Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Định giá truyền tải điện trên thị trường điện cạnh tranh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.76 KB, 119 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học bách khoa hà nội
------------------------------

luận văn thạc sĩ khoa học

định giá truyền tải điện
trên thị tr-ờng điện cạnh tranh

ngành: quản trị kinh doanh
mã số :

Nguyễn Hồng Thắng

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: TS. Phạm Cảnh Huy

Hà nội 2005


1

Lời mở đầu

Bắt đầu từ những thập niên cuối của thế kỷ 20, ngành điện đã đứng tr-ớc những
thay đổi to lớn về tổ chức và cơ chế kinh doanh. ở nhiều n-ớc trên thế giới, hệ thống
điện độc quyền liên kết dọc đã tồn tại rất lâu, nay đã đ-ợc thay thế bằng nhiều mô
hình mới nh- thị tr-ờng một ng-ời mua, thị tr-ờng cạnh tranh bán buôn, thị tr-ờng
cạnh tranh bán lẻ.... Công cuộc cải cách tổ chức và xây dựng thị tr-ờng điện cạnh
tranh đã mang lại nhiều kết quả tích cực nh- nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
giảm nhẹ gánh nặng đầu t- cho ngân sách Nhà n-ớc, nâng cao chất l-ợng dịch vụ...
Thực hiện chiến l-ợc phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 theo đ-ờng lối của Đảng


và nhà n-ớc với mục tiêu là công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n-ớc, trong đó ngành
điện là ngành công nghiệp mũi nhọn. Tổng Công ty Điện lực Việt Nam đang đứng
tr-ớc những cơ hội phát triển cùng nhiều thách thức mới. Những thách thức đó là nguy
cơ thiếu nguồn đáp ứng nhu cầu điện năng của toàn xã hội đang tăng tr-ởng v-ợt bậc,
nguy cơ thiếu vốn đầu t- phát triển nguồn và l-ới điện và sự cạnh tranh mạnh mẽ của
những đối thủ trong và ngoài n-ớc khi liên kết l-ới và hình thành thị tr-ờng điện khu
vực ASEAN. Trong những năm qua Tổng Công ty Điện lực Việt Nam đã thực hiện
nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nh- giao giá điện nội bộ
cho các Công ty Điện lực, giá hạch toán nội bộ cho các nhà máy điện... để chuẩn bị tốt
điều kiện cho các đơn vị này tách ra hoạt động độc lập và cạnh tranh với các nhà sản
xuất điện không thuộc EVN. Trong thị tr-ờng điện, việc xác định rõ ràng chi phí của
quá trình sản xuất, truyền tải, phân phối và thiết lập cơ chế giá t-ơng ứng là một trong
những vấn đề cơ bản, trong đó việc tính giá truyền tải là phức tạp nhất. Thực tế có
nhiều ph-ơng pháp xác định giá truyền tải khác nhau của các n-ớc trên thế giới. Vì
vậy đề tài nghiên cứu
Định giá truyền tải trong thị trường điện cạnh tranh là đề tài nghiên cứu có ý
nghĩa cả về lý luận và thực tiễn đối với ngành điện Việt Nam hiện nay.


2

Nội dung chính của luận văn bao gồm 3 ch-ơng chính.
Ch-ơng I: Tổng quan về thị tr-ờng điện thế giới và ngành điện Việt Nam
Ch-ơng II: Cơ sở thực tiễn về giá điện cạnh tranh, một số giải pháp định giá truyền
tải trên thị tr-ờng điện cạnh tranh.
Ch-ơng III: áp dụng tính toán giá truyền tải cho một số nút nhà máy điện thuộc
EVN.


3


Ch-ơng I: tổng quan về thị tr-ờng điện thế giới
và ngành điện việt nam

Cơ cấu tổ chức đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Một cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức và sử dụng hợp
lý các nguồn lực. Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp phải đ-ợc xây dựng phù hợp
với quy mô và phạm vi hoạt động kinh doanh. Tính chất, mức độ cạnh tranh hiện tại
và t-ơng lai, sản phẩm và khách hàng mà doanh nghiệp cung ứng. Do vậy, trong mỗi
giai đoạn, mỗi thời kỳ, các doanh nghiệp phải tiến hành phân tích, lựa chọn một cấu
chúc tổ chức phù hợp. Dây chuyền sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp điện ở
bất kỳ quốc gia nào cũng gồm 3 khâu liên hoàn: sản xuất, truyền tải, và phân phối
điện năng. Tr-ớc đây ngành điện đ-ợc xem là ngành độc quyền tự nhiên, cả ba chức
năng nêu trên th-ờng tập trung vào một hoặc một số Công ty Điện lực. Với sự phát
triển nhanh của nền kinh tế, nhu cầu điện năng ngày càng lớn đòi hỏi ngành điện phải
có sự đầu t- mở rộng, ở nhiều n-ớc đã có xu h-ớng cấu trúc lại tổ chức quản lý ngành
điện. Các doanh nghiệp Nhà n-ớc ở n-ớc ta hiện nay cần xác định cho mình một mô
hình tổ chức và cơ chế quản lý thích hợp trên cơ sở tuân thủ theo quan hệ cung cầu,
giá cả thị tr-ờng đồng thời phải tuân thủ pháp luật, thực hiện các định h-ớng phát
triển, chính sách kinh tế xã hội và các quy định của Nhà n-ớc. Trong ch-ơng này, sẽ
tiến hành phân tích một số mô hình tổ chức cơ bản của ngành công nghiệp điện trên
thế giới về mặt cấu trúc, -u nh-ợc điểm, chức năng nhiệm vụ một số đơn vị chính và
đi sâu đối với khâu truyền tải điện.
1.1. Một số mô hình tổ chức ngành điện trên thế giới
1.1.1. Mô hình độc quyền
1. Giới thiệu mô hình


4


Mô hình độc quyền đ-ợc tổ chức theo liên kết dọc, trong đó các khâu phát điện,
truyền tải điện và phân phối điện do một chủ thể độc quyền sở hữu, điều hành và quản
lý, th-ờng là thuộc sở hữu nhà n-ớc. D-ới dạng ngành dọc toàn phần nh- vậy, công ty
sở hữu và vận hành toàn bộ các nhà máy cùng l-ới điện truyền tải và phân phối, đồng
thời đảm nhận việc bán lẻ tới ng-ời sử dụng và độc quyền về sản xuất và bán sản
phẩm trong phạm vi sản phẩm dịch vụ của mình, các đơn vị độc quyền bị điều tiết chặt
chẽ thông qua việc giám sát giá điện. Mô hình độc quyền đã tồn tại trong ngành điện
của hầu hết các n-ớc trên thế giới trong thập kỷ 90 về tr-ớc. Mô hình cấu trúc độc
quyền của ngành điện trên thế giới có thể đ-ợc minh hoạ theo sơ đồ sau:

G

T

D/R

Khách hàng

G: Đơn vị phát điện; T: Đơn vị truyền tải; D/R: Đơn vị phân phối, bán lẻ
Hình 1.1. Mô hình độc quyền (Mô hình 1)
Nh- trên đã trình bày, mô hình độc quyền thể hiện một Tổng Công ty tích hợp dọc
gồm tất cả các đơn vị phát điện, các đơn vị Truyền tải và các đơn vị phân phối điện.
Trong mô hình này không có cạnh tranh, không có lựa chọn cho các đơn vị cũng nhcho ng-ời sử dụng điện cuối cùng, biểu giá điện là biểu giá bán điện đến ng-ời sử


5

dụng cuối cùng do Chính phủ quyết định. Trong mô hình này không có cơ quan vận
hành Thị tr-ờng vì ch-a có Thị tr-ờng. Việc vận hành hệ thống do các đơn vị Truyền
tải, các trung tâm điều độ thực hiện. Việc vận hành hệ thống chỉ là vận hành kỹ thuật,

không phục vụ cho th-ơng mại nh- cơ quan vận hành hệ thống ở các mô hình sau.
Điều này thể hiện rõ trong chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị Truyền tải đ-ợc phân
tích ở phần sau:
2. Vai trò của đơn vị truyền tải trong mô hình độc quyền
Trong mô hình độc quyền các đơn vị Truyền tải trực thuộc Tổng Công ty Điện lực
và hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty. Tổng Công ty quyết định về mặt th-ơng mại,
các Công ty Truyền tải quản lý vận hành về mặt kỹ thuật nh-:
- Quản lý vận hành l-ới truyền tải điện cấp điện áp 220kV đến 500kV
- Sửa chữa đại tu các thiết bị điện, trạm điện ở các cấp điện áp
- Thí nghiệm hiệu chỉnh các thiết bị đo l-ờng, hệ thống tự động, rơle bảo vệ và
các thiết bị điện trong trạm điện ở các cấp điện áp
- Lắp đặt cải tạo các thiết bị điện trong trạm điện, các đ-ờng dây tải điện ở các
cấp điện áp
- Đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ và công nhân quản lý vận hành trạm
biến áp và đ-ờng dây tải điện
- Sửa chữa đ-ờng dây trong tình trạng có điện
3. Một số -u nh-ợc điểm của mô hình
Mô hình quản lý liên kết dọc độc quyền có một số -u điểm sau:


6

- Thuận tiện cho việc quản lý kỹ thuật theo liên kết dọc cho cả 3 khâu sản xuất,
truyền tải và phân phối đều do một công ty điều khiển vì vậy việc điều hành hệ thống
sẽ tập trung.
- Đơn vị chủ động trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và có tác động
trực tiếp đến sự phát triển của toàn ngành điện và các ngành kinh tế khác.
- Tạo điều kiện xây dựng những hệ thống truyền tải và các nhà máy có quy mô
lớn
- Phối hợp một cách tốt nhất giữa các hoạt động về vận hành và đầu t-, giảm

đ-ợc tổng chi phí đầu t- phát triển cho toàn ngành điện.
- Giảm thiểu đ-ợc các chi phí cố định và chi phí giao dịch
- Giá bán điện đến ng-ời sử dụng cuối cùng có tính ổn định trong một thời kỳ
nhất định
- Tập trung đ-ợc các nguồn vốn vay, đảm bảo đủ khả năng để đầu t- phát triển
các công trình lớn
- Sự độc quyền trong khu vực sản xuất và bán lẻ điện cho phép các Công ty Điện
lực tham gia vào các ch-ơng trình phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ nh- trợ cấp
cho các vùng nghèo, điện khí hoá nông thôn v.v...
Tuy nhiên, bắt đầu từ cuộc khủng hoảng dầu lửa những năm đầu thập kỷ 70, mô
hình tổ chức truyền thống của các Công ty Điện lực ngày càng bộc lộ những tồn tại
khiếm khuyết lớn nh- sau:
- Việc điều tiết cho phép các Công ty Điện lực đ-ợc chuyển toàn bộ chi phí sản
xuất bao gồm cả chi phí đầu t- xây dựng các công trình điện mới vào giá thành. Các
Công ty Điện lực không có động lực phải giảm giá thành, tăng lợi nhuận, phải cạnh
tranh để giành lấy thị tr-ờng. Các Công ty đầu t- tràn lan, nhiều công trình kém hiệu
quả.
- Hoạt động của Công ty Điện lực phụ thuộc vào sự bao cấp của nhà n-ớc trong
mọi quyết định đầu t- và kinh doanh. Thiếu các áp lực cạnh tranh làm cho hoạt động


7

của nhiều Công ty Điện lực trở nên kém hiệu quả. Hình thức tổ chức của một Công ty
độc quyền không tạo đ-ợc sự năng động cần thiết để đáp ứng đ-ợc xu h-ớng phát
triển xã hội. Chính phủ phải cung cấp một khoản vốn đầu t- lớn để các Công ty Điện
lực hoạt động và phát triển. Đây là một gánh nặng cho ngân sách. Tổ chức ngành điện
theo mô hình độc quyền nhà n-ớc không cho phép huy động các nguồn tài chính mới,
nhất là nguồn vốn t- nhân, cổ phần cho nhu cầu phát triển của toàn ngành
- Chính sách khấu hao không bắt kịp với các thay đổi công nghệ, suất đầu t- cao

do tính toán không hợp lý do vậy dẫn đến việc trì trệ trong việc tiếp cận với các công
nghệ mới.
1.1.2. Mô hình cạnh tranh phát điện (đơn vị mua duy nhất):
1. Giới thiệu mô hình:
Là mô hình trong đó có một hay nhiều đơn vị độc quyền ngành dọc vẫn còn nắm
quyền kiểm soát ngành, đồng thời một số nhà đầu t- khác đ-ợc quyền xây dựng nhà
máy điện độc lập (IPP Independed Power Producer) cùng cạnh tranh bán điện cho
một đơn vị mua duy nhất.
Theo mô hình này, đơn vị mua duy nhất đ-ợc độc quyền mua điện từ các nhà máy
điện và bán trực tiếp đến các hộ tiêu thụ điện hoặc thông qua các Công ty chuyên bán
lẻ điện. Các nhà máy điện này có thể thuộc quyền sở hữu hoặc không thuộc quyền sở
hữu Nhà n-ớc. Khi có nhu cầu phụ tải mới hoặc có một nhà máy cũ ngừng phát điện,
đơn vị mua duy nhất sẽ tổ chức đấu thầu và lựa chọn một công ty để ký hợp đồng cung
cấp điện. Nh- vậy, ngành điện có khả năng cạnh tranh ở khâu sản xuất điện, còn khâu
truyền tải, phân phối vẫn còn có sự kiểm soát của các đơn vị độc quyền. Mô hình này
đ-ợc coi là b-ớc đi đầu tiên h-ớng tới phi điều tiết.
Đơn vị mua duy nhất mua tất cả điện đ-ợc sản xuất ra thông qua quy trình đấu
thầu cạnh tranh và bán buôn lại cho các đơn vị phân phối. Đơn vị vận hành hệ thống
có trách nhiệm điều khiển chế độ vận hành của hệ thống và thực hiện các dịch vụ có


