Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

“Một số ý kiến về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công nghiệp".

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.73 KB, 19 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển và xu thế khu vực hố, tồn cầu
hố nền kinh tế là một tất yếu khách quan. Kinh tế nước ta mới chuyển đổi sang
cơ chế thị trường nhưng đã và đang thực hiện tham gia vào quá trình đó. Trong
xu thế đó, vấn đề để cho các doanh nghiệp Việt Nam tồn tại và phát triển được
thì địi hỏi các doanh nghiệp này phải làm ăn có hiệu quả.
Bởi vậy, làm cách nào để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
nâgn cao chất lượng sản phẩm luôn là vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp trong
quá trình cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
Một trong các biện pháp để doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả đó là các
doanh nghiệp ln ln hồn thiện hơn nữa cơng tác kế tốn.
Kế tốn là một cơng cụ quan trọng để quản lý kinh tế và tổ chức tốt cơng
tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất ra
một cách chính xác kịp thời, đúng đối tượng và đúng phương pháp đặt ra. Đồng
thời thông qua sổ sách kế tốn, Nhà nước tiến hành cơng tác quản lý vĩ mơ nền
kinh tế được tốt hơn.
Do vậy, vấn đề hồn thiện cơng tác kế tốn để cơng tác kế tốn đi vào cuộc
sống của các doanh nghiệp là vấn đề bức xúc của các cơ quan chức năng.
Qua quá trình tìm tịi và nghiên cứu lí luận, thực trạng các Doanh nghiệp cơng
nghiệp hiện nay, em xin được trình bày bài viết của mình với chủ đề: “Một số ý
kiến về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công nghiệp".
Do thời gian và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên bài viết sẽ khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cơ giáo để
bài viết của em được hoàn thiện tốt hơn .

Lớp bồi dưỡng kế toán trưởng - K30
1

Trang:



PHẦN I

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN HẠCH TOÁN
CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

I.

SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI HẠCH TỐN CHI PHÍ VÀO
GIÁ THÀNH SẢN XUẤT

Đất nước ta đang trên con đường đổi mới , hoàn thiện nền kinh tế đất nước
với mục tiêu cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất nước , nền kinh tế với nhiều
thành phần kinh tế , đa dạng hố hình thức sở hữu , với nhiều loại hình doanh
nghiệp . Cùng với q trình đó là q trình hội nhập với nền kinh tế thế giới ,
với sự xâm nhập của các cơng ty xun quốc gia có tiềm lực kinh tế rất lớn . Các
doanh nghiệp nước ta đã qua khỏi những bỡ ngỡ ban đầu để bước vào hoạt động
sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường. Trước sự cạnh tranh gay gắt giữa
các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì sản xuất kinh doanh phải nâng được hiệu qủa kinh tế. Có nghĩa là doanh
thu khơng chỉ những bù đắp được những chi phí mà cịn phải có lợi nhuận, hơn
nữa phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Nền kinh tế thị trường với qui luật cung cầu cạnh tranh khốc liệt buộc các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm đến sản xuất cái gì ?, sản
xuất cho ai ?, sản xuất như thế nào ? những vấn đề đó do thị trường quyết định
phần lớn , doanh nghiệp cần nhanh nhạy nắm bắt và giải quyết chặt chẽ thấu đáo
vấn đề . Trong đó , sản xuất như thế nào để có chi phí thấp nhất , năng xuất lao
động cao nhất , giá thành hạ đủ sức cạch tranh với các sản phẩm cùng loại trên
thị trường . Các tiêu chí chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ln luôn
thường trực trong mỗi doanh nghiệp . Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế
quan trọng ,biểu hiện bằng tiền của, hao phí lao động sống và hao phí lao động

vật hố để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đứng trên góc độ hiệu quả kinh tế và
giá thành sản phẩm biểu hiện khẳ năng sinh lời của các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường , dù là doanh nghiệp nhà
nước hay doanh nghiệp tư nhân đều phải hạch toán sản xuất một cách độc lập lỗ
thua , lãi được . Lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm mục tiêu sống còn của
mình .Nhưng để xác định được chính xác hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh thì doanh nghiệp cần thiết phải xác định đầy đủ chính xác các khoản chi
phí đã bỏ ra và kết quả tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh việc hạch toán đầy đủ các
Lớp bồi dưỡng kế toán trưởng - K30
2

