Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hoàn thiện quản lý tiền lương tại công ty lắp máy điện nước ( WEMICO )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.96 KB, 55 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Tiền lương là một khâu quan trọng trong cơ chế quản lý kinh tế , là phương
tiện thu hút được người lao động. Mặt khác thông qua tiền lương cũng có những
tác động tích cực đối với người lao động trong quá trình làm việc của họ, trong
quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện. Việc sử dụng tiền lương với
chức năng đòn bẩy kinh tế, hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ thỏa mãn của đời
sống sinh hoạt và để nâng cao mọi mặt của bản thân người lao động. Điều đó có
nghĩa là xác định đúng mức tiền lương cần phải căn cứ vào số lượng, chất lượng
lao động ; số lượng,chất lượng sản phẩm của mỗi người và mỗi tập thể lao động
đồng thời mức lương phải gắn với trình độ phát triển kinh tế, quan hệ cung cầu
lao động ,và sự biến đổi của giá cả và lạm phát.
Tiền lương luôn gắn với động lực làm việc của người lao động.Việc tăng
tiền lương sẽ tạo điều kiện để cho người lao động tăng thêm thu nhập và sự cống
hiến của mình trong sự nghiệp phát triển chung của công ty cũng như toàn xã hội.
Đồng thời với việc tăng tiền lương cho người lao động thì doanh nghiệp cũng
phải tăng những khuyến khích cho người lao động như tiền thưởng ,tiền hoa
hồng...;các phúc lợi để hỗ trợ cuộc sống cho người lao động như:bảo hiểm xã hội,
nhà ở,ngày nghỉ,nghỉ lễ,nghỉ phép…;cũng như cải thiện môi trường làm việc của.
Nền sản xuất của nước ta ngày càng phát triển, ngày càng có nhiều doanh
nghiệp và các công ty cổ phần ra đời và ngày càng được mở rộng,do vậy tiền
lương của người lao động cũng có xu hướng tăng lên và đời sống của họ ngày
càng được cải thiện.Vì vậy quản lý tiền lương đúng đắn là động lực thúc đẩy
người lao động không ngừng nâng cao hiệu quả làm việc làm lợi cho công ty, xã
hội.
Vì vậy trong quá trình thực tập ở công ty lắp máy điện nước(WEMICO) với
sự giúp đỡ của các cô chú trong công ty cùng với sự hướng dẫn tân tình của


PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, em đã chọn đề tài ” hoàn thiện quản lý tiền
lương tại công ty lắp máy điện nước ( WEMICO ) ”.
Đề tài gồm :


Phần I : Cơ sở lý luận cơ bản về tiền lương trong doanh nghiệp .
Phần II : Thực trạng quản lý tiền lương tại công ty lắp máy điện nước
(WEMICO) .
Phần III : Một sồ biện pháp hoàn thiện quản lý tiền lương tại công ty
lắp máy điện nước(WEMICO).
Trong quá trình nghiêm cứu với kiến thức có hạn,do vậy bài viết này còn
nhiều thiếu xót.Em xin chân thành cảm ơn sự gióp ý chân thành của cô giáo giúp
em hoàn thành bài viết này tốt hơn.

PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG


TRONG DOANH NGHIỆP.
I -Tổng quát về tiền lương.
1 - Khái niệm về tiền lương.
Hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức lao động, tức là giá cả
của sức lao động.Tiền lương(TL) dưới chủ nghĩa tư bản đã che đậy thực chất bóc
lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê, gây ra ảo tưởng toàn bộ lao động
của công nhân được trả công đầy đủ. Vì TL được trả sau khi đã lao động xong làm
một số người tưởng rằng TL là giá trị của sức lao động. Nhưng thực tế, TL chỉ là
giá cả của hàng hoá sức lao động. Trong thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên xã
hội chủ nghĩa, sức lao động cũng là hàng hoá. Tuy là người chủ sở hữu tập thể,
nhưng sức lao động cũng được tính giá trị và do đó có giá cả, người lao động cũng
được trả công và hình thức TL xem như giá cả của sức lao động. Nhà nước có
nhiệm vụ tạo ra những điều kiện và môi trường thuận lợi bảo đảm lợi ích cho
người mua (là doanh nghiệp nhà nước hay tư nhân) và người bán sức lao động. TL
có hai hình thức cơ bản: theo thời gian và theo sản phẩm. Sự khác biệt về TL cho
các nhóm công nhân khác nhau dựa trên ba yếu tố: sự khác biệt về trình độ chuyên
môn, năng suất và hiệu quả của lao động; sự khác biệt về ngành nghề, vị trí quan
trọng, sản lượng và hiệu quả cao thấp khác nhau; sự khác biệt về vùng kinh tế phát

triển và thịnh vượng khác nhau. Sự khác biệt về TL trong một ngành, giữa các
ngành và giữa các vùng có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất lao động, nâng cao
sản lượng, sự di chuyển lao động hợp lí giữa các ngành nghề và các vùng. Mặt
khác, sự khác biệt TL cũng phản ánh sự kì thị chủng tộc và giới tính, và sự đối đãi
bất công của các giới chức nắm độc quyền,


