hợp lý nhằm đảm bảo
quyền lợi chính đáng của khách hàng cũng như quyền lợi hợp pháp lý của
cơng ty BH.
2.3: Quy trình bồi thường.
a) Nhận hồ sơ khiếu nại.
Khi có tổn thất xảy ra, cán bộ giải quyết bồi thường tiến hành kiểm tra các
chứng từ đính kèm, sau đó tiến hành vào sổ để tiện theo dõi giải quyết bồi thường.
Hồ sơ khiếu nại bao gồm:
- Các chứng từ của hồ sơ hàng thiếu nguyên kiện: hợp đồng BH, hóa đơn
mua hàng phiếu đóng hàng, vận đơn, biên bản kết tốn nhận hàng với tàu, kết
toán báo lại của cảng, xác nhận hàng thừa hàng thiếu của đại lý của tàu biển,
thư thông báo tổn thất thư khiếu nại, thư trả lời các bên gây tổn thất, biên bản
tính số tiền bồi thường.(các chứng từ này phải là bản gốc, có chữ ký xác nhận
của người có trách nhiệm)
- Các chứng từ của hồ sơ khiếu nại hàng tổn thất: bao gồm các chứng từ
có trong hồ sơ hàng thiếu nguyên kiện , ngồi ra cịn có thêm biên bản giám
định của công ty BH, biên bản xác nhận hàng hỏng do cảng gây ra, kháng
nghị của hàng hải trong trường hợp hàng bị hỏng trong vận chuyển trên biển
và tàu thực sự bị tai nạn.
b) Giải quyết bồi thường.
 Xác định trách nhiệm của mỗi bên.

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền.

SV: Phạm Thị Phương.




×