8

liên quan nhằm đảm bảo tính tin cậy của hệ thống và chất l-ợng điện năng. Các đơn vị
phân phối đ-a điện đến cho khách hàng với mức giá điện bán lẻ.
Mô hình cạnh tranh phát điện của ngành điện trên thế giới đ-ợc thực hiện theo sơ
đồ sau:
IPP

G


G

G

IPP

T/SB/SO

G

G

T/SB/SO

D/R

Khách hàng

G

D/R

LC

Khách hàng

IPP: Đơn vị sản xuất điện độc lập

T: Đơn vị truyền tải


D/R: Đơn vị phân phối/bán lẻ

SB: Đơn vị mua duy nhất

SO: Đơn vị vận hành hệ thống

LC: Khách hàng lớn

Hình 1.2. Mô hình cạnh tranh phát điện (Mô hình 2)
Trong mô hình cạnh tranh phát điện, khu vực phát điện gồm nhiều nhà sản xuất,
có thể bao gồm các nhà sản xuất điện độc lập (mới xuất hiện hoặc tách ra từ các công
ty hiện có). Đơn vị mua buôn có thể lựa chọn nhà sản xuất. Toàn bộ điện sản xuất ra
phải bán cho đơn vị mua buôn duy nhất và do vậy đơn vị này là độc quyền. Hợp đồng


9

mua điện là cam kết giao dịch th-ơng mại cơ bản của mô hình nay. Mô hình cạnh
tranh phát điện có thể tồn tại d-ới 2 dạng cơ bản:
- Trong quá trình chuyển đổi, các nhà máy điện đang hoạt động đ-ợc bán hết cho
các nhà đầu t- t- nhân, tạo thành các IPP, ký hợp đồng bán điện cho đơn vị mua duy
nhất (tr-ờng hợp Bắc Ai len).
- Một công ty tích hợp kiểu mô hình cạnh tranh phát điện mua điện của tất cả các
nhà sản xuất độc lập khác (tr-ờng hợp ở Mỹ).
Trong tr-ờng hợp độc quyền hoàn toàn, giá là do Nhà n-ớc quyết định, còn ở mô
hình cạnh tranh phát điện, giá bán điện giữa các nhà sản xuất điện độc lập với đơn vị
mua duy nhất thông qua hợp đồng mua bán điện. Các hợp đồng này phải bao gồm các
động lực khuyến khích giảm giá thành sản xuất, và phải t-ơng thích với sự sắp xếp
điều độ của đơn vị mua duy nhất. Giá hợp đồng th-ờng bao gồm phí sẵn sàng (tính

trên kW, nhằm thu hồi chi phí cố định) và phí năng l-ợng (nhằm thu hồi chi phí biến
đổi). Nếu nhà máy không đạt đ-ợc sự sẵn sàng cần thiết thì sẽ bị phạt.
2. Chức năng nhiệm vụ một số đơn vị chính của mô hình:
a. Trách nhiệm của đơn vị mua duy nhất:
- Thực hiện việc mua điện: Xác định các yêu cầu về cơ sở và thiết bị phát điện
hoặc truyền tải mới; xây dựng và thực hiện một quy trình đấu thầu cạnh tranh cho hoạt
động phát điện; tham gia, vận hành và quản lý các hợp đồng mua bán điện
- Thực hiện việc bán điện: Soạn thảo và tham gia vào các hợp đồng cung cấp điện
cho các đơn vị phân phối.
- Dự báo phụ tải, quy hoạch và mở rộng hệ thống điện về phát điện và truyền tải
điện, mua các dịch vụ truyền tải của các đơn vị truyền tải để đ-a điện đến các đơn vị
phân phối, phối hợp với đơn vị truyền tải mở rộng mạng l-ới truyền tải điện.
b. Trách nhiệm của cơ quan vận hành hệ thống:


10

- Kiểm soát điện năng, bao gồm lập kế hoạch và điều độ (trên cơ sở hợp đồng mua
bán điện) để cân bằng giữa cung và cầu.
- Các dịch vụ liên quan, bao gồm: Điều độ th-ờng xuyên; điều chỉnh điện áp; mức
dự phòng nóng và dự phòng nguội; khởi động lại hệ thống khi mất điện để đảm bảo độ
tin cậy của hệ thống.
- Dự báo và thông báo mọi sự cố truyền tải, điều tiết mức không t-ơng thích của
trang thiết bị, lập kế hoạch vận hành và khôi phục trong tr-ờng hợp khẩn cấp, nghiên
cứu tính ổn định của các thiết bị phát điện và truyền tải điện mới để đảm bảo độ tin
cậy của hệ thống.
3. Vai trò của đơn vị truyền tải.
Các đơn vị truyền tải sở hữu và bảo trì hệ thống truyền tải, cung cấp rộng rãi các
dịch vụ truyền tải và không phân biệt đối xử đối với tất cả các khách hàng sử dụng
điện.

Trong quá trình chuyển dần sang thị tr-ờng điện cạnh tranh, phí truyền tải ngày
càng trở nên quan trọng hơn. Do các nhà máy điện tách ra hạch toán độc lập, vì vậy
các đơn vị truyền tải phải tính toán và thiết lập hệ thống giá truyền tải. B-ớc đầu giá
truyền tải đ-ợc tính với một số nút chính, giá truyền tải theo từng khu vực. Trong
tr-ờng hợp ch-a có cạnh tranh trong khu vực truyền tải, cơ quan điều tiết của nhà n-ớc
phải có trách nhiệm xác định giá truyền tải (xác định chi phí biên để định giá truyền
tải).
Với mô hình cạnh tranh phát điện, cần phải có hợp đồng mua điện giữa nhà sản
xuất và đại lý mua, giá chào của các đơn vị phát điện phải bao gồm cả chi phí truyền
tải. Hợp đồng mua điện phải chỉ rõ điện đ-ợc mua ở đâu (tại thanh cái của nhà máy
hay tại thị tr-ờng trung tâm), ai chịu trách nhiệm truyền tải công suất, và ai lãnh phần
rủi ro khi hệ thống truyền tải bị giới hạn dẫn đến nhà máy không phát điện đ-ợc.