Do vậy tiền lương : là số tiền trả cho người lao động một cách cố định theo
một đơn vị thời gian ( theo tuần, theo tháng, theo năm ), tiền lương thường được
trả cho các cán bộ quản lý và các nhân viên chuyên môn, kĩ thuật.
Ngoài ra chúng ta cũng phải phân biệt tiền lương với tiền công, các khuyến
khích, các phúc lợi cho người lao động .
- tiền công : là số tiền trả cho người lao động tùy thuộc vào số lượng thời gian
làm việc thực tế (ngày, giờ), hay số lượng sản phẩm được sản xuất ra, hay tùy
thuộc vào khối lượng công việc đã hoàn thành. Tiền công thường được trả cho
công nhân sản xuất, các nhân viên bảo dưỡng máy móc thiết bị,nhânviênvăn phòng
- Các khuyến khích : là các khoản thù lao ngoài tiền lương hay tiền công trả
cho người lao động thực hiện tốt công việc. Loại thù lao này bao gồm: tiền hoa
hồng, các loại tiền thưởng, phân chia lợi nhuận .
- Các phúc lợi : là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ cuộc
sống của người lao động như: nghỉ lễ, nghỉ phép, các chương trình giải trí, nghỉ
mát, nhà ở, phương tiện đi lại, và các phúc lợi khác
2. Ý nghĩa của tiền lương .
TL có ý nghĩa rất lớn đối với cả doanh nghiệp, người lao động và cả xã hội.
2.1 - Đối với doanh nghiệp .
- Tiền lương là một khoản chi phí bắt buộc. Do vậy, tăng tiền công sẽ ảnh
hưởng tới chi phí và khả năng cạnh tranh của sản phẩm của công ty đến thị trường.
- Tiền lương là công cụ để duy trì, gìn giữ và thu hút người lao động giỏi, có
khả năng phù hợp với công việc của tổ chức.
- Tiền lương cũng là công cụ để quản lý chiến lược nguồn nhân lực và cũng

ảnh hưởng đến các chức năng khác của quản lý chiến lược .
2.2- Đối với người lao động .
- Tiền lương là phần thu nhập của người lao động, giúp họ và gia đình trang


trải các chi tiêu sinh hoạt, dịch vụ cần thiết .
- Tiền lương kiếm được ảnh hưởng đến địa vị của người lao động trong gia
đình; địa vị của họ trong tương quan với các bạn đồng nghiệp cũng như giá trị
tương đối của họ đối với tổ chức xã hội .
- Khả năng kiếm được tiền lương cao sẽ tạo động lực thúc đẩy người lao động
ra sức học tập để nâng cao giá trị của họ đối với tổ chức thông qua sự nâng cao
trình độ và sự đóng góp cho tổ chức .
II-Quản lý tiền lương trong doanh nghiệp .
1 - Khái niệm quản lý tiền lương.
Quản lý tiền lương trong các công ty là quá trình lập kế hoạch về tiền lương
hàng năm trong công ty và tổ chức thực hiện kế hoạch và thực hiện kiểm tra giám
sát việc thực hiện kế hoạch trả lương cho công nhân viên trong công ty nhằm đạt
được những mục đích đề ra của công ty vào đầu năm.
2 - Nội dung của quản lý tiền lương.
2.1 - Các chế độ tiền lương trong doanh nghiệp .
Nhà nước ta đã ban hành hệ thống thang lương, bảng lương cho người lao
động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước. Trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp có thể vận dụng hệ thống này để xây dựng hệ thống tiền
lương của mình. Đối với các doanh nghiệp nhà nước hệ thống thang lương, bảng
lương của nhà nước dùng làm cơ sở để trích nộp bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế
cho người lao động và làm cơ sở để xác định giá trị đầu vào của sản phẩm
Hệ thống tiền lương của nhà nước bao gồm hai chế độ tiền lương : chế độ tiền
lương cấp bậc, chế độ tiền lương chức vụ.
2.1.1- Chế độ tiền lương cấp bậc.
Chế độ tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà doanh

nghiệp áp dụng, vận dụng để trả lương cho người lao động. Chế độ tiền lương cấp
bậc cho công nhân những người sản xuất trực tiếp và trả lương theo kết quả họat


động của họ, thể hiện qua số lượng và chất lượng.
Để trả lương một cách đúng đắn và công bằng thì phải căn cứ vào hai mặt : số
lượng và chất lương lao động. Hai mặt này gắn liền với nhau trong bất kỳ một quá
trình lao động nào.
- Số lượng lao động thể hiện qua mức hao phí thời gian lao động dùng để sản
xuất ra sản phẩm trong một thời gian theo lịch nào đó : số giờ lao đọng trong ngày,
số ngày lao động trong tuần hay trong tháng ……. Đơn vị số lượng lao động là số
thời gian lao động .
- Chất lượng lao động là trình độ lành nghề của người lao động được áp dụng
trong quá trình lao động. Chất lượng lao động thể hiện ở trình độ giáo dục, đào tạo,
kinh nghiệm, kỹ năng … Chất lượng lao động càng cao thì năng suất lao động và
hiệu quả làm việc càng cao .
Chế độ tiền lương này có nhược điểm là : mức độ chênh lệch tiền lương của
những người mới làm việc, người lâu năm, giàu kinh nghiệm là quá ít. Điều này
không khuyến khích nhân viên học hỏi nâng cao trình độ tay nghề, nâng cao chất
lượng thực hiện tốt công việc. Bậc lương luôn cố định, hệ số lương cố định áp
dụng thống nhất. Điều này không phù hợp trong cơ chế thị trường .
Chế độ tiền lương cấp bậc gồm 3 yếu tố : thang lương, mức tiền lương và tiêu
chuẩn kỹ thuật .
* Thang lương : là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa những công
nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ lành nghề(xác định theo
bậc) của họ. Những nghề khác nhau sẽ có những thang lương tương ứng khác.
Mỗi thang lương baogồm một số bậc lương và các hệ số hợp với bậc lương đó
Bậc lương : là bậc phân biệt về trình độ lành nghề của công nhân và được xếp
hạng từ thấp đến cao (bậc thấp nhất có thể là bậc 3, bậc 6, bậc 7… chế độ tiền
lương cấp bậc hiện hành có bậc cao nhất là bậc 7 ) .

