Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Các yếu tố gây chậm tiến độ các dự án công trình của sở xây dựng long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------

Nguyễn Minh Hùng

Các yếu tố gây chậm tiến độ các dự án
công trình của Sở Xây dựng Long An

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------

KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Nguyễn Minh Hùng

Các yếu tố gây chậm tiến độ các dự án
công trình của Sở Xây dựng Long An

Chuyên ngành
Mã số

:
:


Quản lý công
60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Đinh Công Khải

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn

Nguyễn Minh Hùng

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp
với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản
thân.

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quí
Thầy (Cô) và các cán bộ công chức Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc nhất đến Thầy Tiến sĩ Đinh Công Khải là người trực tiếp hướng dẫn khoa học.
Thầy đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, các đồng nghiệp, các Sở - Ban - Ngành, các đơn vị Tư vấn, các đơn vị Thi
công trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
thực hiện thành công luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và những tình cảm yêu mến nhất
đến gia đình, những người thân của tôi đã tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quí Thầy (Cô) và
đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn !
Xin chân thành cám ơn !

Nguyễn Minh Hùng

ii


TÓM TẮT
Luận văn nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự chậm trễ tiến độ của các
dự án công trên địa bàn tỉnh Long An mà cụ thể hơn là các dự án do Sở Xây dựng
Long An quản lý với mục tiêu sắp xếp các yếu tố tác động theo thứ tự ưu tiên và tìm
ra nguyên nhân cụ thể của từng yếu tố làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp và
nhiệm vụ ưu tiên mà Sở Xây dựng Long An nói riêng và các cơ quan quản lý dự án
công nói chung trên địa bàn tỉnh Long An cần lưu ý.
Luận văn sử dụng phương pháp bảng hỏi khảo sát kết hợp chỉ số MS (Mean

Score) để sắp xếp mức độ tác động của các yếu tố gây chậm trễ tiến độ và thông qua
phỏng vấn sâu chuyên gia để giải thích về tác động của các yếu tố đến sự chậm trễ
tiến độ. Kết quả cho thấy có 9 yếu tố tác động mạnh đến sự chậm trễ tiến độ của các
dự án công trên địa bàn tỉnh Long An, trong đó, tập trung chủ yếu là các yếu tố liên
quan đến nhà thầu như năng lực tài chính, tính cam kết trong việc bố trí nhân lực cả
về số lượng và chất lượng, trang thiết bị tại công trường thi công; nhóm yếu tố liên
quan đến chủ đầu tư là Sở Xây dựng chủ yếu liên quan đến quy trình và thủ tục
thanh quyết toán cho nhà thầu; và cuối cùng là sự thay đổi thiết kế đến từ đơn vị thụ
hưởng.
Giải pháp được đặt ra là tăng cường vai trò của người giám sát độc lập đại
diện cho quyền lợi của phíachủ đầu tư; tăng cường hiệu quả mà đặc biệt là tính cạnh
tranh trong công tác mời thầu; và sau cùng là nâng cao trách nhiệm cá nhân của các
bên liên quan khối công, đặc biệt là trách nhiệm của cán bộ giám sát và các đơn vị
thụ hưởng.

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
TÓM TẮT ............................................................................................................ iii
MỤC LỤC ............................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH............................................................................................ vii
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ...................................................................................1
1.1.

Bối cảnh nghiên cứu ......................................................................................1

1.2.


Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ...................................................................3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................4

1.4.

Phương pháp nghiên cứu..............................................................................4

1.5.

Bố cục luận văn..............................................................................................5

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................6
2.1.

Một số khái niệm liên quan ..........................................................................6

2.2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngoài .............................................8

Nghiên cứu của Mansfield và ctg (1994) cho thấy nguyên nhân trễ tiến độ gồm:
vốn tài trợ cho dự án (tức năng lực tài chính), vấn đề thanh toán, năng lực
quản lý của các bên, thay đổi điều kiện môi trường tại điểm thi công, thiếu hụt
nguồn nguyên liệu và phương án triển khai thiếu hiệu quả. Nghiên cứu của
Chan và Kumaraswamy (1998) cũng cho kết luận tương tự. ...............................8
2.3.


Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước ...........................................10

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................15
2.1.

Khung phân tích ..........................................................................................15

2.2.

Phương pháp nghiên cứu............................................................................19
2.2.1.

Thiết kế bảng hỏi ..........................................................................19

2.2.2.

Phương pháp chọn mẫu ...............................................................22

2.2.3.

Phương pháp xử lý dữ liệu ..........................................................23

iv


CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................26
4.1.

4.2.


Kết quả nghiên cứu .....................................................................................26
4.1.1.

Thông tin mẫu ..............................................................................26

4.1.2.

Kiểm tra độ tin cậy của thang đo ...............................................29

Phân tích kết quả .........................................................................................32
4.2.1.

Nhóm các yếu tố tác động mạnh nhất đến sự chậm trễ tiến độ

của dự án 35
4.2.2.
dự án
4.2.3.

Nhóm các yếu tố tác động yếu nhất đến sự chậm trễ tiến độ của
40
Xếp hạng mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố phân theo nhóm

đối tượng liên quan .........................................................................................42
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................46
5.1.

Kết luận ........................................................................................................46


5.2.

Khuyến nghị .................................................................................................47
5.2.1. Nâng cao năng lực chủ đầu tư …………………………............ 47
5.2.2. Nâng cao thẩm quyền chủ đầu tư ………………………………. 47
5.2.3. Nâng cao năng lực của nhà thầu …………………………………48
5.2.4. Nâng cao năng lực của các đơn vị tư vấn ………………………. 48
5.2.5. Tăng cường công tác tổ chức, quản lý và giám sát .......................48
5.2.6. Tăng cường kênh thông tin và xử lý công tác hoàn thành ..........49
5.2.7. Nâng cao chất lượng dự toán và thiết kế .......................................49
5.2.8. Quản lý Hợp đồng............................................................................50

5.3.