11

Vị trí xây dựng các nhà máy điện mới phụ thuộc vào việc thu phí truyền tải, nói
cách khác là cơ chế thu phí phải góp phần tối -u hoá vị trí nhà máy và điều độ hệ
thống.
4. Một số -u nh-ợc điểm của mô hình:
Ưu điểm của mô hình cạnh tranh phát điện:
- Bảo đảm rủi ro ít nhất cho các đơn vị sản xuất điện
- Tạo động lực thu hút vốn đầu t- vào khu vực phát điện. Giảm gánh nặng cho nhà
n-ớc về vốn đầu t- phát triển nguồn điện.
- Đầu t- đổi mới công nghệ của các nhà máy điện sẽ giảm thiểu ảnh h-ởng đến
môi tr-ờng xung quanh. Khuyến khích các nhà đầu t- sản xuất các dạng năng l-ợng
sạch và giá thành thấp.
- Không có tác động đáng kể nào đối với các đơn vị phân phối đang tồn tại trong
thời gian tr-ớc mắt, vì vậy cho phép các công ty này có nhiều thời gian cải thiện năng
lực tài chính và quản lý cũng nh- chuẩn bị cho cạnh tranh trong t-ơng lai.

- Các mục tiêu chính sách xã hội vẫn thực hiện nh- biểu giá điện trợ giá chéo, -u
tiên các hộ vùng sâu vùng xa....
Nh-ợc điểm:
- Trong một số hệ thống có độ tăng tr-ởng phụ tải lớn, đơn vị mua duy nhất có
thể trở thành một khâu hẹp và cản trở việc cung cấp điện.
- Do chỉ có một đơn vị mua duy nhất nên không có cơ hội cho các đơn vị phân
phối lựa chọn đối tác cung cấp điện cho mình để giảm chi phí
- Việc cắt giảm chi phí cung cấp điện sẽ bị hạn chế.
- Việc lựa chọn thời điểm đầu t-, vị trí đầu t- có thể ch-a đạt hiệu quả cao do phí
truyền tải ch-a ảnh h-ởng lớn đến giá bán điện của các nhà sản xuất.
- Ng-ời tiêu dùng không có sự lựa chọn nhà phân phối.
1.1.3. Mô hình cạnh tranh bán buôn (nhiều đơn vị mua):


12

1. Giới thiệu mô hình:
Sự khác biệt giữa mô hình cạnh tranh bán buôn và mô hình cạnh tranh phát điện là
các đơn vị phân phối và các khách hàng lớn có thể mua điện từ bất kỳ một nhà sản
xuất (IPP) cạnh tranh nào thông qua thị tr-ờng bán buôn. Họ không bị buộc phải mua
điện từ một đơn vị mua duy nhất nh- trong mô hình cạnh tranh phát điện. Điều này
nghĩa là sự cạnh tranh đã đ-ợc thiết lập cả ở cấp điện áp thấp.
Tuy nhiên, các đơn vị phân phối trong mô hình cạnh tranh bán buôn vẫn độc
quyền về bán điện cho khách hàng cuối cùng. Vì các khách hàng không đ-ợc lựa chọn
nhà cung cấp, việc điều tiết giá vẫn là cần thiết. Mô hình cạnh tranh bán buôn đòi hỏi
phải thiết lập thị tr-ờng điện tức thời để cho các nhà sản xuất điện và bán điện có thể
buôn bán sản phẩm của mình trên cơ sở từng giờ. Ngoài ra, cần phải tổ chức một thị
tr-ờng t-ơng lai trong đó các bên có thể ký các hợp đồng mua bán điện tay đôi dài
hạn.
Mô hình cạnh tranh bán buôn của ngành điện trên thế giới theo sơ đồ sau:


IPP

IPP

G
P

PT

G
P

G
P

G
P

IPP

T/SO/MO

D/R

LC

D/R

LC


PT

D/R

KH

D/R

LC


13

IPP: Đơn vị sản xuất điện độc lập

T: Đơn vị truyền tải

D/R: Đơn vị phân phối/bán lẻ

MO: Đơn vị vận hành thị tr-ờng

SO: Đơn vị vận hành hệ thống

LC: Khách hàng lớn

PT: Đơn vị kinh doanh điện

KH: Khách hàng


Hình 1.3. Mô hình cạnh tranh bán buôn (Mô hình 3)
2. Chức năng nhiệm vụ một số đơn vị chính của mô hình:
a. Vai trò của đơn vị vận hành thị tr-ờng:
- Vận hành và quản lý thị tr-ờng bán buôn điện, cung cấp thông tin thị tr-ờng (giá
điện) tạo thuận lợi cho việc đ-a ra các quyết định đầu t- trên thị tr-ờng, sửa đổi, bổ
sung các nguyên tắc thị tr-ờng, giám sát thị tr-ờng về giá và các điều kiện khác.
- Phối hợp với đơn vị vận hành hệ thống xây dựng kế hoạch phát điện và tải điện.
- Giải quyết hoạt động kiểm toán và thanh toán, giải quyết tranh chấp.
b. Vai trò của đơn vị vận hành hệ thống:
- Đơn vị vận hành hệ thống thực hiện các chức năng t-ơng tự nh- trong thị tr-ờng
đơn vị mua duy nhất nh-ng với mức độ phức tạp ngày càng tăng.
Ngoài các chức năng nh- trong thị tr-ờng đơn vị mua duy nhất, cơ quan vận hành
hệ thống còn thực hiện các chức năng sau:
- Dự báo tải và nghiên cứu yêu cầu mở rộng hệ thống để cung cấp thông tin cho
các quyết định đàu t-.
- Giám sát thị tr-ờng (ngăn chặn các hành vi phản cạnh tranh)
c. Vai trò của đơn vị kinh doanh điện lực:
Giá điện trong một thị tr-ờng điện trả tiền ngay sẽ không ổn định vì chi phí phát
điện cận biên thay đổi với sự biến thiên của tải và đặc tính của thuỷ điện theo mùa, vì