Hệ số lương : là hệ số chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó được


trả lương cao hơn người lao động làm ở những công việc được xếp vào mức lương
tối thiểu là bao nhiêu lần .
*Mức tiền lương :
Mức tiền lương là số tiền trả công lao động trong một đơn vị thời gian (giờ,
ngày hay tháng ) phù hợp với các bậc trong thang lương .
Trong thang lương, mức thuyệt đối của mức lương được quy định cho bậc 1
hay mức lương tối thiểu, các bậc còn lại thì dựa vào suất lương bậc 1 và hệ số
tương ứng của bậc đó , theo công thức sau :
Si = S1  Ki
Trong đó :

Si : suất lương (mức lương ) bậc i .
S1 : suất lương (mức lương ) bậc 1 .
Ki : hệ số lương bậc i .

Mức lương bậc 1 là mức lương ở bậc thấp nhất trong nghề. Mức lương này ở
từng nghề khác nhau cũng khác nhau, phụ thuộc vào mức độ phức tạp về kỹ thuật
và điều kiện lao động và phụ thuộc vào hình thức trả lương. Trong nền kinh tế,
mức lương bậc 1 của mọi nghề nào đó luôn lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu.
Mức lương tối thiểu là mức lương trả cho ngươi lao động làm những công
việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường, bù đắp sức lao động đơn
giản và một phần tích lũy tái sản xuất mở rộng. Đó là những công việc bình thường
mà một người lao động có sức khỏe bình thường, không đào tạo về chuyên môn
……cũng có thể làm được. Tiền lương tối thiểu được nhà nước quy định theo từng
thời kỳ trên cơ sở trình độ phát triển về kinh tế - xã hội của đất nước và yêu cầu
của tái sản xuất sức lao động xã hội. Tiền lương (mức lương) tối thiểu thường được
xác định qua phân tích các chi phí về ăn mặc, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chi phí

học tập, bảo hiểm sức khỏe , y tế…..
* Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định mức độ phức tạp của công


việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải có sự
hiểu biết nhất định về mặt kiến thức lý thuyết và phải làm được những công việc
nhất định trong thực hành. Độ phức tạp của công việc được hiểu là nhũng đặc tính
vốn có của công việc đòi hỏi người lao động có sự hiểu biết nhất định về chuyên
môn nghiệp vụ, có kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm ở mức độ cần thiết để thực hiện
hoàn thành công việc.Trong bảng tiêu chuẩn kỹ thuật thì cấp bậc công việc (do
những yếu tố của công việc) và cấp bậc của công nhân liên quan chặt chẽ với nhau.
Tiêu chuẩn kỹ thuật có ý nghĩ rất quan trọng trong tổ chức lao động và trả
lương.Trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật mà người lao động có thể bố trí làm việc theo
đúng yêu cầu công việc, phù hợp với khả năng lao động. Qua theo đó có thể trả
lương theo đúng chất lượng của người lao động khi họ làm việc trong cùng một
nghề hay giữa những nghề khác nhau.
Có hai loại tiêu chuẩn kỹ thuật :
- Tiêu chuẩn kỹ thuật chung, thống nhất của các nghề chung, đó là các nghề
trong nhiều nghành kinh tế .
- Tiêu chuẩn kỹ thuật theo nghành .Đó là, tiêu chuẩn kỹ thuật riêng, áp dụng
trong một nghành nghề mang tình đặc thù mà không thể áp dụng được cho những
ngành khác .
2.1.2 – Chế độ tiền lương chức vụ .
Chế độ tiền lương chức vụ là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà cơ quan
quản lý nhà nước, các tổ chức kinh tế, xã hội và các doanh nghiệp áp dụng để trả lương
cho lao động quản lý.
Khác với công nhân, những người lao động trực tiếp, lao động quản lý tuy không
trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại đóng vai trò rất quan trọng trong lập kế hoạch, tổ chức
điều hành, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Sản xuất ngày càng phát triển, quy mô và phạm vi kinh doanh ngày càng mở
rộng thì vai trò quan trọng của người lao động quản lý ngày càng tăng và càng


phức tạp. Hiệu quả của lao động quản lý có ảnh hưởng rất lớn, trong nhiều trường
hợp mang tính quyết định đến hiệu quả lao động của các tổ chức xã hội, chính trị..
Khác với lao động trực tiếp, lao động quản lý, lao động gián tiếp làm việc
bằng trí óc nhiều hơn, cấp quản lý càng cao thi đòi hỏi sáng tạo càng nhiều . Lao
động quản lý kết hợp cả yếu tố khoa học và nghệ thuật. Lao động quản lý không
chỉ thực hiện các vấn đề chuyên môn mà còn giải quyết rất nhiều các vấn đề con
người trong quá trình làm việc. Đặc điểm này làm cho việc tính toán để xây dựng
thang lương, bảng lương cho lao động quản lý rất phức tạp.
Lao động quản lý ở doanh nghiệp bao gồm những hoat động, những chức
năng chủ yếu sau:lãnh đạo sản xuất kinh doanh, thiết kế sản phẩm công việc,chuẩn
bị công nghệ sản xuất, trang bị và bảo đảm cho sản xuất kinh doanh,định mức lao
động và vật tư, tổ chức và điều hành quản lý, tổ chức lao động và tiền lương, phục
vụ năng lượng và sủa chữa,kiểm tra chất lượng sản phẩm,điều độ và tác nghiệp sản
xuất,lập kế hoạch và kiểm soát,marketing
2.2 - Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp .
Người lao động có thể được trả lương cố định theo thời gian như tuần, tháng,
năm hoặc tiền lương dưới dạng thời gian làm việc thực tế hoạch khối lượng công
việc thực tế đã hoàn thành.
Hiện nay, các doanh nghiệp ở nước ta áp dụng hai hình thức trả lương sau :
- hình thức trả lương theo đơn vị thời gian.
- hình thức trả lương theo đơn vị sản phẩm.
2.4.1 - Hình thức trả lương theo thời gian .
Hình thức trả lương theo thời gian là tiền lương của công nhân được tính toán
dựa trên cơ sở mức tiền lương đã được xác định cho công việc và số đơn vị thời
gian (giờ, ngày) thực tế làm việc.
Trả lương theo thời gian được áp dụng cho các công việc sản xuất nhưng khó

