Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tổng đài điện tử số SPC EWSD Siemens Hệ thống báo hiệu số 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.11 KB, 60 trang )

MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển ngày càng đa dạng các loại thông tin cùng các phương
tiện thông tin hiện đại. Mạng thông tin tại Việt Nam đã và đang có nhiều bước phát
triển mới, cố gắng đạt tới đỉnh cao của cơng nghệ thơng tin, nó cũng chính là yếu
tố quan trọng giúp nền kinh tế phát triển và góp phần nâng cao đời sống xã hội.
Với chiến lược số hố mạng viễn thơng đã đem lại sự thay đổi rõ rệt về quy
mô cũng như chất lượng thông tin. Việc hiện đại hoá này được thực hiện bằng cách
thay thế hàng loạt tổng đài Analog bằng hệ thống tổng đài điện tử SPC như EWSD
của Siemens (Đức). Mặc dù tổng đài EWSD mới đưa vào khai thác nhưng nó đã có
một vị trí quan trọng trên thị trường, quá trình sử dụng EWSD đã chứng minh khả
năng to lớn của nó có thể đáp ứng những yêu cầu của ngành viễn thông nước ta
hiện nay và tương lai. Để có thể hiểu biết hơn về hệ tổng đài EWSD đang được sử
dụng trên mạng thông tin Việt Nam. Với đề tài:
“Tổng đài điện tử số SPC EWSD Siemens Hệ thống báo hiệu số 7”.
Được sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Văn Khuyến và các thầy cơ giáo
trong khoa Điện tử - Viễn thông cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành
đồ án này, nhưng khơng tránh khỏi những thiếu xót trong q trình sưu tầm tài
liệu, em mong được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cơ trong khoa.

1


HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI EWSD

 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PHẦN I

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG ĐÀI EWSD
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG ĐÀI EWSD
I-/



TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI EWSD:

Tổng Đài EWSD là tổng đài điện thoại điện tử do hãng Siemens sản xuất và
đưa vào hoạt động trong mạng viễn thông thế giới vào năm 1981. EWSD là hệ
thống có nhiều khả năng ứng dụng có tính linh hoạt cao, dung lượng lớn nên rất
thích hợp cho mạng thông tin công cộng. EWSD được sản xuất theo công nghệ máy
tính điện tử có áp dụng các bước tiến bộ và phát minh mới nhất trong kĩ thuật bán
dẫn nên có độ tin cậy cao, giá cả hợp lí đáp ứng được việc cung cấp đa dịch vụ cho
khách hàng. Tổng đài EWSD đã và đang khẳng định được chỗ đứng trên thị trường.
EWSD được sản xuất và đưa vào sử dụng phù hợp với mọi địa hình và phân
bố dân cư khác nhau có thể làm tổng đài nơng thơn với kích thước nhỏ, tổng đài
chuyển tiếp hay tổng đài nội hạt với kích thước lớn.
EWSD được thiết kế cả phần cứng (Hardware) và phần mềm (Software), các
bộ xử lý được phân chia theo chức năng điều khiển tập trung, cịn các cơng việc
điều hành bảo dưỡng và điều khiển chung do bộ xử lý phối hợp CP đảm nhận
(coondination Proccesor).
Tổng đài EWSD còn được thiết kế cho phù hợp với mạng số đa dịch vụ ISDN
(Intergated Service Digital Network) trong tương lai để không những thực hiện
chuyển mạch cho mạng điện thoại thơng thường mà cịn đáp ứng chuyển mạch cho
các thơng tin số liệu hình ảnh,.... Phần mềm EWSD được viết bằng ngôn ngữ bậc
cao CHILL, theo quy định của tổ chức CCITT và và CEPT. Ngôn ngữ giao tiếp
người và máy MML bằng tiếng Anh dễ hiểu và thơng dụng. Các giao tiếp mạng có
thể là R2 hoặc báo hiệu số 7 (CCSU7) có khả năng cập nhật và thay đổi cấu trúc
khá tiện lợi có các hệ thống hỗ trợ cho người điều hành thơng qua các chương trình
phịng vệ, giám sát chuẩn đốn lỗi và xử lý các hỏng hóc.
II-/ CÁC KHẢ NĂNG & ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG:
EWSD có khả năng tối đa là:
- Tổng số thuê bao 250.000.
- Tổng số trung kế 60.000.

- Khả năng chuyển mạch 25.000 Erlang.

2


HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI EWSD

 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

1-/ Các khả năng của EWSD:
- Tổng đài nội hạt (Exchange Local):
Các thuê bao kết nối vào các giá DLU có thể là thuê bao tương tự (Analog) hay
thuê bao số (Digital). DLU có thể lắp đặt ở xa và có thể sử dụng các đường truyền dẫn
số nối với trạm chính, khả năng tối đa cho tổng đài nội hạt là 250.000 thuê bao.
- Tổng đài đường dài (Transit Exchange):
Thực hiện chuyển tiếp quá giang cho các cuộc gọi với khả năng tối đa là
60.000 trung kế gọi đi, gọi đến và trung kế 2 chiều.
- Tổng đài nội hạt và đường dài (Local Exchange - Transit Exchange):
Thực hiện chuyển mạch cho các thuê bao và chuyển tiếp các cuộc gọi khi đặt
ở nút mạng, khả năng tối đa 25.200 Erlang.
- Tổng đài quốc tế (International Gategetway Exchange):
Có khả năng đáp ứng với các loại báo hiệu quốc tế, có khả năng triệt tiếng dội
do các đường truyền xa dùng vệ tinh, thống kê tính tốn và xử lý các thơng tin
cước với mạng quốc tế.
- Trung tâm chuyển mạch di dộng (Mobile Switching Center):
Đáp ứng với mạng có cấu trúc kiểu tế bào, thực hiện chuyển đổi một cách tự
động tồn bộ thơng tin liên quan cho một máy nào đó bất kì khi di chuyển vùng và có
phương pháp tính cước phù hợp với sự di chuyển đó. Khả năng tối đa là 65.000
Erlang.
- Tổng đài nông thôn (Rural/Container Exchange):