14

vậy cần phải có các đơn vị kinh doanh điện lực. Vai trò cơ bản của một đơn vị kinh
doanh điện lực là quản lý rủi ro về giá điện đặt ra đối với các đơn vị phát điện và
khách hàng sử dụng điện. Bằng cách tham gia vào các hợp đồng ký với các đơn vị phát
điện và các khách hàng sử dụng điện, đơn vị kinh doanh điện lực sẽ làm giảm sự khác
biệt giữa giá điện trên thị tr-ờng (tại thời điểm mua bán) và giá điện trên hợp đồng.
Nh- vậy, các đơn vị phát điện có thể ổn định giá điện để đảm bảo rằng họ có thể thu
hồi đ-ợc các chi phí cố định và các khách hàng sử dụng điện có thể dự đoán một cách

hợp lý chi phí sản xuất của họ.
3. Vai trò của đơn vị truyền tải:
- Sở hữu và vận hành hệ thống truyền tải điện
- Cung cấp một loạt các dịch vụ truyền tải trên cơ sở không phân biệt đối xử bao
gồm:
+ Dịch vụ cố định, trong đó khách hàng sử dụng truyền tải đ-ợc đảm bảo sử dụng
một l-ợng công suất truyền tải nhất định
+ Dịch vụ không cố định, trong đó khách hàng sử dụng truyền tải chỉ đ-ợc sử
dụng công suất truyền tải khi l-ới điện còn khả năng truyền tải công suất.
- Cơ quan quản lý chấp thuận và thông qua giá truyền tải cho các dịch vụ truyền
tải khác nhau đ-ợc cung cấp.
- Xây dựng và tham gia hợp đồng thực hiện các hạng mục của dịch vụ truyền
tải.
Trong mô hình cạnh tranh bán buôn, khi khách hàng có thể mua điện trên l-ới
truyền tải, phí truyền tải điện trở thành vấn đề trung tâm của mô hình. Trong mô hình
này, hoạt động truyền tải đ-ợc tách khỏi phát điện và đ-ợc sở hữu bởi đơn vị truyền
tải. Mô hình này đòi hỏi đơn vị truyền tải phải mở của cho tất cả các đơn vị sản xuất
và ng-ời mua.
Trong mô hình cạnh tranh bán buôn các nhà bán buôn đều có hợp đồng mua và
bán của mình, thị tr-ờng năng l-ợng của mô hình 3 gồm 2 hình thức: thị tr-ờng tức


15

thời và hợp đồng song ph-ơng. Điều kiện tiên quyết để các nhà sản xuất có thể bán
điện thẳng cho các đơn vị phân phối theo mô hình 3 là tất cả các bên phải đ-ợc đảm
bảo quyền thâm nhập vào l-ới truyền tải và kèm theo nó là cơ chế phí truyển tải rõ
ràng, do đơn vị phân phối vẫn còn độc quyền đối với khách hàng của mình, quyền
thâm nhập l-ới phân phối ch-a đ-ợc đặt ra.
4. Một số -u nh-ợc điểm chính của mô hình:

Ưu điểm của mô hình cạnh tranh bán buôn:
- Các đơn vị phân phối có cơ hội lựa chọn cung cấp điện với chi phí thấp nhất
- Các đơn vị sản xuất độc lập đ-ợc quyền tự do thâm nhập l-ới truyền tải
- Cạnh tranh mạnh sẽ gây áp lực lên các đơn vị phát điện theo h-ớng nâng cao
hiệu năng và giảm chi phí
- Các khách hàng đủ điều kiện có cơ hội chọn lựa các đối tác cung cấp điện cho
mình.
- Các khách hàng lớn có thể tiết kiệm chi phí hơn.
Nh-ợc điểm:
- Sẽ có các thay đổi lớn so với tình hình hiện tại
- Hoạt động buôn bán điện rất phức tạp và nhiều nguy cơ thao túng thị tr-ờng
- Xây dựng và vận hành thị tr-ờng sẽ tốn kém và phức tạp hơn.
- Nếu một đơn vị phân phối đồng thời sở hữu nhà máy phát điện sẽ xuất hiện
nguy cơ của sự áp đặt giá.
- Bản chất của đơn vị phân phối không rõ ràng vì có thể là đơn vị sở hữu l-ới
phân phối nh-ng lại có thể là một nhóm lớn khách hàng tự lập thành đơn vị phân phối
để mua điện trực tiếp.
1.1.4. Mô hình cạnh tranh bán buôn và bán lẻ (cạnh tranh hoàn toàn):
1. Giới thiệu mô hình:


16

Các đặc tr-ng của mô hình cạnh tranh bán lẻ:
Tất cả các đơn vị tham gia hoạt động kinh doanh điện lực bao gồm các nhà máy
điện, hộ tiêu thụ điện và các đơn vị trung gian nh- công ty cung cấp bán lẻ, công ty
môi giới... đ-ợc tự do thực hiện việc kinh doanh điện. Theo cơ chế này thì các nhà
máy điện đ-ợc phép tự do lựa chọn th-ơng thảo và ký kết hợp đồng với các bên mua
điện. Ng-ợc lại các hộ tiêu thụ điện cũng đ-ợc phép lựa chọn ng-ời cung cấp.
Về mặt lý t-ởng, các mạng l-ới truyền tải và phân phối (bản chất là độc quyền)

đ-ợc tách hoàn toàn khỏi khâu sản xuất và bán lẻ. Sở hữu l-ới truyền tải đ-ợc trao cho
nhà điều độ hoặc nhà vận hành hệ thống độc lập (ISO).
Chính phủ quy định, giám sát và điều tiết tất cả các hoạt động điện lực của các
đơn vị đảm bảo không phân biệt đối xử với các đơn vị sử dụng l-ới điện.
Việc điều độ hệ thống do một đơn vị độc lập đảm nhiệm. Đơn vị này không
thuộc quyền quản lý và điều hành của các nhà máy điện.
G

G
P

G
P

PT

G
P

IPP

T/MO/SO

PT

D

R

R


Khách hàng

R

R


17

IPP: Đơn vị sản xuất điện độc lập

T: Đơn vị truyền tải

R: Đơn vị bán lẻ

MO: Đơn vị vận hành thị tr-ờng

SO: Đơn vị vận hành hệ thống

D: Đơn vị phân phối

PT: Đơn vị kinh doanh điện

KH: Khách hàng

Hình 1.4. Mô hình cạnh tranh bán lẻ (Mô hình 4)
2. Chức năng nhiệm vụ một số đơn vị chính của mô hình:
Giống nh- mô hình cạnh tranh bán buôn, mô hình bán lẻ cũng có các đơn vị: Vận
hành hệ thống, vận hành thị tr-ờng và đơn vị kinh doanh điện lực bán buôn, bán lẻ.