Hạn chế của đề tài .......................................................................................50

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................51

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp các yếu tố của các nghiên cứu nước ngoài ...............................13
Bảng 2.2. Tổng hợp các yếu tố của các nghiên cứu trong nước ...............................14
Bảng 3.1. Tổng hợp các yếu tố trong bảng hỏi chính thức .......................................21
Bảng 4.1.Các đối khảo sát phân theo vai trò liên quan đến dự án ............................26
Bảng 4.2. Đối tượng khảo sát phân theo vị trí công tác ............................................27
Bảng 4.3. Đối tượng khảo sát phân theo quy mô vốn dự án đã từng tham gia .........28
Bảng 4.4. Đối tượng khảo sát phân theo loại công trình đã triển khai .....................29
Bảng 4.5. Đối tượng khảo sát phân theo kinh nghiệm trong ngành xây dựng..........29

Bảng 4.6. Kết quả độ tin cậy thang đo nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư ........30
Bảng 4.7. Kết quả độ tin cậy thang đo nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu ............31
Bảng 4.8. Kết quả độ tin cậy thang đo nhóm yếu tố liên quan đến tư vấn ...............31
Bảng 4.9. Kết quả độ tin cậy thang đo nhóm yếu tố liên quan đến yếu tố bên ngoài
khác ...........................................................................................................................32
Bảng 4.10. Kết quả xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến sự chậm trễ tiến độ ..........33
Bảng 4.11. Tổng hợp nguyên nhân và giải pháp cho vấn đề chậm trễ tiến độ .........34
Bảng 4.12. Nhóm các yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến sự chậm trễ tiến độ ...........35
Bảng 4.13. Các yếu tố tác động yếu nhất đến sự chậm trễ tiến độ của dự án ...........41
Bảng 4.14. Xếp hạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến chủ đầu tư .......43
Bảng 4.15. Xếp hạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến nhà thầu.....44
Bảng 4.16. Xếp hạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến tư vấn ........45
Bảng 4.17. Xếp hạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến nhà thầu.....45

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Mô hình các bên liên quan gây tác động .............................................17
Hình 3.2. Sơ đồ các bước thực hiện nghiên cứu .................................................15

vii


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU

1.1.

Bối cảnh nghiên cứu


Trong những năm qua, do tác động của nền kinh tế thị trường cùng với các
chính sách mới về xây dựng và sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với công tác
quy hoạch, đầu tư cải tạo, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, các khu công nghiệp,
đô thị nước ta phát triển nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng. Diện mạo trên toàn
quốc đã có sự thay đổi rõ rệt, đáp ứng được sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước,
đồng thời trở thành những nhân tố tích cực của quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Việc đầu tư phát triển ngành xây dựng là tất yếu để đạt được mục tiêu trên.
Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, tỉ trọng của ngành xây dựng
trong nền kinh tế cũng tăng lên theo từng năm. Cùng với sự ổn định về chính trị,
nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển và có uy tín trên trường thế giới. Ngành
xây dựng đã đóng góp một phần đáng kể và có vị trí quan trọng trong việc phát triển
kinh tế đất nước. Tuy nhiên, tình trạng đầu tư dàn trải, hiệu quả đầu tư thấp, thất
thoát vốn ngân sách nhà nước, chậm trễ thời gian hoàn thành đưa công trình vào sử
dụng, còn chưa chặt chẽ trong việc quản lý đầu vào và đầu ra sản phẩm dẫn đến tình
trạng công trình xây dựng kém chất lượng, thời gian thi công kéo dài so với tiến độ
đã đề ra, gây thiệt hại kinh tế và thời gian cho các bên. Mỗi năm, tổng đầu tư toàn
xã hội cho ngành xây dựng chiếm lượng không nhỏ cụ thể: tính chung trong giai
đoạn 2001 - 2005, tổng vốn đầu tư công đạt khoảng 286 nghìn tỉ đồng, chiếm trên
23% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; trong giai đoạn 2006 - 2010 ước đạt trên 739
nghìn tỉ đồng, khoảng trên 24% tổng vốn đầu tư toàn xã hội ,Vũ Đức Thắng (2013).
Theo số liệu Tổng hội Xây dựng đưa ra thì có đến hơn 99% các dự án xây
dựng, trong đó chủ yếu là dự án trọng điểm Quốc gia bị chậm tiến độ (Thu Hằng,
2011). Thực tế nhiều công trình kéo dài 5- 7 năm, nguyên nhân dẫn đến chậm trễ

chủ yếu do cơ chế, chính sách về đền bù giải phóng mặt bằng (GPMB) còn bất cập
liên quan đến quyền lợi trực tiếp của người dân “bị giải phóng mặt bằng”;cụ thể giá
đền bù thiếu nhất quán và không phù hợp; khu tái định cư không bằng nơi ở cũ; các