Phục vụ cho các vùng dân cư thưa thớt, loại này có dung lượng tối đa là 7.500
thuê bao, có thể đặt trong Container có kèm theo các thiết bị như MDF, nguồn điện
và hệ thống điều hoà nhiệt độ.
- Khai thác và bảo dưỡng được tập chung tại một trung tâm do đó giảm được
số lượng nhân viên điều hành.
- Khả năng sử dụng hệ thống báo hiệu số 7 được thực hiện nhờ việc sử dụng
bộ điều khiển mạng báo hiệu kênh chung CCNC, mỗi bộ này quản lý 254 kênh báo
hiệu và có vai trị như điểm báo hiệu SP hay điểm chuyển tiếp báo hiệu STP.
- Khả năng sử dụng trong mạng ISDN: cho phép đấu nối nhiều loại hình dịch
vụ khác nhau trên một mạng chung nhằm giảm giá thành xây dựng mạng, cho phép
đấu nối các thuê bao Analog và Digital.
- Khả năng sử dụng trong mạng cung cấp các cơ sở dữ liệu, xử lý văn bản, thư
tín điện tử,...
3


HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI EWSD

 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

2-/ Các đặc trưng của EWSD:
a. Các đặc trưng:
EWSD cung cấp cho người khai thác những thuận lợi nhờ sử dụng công nghệ
sản xuất tiên tiến, các đặc trưng đó là:
- Tự động phát hiện lỗi: thực hiện giám sát hệ thống phân tích lỗi phần cứng, phần
mềm rồi khởi tạo các chương trình chuẩn đốn lỗi và các thiết bị đo kiểm tra sửa chữa.
- Ở mơi trường khác nhau nó có thể hồ nhập được.
- Có khả năng giao tiếp với các hệ thống báo hiệu chuẩn khác nhau.
- Khả năng chuyển mạch trong mạng ISDN.
- Khi quá tải có khả năng bảo vệ.

- Trong khi sử dụng báo hiệu, đánh số, định tuyến và tính cước nó rất linh hoạt.
- Có thể bảo dưỡng tại tổng đài tập chung.
- Có hệ thống do lưu lượng cho tổng đài.
- Lập trình bằng ngơn ngữ bậc cao CHILL. Sử dụng ngơn ngữ đặc tả SDL và
ngôn ngữ giao tiếp người - máy MML theo các tiêu chuẩn của CCITT.
- Cấu trúc module dễ dàng phát triển và mở rộng dung lượng.
- Tính cước tự động theo 2 cách:
+ Các xung hoặc chuỗi xung.
+ Các bản tin tính cước tự động.
- Nối tới trung tâm xử lý số liệu chung.
- Có khả năng quản lý cơ sở dữ liệu và mạng.
- Điều hành bằng các bàn điện thoại viên.
- Vào giờ cao điểm có khả năng khắc phục sự cố đường truyền.
- EWSD được bổ trợ do các phần mềm.
b. Các dịch vụ cung cấp cho thuê bao Analog:
- Dịch vụ quay số tắt.
- Dịch vụ đường dây nóng, ấm.
- Dịch vụ hạn chế gọi ra.
- Dịch vụ báo vắng.
- Dịch vụ tính cước thuê bao, tính cước chi tiết.
- Dịch vụ thoại hội nghị.
- Dịch vụ báo trước cuộc gọi.
- Dịch vụ không làm phiền.
- Dịch vụ máy điện thoại trả tiền.
4


HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI EWSD

 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


c. Các dịch vụ đối với thuê bao ISDN:
- Khi sử dụng hệ thống điện thoại thơng thường nó vẫn có thể đáp ứng đối với
mạng thuê bao số. Thuê bao số kết nối với tổng đài bằng các đường số có tốc độ
thâm nhập cơ sở hay đường số sơ cấu 30B+D.
- Tốc độ của tín hiệu trên đường dây thuê bao là 2B+D.
(B = 64 Kb/s ; D = 16 Kb/s)
- Trên một đơi dây ta có thể đấu 8 kết cuối.
- Độ dài tối đa của bus là 100 m.
- Dùng các đường sơ cấp PDC 30B+D hoặc 32B+D (D&B = 64 Kb/s).
- Các loại đấu nối bán cố định do thuê bao điều khiển còn đường đấu nối
thường trú do điều hành viên điều khiển.
- Dịch vụ chờ gọi có chỉ thị về thuê bao chủ gọi, chờ gọi theo th bao u cầu.
- Có khả năng tính cước cho từng loại dịch vụ.
- Có thể sử dụng nhiều loại dịch vụ cùng một lúc.

5


HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI EWSD

 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG II: CẤU TRÚC TỔNG ĐÀI EWSD
I-/

CẤU TRÚC PHẦN CỨNG EWSD:

TRƯỜNG CHUYỂN MẠCH SN


DLU

LTG

DLUC

GP
LTG

TRUY NHẬP

BÁO HIỆU
KÊNH CHUNG

EM
XỬ LÝ
PHỐI HỢP

OMT

GP

CCNC
CCNP

SYP SYPC
CP

MB


MBC

SGC

CCG

HÌNH 1- SƠ ĐỒ KHỐI TỔNG QUAN TỔNG ĐÀI EWSD

6


HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI EWSD

 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Phần cứng tổng đài EWSD được thiết kế theo module có độ tin cậy và linh hoạt
cao. Tạo ra khả năng cung cấp nhiều loại dịch vụ có chất lượng cao, dễ dàng với các
thay đổi trong tương lai. Hệ thống EWSD có phạm vi ứng dụng rộng lớn hiệu quả.
Phần cứng gồm các khối sau:
- Khối tập chung thuê bao DLU (Digital Line Unit) thực hiện giao tiếp với
môi trường mạng bên ngoài tổng đài.
- Khối trung kế số LTG (Line Trunk Group).
- Khối điều khiển mạng báo hiệu kênh chung CCNC (Common Channel
Singnaling Network Control).
- Khối điều khiển phối hợp CP (Coordination Processor)
VD: Tạo tuyến, khoanh vùng.
- Khối trường chuyển mạch SN (Switching Network) thực hiện chuyển mạch
cho tín hiệu thoại và các thông tin báo hiệu.
⇒ Tổng đài EWSD có cấu hình phần cứng cơ bản bao gồm 2 chức năng là
tổng đài nội hạt và tổng đài đường dài.