Tuy nhiên, nhiệm vụ các đơn vị này phức tạp hơn, đặc biệt là đơn vị kinh doanh điện
lực. Đơn vị kinh doanh điện lực không chỉ quản lý rủi ro về giá điện mà còn tham gia
thị tr-ờng điện cạnh tranh bán lẻ điện năng cho từng khách hàng.
3. Vai trò của đơn vị truyền tải:
Trong mô hình cạnh tranh bán lẻ, vai trò của đơn vị truyền tải và phí truyền tải
cũng giống mô hình 3 ở trên, hoạt động truyền tải đ-ợc tách khỏi phát điện và đ-ợc sở
hữu bởi đơn vị truyền tải, tất cả các nhà sản xuất và ng-ời mua đều có quyền thâm
nhập vào truyền tải, thị tr-ờng điện là thị tr-ờng tức thời và hợp đồng song ph-ơng.
Tuy nhiên, trong mô hình này tầm quan trọng của phí truyền tải đ-ợc mở rộng
xuống cả l-ới điện phân phối. Giá bán lẻ là cạnh tranh chứ không còn chịu sự điều tiết
của nhà n-ớc. Mô hình 4 đòi hỏi không những quyền thâm nhập đến hệ thống truyền
tải mà còn quyền thâm nhập trực tiếp đến l-ới điện phân phối. Đơn vị phân phối
không còn độc quyền đối với khách hàng của mình.
4. Một số -u nh-ợc điểm chính của mô hình:
Ưu điểm của mô hình cạnh tranh bán buôn và bán lẻ nh- sau:


18

Trong dây truyền sản xuất điện đã tách thành các khâu riêng biệt, hoạt động
kinh doanh độc lập do đó các đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện đã tự
chủ và chủ động trong công tác quản lý.
- Khách hàng mua điện cuối cùng có quyền thâm nhập l-ới phân phối, luôn bình
đẳng với mọi khách hàng.
- Cạnh tranh sẽ quyết định giá cả của các dịch vụ và giữ ở mức đúng là chi phí
biên (nếu thừa) hoặc giá trị của dịch vụ (nếu thiếu) đó là giá đảm bảo lợi ích xã hội
cao nhất.
Nh-ợc điểm:
- Xây dựng và vận hành thị tr-ờng sẽ tốn kém và phức tạp hơn rất nhiều.
- Đo l-ờng phải chính xác, đúng thời điểm để phục vụ cho việc sử dụng năng

l-ợng hiệu quả và hoạt động th-ơng mại. Chi phí để cải tổ hệ thống đo l-ờng rất lớn.
- Khó xác định độ tin cậy đối với các hộ tiêu thụ nhỏ.
1.1.5. Quá trình chuyển hoá giữa các mô hình và xu thế phát triển:
1. Một số vấn đề then chốt trong quá trình chuyển hoá giữa các mô hình:
Cơ chế chuyển đổi: Muốn chuyển đổi từ mô hình độc quyền sang mô hình cạnh
tranh phát điện cần phải có các hợp đồng mua điện: từ mô hình cạnh tranh phát điện
sang mô hình cạnh tranh bán buôn cần cơ chế quy định quyền thâm nhập hệ thống
truyền tải và thị tr-ờng bán buôn. Từ mô hình cạnh tranh bán buôn sang mô hình cạnh
tranh hoàn toàn cần cơ chế thâm nhập hệ thống phân phối...
Các dàn xếp th-ơng mại và phí truyền tải: Các dàn xếp th-ơng mại là tập hợp
các quy tắc mà ng-ời bán và ng-ời mua phải thực hiện trong quá trình thực hiện các
giao dịch. Trong quá trình giao dịch luôn xuất hiện sự chênh lệch giữa l-ợng điện
năng cam kết bán, mua theo hợp đồng và thực tế. Vì vậy phải có cơ chế tài chính và
ph-ơng pháp đo đếm, thanh toán....


19

Cấu trúc của các đơn vị về mặt chức năng: Với mô hình cạnh tranh phát điện
nhất thiết phải có các đơn vị phát độc lập, ngoài ra đơn vị mua duy nhất cũng phải độc
lập với chủ sở hữu các nhà máy điện. Với mô hình cạnh tranh bán buôn thì các đơn vị
phân phối phải độc lập với chủ sở hữu các nhà máy điện và đơn vị truyền tải nên độc
lập với cả ng-ời mua và ng-ời bán. Với mô hình cạnh tranh hoàn toàn thì đơn vị
truyền tải và đơn vị phân phối có thể nhập và tách khỏi đơn vị bán lẻ và chủ sở hữu
phát điện, ngoài ra đơn vị vận hành hệ thống và điều hành thị tr-ờng phải độc lập...
Hiệu quả kinh tế: Lợi thế của thị tr-ờng cạnh tranh là việc đảm bảo đạt đ-ợc
hiệu quả về các mặt sản xuất và đầu t-, sử dụng điện và phân bổ chi phí.
Các trách nhiệm đối với chính sách xã hội: trong quá trình chuyển hoá từ độc
quyền đến cạnh tranh hoàn toàn, khu vực bị điều tiết thu hẹp dần và khu vực cạnh
tranh ngày càng mở rộng, phạm vi của các trách nhiệm đối với vấn đề chính sách xã

hội cũng giảm dần. Chính vì vậy trách nhiệm đối với chính sách xã hội là một vấn đề
cần giải quyết.
Ph-ơng án xử lý vấn đề các chi phí không thu hồi đ-ợc: Các chi phí này bao
gồm những phần vốn đầu t- đã bỏ ra và không có khả năng thu hồi đ-ợc sau khi thiết
lập thị tr-ờng cạnh tranh. Trong một thị tr-ờng cạnh tranh thật sự, giá điện bị giảm
xuống và có thể có một số các nhà máy doanh thu không đủ để thu hồi giá trị tài sản
trên sổ kế toán. Trong tr-ờng hợp này việc thiết kế cơ chế thu hồi vốn sao cho không
ảnh h-ởng đến nguyên tắc kinh tế thị tr-ờng và các biện pháp hỗ trợ thích hợp của cơ
quan điều tiết là rất quan trọng.
áp lực thay đổi nội tại: áp lực thay đổi nội tại là nguyên nhân bên trong của mô
hình đòi hỏi phải thay đổi để giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh. Ví dụ nh- áp lực thay
đổi từ mô hình một ng-ời mua duy nhất sang mô hình bán buôn là các đơn vị phân
phối muốn có nhiều đại lý, các nhà máy điện độc lập muốn thâm nhập l-ới truyền tải,
đơn vị mua duy nhất với hệ thống truyền tải có thể không đủ khả năng khi phụ tải tăng
tr-ởng lớn...