1



tổ chức tư vấn, lập phương án GPMB, các Ban GPMB không chuyên nghiệp, lúng
túng; các chế tài còn chưa đồng bộ và chưa đủ mạnh.Bên cạnh đó là giai đoạn đấu
thầu và thực hiện thi công có rất nhiều công trình đấu thầu kéo dài xảy ra chủ yếu ở
công trình vốn Nhà nước; hiện tượng cục bộ, địa phương, nể nang trong tổ chức lựa
chọn nhà thầu (kể cả đấu thầu và chỉ định thầu). Trong khi đó, những công trình vốn
tư nhân công tác đấu thầu cực kỳ đơn giản và gọn nhẹ.
Ngoài vấn đề năng lực nhà thầu, hiện nay chênh lệch do trượt giá quá lớn so
với hợp đồng ký ban đầu dẫn đến nhiều nhà thầu thua lỗ. Do đó, họ cố tình tìm cách
kéo dài tiến độ vì càng làm càng lỗ. Bên cạnh những nguyên nhân trên, một nguyên
nhân khác dẫn đến hầu hết các công trình chậm tiến độ là do vốn không được đảm
bảo;hiện tượng phân bổ vốn dàn trải vẫn phổ biến, trình tự, thủ tục cấp vốn, thanh
toán chậm trễ dẫn đến tiến độ thi công kéo dài. Thực tế, chỉ trừ một số dự án trọng
điểm còn tuyệt đại đa số dự án triển khai chậm do nguồn vốn thực hiện không đủ,
chậm quyết toán. Bên cạnh đó, trình độ, năng lực của các chủ thể tham gia dự án từ
người quyết định đầu tư, chủ đầu tư các nhà thầu tư vấn, xây lắp còn hạn chế, bất
cập so với tốc độ phát triển nhanh, quá nóng.
Theo báo cáo của Sở Xây dựng Long An trong giai đoạn từ 2010 - 2015 số
dự án do Sở Xây dựng làm chủ đầu tư trễ tiến độ lên đến 94,40%, trong đó dự án trễ
tiến độ cao nhất là 120% và dự án trễ tiến độ thấp nhất là 5,6%, Sở Xây dựng Long
An (2015). Nguyên nhân chủ yếu theo đánh giá là do năng lực của nhà thầu yếu về
tài chính, các nhà thầu được trúng thầu thi công cùng lúc nhiều dự án, năng lực đơn
vị tư vấn và quản lý chủ đầu tư yếu, khối lượng dự toán không chính xác khi triển
khai thực hiện dự án điều chỉnh thiết kế, dự toán và chậm phê duyệt phần điều chỉnh
của chủ đầu tư.
Các dự án khi chậm tiến độ sẽ gây thiệt hại và lãng phí vô cùng lớn. Khoảng
40% GDP cả nước được dành cho các dự án đầu tư xây dựng bao gồm sự tham gia
tài trợ của khu vực nhà nước, doanh nghiệp, Nguyễn Dũng (2016). Tại Việt Nam,
chậm tiến độ trong các dự án đầu tư xây dựng công trình là một vấn đề mà gần đây
các phương tiện thông tin đại chúng thường hay đề cập. Chậm tiến độ trong dự án


2


xây dựng mang lại rất nhiều hậu quả. Đối với chủ đầu tư, chậm tiến độ có thể làm
phát sinh chi phí như những chi phí phát sinh do lãi vay ngân hàng, chi phí thời gian
vì dự án kéo dài và các ảnh hưởng khác. Đối với nhà thầu thi công, chậm tiến độ
đồng nghĩa với chi phí tăng cao trong đó có thể là thời gian làm việc dài hơn, gia
tăng các chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí thiết bị, mất uy tín trong
kinh doanh và các ảnh hưởng xấu. Đối với xã hội, việc chậm hoàn thành theo tiến
độ dẫn đến đình trệ sản xuất của người dân và doanh nghiệp khu vực triển khai dự
án, cơ sở hạ tầng phục vụ cho xã hội, người dân không đáp ứng,... ảnh hưởng đến kế
hoạch và mục tiêu phát triển của địa phương.
Vậy làm thế nào để cải thiện tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng cả
nước nói chung cũng như các dự án của Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư nói
riêng là vấn đề cấp thiết cần sớm được giải quyết. Cũng đã có rất nhiều nguyên
nhân được xác định, tuy vậy, để giải quyết đồng thời các vấn đề gây chậm trễ tiến
độ là khó khả thi bởi cần có thời gian và nguồn lực. Do đó, việc tiến hành xác định,
đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhóm nguyên nhân đến việc chậm trễ tiến độ
của các dự án là cơ sở cho việc xác định các nhiệm vụ ưu tiên trong ngắn hạn cũng
như kế hoạch giải quyết cụ thể trong dài hạn.
Từ những thực trạng trên, với vai trò là người quản lý bộ phận chuyên giám
sát, theo dõi việc triển khai thực hiện các dự án xây dựng trên địa bàn của tỉnh Long
An, tôi đã quyết định thực hiện đề tài "Các yếu tố gây chậm tiến độ các dự án công
trình của Sở Xây dựng Long An“ vừa để làm luận văn thạc sĩ cho chương trình cao
học Quản lý Công, vừa để phục vụ cho công tác quản lý, giải quyết các vấn đề liên
quan đến chậm trễ tiến độ của các dự án trên địa bàn tỉnh Long An.
1.2.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu


Mục tiêu của việc nghiên cứu là xác định các nguyên nhân gây chậm trễ tiến
độ các dự án đầu tư xây dựng do Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư, cũng như
thực trạng của từng nhóm nguyên nhân. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đề xuất các
giải pháp nhằm cải thiện tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng do Sở Xây
dựng Long An làm chủ đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của các cơ quan