1-/ Đường dây số DLU:
a. Đấu nối DLU vào hệ thống:
Đây là khối giao tiếp giữa đường dây thuê bao và tổng đài các thuê bao có thể
là thuê bao Analog, thuê bao của mạng ISDN, đường dây nhóm PBX của mạng
Analog hay đường dây nhóm PBX của mạng ISDN.
DLU có thể lắp đặt gồm tổng đài chính làm tổng đài nội hạt hoặc ở xa làm tổng đài vệ
tinh.
Các DLU kết nối với tổng đài chính bằng các đường truyền dẫn sơ cấp PDC
(Primary Digital Carrier) có tốc độ 2046 Kb/s hoặc 1544 Kb/s.
Các đặc điểm chính của DLU:
- Một DLU có thể đấu nối tối đa 952 thuê bao.
- Khả năng xử lý lưu lượng là 100 Erlang.
- Sử dụng báo hiệu kênh chung để trao đổi thông tin với LT6.
- Các thuê bao đầu vào DLU có thể là:
+ Thuê bao phát xung đa tần.
+ Thuê bao phát xung thập phân.
+ Chỉ phát xung tính cước 12 KHz hoặc 16 KHz.
+ Máy điện thoại trả tiền xu.
+ Đường dây thuê bao nhóm PBX.
7


HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI EWSD

 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

- Các thuê bao nông thôn đấu vào DLU qua các hệ thống sau:
+ Hệ thống truyền dẫn số.
+ Hệ thống truyền dẫn tương tự.
+ Hệ thống truyền dẫn vô tuyến.

- DLU có độ tin cậy cao: các khối chức năng chính được trang bị kép và làm
việc ở chế độ phân tải.
- Có chức năng tự kiểm tra, có thiết bị kiểm tra mạch điện và đường dây thuê bao.
- DLU có khả năng làm việc độc lập trong trường hợp khẩn cấp.
- Tự định vị lỗi và bảo dưỡng nội hạt tự trị trong trường hợp khẩn cấp.
SUBE RIBER LINES
AND PBX ..
LINES

.
.
.

DLU
LOCAL

PDCO
PDC1

LTC

PDC2

SN

PDC3
SUBC RIBER
LINE

DLU

REMOTE

AND PBX
LINES

PDCO
PDC1
PDC2
PDC3

LTG

CP
TIÊU CHUẨN GIAO TIẾP
G 703
CCITT

HÌNH 2- ĐẦU NỐI KHỐI DLU VÀO HỆ THỐNG

b. Cấu trúc DLU:
- Bộ điều khiển DLUC (Digital Line Unit Control).
- Khối giao tiếp DIUD (Digital Interface Unit for DLU). Thực hiện giao tiếp
với đường truyền dẫn số PDC.
- Module đường dây thuê bao SLM (Suberiber Line Module) gồm 2 loại modul:
+ SLMA (Subcriber Line Module Analog) mạch đường dây thuê bao Analog.
+ SLMD (Subcriber Line Module Digital) mạch đường dây TB Digital, mạng ISDN.
- Kiểm tra đường dây thuê bao, máy điện thoại và mạch điện thuê bao tại tổng
đài TU (Test Unit).

8



HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI EWSD

 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

- SLMCP (Processor for Subcriber Line Module for DLU) khối xử lý điều
khiển module thuê bao.
- MTA (Metallic Test Access) khối kiểm tra truy nhập: cho phép các kênh bên
ngoài đang kiểm tra hệ thống truy nhập của các đường dây thuê bao Analog được
đấu nối vào DLU.
- EMSP: bộ này dùng trong trường hợp khi DLU làm việc ở chế độ độc lập.
- RGMG: bộ tạo tín hiệu chng cho th bao và tín hiệu đảo cực để tính cước cuộc gọi.
- Để đảm bảo an toàn cho hệ thống mỗi DLU làm việc ở chế độ độc lập. DLU
được đấu nối tới 2 LTG. Trao đổi thông tin giữa DLU và LTG bằng báo hiệu kênh
chung trên đường PDC.
Khối giao tiếp số DIUD:
Có 2 khối giao tiếp số DIUD0 và DIUD1, DIUD giao tiếp qua mạng 4069
Kb/s trong DLU với hệ thống sơ cấp PDC loại 2,048 Mb/s hoặc 1,544 Mb/s. Hai
mạng 4069 Kb/s có 128 kênh dùng để nối giữa SLMA và DIUD trong đó có 8
kênh để sử dụng truyền Tone kiểm tra mạch vòng đường dây dẫn, do đó mỗi th
bao được dẫn nối tới bất kì 1 trong 120 kênh.
DIUD có chức năng chính là: thực hiện đấu nối DLU tới LTG bằng luồng sơ
cấp PDC. Ngồi việc truyền các byte tín hiệu từ SLCA tới LTC và ngược lại nó
phải xử lý báo hiệu kênh chung CCS giữa thông tin nội dung về các kênh bị chiếm
PDC cho LTG, giám sát các đường hoạt động của PDC, chỉ cảnh báo xảy ra trên
PDC, thực hiện đấu nối bên trong DIUD (thiết lập cuộc gọi nội bộ) khi sự cố xảy
ra tại tổng đài chính cũng như tạo các âm báo mới quay số, âm báo bận hồi chuông
khi DLU hoạt động độc lập.
c. Nhiệm vụ của DLU:

- Kiểm tra đường dây và mạch điện thuê bao.
- Nhận và hợp nhất các xung quay số.
- Ngắt tone quay số.
- Phát tín hiệu chng.
SU

GS

- Các tín hiệu thông báo gửi qua HOẶC kênh chung tới LTGB và nhận các
đường
TỚI
LIU
SPMX
lệnh từ LTGB qua kênh tín hiệu chung.
SN

2-/ Khối

trungDIUO
kế số

LTG:

DLU,PBX
8 Mb/s VÀ TRUNG KẾ

DIUN

9


GP

HÌNH 3- KHỐI TRUNG KẾ SỐ LTG


HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI EWSD

 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

LTG thực hiện chức năng giao tiếp với trường chuyển mạch tất cả các cuộc
nối đều phải thông qua LTG. Các đường đấu đến LTG bao gồm:
- Đường dây thuê bao từ DLU tới.
- Đường dây trung kế số và các đường dây của ISDN.
- Đường dây trung kế Analog qua bộ biến đổi tín hiệu và ghép kênh. LTG được
thiết kế phù hợp với các hệ thống báo hiệu của CCITT (R 2, báo hiệu số 5 và CCSN 07)
có khả năng triệt tiếng vọng cho các đường truyền xa như vệ tinh. Mỗi LTG được nối
tới 2 phần của mạng chuyển mạch bằng các đường Highway có tốc độ 8192 Kb/s để
đảm bảo độ an tồn. Mỗi đường có 128 kênh, mỗi kênh có tốc độ 64 Kb/s.
a. Các loại LTG:
Tuỳ loại tổng đài mà có các loại LTG:
- Nối và LTGB với 4 DLU hoặc PA trên 4 đường truyền 2048 Kb/s.
- Nối vào LTGB OSS để nối với bàn điện thoại viên.
- Nối vào LTGC với 4 PCM30, mỗi tuyến PCM30 kênh sử dụng được nối với
LTGC.
- LTGD với 4 PCM30, mỗi PCM có 30 kênh sử dụng.
- LTGF:
+ LTGF(B) : DLU được nối vào 2 LTGB qua 2 tuyến truyền.
+ LTGF(C) : như LTGC dẫn 4 Mb/s.
- LTGG như LTGB, LTGC, LTGB : DSS
b. Chức năng LTG:

LTG thực hiện chức năng giao tiếp với trường chuyển mạch, tất cả các cuộc
nối đều phải thông qua LTG.
Các đường đấu nối đến LTG bao gồm:
+ Đường dây thuê bao từ DLU tới.

10


HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI EWSD

 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

+ Đường dây trung kế Analog qua bộ biến đổi tín hiệu SC-MUX (Signal
Converter Multiplexer) và bộ ghép kênh.
- Bộ xử lý nhóm GB (Group Processor) bao gồm các khối chức năng:
+ Bộ ghép tín hiệu.
+ Đơn vị nhớ.
+ Bộ đệm tín hiệu cho đơn vị xử lý.
+ Tạo Clock cho LTG.
+ Điều khiển đường báo hiệu khi DLU hoặc PA nối vào LTG.
- Bộ ghép kênh thoại chuyển nhóm GS:
GS ghép các đường tín hiệu thoại và báo hiệu từ DLU tới thành đường Highway tới mạng chuyển mạch SN có tốc độ là 8192 Kb/s và ngược lại.
- Đơn vị báo hiệu SU (Signaling Unit) gồm các khối chức năng:
+ Bộ tạo tone TOG (Tone Generaton).
+ Bộ thu mã CR (Code Receiver).
+ Bộ kiểm tra RM : CTC (Reciver Module for Continue Cluck).
+ Bộ triệt tiếng vọng DES (Digital Echo Suppressor).
- Các phần tử đường trung kế LTU (Line Trunk Unit) gồm các khối chức năng:
+ DIU (Digital Interface Unit) khối giao tiếp số.
+ DEC (Digital Echo Comoensator) bộ triệt tiếng vọng.

+ COUB (Conference Unit, Module B) khối điện thoại hội nghị.
+ OCANEQ (Operationaly Control Equipment for Annoucement) vận
hành thiết bị điều khiển cho các loại báo.
+ CR (Operation Line Module Digital) khối module đường dây số cho
tổng đài viên.
+ ATE (Automatic Test Equipment) tự động kiểm tra thiết bị.
- LIU (Line Interface Unit) khối ghép nối giữa LTG và SN thực hiện đấu nối
LTG với SN. LIU phát các thơng tin cho người sử dụng mà nó nhận được qua
đường High way SPHOL từ GS hoặc SPMX tới mặt SN dự phòng bằng 2 đường
số liệu sơ cấp ở dạng song song. Thực hiện tách ghép kênh truyền bản tin MCH đi
đến trường chuyển mạch SN.

11


HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI EWSD

 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

3-/ Trường chuyển mạch SN:
Khối trường chuyển mạch chính SN (Siwtching Network) thực hiện chuyển
mạch cho tín hiệu thoại và các thơng tin báo hiệu. Trường chuyển mạch có cấu tạo
kép bởi các tầng chuyển mạch không gian S (Space Stage) thực hiện chuyển đổi các
khe thời gian giữa các đường số liệu có tốc độ cao. Trường chuyển mạch cấu tạo kép
phụ thuộc vào dung lượng hay khả năng đấu nối mà có thể là T-S-T, T-S-S-T, T-S-SST.
Trường chuyển mạch gồm 2 mặt plene 0 và plene 1. Các cuộc nối được thực
hiện trên 2 mặt do đó khi có sự cố ở mặt nào đó thì tuyến nối kia lập tức được thay
thế.
Các tầng chuyển mạch có cấu tạo bởi các module chuyển mạch thực hiện
chuyển mạch cho kênh thoại 8 bít và các đường đấu nối bán cố định để truyền các

bản tin báo hiệu giữa các bộ xử lý và tín hiệu clock.
Trường chuyển mạch của EWSD được thiết kế có bộ tiếp thơng hồn tồn có
nghĩa là tất cả từ mã 8 bít trên một tuyến đầu vào có thể chuyển mạch tới 1 khe
thời gian bất kì nào trên một tuyến ra.
a. Chức năng trong mạng chuyển mạch SN:
Trong trường chuyển mạch có các loại module sau:
- Module giao tiếp giữa LTG và TSM (LIL).
- Module của tầng chuyển mạch thời gian TSM.
- Module giao tiếp giữa TSG và SSG (LIS).
- Module của tầng chuyển mạch S (SSM) 8/15.
- Module của tầng chuyển mạch S (SSM) 16/16.
Số lượng TSM tương đương với LIL. Mỗi TSM chứa 1 mạch thời gian đầu ra
TSO. Module SSM chứa 2 tầng chuyển mạch S một tầng chuyển mạch S 8/15 sử
dụng cho hướng đi từ LIS qua SSM 8/15 đến SSM 16/16. Một tầng chuyển mạch S
khác cho hướng thu từ SSM 16/16 qua SSM 8/15 LIS.
Việc điều khiển nhóm chuyển mạch T, chuyển mạch S, SN gồm:
+ Điều khiển nhóm chuyển mạch SGC.
+ Module giao tiếp đường giữa SGC và bộ đệm bản tin cho SGC (LIM).
b. Trao đổi thông tin giữa SGC và CP:
Ở EWSD thực hiện phân chia các chức năng điều khiển làm giảm bớt đi công

việc cho CP và thông tin giữa các bộ xử lý, dẫn tới sử dụng hay thay đổi các dịch
vụ mới cho thuê bao một cách dễ dàng.
12


HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI EWSD

 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


Trao đổi thơng tin giữa CP và khối điều khiển nhóm chuyển mạch SGC thông
qua bộ xử lý vào ra (I/OP) với các bộ đệm bản tin (IOP : MB) ở trong CP, các đơn
vị bộ đệm bản tin MB cho SGC (MBU : SGC) trong bộ đệm bản tin MB và đường
Highway (SDC : SGC).
- MBU: SGC thu các bản tin của nó qua hệ thống bus từ IOP: MB đang ở chế
độ hoạt động (ACT), việc đấu nối giữa MBU:SGC và LIM bằng các đường
Highway độc lập cho cả 2 hướng. Các kênh từ CP tới SGC bao gồm:
+ Khởi động.
+ Kiểm tra.
+ Thiết lập đầu nối.
+ Chuyển đổi TSG và SSG.
+ Thẩm tra đường nối.
+ Các bản tin từ SGC phát cho CP.
+ Các lỗi của SGC/LIM hoặc SGCI (SGCI: giao tiếp điều khiển chuyển
mạch tới bộ đệm bản tin).
+ Các lỗi của TSM/ISM.
+ Kết quả của việc thẩm tra đường nối.
+ Các mã lỗi.
+ Các tín hiệu xác nhận (End Massage).
+ Báo sẵn sàng thu các lệnh từ CP.
c. Các kiểu đầu nối:
Các loại đấu nối bán cố định:
- Đấu nối cho CP/LTG và LTG/LTG để trao đổi thông tin và giám sát.
- Cho báo hiệu kênh chung.
- Các loại dịch vụ.
Các đấu nối bán cố định được thiết lập trong SN tại thời điểm khởi động hoặc
sau khi mở rộng dung lượng.
4-/ Bộ xử lý phối hợp CP:
Bộ xử lý phối hợp CP thực hiện các chức năng sau:
- Lưu trữ và quản lý các chương trình và số liệu của tổng đài và của thuê bao.

- Xử lý các thông tin thu được để thực hiện việc định tuyến, lựa chọn đường
lối và thực hiện tính cước cho cuộc gọi.

13


HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI EWSD

 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

- Trao đổi thông tin với điều hành viên và trung tâm bảo dưỡng.
- Giám sát các loại hoạt động của các phân hệ, thu các bản tin lỗi, phân tích các
kết quả giám sát các bản tin lỗi, xử lý cảnh báo định vị lỗi và định vị lại cấu hình.
Tổng đài EWSD có 2 loại CP.CP112 cho tổng đài có dung lượng nhỏ và tổng
đài nơng thơn, nó có khả năng xử lý 60.000 BHCA và bộ xử lý CP113. Bộ xử lý
CP113 dùng cho tổng đài có dung lượng trung bình và cỡ lớn. Đặc điểm của CP113
là:
- Sử dụng hệ thống đa xử lý, có cấu trúc kiểu module.
- Phù hợp với các loại kích cỡ tổng đài.
- Khả năng quản lý lưu lượng từ 25.000 - 1.238.000 BHCA.
- Xử lý phân tải và phân theo chức năng.
- Dự phòng kép.
- Sử dụng MB 32 bit.

15

- Khả năng đánh địa chỉ là 4 Gbyte.

15


IOP
B: ICO

- Bộ nhớ chung 64 Mbyte.
0

IOP

0

ICO1

CAP0

CAP5

BAPM

BAPS

PUIPU

PUIPU

PUIPU

PUIPU

CL


CL

CL

CL

LMY
CI

LMY
CI

LMY
CI

LMY
CI

ICOP3

Giao tiếp
B: IOC
PUIPU
CL
LMY
CI

Giao tiếp
B: IOC
PUIPU

CL
LMY
CI

B: CMY0

B: CMY1

CMY1
CMY0

MYC

MYB0

MYB1

MYB2
14

HÌNH 4- CẤU TRÚC CỦA CP 113

MYB3


HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI EWSD

 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Bộ xử lý cơ sở BAP có cấu trúc kép (Base Processor) bao gồm:

- Đơn vị xử lý PU (Processing Unit).
- Bộ phối ghép (Coupling Logic).
- Bộ nhớ riêng LMY (Local Memory).
- Giao tiếp chung CI (Common Interface).
Bộ xử lý cuộc gọi CAP (Call Processor) có cấu trúc tương tự với BAP (2 đến 6
bộ).
Các bộ xử lý vào ra IOP cho xử lý gọi và điều khiển thiết bị ngoại vi.
Bộ nhớ chung CMY (Common Memory) có từ 16-64 bộ. Điều khiển vào ra
IOC (Input Output Controls) có cấu trúc tương tự BAP (từ 2-4 bộ).
5-/ Bộ điều khiển mạng báo hiệu kênh chung CCNC (Common Channel
Signlling Network Control):
Tổng đài EWSD sử dụng mạng báo hiệu kênh chung số 7 cho trao đổi thơng
tin với mạng. Tuỳ theo vị trí và yêu cầu cụ thể mà được ứng dụng như một điểm
báo hiệu SP hay điểm chuyển tiếp báo hiệu STP, để tạo ra giao tiếp giữa các phần
người sử dụng UP.
Tối đa có 254 kênh báo hiệu được nối tới CCNP qua các đường truyền dẫn số
Digital hoặc Analog. Các đường báo hiệu này từ LTG tới 2 mặt của trường chuyển
mạch rồi qua bộ ghép tới CCNC.
CCNC nối tới trường chuyển mạch bằng đường Highway có tốc độ 8192
Kb/s. Mỗi CCNC và mỗi mặt của trường chuyển mạch có 254 kênh (254 cặp kênh)
mỗi kênh mang các số báo hiệu có tốc độ 64 Kb/s. Các đường báo hiệu Analog
được liên kết nối với CCNC qua các module.

15


HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI EWSD

 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


CCNC bao gồm các thành phần: 32 nhóm, mỗi nhóm 8 đường báo hiệu SILT
và bộ xử lý báo hiệu kênh chung CCNP được trang bị kép.