Trang:


khoản thu nhập , có nghĩa là tính đúng, tính đủ các khoản chi phí đã chi ra vào
giá thành sản phẩm. Đây là việc làm không những cần thiết mà cịn mang lại
tính chất ngun tắc cho các doanh nghiệp thực hiện và hạch toán kinh tế doanh
nghiệp. Bởi vì chế độ hạch tốn kinh tế doanh nghiệp địi hỏi các doanh nghiệp
phải dùng thước đo tiền tệ để đo lường chi phí và hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, dùng thu nhập để bù đắp chi phí trên ngun tắc
có lợi và đảm bảo có lời. Việc hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm chính xác là một trong những yêu cầu cơ bản của công tác quản lý doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm của doanh nghiệp muốn tiêu thụ
được, hai lợi thế cạnh tranh chủ yếu đó là chất lượng và giá bán sản phẩm của
doanh nghiệp phải dừng lại ở mức thị trường có thể chấp nhận được. Muốn thu
được lợi nhuận cực đại thì các doanh nghiệp chỉ bằng cách tốt nhất là phấn đấu
hạ giá thành cá biệt của mình, việc hạ thấp giá thành có ý nghĩa rất quan trọng
đối với doanh nghiệp, nó khơng ngừng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà
còn tạo cho doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh. Để hạ giá thành sản

phẩm thì phụ thuộc vào yếu tố kĩ thuật và việc thay đổi thiết kế ( rẻ tiền mà vẫn
đảm bảo chất lượng sản phẩm ) cải tiến máy móc thiết bị, trang bị thêm thiết bị
hiện đại có cơng suất cao , cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên không ngừng
nâng cao trình độ cũng như tay nghề ... Đứng trên góc độ kĩ thuật trước hết là
việc hạch toán đầy đủ chính xác chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Trên
cơ sở đó phân tích và đề ra các biện pháp để phấn đấu giảm chi phí và hạ thấp
giá thành sản phẩm .
Từ những vấn đề trên , xuất phát từ thực tế ở nước ta hiện nay , việc hạch
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác phấn đấu khơng
ngừng hạ thấp giá thành sản phẩm là một yêu cầu cấp thiết và cập nhật đối với
các doanh nghiệp,là khâu trọng tâm của tồn bộ cơng tác kế tốn trong các
doanh nghiệp hiện nay.

Lớp bồi dưỡng kế toán trưởng - K30
3

Trang:


II. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM .
1.

Kế tốn chi phí sản xuất
1.1. Chi phí sản xuất và phân biệt chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao
động vật hố thực tế phát sinh trong q trình sản xuất sản phẩm thực hiện trực
tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
1.2. Phân loại

Theo những tiêu thức khác nhau chi phí sản xuất được phân thành những
loại khác nhau.
* Theo nội dung tính chất kinh tế có thể chia thành:
- Chi phí NVL.
- Chi phí tiền lương.
- Chi phí về các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT).
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí cơng cụ, dụng cụ.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi.
- Các khoản chi phí khác bằng tiền.
* Theo khoản mục chi phí:
- Chi phí NVL trực tiếp.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
* Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm hoàn
thành, chia làm 2 loại:
- Chi phí cố định (cịn gọi là chi phí bất biến) là những chi phí khơng đổi
hoặc thay đổi không đáng kể so với tổng sản lượng sản phẩm sản xuất.
- Chi phí biến đổi (cịn gọi là chi phí khả biến) là những khoản chi phí thay
đổi biến động tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm hồn thành.
1.3. Kế tốn chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xun.
a. Kế tốn chi phí NVL trực tiếp :

Lớp bồi dưỡng kế toán trưởng - K30
4

Trang:



Chi phí NVL trực tiếp bao gồm tồn bộ chi phí NVL chính , vật liệu phụ,
nhiên liệu động lực dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm .
Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào các đối tượng kế tốn chi phí sản
xuất có thể được tiến hành theo phương pháp tập hợp trực tiếp hoặc theo phương
pháp gián tiếp .
Kế tốn chi phí NVL trực tiếp được phản ánh trên tài khoản 621
- Bên nợ : Trị giá NVL đưa vào sử dụng phục vụ sản xuất sản phẩm
- Bên có :

+Trị giá NVL khơng dùng hết trả lại nhập kho
+ Chi phí NVL trực tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm

Trình tự kế toán như sau:
- Khi xuất kho nguyên vật liệu phục vụ q trình sản xuất sản phẩm :
Nợ TK 621
Có TK152.