3


nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Để đạt được mục tiêu như trên, đề tài
hướng đến việc trả lời hai câu hỏi sau:
Thứ nhất, đâu là những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến sự chậm trễ tiến
độ của các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Long An?
Thứ hai, những giải pháp nào có thể giúp cải thiện tiến độ các dự án đầu tư
xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Long An?
1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hướng đến tiến độ hoàn thành dự án
trên địa bàn tỉnh Long An mà cụ thể hơn là ảnh hưởng đến sự chậm trễ tiến độ của
các dự án do Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư.
Trong giới hạn của luận văn này, tác giả chỉ tập trung vào sự chậm trễ tiến độ
của các dự án đầu tư xây dựng công trình Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư
giai đoạn từ 2010 - 2015. Trong đó các nhân tố gây chậm trễ chỉ xác định trong giai
đoạn từ khi hợp đồng thực hiện dự án được ký kết cho đến khi dự án hoàn thành và
đưa vào sử dụng. Công tác đền bù giải phóng mặt bằng cũng là một trong những
nguyên nhân chính ảnh hưởng đến việc hoàn thành dự án so với nhu cầu, kế hoạch
và đã được xác định từ thực nghiệm cũng như nhiều công trình nghiên cứu khác nên

trong phạm vi luận văn này, tác giả không thực hiện lại việc xem xét các yếu tố
trên. Mặt khác, đây là yếu tố bị ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân cả khách quan
lẫn chủ quan, khó có thể can thiệp trong bối cảnh nguồn lực tài chính của khu vực
công có nhiều hạn chế nên kết quả nghiên cứu sẽ không hướng đến các giải pháp có
tính khả thi cao.
Với phạm vi nghiên cứu như trên, các chủ thể liên quan đến tiến độ hoàn
thành của các dự án gồm Chủ đầu tư, Nhà thầu thi công, các Đơn vị tư vấn và các
Sở ban ngành liên quan là đối tượng chính được tập trung phân tích và xem xét.
1.4.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện theo 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với 6 chuyên gia
nhằm xác định các yếu tố gây chậm trễ tiến độ các dự án đầu tư xây dựng do Sở

4


Xây dựng Long An làm chủ đầu tư và hiệu chỉnh thang đo nhằm xây dựng bảng hỏi
chính thức.
- Giai đoạn 2: Phương pháp định lượng được áp dụng để kiểm tra độ tin cậy
của các thang đo, phân tích thống kê so sánh từng thang đo các yếu tố ảnh hưởng
đến sự chậm trễ tiến độ các dự án đầu tư xây dựng do Sở Xây dựng Long An làm
chủ đầu tư và cuối cùng tác giả sẽ sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu để làm rõ
thực trạng nguyên nhân vấn đề và kiến nghị các giải pháp có cơ sở nhằm cải thiện
tiến độ hoàn thành dự án công của Tỉnh.
1.5.

Bố cục luận văn


Luận văn được thực hiện gồm năm chương. Chương 1 tập trung vào việc xác
định vấn đề, mục tiêu, câu hỏi và giới hạn phạm vi nghiên cứu. Tiếp đến trong
Chương 2 là phần tổng hợp các cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu trong và ngoài nước
liên quan đến luận văn. Chương 3 là phần đề xuất khung phân tích dựa trên phần
tổng quan cơ sở lý thuyết trong Chương 2 và trình bày cụ thể phương pháp và các
bước tiến hành nghiên cứu để đạt được mục tiêu đề ra. Các kết quả nghiên cứu
chính rút ra được trình bày trong Chương 4 và cuối cùng là phần kết luận cũng như
giải pháp để cải thiện việc chậm trễ tiến độ được trình bày trong Chương 5.

5


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1.

Một số khái niệm liên quan

Dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng
vốn để tiến hành hoạt động xây dựng xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình
xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây
dựng, dự án được thể hiện thông qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây
dựng, báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng, Luật Xây dựng (2014).
Tiến độ dự án và sự chậm trễ tiến độ dự án
Tiến độ dự án là khoảng thời gian thực hiện dự án từ khi bàn giao mặt bằng
thi côngđến khi kết thúc hoàn thành dự án bàn giao đưa vào sử dụng.

Chậm tiến độ trong dự án xây dựng có thể được định nghĩa là sự vượt quá
thời gian so với thời gian hoàn thành đã được xác định trong hợp đồng hay vượt quá
thời gian mà các bên liên quan đã đồng ý với nhau về thời gian hoàn thành dự án,
Assaf (1995).
Xét về tính chất, có thể chia làm 2 loại chậm tiến độ nghiêm trọng và chậm
tiến độ không nghiêm trọng (Critical và Non-Critical delay). Độ nghiêm trọng của
chậm tiến độ được xét dựa trên chậm tiến độ có hay không ảnh hưởng đến toàn bộ
tiến độ của dự án. Thực tế, có nhiều chậm tiến độ không ảnh hưởng đến đến sự hoàn
thành của toàn bộ dự án hay các mốc quan trọng, các chậm tiến độ này được xem là
chậm tiến độ không quan trọng. Chậm tiến độ có thể gây ảnh hưởng đến tiến độ của
toàn dự án được xem là chậm tiến độ nghiêm trọng.
Xét về chủ thể gây ra chậm tiến độ, có 3 loại trễ tiến độ, Alaghbari (2005).
Thứ nhất, trễ tiến độ do chủ đầu tư (Compensable delays): các nguyên nhân chủ yếu
liên quan đến việc thay đổi trong thiết kế hoặc cung cấp các thông tin cần thiết liên
quan đến bản vẽ thiết kế,...Đối với hình thức này, giải pháp đề xuất là nên đền bù

6


chi phí phát sinh cho nhà thầu và tăng thời hạn hoàn thành hợp đồng. Thứ hai, trễ
tiến độ không thể bỏ qua (Non-excusable delays): nguyên nhân chính gây nên sự
chậm trễ là do các nhà thầu chính hoặc nhà thầu phụ. Trong trường hợp này, nhà
thầu sẽ không nhận được đền bù hay gia hạn thời gian hoàn thành hợp đồng từ chủ
đầu tư, thay vào đó, nhà thầu phải bố trí, tăng mật độ làm việc theo đúng thời hạn đã
cam kết trong hợp đồng. Thứ ba, là các tình huống trễ tiến độ bất khả kháng
(Excusable delays): nguyên nhân chính trong trường hợp này đến từ các vấn đề phát
sinh không lường trước do các yếu tố bên ngoài gây ra như điều kiện thời tiết, thiên
tai, .... Trong trường hợp này, giải pháp được đề xuất là nên gia hạn thời gian hoàn
thành dự án nhưng không có sự hỗ trợ thêm kinh phí từ bên nào, giải pháp tương tự
như đề xuất của Ahmed và cộng sự (2003).