định mức được cụ thể; hoặc các công việc đòi hỏi chất lượng cao; các công việc mà


năng suất, chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào máy móc, thiết bị .
* Ưu điểm :
Hình thức trả lương theo thời gian là dễ hiểu,dễ quản lý, tạo điều kiện cho
người quản lý và công nhân có thể tính toán tiền lương 1 cách dễ dàng. Các mức
thời gian được sử dụng cũng như các ghi chép về số lượng sản phẩm thực tế của
các công nhân chỉ là để nhằm mục đích kiểm tra chứ không dùng để tính toán trực
tiếp tiền lương.
* Nhược điểm :
Hình thức trả lương theo thời gian có nhược điểm chủ yếu là tiền lưong mà
công nhân nhận được không liên quan đến sự đóng góp lao động của họ trong 1
thời gian cụ thể. Vì thế, sự khuyến khích thực hiện công việc dựa trên nhưng đòi
hỏi tối thiểu của công việc cần phải thực hiện bởi những bộ phận tạo động lực
ngoài các khuyến khích tài chính trực tiếp. Tuy vậy nhược điểm này có thể khắc
phục nhờ chế độ thưởng.
a. Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn .
Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ trả lương mà tiền lương
nhận được của mỗi công người công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và
thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định.
Chế độ trả lương nay áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động, khó
đánh giá công việc chính xác.
Ltt = LCB  T
Ltt : Tiền lương thực tế mà người lao đông nhận được.
LCB : Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian.
T : Thời gian thực tế đã làm việc của người lao động
Có 3 loại tiền lương theo thời gian giản đơn:Lương giờ, lương ngày, lương tháng
b. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng,
Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng là sự kết hợp giữa chế độ trả lương



theo thời gian đơn giản với tiền thưởng, khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng và
chất lượng đã quy định .
LT = LCB * T + M
LT : Tiền lương theo thời gain có thưởng.
M: tiền thưởng .
Chế độ tiền lương này chủ yếu áp dụng với những công nhân phụ làm công
việc phụ vụ như công nhân sửa chữa; điều chỉnh thiết bị… ngoài ra còn áp dụng
với những công nhân làm việc có kỹ thuật, chuyên môn cao và tuyệt đối đảm bảo
chất lượng.
Chế độ lương theo thời gian có thưởng không những phụ thuộc vào trình độ
thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác
của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng. Vì vậy, nó khuyến khích người lao
động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Do đó hình thức trả
lương này ngày càng được mở rộng.
2.4.2 - Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa vào số
lượng và chất lượng công việc mà họ đã hoàn thành . Đây là hình thức trả lương
được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp.
* Ưu điểm:
Trả lương theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích tài chính đối với người lao
động thúc đẩy họ nâng cao năng xuất lao động, đặc biệt với những người có mong
muốn nâng cao thu nhập, vì lượng tiền lương mà họ nhận được phụ thuộc trực tiếp
vào lượng sản phẩm mà họ sản xuất ra. Việc tính toán tiền lương theo sản phẩm
cũng đơn giản và có thể được giải thích dễ dàng đối với người lao động.
* Nhược diểm.
Trả lương theo sản phẩm có thể dẫn tới tình trạng người lao động ít quan tâm



đến đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng hợp lý thiết
bị. Nhiều trường hợp người lao động không muốn làm công việc đòi hỏi trình độ
lành nghề cao vì khó vượt mức lao động. Trong những giờ làm việc vì lý do thuộc
về phía doanh nghiệp: dây chuyền bị hỏng, mất điện…người lao động được hưởng
tiền lương theo thời gian hoặc theo sản phẩm mà đáng ra họ có thể kiếm được
trong thời gian đó .Vì vậy, tiền lương theo sản phẩm chỉ phù hợp với những công
việc mà ở đó dây chuyền sản xuất đảm bảo được liên tục, các công việc có thể định
mức được, có tính chất lập đi lập lại, không đòi hỏi trình độ lành nghề cao, năng
suất lao động phụ thuộc chủ yếu là nỗ lực của người lao động và việc tăng năng
xuất không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Khi tiến hành trả lương theo sản phẩm cần có những điều kiện sau:
+ Phải xác định được các mức lương có căn cứ khoa học để tạo điều kiện tính
toán các đơn giá trả lương chính xác.
+ Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc để hạn chế tối đa thời gian ngừng làm
việc tạo điều kiện để người lao động hoàn thành và hoàn thành vượt mức lao động.
+ Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm được sản
xuất ra và thu nhập của người lao động phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đạt tiêu
chuẩn chất lượng đã sản xuất ra và đánh giá.
+ Làm tốt công tác giáo dục ý thức trách nhiệm và đánh giá thực tiễn đối với
người lao động để tránh khuynh hướng chỉ chú ý tới số lượng mà không chú ý đến
chất lượng sản phẩm, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và máy móc thiết bị.
Các phương thức trả lương theo sản phẩm:
a. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân được áp dụng với các công nhân
sản xuất chính mà công việc của họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể định
mức và kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách dễ dàng và riêng biệt.
Tính đơn giá sản phẩm : lượng tiền lương trả cho 1đơn vị công việc sản xuất


