Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hoàn thiện quản lý tiền lương tại Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.71 KB, 55 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
mục lục
Biểu 9: Cân đối xăng dầu cả n ớc giai đoạn 2003-2005 ......................................................... 49
(Nguồn : Phòng Đầu t Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam) .................................................. 49
lời nói đầu
L
L
ê nin đã khẳng định nền sản xuất xã hội chủ nghĩa có mục đích Đảm bảo đời
sống đầy đủ và sự phát triển tự do, toàn diện cho tất cả mọi thành viên trong xã hội
" Muốn đạt đợc mục đích đó, phải tổ chức quá trình lao động của con ngời có
năng suất lao động cao. Vậy trớc tiên phải hiểu con ngời làm việc vì động cơ gì ?
tại sao có lúc họ hăng hái lao động và đạt năng suất cao, nhng có những lúc họ thờ
ơ và thậm chí bỏ việc?
Con ngời lao động trớc hết là để thoả mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần
của bản thân và gia đình họ, ngoài ra họ còn mong muốn góp phần thực hiện các
mục tiêu về kinh tế, văn hoá xã hội. Trong thực tế, việc đáp ứng các nhu cầu nhằm
tái sản xuất mở rộng sức lao động của con ngời đợc thực hiện thông qua tiền lơng,
tiền thởng và các khuyến khích vật chất tinh thần. Tiền lơng là một bộ phận cấu
thành của giá thành sản phẩm, là một khoản chi phí, mặt khác, tiền lơng là nguồn
thu nhập để tái sản xuất mở rộng sức lao động của công nhân. Quản lý con ngời
phải đảm bảo sự cân xứng giữa tiền lơng, tiền thởng với năng suất lao động, chất l-
ợng công việc của từng ngời. Từ đó đặt ra vấn đề phải có các phơng pháp tổ chức
tiền lơng, tiền thởng hợp lý, tạo động lực làm việc mạnh mẽ cho ngời lao động.
Nhận thấy ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn, nghiên cứu đề
tài : "Hoàn thiện quản lý tiền lơng tại Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam" làm
Khoá luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh
Kết cấu khoá luận gồm 3 phần :
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
1


1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Chơng I : Những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến tiền lơng và thu nhập
trong doanh nghiệp.
Chơng II : Phân tích thực trạng quản lý quỹ tiền lơng tại Tổng công ty Xăng
dầu Việt Nam
Chơng III : Một số biện pháp góp phần hoàn thiện quản lý quỹ tiền
lơng tại Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam giai đoạn 2003-2005
Chơng I
những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến
tiền lơng và thu nhập trong doanh nghiệp
I .Tiền lơng và bản chất của tiền lơng
I.1. Tiền lơng
* Theo quan điểm của các nhà kinh tế học t sản
Trong xã hội t bản sức lao động của con ngời đợc coi là hàng hoá,
là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Biểu hiện bằng
tiền của giá trị sức lao động là tiền công hay tiền công chính là giá cả
của sức lao động. Tuy nhiên, trong xã hội t bản chủ nghĩa, mọi t liệu sản
xuất đều thuộc sở hữu của giai cấp t sản, ngời lao động chỉ có sức lao
động là thật sự của bản thân mình. Vì nhu cầu tồn tại, họ phải bán sức
lao động với giá cả bị chi phối bởi ý chí của chủ t bản thuê lao động. Do
vậy tiền công cha hoàn toàn là giá trị của sức lao động theo đúng nghĩa
của nó, giá trị sức lao động phải đợc xác định trên thị trờng theo quy luật
cung cầu. Dới góc nhìn của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì : Tiền
công (dới TBCN) không phải là giá cả hay giá trị sức lao động mà chỉ là
hình thái cải trang của giá trị hay giá cả sức lao động
1
1
. Đó là một thực

tế mà giai cấp t sản luôn luôn che dấu để thực hiện việc bóc lột của mình
đối với ngời lao động.
* Theo quan điểm của các nhà kinh tế theo học thuyết Mác- Lênin
1
1
(1) Cacmac - F.Angghen tuyển tập,NXB Sự Thật,HN 1962 - trang 81
(1) Cacmac - F.Angghen tuyển tập,NXB Sự Thật,HN 1962 - trang 81
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
2
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
...Về thực chất tiền lơng dới CNXH là một phần thu nhập quốc dân
biểu hiện dới hình thức tiền tệ đợc nhà nớc phân phối có kế hoạch cho
công nhân, viên chức phù hợp với số lợng và chất lợng lao động của mỗi
ngời đã cống hiến. Tiền lơng phản ánh việc trả công cho công nhân viên
chức dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức
lao động
2
2
. Nói chung khái niệm trên về tiền lơng hoàn toàn thống nhất
với quan hệ sản xuất và cơ chế phân phối của nền kinh tế kế hoạch tập
trung XHCN. Theo quan điểm đó, tiền lơng dới CNXH có những đặc
điểm sau:
Tiền lơng không phải là giá cả sức lao động vì trong xã hội XHCN
sức lao động không phải là hàng hoá, tiền lơng là một khái niệm thuộc
phạm trù phân phối, tuân thủ những nguyên tắc của quy luật phân phối d-
ới chủ nghĩa xã hội.
Tiền lơng đợc phân phối công bằng theo số lợng, chất lợng lao

động của công nhân đã hao phí, đợc kế hoạch hoá từ trung ơng đến địa
phơng, đợc nhà nớc thống nhất quản lý.
Chuyển sang kinh tế thị trờng, sự thay đổi của cơ chế quản lý kinh
tế đã bộc lộ những hạn chế, thiếu sót của những nhận thức trên về vai trò
của yếu tố sức lao động và bản chất tiền lơng, đó là :
Vì không coi sức lao động là hàng hoá nên tiền lơng không phải là
tiền trả cho giá trị sức lao động, không phải là ngang giá sức lao động
theo quan hệ cung cầu.
Thị trờng sức lao động về danh nghĩa không tồn tại trong nền kinh
tế quốc dân. Mặc dù quan hệ thuê mớn lao động đã manh nha hình thành
ở một số địa phơng nhng không đợc nhà nớc công nhận. Trong khu vực
kinh tế nhà nớc, áp dụng chính sách biên chế suốt đời, nhà nớc bao cấp
tiền lơng, việc trả lơng trong doanh nghiệp không gắn với hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Tiền lơng đợc coi là một bộ phận của thu nhập quốc dân nên chế độ
phân phối tiền lơng lại phụ thuộc vào nhà nớc. Theo cơ chế phân phối đó,
2
2
(1) Phùng Thế Tr
(1) Phùng Thế Tr
ờng - Kinh Tế Lao Động,NXB ĐH & THCN,Hà nội 1986 - trang 205
ờng - Kinh Tế Lao Động,NXB ĐH & THCN,Hà nội 1986 - trang 205
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
3
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
thu nhập quốc dân còn nhiều thì phân phối nhiều, còn ít thì phân phối ít.
Ngời lao động tạo ra thu nhập quốc dân nhng lại đợc phân phối sau cùng.