Trong một quan điểm khác về các chủ thể gây ra nguyên nhân làm chậm tiến
độ, Tumi và cộng sự (2009) phân chia thành 2 dạng chậm tiến độ cơ bản là chậm
tiến độ có thể tha thứ được và chậm tiến độ không thể tha thứ được.
Chậm tiến độ không thể tha thứ được là dạng chậm tiến độ gây ra do nhà
thầu không tuân thủ hợp đồng đã được thỏa thuận hoặc do các bên cung cấp dịch vụ
cho nhà thầu gây ra chậm tiến độ. Nhà thầu thường phải chịu trách nhiệm chính và
phải đền bù khoảng thời gian chậm trễ cho chủ đầu tư. Nguyên nhân gây ra chậm
tiến độ loại này có thể là do thầu phụ chậm tiến độ, nhà thầu quản lý công trình
không hiệu quả, tài chính của nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu, thiếu lao động,
không đáp ứng được kế hoạch thi công đề ra và các nguyên nhân khác.
Chậm tiến độ có thể tha thứ được là chậm tiến độ gây ra bởi việc hành động
hay không hành động của chủ đầu tư. Khi nhà thầu gặp dạng nhân tố gây ra chậm
tiến độ loại này, họ có thể kéo dài thời gian thi công hoặc được đền bù do sự chậm
tiến độ vì dạng chậm tiến độ này làm nhà thầu phát sinh các chi phí thêm. Sự chậm
tiến độ này thường được gây ra bởi các tình huống không lường được và không phải
là lỗi của nhà thầu như: thiên tai, động đất, dịch bệnh, lũ lụt,…

7


Chủ đầu tư
Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao
trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng dự án, Luật
Xây dựng (2014). Trong phạm vi của nghiên cứu này, chủ đầu tư chủ yếu là Sở Xây
dựng tỉnh Long An.
Nhà thầu xây dựng bao gồm:
Nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng (sau đây gọi là nhà thầu) là các tổ
chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề
xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng, Luật
Xây dựng (2014). Trong phạm vi của nghiên cứu này, đối tượng nhà thầu quan tâm

là những đối tượng đã từng tham gia ít nhất một dự án đầu tư xây dựng do Sở Xây
dựng Long An làm chủ đầu tư trong giai đoạn 2010 - 2015.
Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu
và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà
thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký
với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan
trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên
cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Nhà thầu tư vấn
Nhà thầu tư vấn là nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp các sản phẩm đáp
ứng yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn, Luật Xây dựng (2014).
2.2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu của Mansfield và ctg (1994) cho thấy nguyên nhân trễ tiến độ
gồm: vốn tài trợ cho dự án (tức năng lực tài chính), vấn đề thanh toán, năng lực
quản lý của các bên, thay đổi điều kiện môi trường tại điểm thi công, thiếu hụt
nguồn nguyên liệu và phương án triển khai thiếu hiệu quả. Nghiên cứu của Chan và
Kumaraswamy (1998) cũng cho kết luận tương tự.

8


Nghiên cứu của Assaf và ctg (1995) cho thấy các nguyên nhân chính dẫn đến
chậm trễ tiến độ gồm: sự chậm trễ của nhà thầu xây dựng trong việc ra quyết định,
thiếu hụt lao động và thiếu lao động có kỹ năng hay thay đổi thiết kế của chủ đầu
tư.
Ogunlana và Promkuntong (1996) chỉ ra nguyên nhân chậm trễ gồm thiếu

hụt máy móc thiết bị tại địa điểm thi công và một số nguyên nhân khác do cả phía
chủ đầu tư và các đơn vị nhà thầu.
Mezher và Tawil (1998) thì phát hiện rằng: Chủ đầu tư thì cho rằng nguyên
nhân nằm ở vấn đề tài chính; Nhà thầu thi công thì cho rằng nguyên nhân là do vấn
đề của hợp đồng; Đơn vị tư vấn thì cho rằng vấn đề quản lý dự án là nguyên nhân
chính.
Al-Moumani (2000) nghiên cứu các dự án đầu tư xây dựng trong khu vực
công và cho thấy nguyên nhân chính là do vấn đề thay đổi thiết kế của đơn vị thụ
hưởng, điều kiện thời tiết, điều kiện nơi thi công, khả năng cung ứng nguyên vật
liệu cần thiết chậm trể và điều kiện phát triển của nền kinh tế.
Frimpong và Oluwoye (2003) thì cho thấy 4 nhóm nguyên nhân chính gồm
năng lực tài chính của nhà thầu, điều kiện nền kinh tế (tức năng lực tài chính của
chủ đầu tư), điều kiện thời tiết, tự nhiên tại nơi dự án và khả năng cung ứng nguồn
nguyên liệu. Trong khi đó, yếu tố do năng lực của người lao động là không đáng kể.
Alaghbari (2007) cho thấy các nguyên nhân chính dẫn đến chậm trễ tiến độ
dự án xây dựng tại Malaysia có thể chia thành 4 nhóm gồm: Chủ đầu tư, nhà thầu
thi công, đơn vị tư vấn và nhóm các yếu tố bên ngoài (thời tiết, thị trường cung ứng
nguyên liệu, giao thông kết nối đến dự án,...)
Adel Al-Kharashi và Martin Skitmore (2009) nghiên cứu nguyên nhân gây
chậm trễ tiến độ các dự án công tại Arap Saudi cho nguyên nhân chính là vấn đề
chậm trễ trong việc thanh toán cho nhà thầu và các nguyên nhân khác,...
Hemanta Doloi và ctg (2011) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến trễ tiến độ
tại Ấn Độ và cho thấy có một nhân tố chính ảnh hưởng đến chậm trễ tiến độ gồm:
sự thiếu cam kết của các bên trong việc thực thi các quy định của hợp đồng; kế