ra đúng cách

Đg =

LCBCV
Q

hoặc Đg = LCBCV T

Đg : Đơn giá tiền lương trả cho 1 đơn vị công việc.
LCBCV : Lương cấp bậc công việc.
Q : Mức sản lượng của công nhân trong kỳ.
T: mức thời gian hoàn thành q đơn vị sản phẩm.
Tiền lương trong kỳ mà một công nhân hưởng theo chế độ lương sản phẩm
trực tiếp cá nhân.
L1 = Đg  Q1
L1 :Tiền lương thực thế mà công nhân nhận được.
Q1 : sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành.
b. Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể .
Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể áp dụng cho nhóm ngươi lao động (tổ
sản xuất) khi hoàn thành 1 khối lượng sản phẩm nhất định .Chế độ trả lương tập thể
áp dụng cho những công việc đòi hỏi những người cùng tham gia thực hiện mà
công việc của mỗi công nhân có liên quan đến nhau.
- Tính đơn giá tiền lương :
+ nếu tổ hòa thành nhiều sản phẩm trong kỳ:
Đg =

LCBCV
Q0

+ nếu tổ hòa thành một sản phẩm trong kỳ:
Đg = LBCCV(t)  T

Đg : Đơn giá tiền lương sản phẩm trả cho tổ.
LBCCV(t) : lương cấp bậc công việc của tổ .
Q0 : sản lượng của cả tổ.
T0 :mức thời gian của cả tổ.


- Tính tiền lương thực tế:
L1 = Đg  Q1
L1 :Tiền lương thực té tổ nhận được.
Q1 : sản lượng thực tế tơ dã hoàn thành
Sau khi xác định được tiền lương của cả tổ lĩnh, tiến hành chia lương cho
từng cá nhân trong tổ. Có hai phương pháp chia lương thường được áp dụng :
phương pháp hệ số điều chỉnh, phương pháp dùng giờ –hệ số .
* Phương pháp hệ số điều chỉnh:
L1

- Xác định hệ số điều chỉnh(HĐC). HĐC = L
O
L1 : Lương thực tế cả tổ nhận được.
L0 : Lương cấp bậc cả tổ.
-Tính tiền lương cho từng công nhân.
Li = LCbi  HĐC
Li : Lương thực tế công nhân I nhận được.
LCbi : tiền lương cấp bậc của công nhân i.
* Phương pháp dung giờ –hệ số:.
Quy đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân ở những bậc khác
nhẩu số giờ làm việc của công nhân bậc i.
Tqđ = Ti  Hi
Tqđ : số giờ làm quy đổi ra bậc I của công nhân bậc I.
Ti : Số giờ làm việc của công nhân i..

Hi :hệ số lương bậc I trong thang lương.

- Tính tiền lương cho 1 giờ làm việc của công nhân bậc i.


L1

L1 = T



L1 :Tiền lương 1 giờ làm việc của công nhân bậc I tính theo lương thực tế.
L1;Tiền lương thực tế của cả tổ.
Tqđ : tổng số giờ làm việc thực tế đã làm việc sau khi quy đổi ra bậc I.
- Tính tiền lương cho từng người được tính theo công thức.
L1i = L1  Tiqđ
L1i : tiền lương thực tế của công nhân thứ i.
Tiqđ : số giờ làm việc thực tế quy đổi của công nhân i.
c. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp được áp dụng để trả lương cho
những lao động làm công việc phục vụ hay phụ trợ, phục vụ cho hoạt động của
công nhân chính.
* Tính đơn giá tiền lương :

Đg =

L1
M Q

Trong đó : Đg :đơn giá tiền lương của công nhân phụ trợ.

L1 :Lương cấp bậc của công nhân phụ trợ.
M : mức phụ vụ của công nhân phụ trợ.
Q: mức sản lượng của công nhân chính.
* Tính tiền lương thực tế :
L 1 = Đg



L
Q1 hay L1 = Đg M  In

In : chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính.
d. Chế độ trả lương theo sản phẩm khoán.
Chế độ trả lương theo sản phẩm khoán áp dụng cho những công việc được
giao khoán cho công nhân. Chế độ này được áp dụng khá phổ biến trong ngành
nông nghiệp, xây dựng cơ bản hoặc một số ngành khác.Tùy thuộc vào hình thức
khoán mà đơn giá thanh toán lương, chia lương áp dụng theo lượng sản phẩm hoặc


cá nhân làm được. Lương sản phẩm khoán khác lương sản phẩm khác ở chỗ: thời
gian bắt đầu và kết thúc công việc khối lượng công việc đã xác định rõ.
e. Chế độ trả lưong sản phẩm có thưởng.
Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm
và tiền thưởng
Chế độ trả lương theo sảm phẩm có thương bao gồm hai phần:
- Phần trả lương theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực thế hoàn thành.
- Phần thưởng được tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vượt các
chỉ tiêu thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng được tính theo công thức:
Lth = L +


L(mh)
100

Trong đó: Lth : Tiền lương sản phẩm có thưởng.
L : Tiền lương trả theo sảm phẩm vớiđơn giá cố định.
m : tỷ lệ phần trăm tiền thưởng.
h : Tỷ lệ phần trăm hoàn thành nượt mức sản lượng được tính thưởng.
f. Chế độ trả lương sản phẩm lũy tiến,
Chế độ trả lương theo sản phẩm lũy tiền thưởng được áp dụng ở những khâu yếu
trong sản xuất.Đó là khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất
Trong chế độ tiền lương này có hai loại đơn giá:
- Đơn giá cố định: dùng để trả cho những sản phẩm thực tế hoàn thành.
- Đơn giá lũy tiến: dùng đế tính lương cho những sản phẩm vươt mức khởi
điểm và được tính theo công thức sau :
LLT = ĐG.Q1 + ĐG.k.(Q1 – Q0)
Trong đó: LLT : Tổng tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến.
ĐG : Đơn giá cố định tính theo sảm phẩm.
Q1 :Sản lượng sản phẩm thực thế hoàn thành.