Động lực kinh tế đối với ngời lao động không còn nên quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả, ngợc lại, biên chế lao động
và quỹ lơng ngày một tăng làm ngân sách nhà nớc thâm hụt nặng nề.
Ngời lao động không coi tiền lơng là nguồn thu nhập chính, cái họ
quan tâm là những lợi ích thu đợc ngoài tiền lơng. Ngời lao động dù đợc
coi là chủ nhng không gắn bó với cơ sở sản xuất, phổ biến tình trạng
chân trong chân ngoài , lãng phí ngày công, giờ công. Nhà nớc mất dần
đội ngũ lao động có tay nghề cao.
Nền kinh tế thị trờng buộc chúng ta phải có những thay đổi lớn
trong nhận thức, phù hợp với cơ chế quản lý mới, đó là.
Chấp nhận sức lao động là một loại hàng hoá. Tính hàng hoá của
sức lao động không chỉ đợc chấp nhận với ngời lao động trong khu vực
kinh tế t nhân mà nó còn đợc chấp nhận cả với ngời lao động công chức,
viên chức trong khu vực kinh tế nhà nớc.
Tiền lơng phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá cả của sức lao
động mà ngời lao động và ngời sử dụng lao động thoả thuận với nhau
theo luật cung cầu và quy luật giá trị trên thị trờng .
Tiền lơng là bộ phận cơ bản trong thu nhập của ngời lao động, đồng
thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của
giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng sức
lao động phải trả cho ngời cung ứng sức lao động, tuân theo các nguyên
tắc cung cầu, giá cả của thị trờng và pháp luật hiện hành của nhà nớc.
Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nh
nớc ta hiện nay, phạm trù tiền lơng đợc thể hiện cụ thể trong từng thành
phần và khu vực kinh tế.
Trong thành phần kinh tế nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp
( khu vực lao động đợc nhà nớc trả công ) tiền lơng là số tiền mà các
doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức của nhà nớc trả cho ngời
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1

Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
4
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
lao động theo cơ chế và chính sách của nhà nớc và đợc thể hiện trong hệ
thống thang, bảng lơng do nhà nớc quy định.
Trong các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lơng chịu sự
tác động chi phối rất lớn của thị trờng và thị trờng sức lao động. Tiền l-
ơng trong thành phần này dù vẫn chịu sự điều chỉnh của luật pháp và
những chính sách của chính phủ nhng là những giao dịch trực tiếp giữa
chủ và thợ, những mặc cả cụ thể giữa một bên làm thuê và một bên đi
thuê. Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lơng đợc xem xét và đặt trong
quan hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ về
trao đổi...Do vậy các chính sách về tiền lơng, thu nhập luôn luôn là các
chính sách quan trọng của mọi quốc gia.
I.2. Bản chất của tiền lơng
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế, nó biểu hiện quan hệ xã hội nói
chung giữa những ngời lao động trong các doanh nghiệp cũng nh giữa ng-
ời lao động và các tập thể lao động nói riêng trong việc phân phối một bộ
phận chủ yếu của thu nhập quốc dân. Nh vậy, mức tiền lơng phụ thuộc
vào khối lợng thu nhập quốc dân, vào quy mô tiêu dùng cá nhân và sự
đóng góp của mỗi ngời lao động.
Tiền lơng là một bộ phận của thu nhập quốc dân đợc biểu hiện bằng tiền bảo
đảm thoả mãn nhu cầu vật chất, văn hoá trực tiếp mà nhà nớc dùng để phân phối
một cách hợp lý và có kế hoạch cho ngời lao động căn cứ vào số lợng, chất lợng mà
ngời lao động đã cống hiến cho xã hội phù hợp với trình độ phát triển của kinh tế-
xã hội. Nhà nớc ta điều chỉnh mức thu nhập của ngời lao động thông qua mức lơng
tối thiểu.
Trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, tiền lơng đợc tính vào giá

thành sản phẩm mà ngời chủ phải bỏ ra để thuê mớn lao động phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh, điều đó có nghĩa là sức lao động đợc
coi là một yếu tố đầu vào.
Các Mác đã phân tích tính phi lý của khái niệm hàng hoá lao động,
ông chứng minh rằng : Lao động không thể mua bán trao đổi đợc, lao
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
5
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
động không là hàng hoá Cái mà ngời ta mua bán chính là khả năng lao
động, là sức lao động của con ngời, chính sức lao động mới là hàng hoá.
Vì vậy, phạm trù thị trờng lao động cũng phi lý nh hàng hoá lao động, cái
mà ngời ta muốn đề cập đến ở đây chính là thị trờng hàng hoá sức lao
động.
Giá cả hàng hoá sức lao động biểu hiện thành tiền khi mua bán. Giá
cả sức lao động là biểu hiện bằng tiền của tổng giá trị sức lao động nó
mang một hình thái đặc biệt, đó là tiền lơng (tiền công) . Nh vậy tiền l-
ơng chính là giá cả sức lao động, tiền lơng sẽ phụ thuộc vào các yếu tố
cấu thành sức lao động và quan hệ cung - cầu trên thị trờng lao động.
Trong các điều kiện cụ thể, tiền lơng còn phụ thuộc vào một số yếu tố
nh phong tục tập quán, trình độ văn minh của xã hội. Mặt khác do tiền l-
ơng phụ thuộc vào giá t liệu sinh hoạt, nhu cầu cuộc sống nên tiền lơng
không cố định giữa các thời kỳ khác nhau.
Tiền lơng là một trong những công cụ kinh tế quan trọng nhất của
quản lý lao động, ngời ta dùng công cụ này để kích thích thái độ quan
tâm đến lao động, do đó tiền lơng là một nhân tố mạnh mẽ để tăng năng
suất lao động. Hình thức tiền tệ của tiền lơng giúp chúng ta có thể quy
định một cách linh hoạt và phân biệt phần sản phẩm xã hội chia cho mỗi

ngời căn cứ vào kết quả lao động.
II. Những chức năng cơ bản của tiền lơng
II.1. Đối với doanh nghiệp
Trong phạm vi một doanh nghiệp thì công tác tiền lơng là một bộ
phận rất quan trọng trong công tác quản lý. Nó nhằm khai thác những
năng lực tiềm tàng về sức ngời, về công suất máy móc thiết bị trong
doanh nghiệp làm năng suất lao động và giá trị tổng sản lợng, tăng lợi
nhuận, từ đó cải thiện mức lơng và đời sống của ngời lao động. Qua tiền
lơng, ngời lãnh đạo thấy đợc những vấn đề nảy sinh trong công tác quản
lý doanh nghiệp để kịp thời giải quyết cân đối lao động.
Mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng đều có mục tiêu lợi
nhuận, một số doanh nghiệp hoạt động công ích không đặt mục tiêu lợi
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
6
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
nhuận lên hàng đầu nhng nhìn chung họ vẫn phấn đấu tự bù đắp chi phí
và có lãi. Để tối đa hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp cần đồng thời áp
dụng nhiều biện pháp, quan trọng nhất là tiết kiệm và tối thiểu hoá chi
phí, trong đó có chi phí tiền lơng. Nếu doanh nghiệp giảm chi phí bằng
cách giảm tiền lơng là việc làm không mang lại hiệu quả kinh tế. Vì mục
tiêu lợi nhuận không chú ý đúng mức đến lợi ích ngời lao động thì nguồn
nhân công có thể bị kiệt quệ về thể lực, giảm sút về chất lợng, không có
ý thức gắn bó với doanh nghiệp. Biểu hiện rõ nhất là cắt xén giờ làm
việc, lãng phí nguyên - nhiên vật liệu và thiết bị, làm dối, làm ẩu, mâu
thuẫn giữa ngời làm công và chủ doanh nghiệp có thể dẫn đến bãi công,
đình công...
Ngoài ra, tiền lơng còn là công cụ để doanh nghiệp quản lý công