Trị giá NVL xuất dùng

- Nếu NVL mua ngoài xuất thẳng cho sản xuất chế tạo sản phẩm, không
qua kho thì căn cứ vào chứng từ xuất kho ghi :
+ Thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 621 : Giá mua NVL chưa có thuế VAT
Nợ TK 113 : Thuế VAT khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141... : Tổng số tiền theo giá
thanh toán
+ Thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc khơng
tính thuế VAT :
Nợ TK 621:
Có TK 111,112,141,311 :


Tổng số tiền

- Cuối tháng nếu có NVL sử dụng chưa hết nộp trả kại kho và phế liệu thu
hồi nhập kho, kế toán căn cứ vào báo cáo vật liệu cuối tháng của phân xưởng , tổ
đội sản xuất phiếu nhập kho vật liệu , phế liệu để tính tốn trị giá của chúng và
ghi:
Nợ TK 152
Trị giá NVL nhập kho
Có TK 621
- Cuối kỳ kế tốn kết chuyển cho các đối tượng ghi :
Nợ TK 154
Chi tiết liên quan
Lớp bồi dưỡng kế toán trưởng - K30
5

Trang:


Có TK 621
b. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp :
Chi phí nhân cơng trực tiếp là các khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương , trợ cấp , khoản trích theo lương như
BHXH , BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất , chi phí nhân cơng trực tiếp
cũng có thể tập hợp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp cho đối tượng liên quan .
Trường hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu chuẩn phân bổ có thể là tiền cơng hay giờ
cơng định mức họăc có thể là giờ cơng thực tế , theo hình thức kế tốn NKCT
thì chi phí nhân cơng trực tiếp được phản ánh trên bảng phân bổ số 1 và bảng kê
số 4.
Kế toán chi phí nhân cơng trực tiếp được phản ánh trên TK 622

- Bên nợ : Tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp
- Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp sang tài khoản liên quan để tính
giá thành sản phẩm
Trình tự kế tốn :
- Tính tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất :
Nợ TK 622 :
Tiền lương phải trả
Có TK 334 :
cho cơng nhân trực tiếp SX
- Tính các khoản theo lương phải trả cho cơng nhân trực tiếp sản xuất
trong đó KPCĐ 2% , BHXH 15% , BHYT 2% :
Nợ TK 622 :
Các khoản trích
Có TK 3382 , 3384 , 3383 :
theo lương
- Trường hợp trích trước tiền lương nghỉ phép của cơng nhân trực tiếp sản
xuất :
Nợ TK 622 :
Có TK 335 :

Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CN

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp sang TK 154 đẻ tính giá
thành thực tế của sản phẩm :
Nợ TK 154
Có TK 622

Chi phí nhân cơng trực tiếp


c.Kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh phụ :
Lớp bồi dưỡng kế toán trưởng - K30
6

Trang:


Trong các doanh nghiệp sản xuất ngoài các bộ phận sản xuất kinh doanh
chính cịn có thể sản xuất các bộ phận kinh doanh phụ . Đó là :
- Loại sản xuất kinh doanh phụ được tổ chức ra nhằm phục vụ cho sản xuất
kinh doanh chính như : Phân xưởng sửa chữa , phân xưởng điện .
- Loại sản xuất kinh doanh phụ được tổ chức nhằm mục đích tận dụng năng
lực sản xuất để sản xuất mặt hàng phụ , tăng thu nhập như : sản xuất mặt hàng
phế liệu , phế phẩm.
- Loại sản xuất kinh doanh phụ được tổ chức ra với mục đích trực tiếp phục
vụ cải thiện đời sống cho công nhân viên như kinh doanh nhà ở , nhà ăn , căng
tin .
Kế tốn chi phí sản xuất chung được phản ánh trên TK 627
- Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung
- Bên có : Kết chuyển chi phí sản xuất chung phân bổ cho các đối tượng
sang TK liên quan để tính giá thành sản phẩm
• Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung chi phí sản xuất chung
kế toán ghi vào bên nợ TK 627 , tuỳ theo từng khoản chi phí ta có TK
liên quan ghi có:
+ Tính lương phải trả cơng nhân viên quản lý phân xưởng :
Nợ TK 627
Tiền lương
Có TK 334
+ Tính trích các khoản theo lương phải trả nhân viên quản lý phân xưởng
ghi vào chi phí sản xuất :