9


hoạch triển khai và phương án thi công kém hiệu quả; thiếu các nhân tố chủ chốt có
chuyên môn tại hiện trường để xử lý và đưa ra các phương án kịp thời; thiếu sự liên

lạc trao đổi giữa các bên trong quá trình triển khai; hợp đồng thiếu chặt chẽ,...
Remon Fayek Aziz (2013) thì xếp hạng các nguyên nhân chính gây nên chậm
trễ tiến độ của dự án tại Ai Cập cho thấy có 99 yếu tố dẫn đến chậm trễ tiến độ và
được phân vào 9 nhóm nhân tố, trong đó những nhân tố ảnh hưởng lớn nhất tới trễ
tiến độ gồm năng lực của đơn vị tư vấn, năng lực của nhà thầu, thay đổi trong thiết
kế, hạn chế về máy móc thiết bị thi công,...
Soo Yong Kim và cộng sự (2015) nghiên cứu các nguyên nhân gây nên chậm
trễ tiến độ các dự án công tại Việt Nam cho thấy các nguyên nhân chính gồm: thiếu
trao đổi thông tin giữa các bên trong quá trình triển khai, sự yếu kém về năng lực
của cả chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và nhà thầu thi công và đặc biệt là khả năng tài trợ
vốn của chủ đầu tư,...
Bekr (2015) nghiên cứu các nguyên nhân gây chậm trễ tiến độ của các dự án
trong khu vực công tại Iraq cho thấy các nguyên nhân cũng liên quan đến bốn nhóm
đối tượng là chủ đầu tư, nhà thầu thi công, đơn vị tư vấn và các yếu tố bên ngoài, cụ
thể các nguyên nhân chính gồm: thay đổi chính sách của chính phủ, năng lực của
nhà thầu không đảm bảo, thay đổi thiết kế từ đơn vị thụ hưởng, từ đơn vị tư vấn
thiết kế và sự chậm trễ trong thanh toán chi phí cho nhà thầu,...
Samarah và Bekr (2016) nghiên cứu nguyên nhân gây nên sự chậm trễ tiến
độ trong các dự án công tại Jordan cũng xếp hạng 22 yếu tố trong đó gồm các yếu tố
chính như: thiếu sự giám sát của đơn vị tư vấn và nhà thầu tại hiện trường thi công,
thay đổi thiết kế của đơn vị sở hữu hay thụ hưởng và phương án quản lý, giám sát
thi công thiếu hiệu quả.
2.3.

Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước

Theo thông tin của Bộ Tài chính, tình trạng đầu tư dàn trải bằng nguồn vốn
ngân sách gây lãng phí lớn dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp. Số lượng dự án tăng lên
hàng năm trong khi việc phân bổ vốn có xu hướng giảm dần, đây chính là nguyên
nhân dẫn nhiều dự án chậm trễ tiến độ.


10


Cao Hào Thi và Fredic William Swierczek (2007) đã xây dựng mô hình
nghiên cứu đối với 239 dự án cơ sở hạ tầng tại Việt Nam và khẳng định các nhóm
nhân tố ảnh hưởng tới sự thành công dự án là năng lực nhà quản lý dự án, năng lực
các thành viên tham gia và môi trường bên ngoài với mức độ tác động bị ảnh hưởng
bởi đặc trưng dự án là giai đoạn hoàn thành và thực hiện trong vòng đời dự án.
Lưu Minh Hiệp (2009) qua nghiên cứu 100 dự án trên địa bàn TP.HCM cho
thấy các yếu tố chính sách, kinh tế/tài chính, điều kiện tự nhiên, tình trạng trộm
cắp/tội phạm đã ảnh hưởng đến rủi ro của dự án (bao gồm tiến độ và chi phí), tác
động của các nhóm yếu tố đến biến phụ thuộc mạnh hay yếu trong tương quan với
đặc trưng dự án chỉ có ý nghĩa đối với các dự án lớn (trên 10 triệu USD).
Nguyễn Thị Minh Tâm và Cao Hào thi (2009) qua phân tích 216 dự án xây
dựng tại TP.HCM phản ánh có 6 nhân tố ảnh hưởng đến biến động chi phí dự án là
năng lực bên thực hiện, năng lực bên hoạch định dự án, sự gian lận và thất thoát,
kinh tế, chính sách và tự nhiên.
Nguyễn Quý Nguyên và Cao Hào Thi (2010) qua phân tích 150 dự án xây
dựng dân dụng khu vực phía Nam đã kết luận có 4 nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến
sự thành công dự án là sự hỗ trợ từ tổ chức kết hợp năng lực điều hành của nhà quản
lý dự án, năng lực các thành viên tham gia, môi trường bên ngoài, năng lực nhà
quản lý dự án và nhân tố gián tiếp là đặc điểm chủ đầu tư và ngân sách dự án.
Châu Ngô Anh Nhân (2011) đã nghiên cứu 165 dự án công trình các loại
nhằm đề xuất giải pháp cải thiện tiến độ hoàn thành dự án. Kết quả nghiên cứu cho
thấy có 30 yếu tố nhóm thành 08 nhân tố ảnh hương đến tiến độ của dự án bao gồm
một số nhân tố chính như: nhóm yếu tố bên ngoài, thay đổi về mặt chính sách, năng
lực của chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị tư vấn, ....
Mai Xuân Việt và Lương Đức Long (2012) khảo sát 200 dự án xây dựng
trong khoảng thời gian từ năm 2005 - 2010 để xác định các yếu tố liên quan đến tài

chính gây chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng. Kết quả phân tích cho thấy mức độ
tác động của 4 nhóm nhân tố liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ là nhân tố
về thanh toán trễ hạn, nhân tố về quản lý dòng ngân lưu dự án kém, nhân tố về tính