Q0 : Sản lượng đạt mức khởi điểm.
k: Tỷ lệ tăng thêm để có được đơn giá lũy tiến và được tinh như sau:
d dc tc

k= d
L

100(%)


ddc : Tỷ trọng chi phi sản xuất, gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm.
t c : Tỷ lệ số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để
tăng đơn giá.
D L : Tỷ trọng tiền lương của công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm
khi hoàn thành vượt mức sản lượng.
2.3. Một số yêu cầu của nhà nước về quản lý tiền lương hiện nay.
* Công ty được điều chỉnh mức lương tối thiểu không quá hai lần mức lương
tối thiểu chung do nhà nước quy định để làm cơ sở tinh đơn giá tiền lương.Khi áp
dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm này công ty phải đảm bảo các điều kiện:
- Nộp nhân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Mức tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình
quân.
- Lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn lợi nhuận thực hiện của năm liền kề trước,
* Về việc xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương phải đản bảo các
quy định sau:
- Đơn giá tiền lương phải được xây dựng trên cơ sở định mức lao động tiên tiến.
- Đơn giá tiền lương phải đăng ký với đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện
- Quỹ tiền lương thực hiện được xác định theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu sản
xuất, kinh doanh, năng suất lao động, lợi nhuận thực hiện và trả lương cho người
lao động theo quy chế trả lương của công ty.
2.4. Xây dựng đơn giá tiền lương của công ty.
a)Xác định chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh, để xây dựng đơn giá tiền lương.


Căn cứ vào tính chất, đặc điểm sản xuất kinh doanh công ty lựa chọn các chỉ
tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh để xây dựng đơn giá tiền lương: tổng doanh
thu,tổng doanh thu trừ chi phí (chưa có lương); lợi nhuận; tổng sản phẩm (kể cả sản
phẩm quy đổi) tiêu thụ.
b) Xác định thông số xây dựng đơn giá tiền lương.
- Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm(Tsp) hoặc lao động định biên

của công ty(Ldb).
- Mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn
Tlmincty =TLmin(1+Kdc)
Trong đó: TLmincty: mức lương tối thiểu công ty lựa chọn
TLmin: mức lương tối thiểu chung.
Kdc : hệ số điều chỉnh tăng thêm.
- Hệ số theo cấp bậc công việc bình quân (H cb) được xác định trên cơ sở cấp
bậc công việc bình quân của công nhân,nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh và
hệ số lương bình quan của lao động gián tiếp.Câp bậc công việc được xác định vào
tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ kĩ thuật, công nghệ và yêu cầu chất
lượng sản phẩm
- Hệ số phụ cấp bình quân tính trong đơn giá tiền lương (Hpc) được xác định
căn cứ vào đối tượng và mức phụ cấp được hưởng gồm: phụ cấp khu vực ,phụ cấp
thu hút, phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu
động, phụ cấp giữ chức vụ trưởng phòng, phó phòng và tương đương.
- Tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức trả lương(Vdt) thì
phần chênh lệch giữa tiền lương tính theo mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn
và tiền lương tổ chức đoàn thể trả được cộng vào để tính đơn giá tiền lương của
công ty.
- Tiền lương tính thêm khi làm vào ban đêm (Vttld) được xác định bắng 30%
tiền lương làm vào ban ngày.


c) Xây dựng đơn giá tiền lương
- Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu
Vdg = (Ldb  TLmincty  (Hcb + Hpc) + Vdt  12tháng + Vttld
Vdg : Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu
- Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ chi phí.

T


Vdg =

kh

-

C

kh

= (Ldb  TLmincty  (Hcb + Hpc) + Vdt  12tháng + Vttld
Vdg: Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ chi phí.

T

kh

C

: Tổng doanh thu kế hoạch.

kh

: tổng chi phí kế hoạch(chưa có lương)

- Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận.
Vdg = (Ldb  TLmincty  (Hcb + Hpc) + Vdt  12tháng + Vttld = Pkh
Pkh: lợi nhuận kế hoạch.
- Đơn giá tính trên đơn vị sản phẩm(kể cả sản phẩm quy đổi)

Vdg = Vgio Tsp
Vgio: được tính bằng lương tháng bình quân kế hoạch chia cho 26 ngày và chia
cho 8 giờ
Tsp: Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm bằng số giờ-ngưòi/đơn vị
sản phẩm.
2.4. X ác định quỹ tiền lương kế hoạch.
Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch để lập tổng chi về tiền lương của công ty
được xác định theo công thức sau

V

kh

:

= Vkhdg + Vkhcd

Trong đó:

V

kh

: tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch của công ty.

Vkhdg :Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương.
Vkhcd ; Quỹ tiền lương theo chế độ (không tính trong đơn giá)


Vkhdg = Vdg + Csxkh

Csxkh : tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ chi phí(chưa có lương);lợi nhuận
;tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ kế hoạch
Vkhcd = Vpc + Vbs
Vpc : Các khoản phụ cấp và các chế độ lương khác không tính trong đơn giá.
Vbs : TL của những ngày nghỉ được hưởng lương theo quy định của bộ lao động
2.5. Xác định quỹ lương thực hiện.
Quỹ lương thực hiện được tính theo công thức sau:

V

th

V

th

= Vthdg + Vthcd

: tổng quỹ lương thực hiện của công ty.