Nợ TK 627
Có TK 3382, 3383, 3384

19% tính theo lương

+ Xuất vật liệu phục vụ cho quản lý phân xưởng :
Nợ TK 627
Có TK 152

Trị giá vật liệu xuất dùng

+ Xuất cơng cụ dụng cụ sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản
phẩm:
Loại phân bổ một lần :
Nợ TK 627
Có TK 153
Lớp bồi dưỡng kế toán trưởng - K30
7

Trị giá công cụ dụng cụ

Trang:


Loại phân bổ nhiều lần :
Nợ TK 142
Có TK 153

Trị giá cơng cụ dụng cụ
xuất dùng


+ Khi tính khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp cho sản xuất :
Nợ TK 627
Khấu hao TSCĐ
Có TK 214
Nợ TK 009 : Số dư khấu hao đã trích
+ Khi tính trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ :
Nợ TK 627
Có TK 335

Trích trước chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ

+ Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngồi và các khoản chi phí khác
bằng tiền phục vụ cho quá trình sản xuất :
Sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chiu thuế VAT theo phương pháp khấu
trừ thuế :
Nợ TK 627 :
Chi phí chưa có thuế VAT
Nợ TK 133 :
Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111,112,331... : Tổng số tiền theo giá thanh
Toán
Sản xuất sản phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế VAT hoặc thuộc đối
tượng chịu thuế VAT theo phưoưng pháp trực tiếp :
Nợ TK 627
Có TK 111,112,331,141...

Chi phí theo giá
thanh tốn


+ Đối với các doanh nghiệp khai thác tài nguyên phải nộp thuế tài nguyên,
thuế tài nguyên phải nộp tính vào chi phí sản xuất chung :
Nợ TK 627
Có TK 333

Thuế tài ngun phải nộp

* Cuối kì kết chuyển các chi phí vào các đối tượng tập hợp chi phí để tính
giá thành sản xuất , lao vụ sản xuất kinh doanh phụ :
Nợ TK 154
Có TK 627

Chi phí sản xuất chung

Căn cứ vào giá thành đơn vị thực tế , sản lượng sản phẩm phục vụ cho các
đối tượng kế toán xác định lao vụ , sản xuất phục vụ cho các đối tượng và ghi
sổ:
Lớp bồi dưỡng kế toán trưởng - K30
8

Trang:


Nợ TK 627, 641, 642
Nợ TK 157, 632
Có TK 154
d. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất:
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên .Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phấm kế tốn sử dụng TK 154.
Trình tự kế tốn:
- Cuối tháng kết chuyển chi phí :
Nợ TK 154
Có TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 622 : Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế của các sản phẩm đã hoàn thành
trong kỳ nhập kho , gửi đi bán hoặc bán trực tiếp không qua kho do bộ phận kế
tốn tính giá thành đã ghi :
Nợ TK 155
Nợ TK 632
Nợ TK 157
Có TK 154
Nếu có phát sinh các khoản bồi thường và thu hồi số liệu cho sản phẩm
hỏng khơng sửa chữa được, kế tốn căn cứ vào chứng từ ghi :
Nợ TK 138
Nợ TK 152
Có TK 154
1.4. Kế tốn chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a. Kế tốn chi phí NVL
Được phản ánh trên TK 621 cuối kỳ sau khi kiểm xác định trị giá NVL cịn
lại cuối kỳ kế tốn tính và kết chuyển trị giá NVL đã sử dụng phục vụ cho sản
xuất sản phẩm trong kỳ :
Lớp bồi dưỡng kế toán trưởng - K30
9

Trang:



Nợ TK 621
Trị giá NVL đã sử dụng
Có TK 611
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 631 để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 631
Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 621
b. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp sang TK 631 để tính giá
thành thực tế để sản xuất sản phẩm :
Nợ TK 631
Có TK 622

Chi phí nhân cơng trực tiếp

c. Kế tốn sản xuất chung
Được phản ánh trên TK 627
Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung phân bổ cho các đối tượng liên
quan:
Nợ TK 631
Có TK 627

Chi phí sản xuất chung

d. Tập hợp chi phí sản xuất và kết chuyển giá thành sản xuất
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Đầu tháng kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ của TK 154 sang
TK 631.