20

2. Xu thế chung trong lĩnh vực phát điện:
Dựa trên các mô hình tổ chức đã nêu ở trên, chúng ta thấy rằng hoạt động phát
điện phải trải qua các b-ớc phát triển tuần tự nh- sau:
Trong mô hình 1- mô hình độc quyền, khu vực phát điện là một phần của hoạt
động điện lực tích hợp ngành dọc.
Trong mô hình 2- mô hình đơn vị mua duy nhất, hoạt động phát điện bao gồm
nhiều đơn vị phát điện bán điện cho một đơn vị mua duy nhất. Các đơn vị phát điện
này có thể là các nhà sản xuất điện độc lập, hoặc là một phần của đơn vị mua buôn.
Trong mô hình 3 và 4, khu vực phát điện chỉ bao gồm các đơn vị sản xuất điện
độc lập, bán điện cho các đơn vị phân phối (mô hình 3), đơn vị bán lẻ hoặc khách
hàng (mô hình 4) qua các hợp đồng song ph-ơng. Các đơn vị phân phối vẫn đ-ợc độc

quyền bán điện trong khu vực địa lý của mình. Các đơn vị phát điện đ-ợc đảm bảo
quyền thâm nhập l-ới truyền tải (mô hình 3) và cả l-ới phân phối (mô hình 4).
3. Xu thế chung trong lĩnh vực truyền tải điện:
Lĩnh vực truyền tải điện cũng trải qua các thay đổi đáng kể qua các b-ớc sau:
Truyền tải điện là một phần của đơn vị tích hợp ngành dọc (mô hình 1).
Truyền tải điện là một phần hoặc độc lập với đơn vị mua duy nhất (mô hình 2)
Truyền tải điện là một đơn vị độc lập, chủ yếu thực hiện công tác quản lý tài sản
l-ới truyền tải, vận hành và bảo d-ỡng l-ới truyền tải (mô hình 3 và 4). Đơn vị truyền
tải có trách nhiệm bảo đảm an toàn vận hành cho l-ới, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ
khác nh- điều khiển tần số, điện áp, lập kế hoạch phát triển l-ới. Đơn vị truyền tải
đ-ợc phép thu phí truyền tải từ các đơn vị phát điện và các đơn vị phân phối hoặc các
khách hàng lớn mua điện trực tiếp trên l-ới truyền tải.
Trong mô hình này, vì truyền tải điện vẫn đ-ợc coi là khu vực độc quyền tự
nhiên và hoạt động của truyền tải có ảnh h-ởng lớn tới thị tr-ờng. Vì vậy:
- Truyền tải điện cần phải đảm bảo cho các đơn vị phát điện tự do truy nhập l-ới


21

- Phí truyền tải là đối t-ợng bị điều tiết bởi cơ quan cơ quan điều tiết.
4. Xu thế chung trong lĩnh vực phân phối điện:
Trong cả bốn loại mô hình tổ chức, đơn vị phân phối hầu hết có vị trí độc quyền
bán điện trong phạm vi địa bàn quản lý của mô hình (mô hình 1, 2, 3). Khách hàng
không thể lựa chọn nhà cung cấp điện cho mình. Vì vậy, giá bán lẻ điện là đối t-ợng
bị điều tiết. Trong các mô hình 1, 2, 3, đơn vị phân phối vừa làm nhiệm vụ quản lý,
vận hành l-ới phân phối, vừa thực hiện chức năng bán điện.
Trong mô hình 4, chức năng bán lẻ điện sẽ đ-ợc tách biệt khỏi chức năng phân
phối điện. Khi đó, khách hàng dùng điện có thể mua điện thẳng từ nhà sản xuất, hoặc
mua các đơn vị bán lẻ điện. Đơn vị phân phối khi đó sẽ chỉ thực hiện chức năng quản
lý vận hành l-ới, phí phân phối bị điều tiết bởi cơ quan nhà n-ớc có thẩm quyền.

Quyền truy nhập l-ới phân phối đ-ợc đảm bảo cho tất cả các thành viên tham gia thị
tr-ờng.
5. Xu thế chung trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ điện:
Phần phân tích đặc điểm của các mô hình tổ chức nêu trên cũng đã nêu rõ xu thế
trong lĩnh vực bán buôn và bán lẻ điện, tóm tắt lại nh- sau:
Mô hình 1 hoàn toàn độc quyền. Việc mua bán điện năng chỉ thực hiện nội bộ
trong phạm vi một Công ty tích hợp. Công ty này độc quyền bán lẻ điện trong khu vực
địa lý đ-ợc giao trách nhiệm.
Mô hình 2: Đơn vị mua buôn độc quyền mua toàn bộ l-ợng điện do các nhà sản
xuất điện bán ra. Đơn vị này độc quyền bán cho các đơn vị phân phối và các đơn vị
này lại độc quyền bán điện cho khách hàng trong khu vực quy định.
Mô hình 3: các đơn vị phân phối đ-ợc phép mua điện của bất cứ nhà sản xuất
nào. Tuy nhiên họ vẫn độc quyền bán điện cho khách hàng trong khu vực. Giá điện
bán lẻ phải đ-ợc điều tiết.


22

Mô hình 4: là mô hình cạnh tranh hoàn toàn trong cả bán buôn và bán lẻ điện.
Giá điện không còn bị điều tiết mà đ-ợc xác định bởi quan hệ cân bằng cung - cầu.
1.1.6 Kết luận chung về các mô hình tổ chức ngành điện và kinh nghiệm cải
tổ ngành điện trên thế giới:
a. Kết luận chung về các mô hình tổ chức ngành điện:
Qua các phân tích trên về các mô hình tổ chức cơ bản của ngành công nghiệp điện,
vấn đề đặt ra là lựa chọn mô hình nào cho thích hợp. Nhìn từ góc độ kinh tế, chúng ta
thấy rằng cạnh tranh là mô hình tốt nhất đảm bảo hiệu quả, vì giá cả thị tr-ờng là
những tín hiệu trung thực nhất cho cả tiêu thụ và sản xuất, và nếu nh- phần còn lại của
nền kinh tế cũng đảm bảo tính cạnh tranh thật sự, thì giá cả cũng sẽ đảm bảo sự phân
bố vị trí các nguồn điện một cách hợp lý.
Những vấn đề cần quan tâm khi chuyển sang canh tranh là hiệu quả kinh tế của