nhân lao động một cách có hiệu quả. Những ngời có trình độ chuyên môn
và tay nghề cao thờng chuyển sang những khu vực và doanh nghiệp có
mức lơng hấp dẫn hơn, vừa làm mất đi nguồn nhân lực quan trọng, vừa
thiếu hụt lao động cục bộ, đình đốn hoặc phá vỡ tiến trình bình thờng
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một nhà quản lý đã nhận
xét : Nếu tất cả những gì anh đa ra chỉ là hột lạc thì chẳng có gì đáng
ngạc nhiên, kết cục anh chỉ có thể đánh bạn với lũ khỉ và Nếu ta cắt
xén của những ngời làm công cho ta, họ sẽ cắt xén lại của ta và khách
hàng của ta.
Trên thực tế, doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí tiền lơng thông qua
việc tăng năng suất lao động của công nhân. Doanh nghiệp có thể cải tiến
thiết bị công nghệ, nâng cao trình độ lành nghề của công nhân, tăng tiền l-
ơng cho công nhân. Nh vậy cả tiền lơng và năng suất lao động đều tăng nhng
tốc độ tăng của năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng của tiền lơng. Đây là
giới hạn để cải thiện chính sách tiền lơng mà không bị sức ép bởi mục tiêu
cạnh tranh của doanh nghiệp.
II.2 Đối với ngời lao động
Khi ngời lao động cung ứng sức lao động của mình cho doanh
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
7
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
nghiệp, họ sẽ nhận lại phần bù đắp sức lao động đã hao phí từ doanh
nghiệp, đó là tiền lơng. Tiền lơng là bộ phận thu nhập chính của ngời lao
động nhằm thoả mãn phần lớn các nhu cầu về vật chất và văn hoá của ng-
ời lao động. Mức độ thoả mãn nhu cầu của ngời lao động tuỳ thuộc vào
độ lớn của mức tiền lơng. Tiền lơng phải đáp ứng các điều kiện cần thiết
để bảo đảm tái sản xuất sức lao động giản đơn và mở rộng cho bản thân

ngời lao động và gia đình họ, nghĩa là tiền lơng bị chi phối bởi quy luật
tái sản xuất sức lao động. Trong một chừng mực nhất định, có thể đảm
bảo mức lơng tối thiểu cho ngời lao động mà không phụ thuộc vào hiệu
quả lao động của họ. Bên cạnh đó, việc tăng các mức tiền lơng sẽ có tác
động nâng cao khả năng tái sản xuất sức lao động và chất lợng lao động.
Tiền lơng là đòn bẩy kinh tế rất quan trọng để định hớng quan tâm
và động cơ trong lao động của ngời lao động. Độ lớn của tiền lơng phụ
thuộc vào hiệu quả sản xuất, đồng thời, khối lợng các t liệu sinh hoạt lại
phụ thuộc trực tiếp vào độ lớn của mức tiền lơng, thì ngời lao động sẽ
quan tâm trực tiếp đến kết quả lao động của họ. Vì sự cần thiết phải thoả
mãn những nhu cầu ngày càng lớn của mình mà ngời lao động sẽ tích cực
lao động, nâng cao tay nghề, phát huy sáng tạo và tận dụng hết khả năng
của máy móc thiết bị, để sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn, chất lợng cao
hơn. Nghĩa là tiền lơng bị chi phối bởi quy luật không ngừng thoả mãn
nhu cầu vật chất, văn hoá và đời sống tinh thần. Nhng để cho quá trình
đó diễn ra liên tục, thì ngời lao động phải thu đợc lợi ích ngày càng lớn,
nói khác đi họ phải nhận đợc tiền lơng ngày càng tăng trên cơ sở những
nỗ lực của họ có tác động tích cực đến năng suất lao động.
Tiền lơng phản ánh vai trò, vị trí của ngời lao động trong doanh
nghiệp và trong xã hội, do vậy tiền lơng cao vừa là mục tiêu, vừa là sự
ghi nhận của xã hội về thành tích phấn đấu của ngời lao động. Tiền lơng
có vai trò nh đòn bẩy kinh tế, kích thích cả ngời lao động và chủ doanh
nghiệp. Trong quá trình tổ chức quản lý tiền lơng, các doanh nghiệp cần
phát huy vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lơng để thúc đẩy sản xuất, nâng
cao hiệu qủa kinh doanh, nâng cao lợi ích của ngời lao động.
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
8
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
II.3. Kích thích kinh tế phát triển và thúc đẩy sự phân
công lao động.
Xét về tầm vĩ mô, tổng mức tiền lơng quyết định tổng cầu về hàng hoá
và dịch vụ. Do vậy việc tăng các mức tiền lơng có tác dụng kích thích tăng
sản xuất, yếu tố tăng nhu cầu về lao động. Bên cạnh đó, sự chênh lệch về tiền
lơng giữa các ngành các nghề thúc đẩy sự phân công và bố trí lao động cũng
nh các biện pháp nâng cao chất lợng lao động.
II.4. Chức năng xã hội của tiền lơng
Cùng với việc kích thích nâng cao năng suất lao động, tiền lơng còn
là yếu tố thúc đẩy sự hoàn thiện các mối quan hệ lao động. Việc gắn tiền
lơng với hiệu quả làm việc của ngời lao động sẽ góp phần cải thiện các
mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để đạt đợc mức lơng cao nhất, tạo
tiền đề cho sự phát triển toàn diện của doanh nghiệp và thúc đẩy xã hội
phát thiển theo hớng dân chủ hoá và văn minh hoá.
III. Những nhân tố ảnh hởng đến tiền lơng của ngời
lao động trong doanh nghiệp
.
.
Vấn đề tiền lơng quan trọng nhất đối với phần lớn ngời lao độnglà :
Mình sẽ đợc lĩnh bao nhiêu . Họ có thể thờ ơ với chính sách đào tạo
của công ty hay không mấy quan tâm đến trợ cấp hu trí, thế nhng, những
câu hỏi về tiền lơng tiền lơng của tôI, cụ thể hơn, tiền lơng của tôi so
với của bạn có ý nghĩa rất quan trọng. Vậy những nhân tố nào ảnh h-
ởng đến tiền lơng của ngời lao động trong doanh nghiệp
Những nhân tố vi mô
+ Chất lợng lao động : Khi ngời lao động cung ứng sức lao động
của mình cho doanh nghiệp, họ sẽ nhận lại phần bù đắp sức lao động đã
hao phí, đó là tiền lơng. Mức lơng ngời lao động đợc hởng cần tơng xứng
với năng suất lao động họ đạt đợc.