Nợ TK 631
Có TK 154

Sản xuất sản phẩm dở dang
đầu kỳ

- Cuối tháng căn cứ vào số chi phí sản xuất đã tập hợp được trên các tài
khoản , chi phí kết chuyển vào TK 631.
+ Kết chuyển chi phí:
Nợ TK 631
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 622:Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 627 : Chi phí sản xuất chung
+ Cuối tháng đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ :
Lớp bồi dưỡng kế toán trưởng - K30
10

Trang:


Nợ TK 154
Có TK 631

Sản phẩm làm dở cuối kỳ

+ Tính và kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK631

Giá thành thực tế của sản phẩm

đã sản xuất

Giá thành sản xuất của sản phẩm , cơng việc đã hồn thành trong kỳ được
tính theo cơng thức :
Giá thành sx SP
cơng việc hồn
thành trong kỳ

2.

Chi phí sản xuất
=

kinh doanh dở

Chi phí
+ đã tập hợp

dang đầu kỳ

trong kỳ

Chi phí sản xuất
-

kinh doanh dở
dang cuối kỳ

Phương pháp tính giá thành sản phẩm


Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất tính cho
một khối lượng sản phẩm đã hồn thành .Bởi vậy, để giá thành sản phẩm một
cách đúng đắn đảm bảo tính đúng , tính đủ, tính chính xác giá thành thực tế của
sản phẩm đã hoàn thành cần phải nghiên cứu áp dụng phương pháp thích hợp.
Việc áp dụng phương pháp nào tuỳ thuộc vào đặc điểm quy trình cơng nghệ sản
xuất sản phẩm , tính chất của sản phẩm, trình độ và yêu cầu quản lý , phụ thuộc
vào đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành .
a. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (cịn gọi là phương pháp tính giá
thành giản đơn) :
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ
sản xuất đơn giản, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tựơng tính giá
thành. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo hàng tháng.
Theo phương pháp tính giá thành trực tiếp , cuối tháng sau khi kiểm kê
đánh giá xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ kế tốn tính giá thành thực tế
của sản phẩm đã hồn thành trong kỳ theo cơng thức :
Z = D1 + C - D2
J=Z/Q
Trong đó :
Z : Là tổng giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành.
D1: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Lớp bồi dưỡng kế toán trưởng - K30
11

Trang:


D2: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
J

: Giá thành đơn vị sản phẩm


Q : Tổng sản lượng sản phẩm đã sản xuất
Trong việc tính giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất vấn đề quan
trọng là phải tính đúng đựơc chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và dở dang cuối
kỳ, có thể tính theo những phương pháp khác như :
+ Phương pháp theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
+Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức
+ Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí NVL trực
tiếp , chi phí nhân cơng trực tiếp
b. Phương pháp tính gía thành sản phẩm phân bước , có tính giá thành nửa
thành phẩm
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ
chế biến sản phẩm phức tạp . Quá trình sản xuất sản phẩm phải qua nhiều bước
chế biến liên tiếp . Đối tượng tập hợp chi phí là từng phân xưởng sản xuất . Đối
tượng tính giá thành là nửa thành phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng .
Theo phương pháp này kế tốn tính giá thành của nửa thành phẩm bước trước
chuyển sang bước sau để tính giá thành nửa thành phẩm bước sau. Cứ thế tiếp
tục cho đến khi tính được giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành ở bức
cuối .
c. Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước khơng tính giá thành
nửa thành phẩm .
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có đặc điểm như ở
phương pháp thứ 2. Theo phương pháp này kế tốn khơng tính giá thành nửa
thành phẩm hoàn thành trong từng bước mà tổng hợp chi phí tính giá thành của
thành phẩm hồn thành ở bước cuối cùng
Ngồi ba phương pháp trên kế tốn cịn có thể tính giá thành thực tế của
sản phẩm theo phương pháp khác như :






Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp tính giá thành loại trừ sản phẩm phụ
Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ

Lớp bồi dưỡng kế tốn trưởng - K30
12

Trang:


PHẦN II

MỘT SỐ í KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN KẾ TỐN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
CÔNG NGHIỆP
Trước đây theo cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp đều được Nhà nước bao
cấp, thị trường ổn định nên các doanh nghiệp khơng gặp khó khăn gì lớn .
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp gặp rất nhiều
khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm , đặc biệt là từ năm 1991 thị trường
Đơng Âu biến động , các doanh nghiệp khơng cịn ký được nhiều hợp đồng nữa.
Cùng với nó khi đó đất nước theo mục tiêu đa phương hoá quan hệ ngoại giao ,
hội nhập cùng nền kinh tế thế giới , sự có mặt của các cơng ty xun quốc gia
với tiềm lực kinh tế rất mạnh lại càng làm cho thị trường của các công ty trong
nước càng lao đao hơn.
Trước tình hình đó các doanh nghiệp đã tổ chức nghiên cứu thị trường và tổ
chức tiêu thụ theo hợp đồng , nhận gia cơng sản phẩm. Vì vậy một số các doanh
nghiệp vẫn đứng vững và không ngừng phát triển hoàn thành nghĩa vụ với Nhà

nước.
Cùng với sự đi lên và phát triển trong sản xuất trình độ quản lý của các
doanh nghiệp cũng không ngừng được củng cố và nâng cao , đặc biệt là trong
công tác chi phí và tính giá thành sản phẩm .
Để đứng vững trong cạnh tranh , tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ
sản phẩm xuất ra, bên cạnh các chiến lược marketing , doanh nghiệp rất chú
trọng đến vấn đề quản lý chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm . Vấn
đề này được xác định là trọng tâm trong công tác quản lý kinh tế ở các doanh
nghiệp .
1.

ƯU ĐIỂM :
Hầu hết các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất theo phân xưởng nên đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng cụ thể . Việc xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất như vậy có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng
cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho cơng tác tính giá thành sản phẩm
được kịp thời và đúng đắn .Đồng thời các doanh nghiệp đẩy mạnh cơng tác nâng
cao trình độ, kiến thức nghành nghề , kiến thức về quản lý cho đội ngũ cán bộ
công nhân viên tạo điều kiện nâng cao năng xuất lao đông và hiệu quả lao đông
nhằm giảm chi phí , hạ giá thành sản phẩm .
Lớp bồi dưỡng kế toán trưởng - K30
13

Trang:


Cịn đối tượng tính giá thành sản phẩm ở giai đoạn cuối và bán thành
phẩm ở giai đoạn trước cùng với phương pháp tính giá thành liên hợp là hợp lý ,
có căn cứ khoa học , tạo điều kiện cho việc tính giá thành chính xác kịp thời .
Phục vụ cho công tác chỉ đạo sản xuất và quản lý giá thành .Các doanh

nghiệp đã xác định được tỷ lệ khấu hao bình quân , tỷ lệ phân bổ nguyên vật liệu
chính và nguyên vật liệu phụ , cùng cácvấn đề khác cho từng phân xưởng là hợp
lý . Tạo điều kiện cho việc tính tốn tạp hợp chi phí sản xuất nhanh chóng dễ
dàng.
Nhìn chung các doanh nghiệp đã bắt kịp với chủ trương chính sách của Nhà
nước vè kinh tế nói chung và cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm nói riêng , cơng tác kế tốn nhín chung đã đi vào nề nếp.
2.

NHƯỢC ĐIỂM :
+ Phần tính tốn vẫn cịn phức tạp, chưa đảm bảo được yêu cầu của công
tác kế tốn quản trị, các thơng tin cung cấp chưa kịp thời và chính xác để quản
lý được chi phí sản xuất. Cần phải đưa lại các khoản mục chi phí tính vào giá
thành sao cho tính tốn vẫn đơn giản mà cung cấp thông tin cần thiết để quản lý
nhứng chi phí thật quan trọng.
+ Chưa thực hiện được việc trích trước tiền lương của cơng nhân nghỉ phép
và trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh thì sẽ làm cho chi
phí sản xuất trongkỳ tăng lên một cách bất thường. Giá thành sẽ khơng ổn định
giữa các kỳ hạch tốn.
+ Các doanh nghiệp nhận gia công ở mốt số đơn vị khác, hoặc nhận ngun
vật liệu chính để gia cơng. Trên bảng tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
vẫn còn cột chi phí gia cơng mà chi phí sản xuất khơng được tính vào giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp.
3.