BÁO HIỆU
KÊNH
CHUNG
QUA CÁC
ĐƯỜNG
DỮ LIỆU
SỐ

GHÉP KÊNH

MODEM

SILT NHÓM 0

SILT NHĨM 1

CCNP 0

CCNP. 1

TỚI BUS HỆ THỐNG CP

HÌNH 5- CẤU TRÚC CCWC

16

BÁO HIỆU

KÊNH
CHUNG
QUA CÁC
ĐƯỜNG DỮ
LIỆU SỐ


HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI EWSD

 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

II-/ CẤU TRÚC PHẦN MỀM EWSD:
Phần mềm EWSD được đặc trưng bởi độ tin cậy, chất lượng cao, khả năng sử
dụng rộng rãi và mềm dẻo, đối với việc thực hiện chức năng phụ. Phần mềm có thể
thay đổi bổ sung làm tăng tính linh hoạt cho hệ thống EWSD.
Phần mềm này được lưu trong bộ nhớ ROM vì việc điều khiển trong hệ thống
EWSD được phân phối tới từng khối chức năng riêng nên mỗi bộ xử lý có phần
mềm riêng, phần mềm cho mỗi bộ xử lý gồm 2 phần:
+ Phần mềm không phụ thuộc vào ứng dụng (Application In Dependent Part).
+ Phần mềm đặc trưng cho ứng dụng (Application Specific Part) phần mềm
không phụ thuộc vào ứng dụng luôn chứa hệ điều hành và được thiết kế riêng phù
hợp với phân hệ phần cứng.
Phần mềm đặc trưng cho ứng dụng còn gọi là phần mềm cho người sử dụng.
Hệ điều hành bao gồm:
- Chương trình phịng vệ đảm bảo cho hệ thống khơng bị hư hỏng trong q
trình hoạt động.
- Chương trình quản lý tự thực hiện (Sheduler), quản lý thời gian thực, bộ nhớ
và các chương trình, số liệu và ra.
Phần mềm cho người sử dụng:
- Quản lý cơ sở dữ liệu của tổng đài (số liệu bán thường trú và số liệu tạm thời)

- Các chương trình xử lý gọi.
- Các chương trình quản lý.
- Các chương trình bảo dưỡng.
PHẦN MỀM CỦA CP

HỆ THỐNG ĐIỀU HÀNH

PHẦN MỀM CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG

CÁC CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HIỆN

CÁC CHƯƠNG TRÌNH
XỬ LÝ GỌI

CÁC CHƯƠNG TRÌNH
PHỊNG VỆ

CÁC CHƯƠNG TRÌNH
QUẢN LÝ
CƠ SỞ DỰ LIỆU

CÁC CHƯƠNG TRÌNH
BẢO DƯỠNG

HÌNH 6: CẤU TRÚC PHẦN MỀM EWSD
17


HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI EWSD


 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

III-/ KHAI THÁC VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG EWSD:
1-/ Một số nhiệm vụ về quản lý:
- Quản lý thuê bao.
- Số liệu về chỉ số danh bạ thuê bao.
- Số liệu về thuê bao và các thiết bị kết nối thuê bao.
- Dữ liệu kết nối cuộc gọi.
- Dữ liệu về trung kế và nhóm trung kế.
- Dữ liệu về tuyến.
- Dữ liệu mạng di động.
- Dữ liệu mạng điện thoại tự do.
- Quản lý tuyến.
- Quản lý lưu lượng.
- Quản lý cước.
- Quản lý đầu vào đầu ra.
- Quản lý các dịch vụ.
- Quản lý mạng khai thác và bảo dưỡng.
- Quản lý các mạng đặc biệt.
- Điều khiển mạng....
2-/ Nhiệm vụ về bảo dưỡng:
- Bảo dưỡng các đầu dây thuê bao.
- Bảo dưỡng các đường trung kế liên tổng đài.
- Bảo dưỡng phần cứng.
- Xoá lỗi, sửa chữa.
- Bảo dưỡng phần mềm.
- Sửa đổi phần mềm tổng đài.
- Sửa đổi phần mềm khai thác và bảo dưỡng.
3-/ Chế độ khai thác và bảo dưỡng:

Tuỳ vào môi trường mạng, số lượng và dung lượng của tổng đài được lắp đặt
trong mạng mà có thể chọn chế độ khai thác, bảo dưỡng:
+ Ngay tại tổng đài.
+ Từ trung tâm khai thác và bảo dưỡng trong mạng và có thể chuyển từ chế
độ này sang chế độ khác.
4-/ Chương trình bảo dưỡng:
Để tạo ra một mạng khai thác, bảo dưỡng có cấu trúc phân cấp tránh sự cố ta
phải có sự liên kết các trung tâm khai thác và bảo dưỡng OMC. Mạng khai thác và

18


HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI EWSD

 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

bảo dưỡng rất thuận lợi cho việc xử lý các số liệu được thu nhập từ tổng đài. Các
chương trình bảo dưỡng cần đảm bảo cho sự hoạt động không sự cố.

19


PHẦN II

HỆ THỐNG BÁO HIỆU SỐ 7 (CCS7)
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BÁO HIỆU
Trong mạng viễn thông báo hiệu được coi là phương tiện để chuyển thông tin
và các lệnh từ điểm này đến điểm khác, các thông tin và các lệnh này có liên quan
đến q trình thiết lập, giám sát và giải phóng cuộc gọi.
Trong mạng viễn thơng khách hàng thơng tin với nhau sử dụng tín hiệu điện.

Đường truyền dẫn có thể là cáp kim loại (ví dụ: cáp đồng), cáp quang đường vơ
tuyến điện (VD: vệ tinh).
Thông thường mỗi khách hàng muốn thông tin với rất nhiều người khác ở
những địa chỉ khác nhau. Các tổng đài không cho phép chia việc sử dụng các
đường truyền. Sự kết hợp của các tổng đài và các đường truyền dẫn là cơ sở của
các mạng viễn thông. Các mạng viễn thông thường được xây dựng theo một kiểu
kết cấu với dạng điển hình sau:
CỔNG QUỐC TẾ