Chất lợng lao động đợc thể hiện trớc hết ở bằng cấp, các mức lơng
tơng ứng với các trình độ : sơ cấp, trung cấp, đại học, trên đại học hoặc ở
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
9
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
trình độ bậc thợ : thợ bậc cao, bậc trung, bậc thấp hay trình độ chuyên
môn đặc biệt.
Chất lợng lao động không chỉ biểu hiện ở trình độ hiểu biết mà điều
quan trọng là khả năng thực hành, kỹ năng, kỹ xảo của ngời lao động,
điều này đợc thể hiện trong thành tích làm việc. Những kết quả đánh giá
thành tích thấp hơn đợc gắn với mức lơng thấp hơn và những kết quả
đánh giá cao hơn sẽ đợc tăng lơng nhiều hơn.
+ Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp : Trong từng
thời điểm, doanh nghiệp có những mục tiêu, chiến lợc kinh doanh tơng
ứng. Nhiều mục tiêu là nguyên nhân dẫn đến tính phức tạp của kế hoạch
tiền lơng và gây ra cho doanh nghiệp những khó khăn, thua lỗ. Ngợc lại,
nếu doanh nghiệp có chiến lợc kinh doanh tốt, đa ra đợc quyết định sáng
suốt, mang lại hiệu quả cao, lợi nhuận sau thuế đạt đợc ở mức cao thì quỹ
tiền lơng của doanh nghiệp cũng tăng lên, phúc lợi ngời lao động đợc h-
ởng tăng lên, thu nhập cho ngời lao động đợc cải thiện.
Nh vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh h-
ởng trực tiếp đến tiền lơng của ngời lao động.
Những nhân tố vĩ mô
+ Quy luật cung cầu lao động trên thị trờng : Trong nền kinh tế
thị trờng, sức lao động đợc coi là một loại hàng hoá. Tiền lơng phải là
tiền trả cho sức lao động mà ngời lao động và ngời sử dụng lao động thoả
thuận với nhau theo luật cung cầu và quy luật giá trị trên thị trờng. Nếu

nhu cầu về lao động lớn hơn mức cung ứng trên thị trờng thì giá cả của
sức lao động đợc tăng lên và ngợc lại nếu trong thị trờng lao động lợng d
thừa lớn thì giá cả của sức lao động bị hạ xuống.
Ngoài ra, kế hoạch về lao động của các doanh nghiệp cùng ngành,
các đối thủ cạnh tranh cũng có ảnh hởng trực tiếp đến mức cung cầu về
lao động trên thị trờng từ đó tác động đến mức tiền lơng của ngời lao
động
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
10
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
+ Chính sách của nhà nớc về mức lơng tối thiểu : Sự quản lý vĩ mô
của Nhà nớc đối với tiền lơng trong doanh nghiệp hiện nay là việc quy
định mức lơng tối thiểu. Nhà nớc không trực tiếp quản lý tổng quỹ tiền l-
ơng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự xây dựng quỹ tiền lơng
nhng phải do cấp trên quy định đơn giá tiền lơng hoặc tỷ lệ phần trăm
quỹ lơng so với doanh thu.
Khi nhà nớc tăng mức lơng tối thiểu thì tiền lơng ngời lao động đợc
hởng cũng tăng lên vì Nhà nớc không cho phép các doanh nghiệp trả lơng
cho ngời lao động thấp hơn mức lơng tối thiểu ( đợc quy định trong từng
thời kỳ và từng khu vực). Ngoài ra nhà nớc cũng có chính sách điều tiết
đối với những ngời có thu nhập cao nhằm đảm bảo mối quan hệ hợp lý
giữa nhịp độ tăng tiền lơng với nhịp độ tăng năng suất lao động.
IV. Nội dung cơ bản của quản lý tiền lơng trong các
doanh nghiệp
IV.1 Định mức lao động
Khái niệm :
Định mức lao động là lợng lao động hao phí lớn nhất không đợc phép vợt

quá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một chi tiết sản phẩm, hoặc một bớc
công việc theo tiêu chuẩn chất lợng quy định trong điều kiện tổ chức, kỹ thuật,
tâm sinh lý, kinh tế xã hội nhất định.
Lợng lao động hao phí mà chúng ta nói ở đây phải đợc lợng hóa
bằng những thông số nhất định và phải đảm bảo độ tin cậy tối đa, đảm
bảo tính tiên tiến và hiện thực. Phải xác định đợc yêu cầu về chất lợng
của sản phẩm hoặc công việc và phải thể hiện bằng các tiêu chuẩn để
nghiệm thu chất lợng sản phẩm đó. Lợng lao động hao phí và số lợng,
chất lợng sản phẩm phải gắn chặt với nhau.
Phân loại :
- Căn cứ vào tính chất đơn vị tính toán .
+ Định mức thời gian.
+ Định mức sản lợng.
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
11
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
+ Định mức phục vụ.
- Căn cứ vào phơng pháp xây dựng.
+ Định mức theo phơng pháp thống kê kinh nghiệm
+ Định mức có căn cứ kỹ thuật
- Căn cứ vào cấu thành của định mức
+ Định mức bộ phận
+ Định mức tổng hợp
- Căn cứ vào cấp quản lý
+ Định mức do doanh nghiệp tự quyết định
+ Định mức do cấp trên quy định
Các ph ơng pháp xây dựng ĐMLĐ

- Phơng pháp thống kê kinh nghiệm
+ Phơng pháp thống kê kinh nghiệm đơn thuần
+ Phơng pháp thống kê kinh nghiệm có phân tích
- Phơng pháp có căn cứ kỹ thuật.
+ Phơng pháp điều tra phân tích chụp ảnh
+ Phơng pháp phân tích tính toán
IV.2 Phơng pháp xác định quỹ lơng
a) Phơng pháp xác định quỹ tiền lơng theo số lợng công nhân
QL = M
tl
x L x 12
QL : Quỹ tiền lơng năm kế hoạch
M
tl
: Mức lơng bình quân tháng theo đầu ngời
L : Số lao động bình quân của doanh nghiệp
12 : Số tháng trong năm
b) Phơng pháp xác định quỹ lơng theo đơn giá tiền lơng và số l-
ợng sản phấm sẽ làm ra trong năm
QL = Dl x K
QL: Quỹ tiền lơng năm kế hoạch
Dl : Đơn giá tiền lơng (định mức chi phí tiền lơng trên 1 đơn vị
sản lợng sản xuất kinh doanh)
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
12
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
K : Số lợng sản phẩm hoặc khối lợng sản xuất kinh doanh

trong năm kế hoạch
c) Phơng pháp xác định quỹ lơng tính theo tổng thu trừ tổng chi và
tính theo tỉ lệ % so với doanh thu.
QL : Quỹ tiền lơng năm kế hoạch
Dl : Đơn giá tiền lơng
Tkh : Tổng doanh thu kế hoạch
Ckh : Tổng chi phí kế hoạch ( cha có luơng )
d) Phơng pháp xác định quỹ lơng tính theo lợi nhuận :
QL : Quỹ tièn lơng năm kế hoạch
Dl : Đơn giá tiền lơng năm kế hoạch
Pkh : Lợi nhuận kế hoạch
IV.3. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng
IV.3.1. Trả công ngang nhau cho lao động nh nhau
Trả công ngang nhau cho lao động nh nhau nghĩa là khi xây dựng
chế độ tiền lơng không đợc phân biệt giới tính tuổi tác, dân tộc. Đảng và
Nhà nớc Việt Nam đã thực hiện nguyên tắc này ngay từ khi giành đợc
độc lập, sắc lệnh số 29/SL của chủ tịch Hồ Chí Minh ngày 12/3/1947 ghi
rõ : Công nhân đàn bà hay trẻ em mà làm cùng một việc nh công nhân
đàn ông thì đợc tính tiền công bằng số tiền công của đàn ông . Sắc lệnh
này của chủ tịch Hồ Chí Minh đã khắc phục đợc tình trạng phân biệt
trong việc trả lơng cho công nhân nữ và lao động trẻ em so với lao động
nam giới trong thời kỳ thực dân Pháp còn đô hộ ở Việt Nam.
IV.3.2. Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao dộng nhanh hơn tốc
độ tăng tiền lơng bình quân
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
13
13
)
kh