NGUYÊN NHÂN:
- Do chưa có kinh nghiệm bởi q trình tự hạch tốn độc lập và sản xuất
theo cung cầu thị trường mới bắt đầu ăn sâu vào tiềm thức của các doanh
nghiệp.
- Do chính sách của nhà nước cịn nhiều thủ tục rườm rà làm cho cơng tác

kế tốn của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Do cán bộ kế tốn cũng như
cán bộ quản lý khác còn nhiều hạn chế .

Lớp bồi dưỡng kế toán trưởng - K30
14

Trang:


PHẦN III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP.
1.

TẦM VI MÔ :
Đối với các doanh nghiệp cần phải làm tốt các vấn đề sau:
- Giảm bớt được các chi phí có thể

Hiện nay các doanh nghiệp căn cứ vào ba khoản mục chi phí sản xuất để
tính giá thành :
*Chi phí NVL trực tiếp
*Chi phí nhân cơng trực tiếp
*Chi phí sản xuất chung
Trong đó chi phí NVL trực tiếp là khoản mục quan trọng ảnh hưởng rất lớn
đến việc cấu thành sản phẩm . Nên cần phải giảm bớt được khoản chi phí này
càng nhiều càng tốt .
Bên cạnh đó cũng cần phải giảm được các chi phí quan trọng khác như chi
phí nhân cơng trực tiếp ,chi phí sản xuất chung, chi phí về quản lý doanh nghiệp.
-Tổ chức lại bộ máy quản lý sao cho thật hợp lý và hiệu quả so với hiện tại.

Các phịng ban phải gọn nhẹ và có sự đồng bộ thống nhất vơí nhau.
-Giảm biên chế các cán bộ ở phòng ban bằng việc ra các quyết định về
hưu, mất sức đối với những người đã đủ tuổi hoặc chưa đủ tuổi nhưng làm việc
kém hiệu quả.
- Nếu các doanh nghiệp thực hiện tốt được những biện pháp nhằm giảm chi
phí như đã nêu ở trên thì sẽ là điều kiện quan trọng để đảm bảo cho việc tính giá
thành một cách chính xác. Đồng thời là biện pháp để phấn đấu tiết kiệm chi phí
sản xuất và hạ giá thành sản phẩm . Tạo điều kiện cho sức cạnh tranh đối với
bất kỳ sản phẩm cùng lọai nào của các doanh nghiệp khác.
-Tổ chức trích tiền lương, cơng nhân nghỉ phép và chi phí sửa chữa lớn tài
sản cố định vào TK 335 (chi phí phải trả).
Lớp bồi dưỡng kế toán trưởng - K30
15

Trang:


Chi phí phải trả là chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng đã tính vào chi phí
sản xuất trong kỳ.
Hàng tháng trích trước chi phí tiền lương cơng nhân nghỉ phép và chi phí
sửa chữa lớn tài sản cố định vào chi phí sản xuất trong kỳ . Có làm như vậy thì
mới kế hoạch hố được chi phí tiền lương, nghỉ phép hoặc chi phí sửa chữa lớn
t sản cố định phát sinh trong tháng này sẽ không phải chịu tất cả chi phí sản
xuất đó. Vì thực tế chi phí đó đã tính vào chi phí sản xuất ở các kỳ trước rồi .
Tuần tự hạch toán như sau :
Trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép của cơng nhân sản xuất:
Nợ TK 622
Có TK 335

Chi phí phải trả


Trích trước chi phí hoạt động kinh doanh : Số chi phí sản xuất sửa chữa lớn tài
sản cố định dự kiến sẽ phát sinh.
Nợ TK 627, 614, 642 (chi phí sản xuất chung, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp )
Có TK 335
Khi phát sinh, chi phí phải trả ghi:
Nợ TK 335
Có TK 111, 12, 152, 153, 331,...
Nếu làm được như vậy thì sẽ giúp doanh nghiệp hạch tốn được chi phí
được chính xác nhanh chóng . Từ đó nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh
doanh .
Đối với các doanh nghiệp mà chi phí gia cơng khơng tính vào giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp. Thì kế tốn sau khi lập bảng kê phải tiến hành phân bổ
chi phí sản xuất cho sản phẩm nhận gia công và số lượng sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ cơng nhân nhằm
góp phần sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả hơn .
Lớp bồi dưỡng kế tốn trưởng - K30
16