TỔNG ĐÀI
CHUYỂN TIẾP A

TỔNG ĐÀI
CHUYỂN TIẾP C

TỔNG ĐÀI
NỘI HẠT A

TỔNG ĐÀI
NỘI HẠT B

TỔNG ĐÀI

TỔNG ĐÀI
NỘI HẠT C

CƠ SỞ DỮ LIỆU

KHÁCH HÀNG


ĐƯỜNG TRUYỂN

HÌNH 1- MẠNG VIỄN THƠNG ĐIỂN HÌNH

20


Báo hiệu được coi như là một hệ thống mà cho phép các tổng đài điều khiển
theo chương trình ghi sẵn (SPC), các cơ sở dữ liệu và nút “thông minh” trong
mạng trao đổi bản tin, các lệnh có liên quan đến việc thiết lập, giám sát và giải
phóng cuộc gọi. Ngồi ra báo hiệu cịn cung cấp các thơng tin cần thiết cho quá
trình xử lý các cuộc gọi, các chương trình ứng dụng phân bố và các thơng tin quản
lý mạng. Do vậy báo hiệu là sự sống, là ảnh hưởng tác động đến sự sống của mạng
viễn thơng. Nó cung cấp mối liên quan, giao kèo lẫn nhau giữa vô số các đường
truyền và các nút trong một mạng để cung cấp một sự liên kết không thể thiếu
được.
Báo hiệu tương tự như “hệ thống dây thần kinh trung ương của một cơ thể
sống, một hệ thống phối hợp các chức năng của các bộ phận riêng biệt chứ khơng
hẳn thực hiện các chức năng đó”.
Trong suốt một thế kỷ qua, báo hiệu đã không ngừng phát triển với công nghệ
chuyển mạch. Đồng thời trong giai đoạn này, sự ra đời của mạng liên kết số đa dịch
vụ ISDN đã cung cấp các mạng dẫn truyền số. Để cung cấp dịch vụ số từ đầu tới cuối,
báo hiệu trong mạng ISDN phải được cấu tạo từ 2 phần riêng biệt: báo hiệu giữa thuê
bao và các nút mạng thơng qua mạch vịng th bao và báo hiệu giữa các nút mạng.
Thủ tục giao thức chuẩn cho báo hiệu thuê bao trong ISDN là hệ thống báo hiệu
thuê bao số (DSS1). Giao thức chuẩn trong báo hiệu giữa các nút viễn thông là báo
hiệu số 7. Các tổng đài SPC có các đường số liệu tốc độ cao tách rời trung kế riêng.
Mỗi đường số liệu có thể mang thông tin báo hiệu cho vài trăm kênh tiếng.
Kiểu báo hiệu này gọi là kiểu báo hiệu kênh chung (CCS).
I-/


CHỨC NĂNG BÁO HIỆU:

Báo hiệu là rất cần thiết cho q trình phát triển của một mạng viễn thơng nói
chung. Đối với mạng viễn thơng cơng cộng rộng lớn thì yêu cầu về báo hiệu điều
khiển là rất phức tạp cho nên chức năng báo hiệu được phát triển theo. Một số
chức năng báo hiệu quan trọng như:
- Thuê bao có thể nghe thấy các thơng tin sau:
(âm mời quay số, chuông, âm báo bận).
- Gửi các con số bị gọi tới tổng đài để thực hiện đấu nối.
- Truyền các thơng tin rằng cuộc gọi khơng thể hồn thành giữa các tổng đài.
- Tín hiệu chng.
- Truyền các thơng tin sử dụng cho mục đích tính cước.

21


- Truyền các thông tin về trạng thái các thiết bị hoặc các trung kế trong mạng.
Thơng tin này có thể được dùng để định tuyến và bảo dưỡng.
- Truyền các thơng tin dự đốn và tách lỗi hệ thống.
- Điều khiển các thiết bị đặc biệt như thiết bị kênh vệ tinh.
Từ những chức năng trên ta có thể phân các chức năng báo hiệu thành nhóm sau:
- Chức năng giám sát.
- Chức năng địa chỉ.
- Chức năng thông tin cuộc gọi.
- Chức năng quản lý mạng.
1-/ Giám sát:
Giám sát để đưa ra các trạng thái như bình thường, cố, đang hoạt động, không
hoạt động...
Giám sát liên quan đến các đặc tính có sẵn của th bao bị gọi và các thiết bị

trong mạng, các tín hiệu báo hiệu giám sát được sử dụng, để xác định xem liệu
rằng các thiết bị đó có sẵn sàng phục vụ hay không để mà chiếm giữ chúng. Giám
sát cũng được dùng để trao đổi thông tin trạng thái của các thiết bị được yêu cầu.
Tóm lại, báo hiệu giám sát nhằm thông báo trạng thái các thiết bị để đạt được
phương tiện, để thiết lập một cuộc gọi. Báo hiệu giám sát được sử dụng để khởi tạo
một cuộc gọi duy trì hoặc giải phóng tuyến nối đã được thiết lập, để bắt đầu hoặc
kết thúc q trình tính cước báo cho người điều hành biết được cuộc đấu nối đã
được thiết lập báo tín hiệu cho thuê bao. Báo hiệu giám sát khơng những liên quan
đến trạng thái mà cịn liên quan đến điều khiển.
2-/ Địa chỉ:
Dựa vào địa chỉ để xác định thuê bao và thiết bị. Lúc đầu địa chỉ được tạo ra
khi thuê bao chủ gọi quay số. Các địa chỉ này có thể được truyền qua mạng để trợ
giúp cho việc định tuyến cuộc gọi định vị và cấp chúng cho thuê bao bị gọi.
Báo hiệu địa chỉ cung cấp các thiết bị cho việc xác định các thuê bao tham gia
vào một cuộc gọi.
Báo hiệu địa chỉ chuyển thông tin như là quay số, thuê bao chủ gọi hoặc bị
gọi, mã quốc gia, mã vùng hoặc mã tiếp cận trung kế PBX.
Báo hiệu địa chỉ liên quan đến việc truyền các số thuế bao bị gọi từ thuê bao
đến tổng đài, hoặc từ tổng đài này đến tổng đài khác. Báo hiệu địa chỉ bao gồm các
tín hiệu liên quan đến việc định tuyến.

22


3-/ Các thơng tin cuộc gọi:
Các tín hiệu thơng tin cuộc gọi được gửi tới thuê bao chủ gọi có nhiều âm
thanh được sử dụng cho mục đích này và chúng được chia làm 2 loại: âm cảnh báo
và âm tiến trình cuộc gọi. Các âm cảnh báo được cung cấp cho thuê bao, chẳng hạn
như âm howeler, để báo cho thuê bao biết rằng nó đang bị kênh tổ hợp.
4-/ Quản lý mạng:

Các tín hiệu quản lý mạng có thể tồn tại dạng bản tin, chẳng hạn như một
danh mục (list) và hướng dẫn được định trước được gửi tới một trạm để cập nhật
các bản định hướng của nó. Các tín hiệu này sẽ được mở rộng nhanh nhất cùng với
độ phức tạp ngày càng tăng của mạng.
Các tín hiệu quản lý mạng bao gồm tất cả tín hiệu liên quan đến q trình vận
hành. Nó bao gồm các tín hiệu về trạng thái và điều khiển.
II-/ VAI TRÒ CỦA MẠNG BÁO HIỆU SỐ 7 TRONG MẠNG VIỄN THÔNG:
1-/ Địa nghĩa:
Hệ thống báo hiệu kênh chung là hệ thống báo hiệu và trong đó các kênh báo
hiệu sử dụng các bản tin có nhãn, được định tuyến để chuyển thơng tin có liên
quan đến việc vận hành, quản lý và bảo dưỡng mạng do đó:
- CCS7 tạo thuận lợi cho việc hoạt động liên kết giữa các tổng đài SPC trong
mạng viễn thông số.
- CCS7 đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai về yêu cầu trao đổi thông tin
giữa các bộ xử lý trong mạng viễn thông, để báo hiệu điều khiển cuộc gọi, điều
khiển từ xa.
- CCS7 đóng góp cho việc hỗ trợ phần lớn các lĩnh vực ứng dụng của mạng
viễn thông đặc biệt là giữa các tổng đài của mạng kết nối đa dịch vụ (ISDN) đến
các dịch vụ của mạng thông minh (IN) các dịch vụ thoại di động (GMS) và các
ứng dụng trong khai thác, quản lý và bảo dưỡng mạng (OMAP).
2-/ Đặc điểm của CCS7:
- Được chuẩn hoá quốc tế.
- Phù hợp với mạng trong nước, quốc tế, liên lục địa.
- Phù hợp với các thông tin đa dạng chẳng hạn như: thoại, dịch vụ số liệu.
- Có tính linh hoạt cao khi có yêu cầu mới.
- Có độ tin cậy cao trong q trình truyền bản tin.
- Có cấu trúc xử lý liên kết các bản tin.

23



- Báo hiệu trên các đường kênh riêng biệt cho nên tốc độ bít của các mạch là
duy nhất.
- Đường báo hiệu tồn tại trong suốt quá trình thực hiện cuộc gọi.
- Được sử dụng trên sự đa dạng của các thiết bị truyền dẫn.
+ Cáp (đồng trục, sợi quang).
+ Sóng radio (vơ tuyến).
+ Vệ tinh (có tới 2 đường vệ tinh).
- Sử dụng tốc độ truyền 64 Kb/s trong mạng số.
- Có thể sử dụng tốc độ thấp và đường báo hiệu Analog nếu cần thiết.
- Hệ thống báo hiệu số 7 dựa trên:
+ Mơ hình 7 lớp OSI.
+ Chuyển mạch gói.
3-/ Ưu điểm CCS7:
- Dung lượng lớn: khả năng báo hiệu của CCS7 rất lớn. Một kênh báo hiệu có
thể phục vụ cho vài trăm cuộc gọi đồng thời.
- Độ tin cậy cao: để đảm bảo cho an tồn của hệ thống, cho nên có các tuyến
dự phịng, tối thiểu phải có 2 kênh trở lên.
- Tốc độ cao: thời gian thiết lập tuyến nối là rất nhỏ so với phương thức báo
hiệu trong băng đang sử dụng. Việc giảm bớt được thời gian thiết lập hoặc giải
phóng tuyến nối làm khả năng chiếm dùng đường cao hơn, có hiệu quả hơn.
- Tính kinh tế: các thiết bị báo hiệu trong hệ thống ít. Do đó được chuẩn hố
quốc tế cho nên có thể giảm hố việc liên kết mạng và tạo điều kiện thuận lợi để
truy nhập tới kho dữ liệu ở xa mạng đó.
- Tính mềm dẻo: có nhiều khả năng tạo dịch vụ mới trong mạng có thể mở
rộng khả năng truyền tải tín hiệu báo hiệu cho mạng đồng thời hệ thống có rất
nhiều tín hiệu báo hiệu phục vụ cho các mục đích khác nhau như: cơng việc quản
lý mạng, lập hố đơn, đo thử bảo dưỡng,... Như vậy sẽ đáp ứng được sự phát triển
của mạng trong tương lai.
CCS7 đóng vai trị quan trọng trong các mạng: mạng công cộng PSTN; mạng số

liệu liên kết đa dịch vụ ISDN; mạng thông minh IN; mạng thông tin di động PLMN.

24


CHƯƠNG III: CẤU TRÚC MẠNG BÁO HIỆU SỐ 7
I-/

GIỚI THIỆU CHUNG:

Trong hệ thống báo hiệu kênh chung (CCS) mà đặc biệt là hệ thống báo hiệu
số 7 việc truyền thông tin nhờ các bản tin được định hướng sẵn ở trong mạng. Các
bản tin này được chia thành các gói tín hiệu. Việc điều khiển các gói tín hiệu trong
mạng báo hiệu sử dụng kỹ thuật chuyển mạch gói mặc dù trong mạng thoại là
chuyển mạch kênh.
Mạng báo hiệu bao gồm các nút mạng và các đường báo hiệu. Các nút mạng
này có thể gọi là điểm báo hiệu. Các đường báo hiệu này kết nối với các điểm báo
hiệu (SP) và các điểm chuyển tiếp báo hiệu (STP) thành mạng báo hiệu.
ĐƯỜNG TIẾNG
(THOẠI)

MẠNG

MẠNG

CHUYỂN

CHUYỂN

MẠCH


MẠCH

KẾT CUỐI ĐƯỜNG
BÁO HIỆU

ĐƯỜNG
BÁO HIỆU

ĐIỀU KHIỂN

KẾT CUỐI ĐƯỜNG
BÁO HIỆU

ĐIỀU KHIỂN

HÌNH 1. BÁO HIỆU QUA ĐƯỜNG BÁO HIỆU KÊNH CHUNG

a-/ Điểm báo hiệu (SP):
Điểm báo hiệu là một nút chuyển mạch hoặc một nút xử lý trong mạng báo
hiệu được bổ xung chức năng báo hiệu số 7 của CCITT. Một tổng đài điện thoại có
chức năng như một điểm báo phải là tổng đài SPC, báo hiệu số 7 là một dạng của
thông tin số liệu giữa các bộ xử lý.
Mọi điểm báo hiệu trong mạng báo hiệu đều được nhận dạng bằng một mã
duy nhất 14 bít hay gọi là mã điểm báo hiệu có khả năng xử lý các bản tin báo hiệu
có liên quan. Do đó: SP có thể là SP đích và có thể là SP nguồn tuỳ theo chức năng
nhận và phát bản tin.
25



×