C
kh
(T xDlQL
=
kh
Px DlQL
=
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Tiền lơng, năng suất lao động và chi phí tiền lơng liên hệ với nhau
bởi công thức
W
t
M
L
L
=
Ngời lao động luôn muốn đợc tăng lơng, tiền lơng thực tế của họ đợc
tăng lên là động lực của sự lao động nhiệt tình sáng tạo, tăng năng suất
lao động. Ngợc lại mục tiêu của doanh nghiệp là thu đợc nhiều lợi nhuận,
vì vậy nếu tiền lơng tăng nhanh hơn năng suất lao động thì chi phí tiền l-
ơng cho một đơn vị sản phẩm tăng lên và nếu các yếu tố khác không đổi
thì lợi nhuận sẽ giảm sút. Để doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận và lợi
nhuận ngày càng tăng (điều kiện để doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng)
và ngời lao động cũng có thu nhập ngày càng cao thì tốc độ tăng năng
suất lao động phải nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng. Bởi vì tiền lơng bình
quân tăng do năng suất lao động tăng còn năng suất lao động tăng do ng-
ời lao động nâng cao trình độ lành nghề, do doanh nghiệp áp dụng khoa
học công nghệ tiên tiến, quản lý sử dụng vật t, tiền vốn và lao động có
hiệu quả.

IV.3.3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động
làm những nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Trình độ lành nghề bình quân của các ngành nghề khác nhau là khác nhau.
Việc trả lơng cho lao động ở các ngành khác nhau không thể nh nhau, vì làm nh vậy
là mang tính bình quân, không khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất lao
động, làm chậm lại sự phát triển của nền kinh tế. Cần có chính sách lơng bổng, đãi
ngộ hợp lý đối với lực lợng lao động trong ngành nghề đó để thu hút đợc đội ngũ lao
động có tay nghề cao, tạo điều kiện cho những ngành quan trọng phát triển.
IV.4. Các hình thức tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp nớc ta hiện nay thờng áp dụng 2 hình thức
trả lơng: tiền lơng theo thời gian và tiền lơng theo sản phẩm.
- Tiền lơng theo thời gian là số tiền lơng trả cho ngời lao động căn cứ vào
thời gian làm việc và tiền lợng của một đơn vị thời gian (giờ hoặc ngày). Nh vậy,
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
14
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
tiền lơng theo thời gian phụ thuộc vào 2 yếu tố: mức tiền lơng trong một đơn vị
thời gian và thời gian đã làm việc.
+ Tiền lơng theo thời gian giản đơn là tiền trả cho ngời lao động chỉ căn cứ
vào bậc lơng và thời gian thực tế làm việc, không xét đến thái độ lao động và kết
quả công việc.
+ Tiền lơng theo thời gian có thởng: ngời lao động ngoài tiền lơng thời gian
giản đơn còn nhận đợc một khoản tiền thởng do kết quả tăng năng suất lao động,
nâng cao chất lợng sản phẩm; tiết kiệm nguyên vật liệu hoặc hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ đợc giao.
- Tiền lơng theo sản phẩm là hình thức tiền lơng mà số tiền ngời lao động
nhận đợc căn cứ vào đơn giá tiền lơng, số lợng sản phẩm hoàn thành và đợc tính

theo cồng thức:
Trong đó
L
sp
: Tiền lơng theo sản phẩm
q
i
:
: Số lợng sản phẩm loại i sản xuất ra
g
i
: Đơn giá tiền lơng một sản phẩm loại i
i: Số loại sản phẩm
Trong thực tế, có 5 hình thức trả lơng theo sản phẩm:
+Tiền lơng theo sản phẩm cá nhân trực tiếp không hạn chế
+ Tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp
+ Tiền lơng theo sản phẩm tập thể
+ Tiền lơng theo sản phẩm lũy tiến
+ Lơng khoán
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
15
15

=
=
n
1i
i
g x

i
q
sp
L
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Chơng II
Phân tích thực trạng quản lý tiền lơng tại
Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
I. số một nét khái quát về Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
I.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 12/6/1956, Tổng công ty Xăng dầu mỡ đợc thành lập theo quyết định
số 09/BTN của Bộ Thơng Nghiệp, đánh dấu sự ra đời của Tổng công ty Xăng dầu
VN, một ngành kinh tế quan trọng của đất nớc. Trong 45 năm xây dựng và phát
triển, Tổng công ty Xăng dầu VN trải qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1956 - 1975: Nhiệm vụ chủ yếu trong giai đoạn này là cung
ứng xăng dầu cho sự nghiệp khôi phục và phát triển kinh tế, ổn định đời sống nhân
dân ở miền Bắc, đồng thời, cung cấp đầy đủ và kịp thời xăng dầu cho cuộc chiến
tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nớc.
- Giai đoạn 1976 - 1986 : Sau khi thống nhất đất nớc, Tổng công ty bớc vào
giai đoạn khôi phục các cơ sở xăng dầu bị tàn phá ở miền Bắc, tiếp quản các cơ sở
xăng dầu và tổ chức mạng lới cung ứng xăng dầu ở các tỉnh phía Nam để cung cấp
đầy đủ kịp thời, đồng bộ nhu cầu xăng dầu cho sản xuất, quốc phòng và đời sống
nhân dân, đáp ứng yêu cầu hàn gắn vết thơng và xây dựng đất nớc theo con đờng
XHCN.
-
- Giai đoạn 1986 đến nay là giai đoạn Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
thực hiện đổi mới và phát triển theo chủ trơng của Đảng và Nhà nớc, chuyển hoạt
động kinh doanh sang cơ chế thị trờng. Ngày 17/4/1995 Thủ tớng chính phủ đã
ban hành quyết định số 224/TTg về việc thành lập lại Tổng công ty Xăng dầu Việt

Nam. Hiện nay, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nớc
hạng đặc biệt, giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, đáp ứng
mọi nhu cầu về xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu cho phát triển kinh tế - xã hội
an ninh quốc phòng và phục vụ đời sống nhân dân trên phạm vi toàn quốc, từng b-
ớc mở rộng hoạt động kinh doanh sang các nớc trong khu vực và đa dạng hoá các
hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
16
16
Công Đoàn
Công Đoàn
Tổng Công Ty
Tổng Công Ty






PIAC
PIAC
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
I.2. Mô hình tổ chức của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
Mô hình tổ chức của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam đợc khái quát nh
sau:
- Hội đồng quản trị gồm 05 thành viên : Giúp việc cho Hội đồng quản trị có
Ban Kiểm soát và Ban Tổng hợp.
- Ban Tổng Giám Đốc gồm Tổng giám đốc và 5 Phó tổng giám đốc.