Trang:


Nâng cao trình độ tay nghề cho cơng nhân viên là biện pháp quan trọng để
nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm . Từ đó góp phần vào hạ
giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trình độ tay nghề của công nhân là yếu tố quyết định tới hiệu quả sản
xuất . Để giải quyết vấn đề này các doanh nghiệp cần có những biện pháp cụ thể
sau :

+Mở các lớp phổ biến kỹ thuật, hướng dẫn cụ thể về cách sử dụng mấy
móc thiết bị sao cho từng bước được thành thạo và có hiệu qủa nhất .
+Cần cử các bộ phận kỹ thuật đi nghiên cứu , học hỏi kỹ thuật sản xuất của
các nhà máy cùng ngành trong nước cũng như nước ngoài .
+Tổ chức các cuộc thi tay nghề giỏi trong doanh nghiệp , từ đó khuyến
khích cơng nhân tích luỹ kinh nghiệm , học hỏi tay nghề.
+ Tổ chức nằm ngâng cao trình độ quản lý cho các cán bộ quản lý , đồng
thời năng cao trình độ của đội ngũ kế tốn .
2.

TẦM VĨ MƠ

Nhà nước và các cơ quan Tài chính nên xem xét , cải tiến các chính sách
một cách hợp lý, phù hợp với nhu cầu hiện nay, tránh các thủ tục rườm rà tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hạch tốn một cách có hiệu quả, giúp
cho các doanh nghiệp tiêu thụ được các mặt hàng một cách nhanh chóng , có
hiệu quả để các doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn nữa.

Lớp bồi dưỡng kế toán trưởng - K30
17

Trang:


PHẦN IV
KẾT LUẬN
Trong tình hình thực hiện các yêu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh và
sự vận hành cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay thì các doanh nghiệp sản xuất
cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào đều địi hỏi kinh doanh phải có lãi .
Muốn vậy các doanh nghiệp phải đặt ra mục tiêu cho mình . Đó là sản xuất ra

sản phẩm có chất lượng tốt , mẫu mã đẹp , phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng,
đặc biệt có giá thành hạ .
Xuất phát từ ý nghĩa đó nên em đã chọn đề tài : “Một số ý kiến về kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công nghiệp”.
Qua một thời gian được học tại lớp kế toán trưởng đã giúp em bổ sung
được nhiều kiến thức quý báu, cũng từ đó em đã chọn đề tài này. Tuy nhiên về
trình độ cịn có hạn chế nên bài viết của em chắc sẽ có nhiều khuyết điểm . Vì
vậy em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cơ giáo để bài viết của em được
hồn thiện hơn.
Cuối cùng sự thành công của bài viết này chính là nhờ sự giúp đỡ , góp ý
của các thầy cô đối với bài viết của em. Một lần nữa em rất mong được nhận sự
góp ý chân thành của các thầy cơ trong để em có một cái nhìn hồn thiện hơn về
cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói riêng ở các doanh nghiệp nước ta hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ q báu đó !

Lớp bồi dưỡng kế tốn trưởng - K30
18

Trang:


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I.................................................................................................................2
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN HẠCH TỐN .........................2
CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM........................................................2
I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI HẠCH TỐN CHI PHÍ VÀO GIÁ
THÀNH SẢN XUẤT.......................................................................................2
II. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH

GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ............................................................................4
1. Kế tốn chi phí sản xuất............................................................................4

1.1. Chi phí sản xuất và phân biệt chi phí sản xuất........................4
1.2. Phân loại........................................................................................4
1.3. Kế tốn chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp kế tốn hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên..............................4
1.4. Kế toán chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp kế tốn hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.......................................9
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm .................................................11

PHẦN II.............................................................................................................13
MỘT SỐ í KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN KẾ TỐN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
CƠNG NGHIỆP.................................................................................................13
1. ƯU ĐIỂM :.......................................................................................................13
2. NHƯỢC ĐIỂM :..............................................................................................14
3. NGUYÊN NHÂN:............................................................................................14

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CƠNG NGHIỆP..................................................15
1. TẦM VI MÔ :...................................................................................................15
2. TẦM VĨ MÔ.....................................................................................................17

KẾT LUẬN .......................................................................................................18




×