Vthdg :quỹ lương thực hiện theo đơn giá tiền lương.
Vthcd: Quỹ lương thực hiện theo chế độ không tính trong đơn giá tiền lương
Quỹ lương thực hiện theo đơn giá được xác định căn cứ vào kết quả thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, năng suất lao động và lợi nhuận của công ty: Được
xác định theo công thức sau;
Vthdg = Vdg + Csxth
Csxth : tổng doanh thu; tổng doanh thu trừ chi phí; lợi nhuận hoặc tổng sản phẩm
(kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ thực hiện.
Quỹ lương thực hiện theo chế độ (không tính vào trong đơn giá tiền lương)
được xác định theo công thức sau;

Vthcd = Vpc + Vbs + Vtg + Vld
Vtg : Tiền lương làm thêm giờ,tính theo số giờ thực tế làm thêm để thực hiện
số lương công việc phát sinh trong quỹ tiền lương kế hoạch.
Vld: Tiền lương làm việc vào ban đêm, được tính theo số giờ làm việc thực tế
vào ban đêm để thực hiện số lượng, công việc phát sinh chưa xác định trong quỹ
tiền lương kế hoạch.


2.6. Quy chế trả lương:
Quy chế trả lương của công ty theo khoản 3,điều 5 nghị định số 206/2004/NĐCP được quy định cụ thể như sau:
- Công ty có trách nhiệm xây dựng quy chế trả lương theo quy định của pháp
luật,bảo đảm dân chủ công bằng, công khai, minh bạch, khuyến khích người có tài
năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng suất lao động cao, đóng góp nhiều
cho công ty.
- Công ty được trích lập quỹ dự phòng bổ sung vào quỹ tiền lương của năm
sau liền kề để bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không sử dụng vào
mục đích khác.Mức dự phòng hàng năm do tổng giám đốc,giám đốc quyết định sau
khi có ý kiến của công đoàn công ty nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực
hiện.
- Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện, công ty trả lương theo năng suất, chất
lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh cho từng đơn vị,bộ phận và cá nhân người lao
động.
2.7. Tổ chức thực hiện.
- Tháng 1 hàng năm xây dựng kế hoạch sử dựng lao động, kế hoạch lợi nhuận,
đơn giá tiền lương đăng kí với đại diện chủ sở hữu; quyết định đơn giá tiền lương
của các đơn vị thành viên;gửi đơn giá tiền lương sau khi đăng kí hoặc được thẩm
định cho Sở Lao động – Thương binh Xã hội ,hoặc Bộ quản lý nghành và cục thuế
tỉnh thành phố nơi công ty đóng trụ sở chính để làm căn cứ xác định mức thu nhập
chịu thuế.
- Xác định quỹ tiền lương thực hiện của công ty.

- Xây dựng định mức lao động, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của công nhân,
tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức, quy chế nâng nghạch, nâng bậc
lương; quy chế trả lương của công ty.
- Đào tạo và chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ quản lý tiền lương cuả công ty


để giúp giám đốc trả lương cho cán bộ công nhân vên trong công ty.
- Tháng 3 hàng năm, báo cáo với đại diện chử sở hữu về tình hình thực hiện kế
hoạch sản suất kinh doanh, tiền lương năm liền trước của công ty.

PHẦN II : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI
C NG TY LẮP MÁY - ĐIỆN NƯỚC (WEMICO).
I - Qúa trình hoạt động sản xuất – kinh doanh tại công ty lắp máy - điện
nước (WEMICO).
1.Qúa trình hình thành và phát triên của công ty lắp máy - điện nước
(WEMICO).
Công ty lắp máy - điện nước (WEMICO) lá một doanh nghiệp nhá nước
thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng(LICOGI) được thành lập theo
quyết định số 308/BXD-TC ngày 18 tháng 03 năm 1996 của bộ trưởng bộ xây
dựng trên cơ sở xắp xếp,tổ chức lai xí nghiệp lắp máy điện nước thuộc tổng công
ty xây dựng số 18 và trạm xe máy 382 thuộc liên hợp các xí nghiệp thi công cơ
giới và được đổi tên theo quyết định số 474/BXD-TCLĐ ngày 23 tháng 07 năm
1007 của bộ trưởng bộ xây dựng. Lĩnh vực hoạt độngkinh doanh chủ yếu của


công ty sau khi thành lập là “thi công nền móng, thi công xây lắp các công trình
dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, thủy điện, bưu điện, công trình kỹ
thuật hạ tầng đô thị và các khu công nghiệp, các công trình đường dây, trạm biến
áp, sản xuất kinh doanh thiêt bị phụ tùng, vật tư xe máy, vật liệu xây
dựng…”được dựa trên nền tảng, cơ sở mà các xí nghiệp,trạm xe máy sát nhập đã