- Tổng công ty có Công đoàn Tổng công ty
- Giúp việc cho Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc có các phòng
nghiệp vụ của Tổng công ty bao gồm các phòng:
+ Phòng Tổ chức cán bộ
+ Phòng Lao động - Tiền lơng
+ Phòng Thanh tra Pháp chế
+ Phòng Tài chính Kế Toán
+ Phòng Kinh doanh
+ Phòng Xuất nhập khẩu
+ Phòng Công nghệ - Đầu t
+ Phòng Kỹ thuật Xăng dầu
+ Phòng Kỹ thuật an toàn và môi trờng
+ Phòng Thị trờng và Hợp tác kinh tế
+ Văn phòng Tổng công ty
+ Phòng Phát triển doanh nghiệp
Trong các bộ phận nghiệp vụ trên, Phòng Lao động Tiền lơng có chức
năng tham mu cho Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị về công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực; là đơn vị tổ chức thực hiện các kế hoạch đào tạo đã đợc
phê duyệt các chính sách về quản lý tiền lơng, định mức, đơn giá; theo dõi các kết
quả lao động; xác nhận chứng từ thanh toán tiền lơng...
Tổng công ty có 50 đơn vị thành viên (49 đơn vị hạch toán kinh tế độc lập
và một đơn vị hạch toán phụ thuộc), trực thuộc các đơn vị thành viên có 55 chi
nhánh, Xí nghiệp, Tổng kho hoạt động trên phạm vị toàn quốc. Tổng công ty hoạt
động sản xuất kinh doanh đa dạng, trong đó:
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
17
17
Công Đoàn
Công Đoàn

Tổng Công Ty
Tổng Công Ty






PIAC
PIAC
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Sơ đồ :
Sơ đồ : bộ máy tổ chức Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam

Ghi chú: Quan hệ trực tiếp
Quan hệ không trực tiếp
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
18
18
Ban Tổng Giám đốc
Ban Tổng Giám đốc
điều hànhGiám đốc
điều hànhGiám đốc
điều hành
Các phòng ban và
Các phòng ban và
Văn Phòng đại diện
Văn Phòng đại diện

tại TP HCM
tại TP HCM
C
ác Công ty Liên doanh
ác Công ty Liên doanh
& các Cty Cổ
& các Cty Cổ
phần
phần
C
á
c

C
ô
n
g

t
y
x
â
y

l

p
C
á
c


C
ô
n
g

t
y

h
ó
a

d

u
C
á
c

C
ô
n
g

t
y

v


n

t

i

X
D
C
á
c

C
ô
n
g

t
y

x
ă
n
g

d

u
C
ô

n
g

t
y

x
u

t

n
h

p

k
h

u
C
ô
n
g

t
y

t
h

i
ế
t

b


x
ă
n
g

d

u
C
t

T
ư

v

n

x
â
y

d


n
g

d

u

k
h
í
Công Đoàn
Công Đoàn
Tổng Công Ty
Tổng Công Ty






PIAC
PIAC
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị
Ban cán sự Đảng
Ban cán sự Đảng
Chi nhánh
Xí nghiệp
Tổng kho và

kho
Cửa hàng
Phân xưởng
đội xe
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
+ 40 Công ty chuyên kinh doanh xăng dầu
+ Hai Công ty chuyên kinh doanh các sản phẩm hoá dầu
+ Hai Công ty chuyên kinh doanh vận tải
+ Hai Công ty xây lắp và một công ty thiết kế
+ Một Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp
+ Một Công ty kinh doanh thiết bị xăng dầu
+ Một trung tâm tin học và tự động hoá
Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam có liên doanh với BP sản xuất và kinh
doanh dầu mỡ nhờn, gas và một liên doanh với các hãng của Nhật Bản sản xuất
chất tẩy rửa.
Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam có 8 công ty cổ phần hoạt động trong
lĩnh vực vận tải xăng dầu đờng bộ, đờng thuỷ và cơ khí xăng dầu.
I.3. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
I.3.1 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh
Với định hớng lấy kinh doanh xăng dầu là chính, đồng thời, chọn lọc một
số mặt hàng, ngành nghề kinh doanh mới có hiệu quả để đa dạng hóa hoạt động
kinh doanh. Hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty có những
điểm chính nh sau:
Thứ nhất, hoạt động kinh doanh xăng dầu chính liên tục tăng trởng qua các
năm: nếu năm 1996 sản lợng xăng dầu bán là 4.071.213 m3 thì đến năm 2000 sản l-
ợng xuất bán đã đạt 5.777.607 m
3
tăng 41.9%, bình quân mỗi năm tăng gần 8.4%,
doanh thu năm 2000 đạt 18.833 tỷ đồng. Tốc độ tăng trởng về sản lợng xăng dầu của

Tổng công ty lớn hơn tốc độ tăng bình quân của nền kinh tế quốc dân đã chứng tỏ
những nỗ lực to lớn của Tổng công ty khi chuyển từ dộc quyền sang cạnh tranh theo
cơ chế thị trờng. Tổng công ty có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật lớn và hiện đại nhất
trong các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu ở nớc ta, với hệ thống kho, bể chứa với
sức chứa trên 1.000.000 m
3
và trên 1500 cửa hàng bán lẻ. Tổng công ty giữ vững đợc
vai trò chủ đạo trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, là công cụ hữu hiệu của Nhà nớc
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
19
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
để điều tiết kinh tế vĩ mô về cung cầu, giá cả xăng dầu đối với sự phát triển kinh tế và
đời sống nhân dân.
Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam quan tâm phát triển mạng lới kinh doanh từ
các thành phố lớn, khu kinh tế tập trung đến các vùng sâu, vùng xa, với phơng châm
nhu cầu xuất hiện đến đâu, Tổng công ty đáp ứng đến đó. Mặc dù hiệu quả kinh
doanh thấp, phải lấy gần bù xa nhng Tổng công ty đã thực hiện tốt đợc vai trò chủ
đạo, góp phần rất lớn vào việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế xã hội trên
phạm vi toàn quốc. Trong môi trờng cạnh tranh cha bình đẳng, Tổng công ty vẫn
chiếm từ 57% đến 60% thị phần xăng dầu toàn quốc.
Để từng bớc tham gia vào thị trờng khu vực, khai thác vị trí địa lý thuận lợi
của Việt Nam gần với Campuchia, Lào và phía nam Trung Quốc. Tổng công ty đã
thiết lập đợc thị trờng tái xuất khẩu xăng dầu, cung cấp cho Lào 12%-15% nhu
cầu; Campuchia từ 30% - 40% nhu cầu, ngoài ra còn cung cấp một khối lợng khá
lớn cho các khách hàng Trung Quốc, khu chế xuất và tàu biển nớc ngoài ghé cảng
Việt Nam, đạt kim ngạch trên 100 triệu USD/năm, lãi ròng khoảng 80 tỷ đồng
/năm, góp phần giải quyết đợc một phần ngoại tệ cho nhập khẩu xăng dầu, tăng