11


không ổn định của thị trường tài chính, nhân tố về thiếu nguồn tài chính và tổng
mức đầu tư có ảnh hưởng đến chậm trễ tiến độ. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng
chỉ ra nhóm yếu tố thanh toán trễ hạn cóảnh hưởng mạnh nhất đến chậm trễ tiến độ,
tiếp theo là nhóm yếu tố về quản lý dòng ngân lưu dự án kém, nhóm yếu tố về tính
không ổn định của thị trường tài chính, nhóm yếu tố về thiếu nguồn tài chính.
Nghiên cứu của Tan Phat Nguyen và Nicholas Chileshe (2013) cho thấy một
trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến tiến độ của dự án là sự không đảm
bảo năng lực tài chính của chủ đầu tư mà chủ yếu liên quan đến việc thanh toán
khối lượng hoàn thành cho nhà thầu.
Trần Quốc Việt (2013) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ dự án
các công trình xây dựng dân dụng tại TP.HCM đã chỉ ra các nguyên nhân liên quan
đến chậm tiến độ có liên quan đến 4 nhóm đối tượng gồm chủ đầu tư, nhà thầu, đơn
vị tư vấn và các yếu tố bên ngoài khác.
Quoc Toan Nguyen và ctg (2016) trong một nghiên cứu tham dự Hội thảo về
“Công nghệ cho sự phát triển bền vững của các thành phố lớn tại Châu Á diễn ra tại
Myanma 2016 cho thấy một trong những nguyên nhân gây chậm trễ tiến độ là sự
thay đổi các các chính sách của chính phủ (lãi suất, tiền lương,… và sự quan liêu).
Trong một nghiên cứu mới đây về các yếu tố ảnh hưởng đến vượt tiến độ và
dự toán của các dự án đầu tư công tại Việt Nam, Vũ Quang Lãm (2015) cho thấy
một số nguyên nhân chủ yếu liên quan đến năng lực quản lý yếu kém của chủ đầu
tư, của nhà thầu, các đơn vị tư vấn, vấn đề khó khăn về tài chính và các yếu tố bên
ngoài khác.
Luu Truong Van và cộng sự (2015) trong một mô hình xác định các yếu tố

ảnh hưởng đến tiến chậm tiến độ của các dự án công tại Việt Nam cho thấy một số
nguyên nhân liên quan đến luật pháp và các thủ tục hành chính liên quan.
Cũng trong năm 2015, nghiên cứu của Huỳnh Xuân Sơn và Nguyễn Khoa
Khang về các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư của các công trình sử dụng vốn
ngân sách trên địa bàn tỉnh Phú Yên đã rút ra 11 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ
đầu tư, trong đó có các yếu tố liên quan đến cơ quan quản lý dự án khối công; các

12


yếu tố về chính sách; các yếu tố bên ngoài khác; nhóm yếu tố liên quan đến công
nghệ xây dựng và năng lực, kinh nghiệm của chủ đầu tư; các đơn vị tư vấn gồm cả
thi công và thiết kế;…
Bảng 2.1. Tổng hợp các yếu tố của các nghiên cứu nước ngoài

STT

Các yếu tố

Mansfi
eld và
ctg
(1994)

1

Năng lực các thành viên
tham gia

X


2

Chính sách

3
4
5
6
7
8

Yếu tố liên quan đến
kinh tế/tài chính
Điều kiện tự nhiên, điều
kiện thi công
Thanh toán trễ hạn
Thiếu hụt nguồn nguyên
liệu
Phương án triển khai
thiếu hiệu quả
Thay đổi thiết kế

Adel AlOgunla
Frimpo
Kharas
Soo
Chan và
Mezher AlHemant Remon
Samara

Assaf na and
ng và Alaghba hi và
Yong
Kumara
and Mouma
a Doloi Fayek
Bekr
h và
và ctg Promku
Oluwoy
ri
Martin
Kim và
swamy
Tawil
ni
và ctg
Aziz
(2015) Bekr
(1995) ntong
e
(2007) Skitmo
ctg
(1998)
(1998) (2000)
(2011) (2013)
(2016)
(1996)
(2003)
re

(2015)
(2009)

X

X

X
X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X


12

X

X

X

X

X

X
X

X

X
X

X

Thiếu hụt máy móc thiết
9
bị
Yếu tố liên quan đến hợp
10
đồng
Yếu tố liên quan đến lao
11 động, kỹ năng lao động,

cán bộ kỹ thuật

X

X

X
X

X

X

X

X
X

X

X

X

Thiếu sự liên lạc trao đổi
giữa các bên

X

13 Yếu tố bên ngoài khác


X

13

X

X

X
X


Bảng 2.2. Tổng hợp các yếu tố của các nghiên cứu trong nước

STT

Các yếu tố

1

Năng lực các thành viên
tham gia

2

Chính sách

3
4

5

Sự gian lận và thất thoát

7

Thanh toán trễ hạn

9

X

Yếu tố liên quan đến
kinh tế/tài chính
Điều kiện tự nhiên, điều
kiện thi công
Tình trạng trộm cắp/tội
phạm