hoạt động.
Trong những năm qua công ty đã tham gia xây dựng nhiều công trình, khu
công nghiệp lớn ở khắp đất nước từ Bắc vào Nam tại các thành phố lớn như: Hà
Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh, Thái Nguyên, ../như nhà máy nhiệt
điện uông bí, nhiệt điện phả lại, trung tâm hội nghị quốc tế 35 hùng vương, nhà
ga T1 ảng hàng không quốc tế nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn - Thái Nguyên, nhà
máy sử lí chất thải cứng Nam Định…
Công ty lắp máy điện nước có trụ sở chinh tại 471 Nguyễn Trãi – Thanh
Xuân – Hà Nội. Ngoài ra, công ty còn có xu xưởng gia công cơ khí tại Km 22
Quốc lộ 3 Đông Anh – Hà Nội.
Công ty lắp máy điện nước với đội ngũ trên 500 cán bộ, bao gồm kỹ sư, kỹ
thuật viên, công nhân có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm trong thi
công và đều qua các trường lớp đào tạo dài hạn…,đủ đáp ứng mọi yêu cấu thi
công đòi hỏi kỹ thuật theo đúng tiêu chuẩn quốc tế đảm nhận xây lắp các công
trình dân dụng công nghiệp có quy mô vừa và lớn, lắp đạt các đường dây và trạm
điện trung cao thế…Xưởng gia công cơ khí của công ty có dây chuyền sản xuất
chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn, hết cấu thép công suất 5000 tấn/năm; cốp pha định
hình, giàn giáo chất lượng cao, dây chuyền sơn tĩnh điện, sản xuất kết cấu thép,
ống thông gió…Hơn 25 năm qua, CBCNV công ty đã không ngừng học hởi, tich
lũy kinh nghiệm từ các công trình, đến nay đã tạo nên một mang lưới các công
trình quy mô lớn và trọng điểm trên khắp mọi miền đất nước.
Những năm gần đây, công ty lắp máy điện nước đang tích cực đổi mới thiết
bị, công nghệ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực xây dựng công


nghiệp và dân dụng. Chính và vậy, hiện nay công ty đủ trang thiết bị tiên tiến về
nâng hạ, cần cẩu thủy lực có sức nâng từ 10 đến 150 tấn, các loại máy xúc, xe tải,
máy gia công cơ khí hiện đại, công cụ thí nghiệm, kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật và
chất lượng sản phẩm được nhập từ các hãng nổi tiếng trên thế giới. Bên cạnh đó,
công ty chú trọng nâng cao trình độ cán bộ quản lý các cấp và công nhân kỹ

thuật, kỹ thuật viên chuyên ngành; thường xuyên sắp xếp và củng cố lại bộ máy
tổ chức trong công ty ,tạo đà để trúng thầu nhiều công trình và trọng điểm.
Công ty hiện đang hoạt động, sản xuất và quản lý theo hệ thống ISO
9001:2000 nên các sản phẩm tạo ra có chất lượng cao, dáp ứng nhu cầu chất
lượng kỹ thuật và mỹ thuật của công trình.Với các mục tiêu đề ra cho từng thời
kỳ ,từng năm công ty tự đề ra chinh sách chất lượng cho mình là: phấn đấu trở
thành 1 doanh nghiệp mạnh trong lĩnh vực lắp điện, chế tạo và lắp đặt máy móc
công nghê…luôn đảm bảo chất lượng, tiến độ, thỏa mãn mọi yêu cầu của khách
hàng”.
2. Nhân lực công ty:
Tổng số lao động của Công ty Lắp máy- Điện nước là: 550 người
Trong đó:
- 126 cán bộ kỹ thuật và quản lý.
- 424 công nhân kỹ thuật được đào tạo cơ bản, có tay nghề từ bậc 3 đến
bậc 7 và được học tập qua lớp An toàn lao động.
Lực lượng Cán bộ , công nhân viên đều luôn được bồi dưỡng nâng cao trình
độ nghề nghiệp qua các năm do công ty tổ chức và đã trải qua nhiều công trình
trọng điểm của Nhà nước và các công trình trong và ngoài nước.
TT
1
2

Ngành nghề
chuyên môn
Điện kỹ thuật
Kinh tế các ngành

Đại
học
5

6

Cán Bộ
Cao
đẳng
4
3

Trung
Cấp
5
6

CN kỹ thuật
Bậc
Bậc
5÷7
3÷5
20
50

Tổng
số
84
15


3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Xây dựng, giao thông
Cơ khí chế tạo
Công nghệ hàn
Máy động lực
Cấp thoát nước
Trắc địa, địa chất
Thuỷ lợi
Môi trường
Điện tử, tự động hoá
Luật kinh tế
Thợ lái xe máy- cẩu
An toàn lao động
Phiên dịch
Y tế
Nhân viên hành chính
Chuyên môn khác

Tổng sổ

4
6
1
2
6
2
2
1
1
2

6
6

8
5
2
1
1
1
1

2
1
6
2
2


15
36
25
6
18

32
52
30
12
38

4
10

6
10
15

4

12

5
143

24
281

2

6
2

2
8
3

1
46

37

43

65
105
57
23
64
9
15
11
28
2
16
4
6
4
8
33

550

3. Những thế mạng trong sản xuất và thi công :
3.1 Gia công chế tạo:
Công ty Lắp máy điện nước có xưởng gia công cơ khí chuyên sản xuất cốp
pha định hình chất lượng cao, dây chuyền sơn tĩnh điện, xưởng sản xuất kết cấu
thép,thang máng, giá cáp, ống thông gió, tủ điện…
Công ty đầu tư lắp đặt dây chuyền công nghệ hiện đại để sản xuất cốp pha
định hình, giàn giáo theo công nghệ tiên tiến của Mỹ, sản xuất cốp pha tấm lớn
theo yêu cầu từng công trình cần đổ bêtông không trát.
Đến năm 2005 công ty đã đầu tư xưởng chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn và kết
cấu thép có công xuất 5000 tấn /năm với các thiết bị hiện đại, tiên tiến đáp ứng
mọi nhu cầu về sản xuất thiết bị phi tiêu chuẩn và kết cấu thép cho những công
trình dân dụng và công nghiệp.
Sản xuất các loại kết cấu thép cho nhà công nghiệp và dân dụng với mọi


×