hiệu quả kinh doanh chung của đơn vị.
Thứ hai, Tổng công ty đã lựa chọn các loại hình kinh doanh khác có hiệu
quả để đa dạng hoá các loại hình kinh doanh:
Tập trung đầu t phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm hoá
dầu (GAS, nhựa đờng, DMN, hoá chất...) kinh doanh DMN chiếm 24% thị phần
cả nớc và đã có sản phẩm cạnh tranh đợc với sản phẩm của các hãng nổi tiếng trên
thế giới nh BP, SHELL, ESSO, MOBILL... Kinh doanh gas có tốc độ tăng trởng
20%/năm; Tổng công ty đã đầu t 5 kho lớn với dây chuyền đóng nạp hiện đại ,
cung cấp gas và các sản phẩm bình gas các loại cho thị trờng, đặc biệt là các nhà
máy sản xuất công nghiệp. Hiện nay, Tổng công ty chiếm gần 30% thị phần, đang
đứng đầu trong 20 doanh nghiệp kinh doanh gas trên toàn quốc, đã hình thành hệ
thống cơ sở vật chất hiện đại và rộng khắp, tạo đợc uy tín với khách hàng. Tổng
công ty là nhà cung cấp nóng dạng xá đầu tiên ở Việt Nam với hệ thống kho bể, đ-
ờng ống chuyên dùng tại các địa bàn trọng điểm từ Hải Phòng đến Cần Thơ. Sản
phẩm nhựa đờng chất lợng cao, dịch vụ hoàn hảo đã đáp ứng đợc yêu cầu khắt khe
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
20
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
của các nhà thầu trong và ngoài nớc gồm nhựa đờng đặc, nóng, nhựa đờng đóng
phuy, nhựa đờng nhũ tơng. Dự báo trớc nhu cầu các sản phẩm hoá chất rất lớn
đối với các ngành kinh tế, Tổng công ty đã đầu t hệ thống kho bể, công nghệ xuất
nhập tự động tại các địa bàn trọng điểm của toàn quốc nh Hà Nội, Hải Phòng, TP.
HCM, Cần Thơ, Đà Nẵng để cung ứng các sản phẩm hoá chất nh xăng dung môi,
LAS, toluen, xylene, PP, PU, TDI...cho khách hàng là những nhà sản xuất lớn về
sơn, chế biến cao su, da dày...
Tập trung đầu t phát triển đội tàu vận tải viễn dơng với tổng trọng tải trên
90.000 tấn, nâng cao và đổi mới lực lợng vận tải xăng dầu đờng ống, đờng bộ;

cùng với các doanh nghiệp khác thành lập công ty cổ phần bảo hiểm hoạt động đạt
hiệu quả cao với trên 40 nghiệp vụ bảo hiểm, mạng lới kinh doanh trải rộng trên
phạm vi toàn quốc. Phát triển cơ khí xăng dầu, xây lắp, thiết kế kinh doanh vật t
tổng hợp....thành lập công ty xuất nhập khẩu để tham gia cùng các doanh nghiệp
khác đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Tuy mới đi vào hoạt động nhng năm 2001
công ty đã đạt kim ngạch xuất khẩu là 15 triệu USD.
Thứ ba, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam đã lựa chọn một số lĩnh vực để
phát triển hoạt động liên doanh với nớc ngoài nh liên doanh với hãng BP trong lĩnh
vực kinh doanh dầu mỡ nhờn, kinh doanh GAS hoạt động có hiệu quả. Liên doanh
với các hãng của Nhật Bản để sản xuất chất tẩy rửa tại Hải Phòng đã bắt đầu cung
ứng sản phẩm cho thị trờng. Tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo mô hình
Công ty cổ phần từ năm 1996 đã đạt doanh thu trên 100 tỷ đồng, chiếm lĩnh gần
7% thị phần bảo hiểm.
I.3.2 Tình hình vốn và các chỉ tiêu tài chính.
Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam đã bảo toàn và phát triển nguồn vốn nhà
nớc giao. Từ số vốn đợc giao năm 1991 là 990 tỷ đồng và bổ sung qua các năm
đến thời điểm 31/12/2002, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam đã có tổng số vốn
đạt 3.336 tỷ đồng, (trong đó số vốn tự bổ sung đợc 1.512 tỷ đồng) gấp 3.37 lần so
với số vốn đợc cấp ban đầu.
Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam luôn luôn là đơn vị hoạt động có lãi, lợi
nhuận trớc thuế từ năm 1997 đến 2002 là 3.008 tỷ đồng, bình quân 462 tỷ đồng
/năm. Năm 1999 và năm 2000 hoạt động kinh doanh xăng dầu rất khó khăn do giá
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
21
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
xăng dầu thế giới tăng cao, giá xăng dầu trong nớc thực hiện theo sự điều tiết của
nhà nớc nên lợi nhuận kinh doanh xăng dầu nội địa đạt đợc ở mức rất thấp, nhng

do có lợi nhuận từ hoạt động tái xuất khẩu và kinh doanh khác đem lại nên đã làm
cho Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam cải thiện đợc tình hình. Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn đạt 27,82% tính bình quân từ năm 1997 đến năm 2002 tính trên chỉ tiêu
tổng số vốn kinh doanh ).
Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam là một trong những doanh nghiệp có số
nộp ngân sách lớn nhất. Tổng nộp ngân sách từ năm 1994 đến 1999 là 24.959 tỷ
đồng, bình quân hàng năm Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam nộp ngân sách 4.160
tỷ đồng. Năm 2000 mặc dù gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh, nhng Tổng
công ty Xăng dầu Việt Nam đã nộp vào ngân sách 4.172 tỷ đồng. Việc trích nộp
ngân sách đợc thực hiện nghiêm túc theo quy định của nhà nớc từ Tổng công ty
đến các đơn vị thành viên.
I.3.3. Trình độ công nghệ
Bằng nguồn vốn tự bổ sung, từ năm 1996 đến năm 2000 Tổng công ty Xăng
dầu Việt Nam đã đầu t phát triển với tổng số tiền là 1500 tỷ đồng, bình quân hàng
năm là 300 tỷ đồng để thực hiện chơng trình hiện đại hoá và tự động hoá. Có thể
đánh giá sơ bộ về trình độ công nghệ của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam nh
sau:
Thứ nhất, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam hiện đang sử dụng một hệ
thống cơ sở vật chất rộng lớn, hiện đại nhất so với các doanh nghiệp khác cùng
kinh doanh xăng dầu trong nớc, phù hợp với xu hớng phát triển, cụ thể:
+ Quy hoạch cải tạo lại hệ thống kho, cảng (66 kho, tổng sức chứa 953 .970
m3) trạm cấp phát xăng dầu, cải tạo điều kiện làm việc và môi trờng cho hệ thống
kho theo tiêu chuẩn công nghiệp, văn minh, xanh, sạch, đẹp. Bớc đầu tự động hoá
từng phần các kho dầu nh hệ thống đo mức, đo nhiệt độ tự động, hệ thống thu
nhận và xử lý số liệu... tiến tới tự động hoá điều khiển một cách đồng bộ hệ thống
kho dầu.
Xây dựng 05 phòng hoá nghiệm đạt tiêu chuẩnVILAS đợc nhà nớc công
nhận tại Hà Nội, Quảng Ninh, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng với các thiết
bị hoá nghiệm hiện đại nh máy đo trị số octane, máy xác định hàm lợng lu huỳnh,
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1

Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
22
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
máy sắc khí...có độ chính xác cao đạt tiêu chuẩn quốc tế và hệ thống phòng hoá
nghiệm ở tất cả các đơn vị thành viên.Điều đó đã khẳng định công tác đảm bảo
chất lợng hàng hoá đợc Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam duy trì một cách
nghiêm ngặt.
Cải tạo nâng cấp và xây dựng mới 1070 cửa hàng xăng dầu (trong đó xây
dựng mới 585 cửa hàng xăng dầu )với 4.400 cột bơm hiện đại có độ chính xác cao
của Nhật và Italia thay thế toàn bộ cột bơm cũ của Tiệp Khắc và Liên Xô để hình
thành mạng lới bán lẻ xăng dầu rộng khắp và hiện đại trên phạm vi toàn quốc.
Chơng trình đầu t đội tàu viễn dơng tổng giá trị đầu t trên 530 tỷ đồng trọng
tải 9 vạn tấn, vơn ra thị trờng thế giới hoạt động có hiệu quả, tiết kiệm đợc hàng
chục triệu đô la cớc phí thuê tàu hàng năm, chủ động đợc nguồn hàng.
Đầu t xây dựng kho LPG và dây truyền đóng nạp tại 5 kho lớn tại TP Hồ
Chí Minh, Hải Phòng, Hà nội, Đà Nẵng, Cần Thơ với giá trị đầu t trên 8 triệu
USD, đầu t cơ sở vật chất để sản xuất DMN nhựa đờng lỏng tạo ra mạng lới kinh
doanh các sản phẩm hoá dầu có thế mạnh trên phạm vi cả nớc.
Thứ hai, việc ứng dụng công nghệ thông tin toàn ngành đợc tiếp cận và
triển khai sớm với mạng Petrolnet đã làm thay đổi công tác quản lý điều hành, tạo
điều kiện cho chơng trình tự động hoá thực hiện có kết quả, làm cơ sở cho việc
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Hiện nay, Tổng công
ty Xăng dầu Việt Nam đang thực hiện chơng trình công nghệ thông tin phục vụ
kinh doanh giai đoạn 2001-2005.
I.3.4 Thực trạng nguồn nhân lực:
Cùng với mục tiêu phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh, Tổng
công ty Xăng dầu Việt Nam luôn quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh doanh trong từng giai

đoạn. Đến nay Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam đã xây dựng, đổi mới đợc đội
ngũ CBCNV có chất lợng tơng đối hoàn chỉnh. Số liệu thống kê số lợng và chất l-
ợng lao động của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam trong 5 năm gần đây nh sau:
Biểu 1: Thống kê số lao động của Tổng công ty 1998- 2002
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
23
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Đơn vị : ngời
T
T
Diễn giải
Tổng số
đến 31/12
hàng năm
Đại học
và trên
Đại học
% so
tổng số
Trung
cấp
% so
tổng số
Lao động
còn lại
% so
tổng số

1 Năm 1998 13161 2.527 19.21 2.976 22.61 7658 58.18
2 Năm 1999 17206 2.689 15.63 3.516 20.43 11001 63.94
3 Năm 2000 18011 3.094 17.18 3.188 17.7 11729 65.12
4 Năm 2001 18342 3.410 18.59 3.267 17.81 11665 63.6
5 Năm 2002 19102 3.699 19.36 3.258 17.06 12145 63.58
(Nguồn :Số liệu thống kê lao động hàng năm của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam)
+ Số lợng lao động:
Tổng số lao động của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam đến thời điểm
31/12/2002 là 19.102 ngời ( nếu tính cả số lao động tại các công ty cổ phần thì
tổng số lao động lên tới gần 20.000 ngời). Số lao động của Tổng công ty liên tục
tăng do việc mở rộng thêm các hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm hoá
dầu, GAS, xuất nhập khẩu tổng hợp, đặc biệt mỗi năm Tổng công ty xây dựng mới
gần 100 cửa hàng xăng dầu .Từ năm 1999, số lao động có xu hớng giảm dần là do
hàng năm một số đơn vị chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần.
+ Cơ cấu lao động :
Lao động gián tiếp là 3.895 ngời chiếm 20,39% tổng số lao động
Lao động trực tiếp là 15.207 ngời chiếm 79.61% tổng số lao động
+ Chất lợng lao động:
Đến thời điểm 31/12/2002, số lao động có trình độ Đại học trở lên là 3.699
ngời chiếm 19.36% trong đó số có trình độ Thạc sỹ trở lên là 34 ngời. Hiện nay
cũng đang có một số cán bộ theo học các khóa thạc sỹ, tiến sỹ ở trong và ngoài n-
ớc. Qua số liệu biểu trên cho chúng ta thấy tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học trở lên
là tơng đối cao và tăng trởng qua các năm, điều đó thể hiện chất lợng lao động của
Tổng công ty đã không ngừng đợc nâng cao.
Số lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp là 3.258 ngời, chiếm
17.06% tổng số lao động. Số liệu này phù hợp với đặc thù chung của các doanh
nghiệp Việt Nam là tỷ lệ cán bộ có trình độ trung cấp thấp hơn tỷ lệ có trình độ
Đại học. Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam đang sử dụng một lực lợng cán bộ
không nhỏ có trình độ Đại học (chủ yếu là Tại chức và mở rộng) đảm nhiệm các
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1

Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
24
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
công việc mà lẽ ra chỉ cần bố trí lao động có trình độ trung cấp là đã phù hợp. Nếu
xét trên khía cạnh khoa học về bố trí và sử dụng lao động thì không hợp lý nhng
đây là một thực tế chung có thể chấp nhận đợc.
Số lao động còn lại đợc đào tạo kỹ thuật xăng dầu tại các trờng chính quy
theo hình thức tập trung hoặc các khoá bồi dỡng nghiệp vụ ngắn hạn phù hợp với
công việc đợc giao (chủ yếu thực hiện đối với công nhân trực tiếp sản xuất, kinh
doanh )
+ Tiền lơng và thu nhập:
Tiền lơng và thu nhập của ngời lao động luôn luôn đợc quan tâm cải thiện
trong đó tiền lơng là bộ phận có nhiều biến động tích cực theo bảng số liệu dới
đây :
Biểu 2 : Tiền lơng bình quân Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
Đơn vị tính : nghìn đồng
T
T
Chỉ tiêu
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1 Tiền lơng 920 838 996 1007 1364
2 Thu nhập khác 106 70 190 342 127
Tổng thu nhập 1026 908 1186 1349 1491
( Nguồn : Phòng Lao động Tiền lơng Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam )
Qua số liệu biểu trên cho thấy tiền lơng bình quân năm 2002 tăng lên
48.26% so với tiền lơng bình quân năm 1998. Thu nhập bình quân năm 2002 tăng
64% so với năm 1999. Nh vậy mức tiền lơng và thu nhập về cơ bản đã đảm bảo
đời sống cho ngời lao động ổn định ở mức trung bình khá so với mặt bằng của xã

hội, làm cho ngời lao động yên tâm thực hiện tốt công việc đợc giao và đây cũng
là một trong những nguyên nhân quan trọng giúp Tổng công ty hoàn thành các
mục tiêu kinh doanh đặt ra.
Trong những năm qua Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam không những đảm
bảo mục tiêu ổn định, duy trì mức thu nhập thoả đáng cho ngời lao động mà thờng
xuyên nghiên cứu đổi mới việc phân phối tiền lơng và thu nhập giữa các đơn vị
thành viên với nhau, giữa những ngời lao động trong từng đơn vị thành viên nhằm
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
Nguyễn Thị Quyên Anh Lớp Q7T1
25
25

×