6

8

Cao
Hào Thi

Lưu
Fredic
Minh
Willia

Hiệp
m
(2009)
Swiercz
ek
(2007)

Nguyễn
Thị
Minh
Tâm và
Cao
Hào thi
(2009)

X
X

X

X

X

X

X

Tan
Mai

Phat
Nguyễn
Huỳnh
Châu
Xuân Nguyen
Quoc
Luu
Quý
Trần

Xuân
Ngô Việt và

Toan
Truong
Nguyên
Quốc
Quang
Sơn và
Anh Lương Nichola
Nguyen
Van và
và Cao
Việt
Lãm
Nguyễn
Nhân
Đức
s
và ctg

ctg
Hào Thi
(2013)
(2015)
Khoa
(2011) Long Chilesh
(2016)
(2015)
(2010)
Khang
(2012)
e
(2013)
X

X

X

X
X

X
X

X

X

X


X

X

X
X

Quản lý dòng ngân lưu dự
án kém
Tính không ổn định của
thị trường tài chính

X
X

10 Công nghệ xây dựng
11 Yếu tố bên ngoài khác

X

X
X

X

X

14


X

X

X


CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nhóm yếu tố
thuộc Chủ
đầu tư

Sự trễ
tiến độ

Nhóm yếu tố
thuộc Đơn vị
tư vấn

Nhóm yếu tố
bên ngoài

Nhóm yếu tố
thuộc Nhà thầu
thi công

Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất từ các nghiên cứu đi trước

Hình 3.1. Mô hình các bên liên quan gây tác động

2.1.

Khung phân tích

Như phần tổng quan cơ sở lý thuyết đã trình bày, các nghiên cứu về nguyên
nhân gây chậm trễ tiến độ cả trong và ngoài nước đều đã được thực hiện rất nhiều,
đặc biệt từ giai đoạn những năm cuối của thế kỷ XX đến hiện nay. Theo đó, hầu hết
các nghiên cứu tập trung sử dụng các phương pháp phổ biến như phương pháp phân
tích nhân tố khám phá (EFA), phương pháp hồi quy tuyến tính cổ điển,... Các
nghiên cứu đi trước cũng được thực hiện ở nhiều nước khác nhau từ Châu Á, Châu
Phi, Châu Mỹ và cả ở Việt Nam nhưng kết quả của các nghiên cứu cho thấy có
những đặc điểm chung là các nguyên nhân gây chậm trễ tiến độ dù phân theo các
yếu tố đặc thù hay phân theo trách nhiệm của các bên liên quan thì đều liên quan
đến bốn nhóm đối tượng chính là chủ đầu tư, nhà thầu thi công (gồm cả nhà thầu
chính và nhà thầu phụ), đơn vị tư vấn (gồm cả tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát thi
công) và nhóm các yếu tố bên ngoài khác (điều kiện thời tiết, chính sách của chính
phủ thay đổi, vị trí thực hiện dự án,....).

15


Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu sử dụng EFA chỉ dừng lại việc phân tách
và xác định các nhóm yếu tố ảnh hưởng, trong khi các nghiên cứu về hồi quy tuyến
tính mặc dù có thể giúp xác định mức độtác động ảnh hưởng của mỗi nhóm yếu tố
lên sự chậm trễ tiến độ nhưng với giả định đặc tính của các dự án thay đổi như nhau
trước tác động của các nhóm yếu tố.
Kinh nghiệm thực tế từ công việc và quan sát của tác giả cho thấy, việc xem
xét để giải quyết các vấn đề về sự chậm trễ tiến độ không phải không được chú ý
mà do cơ chế hiện tại không khuyến khích để các đối tượng liên quan có thể phản
ánh hết căn nguyên của các vấn đề. Một phần là cơ chế trách nhiệm chung và sự cả

nể, quan liêu,... dẫn đến các cuộc họp xem xét đánh giá về chậm trễ tiến độ không
đạt được hiệu quả như ý muốn.
Chính vì vậy, trong phạm vi của luận văn này, tác giả không kỳ vọng có thể
khám phá ra nhân tố mới để bổ sung vào các nghiên cứu đi trước, mà chủ yếu là
thực hiện một nghiên cứu theo hướng ứng dụng nhằm giải quyết phần nào các vấn
đề liên quan đến sự chậm tiến độ của các dự án công hiện nay. Cụ thể, xác định đâu
là các nguyên nhân chính ảnh hưởng mạnh nhất đến sự chậm trễ tiến độ của các dự
án do Sở Xây dựng tỉnh Long An quản lý (chiếm khoảng 70% số dự án công triển
khai trên địa bàn tỉnh Long An). Bởi việc giải quyết các vấn đề liên quan đến chậm
trễ tiến độ không phải là giải pháp ngày một ngày hai, cần có thứ tự ưu tiên và chiến
lược cụ thể. Do vậy, việc sắp xếp mức độ tác động của các yếu tố là rất cần thiết
cho các nhà quản lý. Và để có nhiều cơ sở hơn cho việc đề xuất các giải pháp xử lý,
việc tìm hiểu căn nguyên của các yếu tố tác động đó đến từ là mục tiêu mà tác giả
đặt ra.
Phương pháp được tác giả sử dụng là phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi
kết hợp với phỏng vấn sâu chuyên gia. Cụ thể, bảng hỏi sử dụng thang đo Likert
(với 05 mức độ từ “Rất không đồng ý“ đến “Rất đồng ý“).Cách thức đặt bảng hỏi
theo phương pháp EFA trực tiếp (không đo lường nhóm biến thuộc và nhóm biến
độc lập riêng lẻ để hướng đến chạy hồi quy, mà ở đó, mỗi câu hỏi trong mỗi nhóm
yếu tố tác động được nêu lên với giả thuyết cho rằng nhóm nhân tố đó chính là

16


×