qui mô, sức mạnh của cạnh tranh, chi phí thực hiện các giao dịch.
Với các n-ớc đang phát triển, chi phí thực hiện các giao dịch điện năng khi thiết
lập cạnh tranh là vấn đề đáng kể. Do vậy họ nên chọn b-ớc đi đầu tiên là sắp xếp hệ
thống giá và hệ thống tài chính kế toán, tr-ớc khi tiến hành thiết lập thị tr-ờng tức thời
và cơ chế thâm nhập tự do.
Trong mô hình 2, sự tách biệt đại lý mua và truyền tải ra khỏi công ty tích hợp
ngành dọc là điều kiện tiên quyết để mô hình có thể hoạt động. Đồng thời để đảm bảo
công bằng, trong mô hình 2, đại lý mua không nên sở hữu nhà máy điện cũng nhkhông cho nhà sản xuất sở hữu l-ới truyền tải. Với mô hình 3, cần tách các nhà máy
điện ra khỏi công ty phân phối (tránh tình trạng độc quyền). Tình trạng này không còn
xuất hiện trong mô hình 4 do áp dụng cạnh tranh trong khu vực bán lẻ.
Tóm lại, mô hình 2 là thích hợp với các n-ớc mà ở đó hệ thống pháp luật cũng nhtổ chức còn ch-a hoàn chỉnh, hệ thống còn nhỏ. Mô hình 4 thích hợp với các n-ớc


23

phát triển, hệ thống điện lớn và tiên tiến. Kinh nghiệm của những n-ớc đi tiên phong
trong lĩnh vực này cho thấy rằng mô hình 4 là khả thi.
b. Kinh nghiệm cải tổ ngành điện trên thế giới:
Quá trình cải tổ điều tiết trong ngành điện mà đặc tr-ng của nó là phi điều tiết và
t- nhân hoá đang trở thành một hiện t-ợng phổ biến trên thế giới. Về tiến trình cải tổ,
một số n-ớc đã đi tr-ớc một cách thuận lợi, một số n-ớc khác đang ở giai đoạn đầu
của cải tổ.
Khi ng-ời ta xem xét các thực trạng của mỗi nền kinh tế về các khung luật pháp,
tài chính, chính trị và xã hội cũng nh- tiến trình phát triển kinh tế, có thể không khó
khăn lắm nhận biết họ có những rào cản nào đối với mô hình thị tr-ờng điện cạnh
tranh hoàn toàn. Tuy nhiên đối với các nhà phân tích năng l-ợng và hoạch định chính
sách ở các n-ớc phát triển rất có thể thiếu cách nhìn thực tế về mức độ cản trở đối với
cải tổ do những rào cản này ở các n-ớc đang phát triển, mà ở đó tiến trình cải tổ và kết
quả của nó khác xa với các n-ớc phát triển. Mặc dù vậy, có nhiều loại mô hình đang
tồn tại và mỗi n-ớc tuỳ theo tình hình cụ thể có thể nhận diện đ-ợc một mô hình thích

hợp nhất cho mình.
Một trong những tranh luận về mô hình thị tr-ờng điện cạnh tranh hoàn toàn
th-ờng thấy là chi phí sản xuất và cung cấp điện sẽ giảm do quản lý và vận hành hiệu
quả các cơ sở điện và sự cạnh tranh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc chọn lựa rộng
hơn cũng nh- chất l-ợng dịch vụ cao hơn. Mặc dù vẫn còn quá sớm để biết kết quả dài
hạn nào sẽ phù hợp với cơ cấu chi phí công nghiệp, nh-ng những bằng chứng kinh
nghiệm chứng minh rằng chi phí bán buôn đã từng giảm ít ra là ở các khách hàng lớn.
Các quyết định đầu t- phù hợp với xây dựng và cải tạo công suất nguồn cũng nh- mở
rộng mạng l-ới điện đ-ợc minh bạch hơn vì các quyết định này có tính chất định
h-ớng thị tr-ờng nhiều hơn và nhiều loại hàng hoá và dịch vụ chất l-ợng cao (nói về
hàng hoá điện) bắt đầu đ-ợc mời chào.


24

Một mô hình cải cách lý t-ởng có thể tách bạch toàn bộ bản chất độc quyền ra
khỏi các khâu cạnh tranh của công nghiệp cung cấp điện thành: một thị tr-ờng bán
buôn điện cạnh tranh, vận hành hệ thống truyền tải điện độc lập và thị tr-ờng bán lẻ
cạnh tranh. Tuy nhiên, các trạng thái đặc thù kinh tế, xã hội của mỗi n-ớc không thể
cho phép thực hiện một cách lý t-ởng dễ dàng nh- vậy. Rõ ràng là nội dung và lộ trình
cải tổ ngành điện phải xuất phát từ nhu cầu và thực tế của mỗi n-ớc.
Cải tổ ngành điện một mặt đòi hỏi phi điều tiết, nh-ng mặt khác đôi khi yêu cầu
cần điều tiết lại. Khi cải tổ thực hiện, nó sẽ đáp ứng các mục tiêu xã hội khó khăn hơn.
Việc điều tiết lại ở đây là vấn đề giảm tác động môi tr-ờng, điện khí hoá nông thôn và
hỗ trợ cho các hộ có thu nhập thấp. Tất nhiên việc điều tiết lại này sẽ càng khó khăn
đối với các n-ớc mà cung cấp điện ch-a đáp ứng nổi nhu cầu.
Nh- các phân tích ở phần trên đã cho thấy, phi điều tiết ngành điện là một quá
trình lâu dài, liên tục và phức tạp. Có những n-ớc b-ớc đầu đã thực hiện thành công
(ví dụ nh- New Zealand) nh-ng cũng có n-ớc mắc sai lầm nghiêm trọng và đã để lại
những hậu quả lớn mà điển hình gần đây nhất là tr-ờng hợp của bang California. Vì

vậy, một bài học quan trọng cần rút ra đầu tiên là cần phải phân tích thận trọng trên
mọi bình diện tất cả các yếu tố hội đủ các điều kiện cho một thị tr-ờng điện từ cạnh
tranh từng bộ phận cho đến cạnh tranh toàn bộ. Sau đó, tuỳ theo thực trạng của mỗi
n-ớc mới đ-a ra một lộ trình cải tổ thích hợp và hiệu quả nhất.
1.2. Hiện trạng tổ chức và cơ chế của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam.
1.2.1. Tổ chức và cơ chế quản lý của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam:
1. Giới thiệu mô hình tổ chức:
Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (EVN) đ-ợc thành lập theo Nghị định số 14/CP
ngày 27/1/1995 của Chính phủ. Tổng Công ty Điện lực Việt Nam là Tổng Công ty
thuộc sở hữu nhà n-ớc, đ-ợc giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm đầu t- phát triển ngành
công nghiệp điện, tổ chức sản xuất và phân phối điện nhằm bảo đảm nhu cầu điện


×