THÁCH THỨC TRONG CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ BỆNH LAO
Ts Bs NGUYỄN HỮU LÂN
Bv PHẠM NGỌC THẠCH
BỆNH LAO
Mycobacterium tuberculosis (MT) gây nên bệnh lao
Đặc điểm vi sinh của Mycobacterium tuberculosis:
Vi khuẩn hiếu khí.
Tồn tại ở trạng thái không hoạt động.
Có khả năng tiếp tục tồn tại dai dẳng khi
bệnh nhân được điều trị bằng kháng sinh
nhạy cảm theo kháng sinh đồ.
Thời gian nhân đôi chậm hoặc không thường xuyên.
Vách tế bào chứa nhiều axit mycolic và các lipid.
Khả năng phát triển đột biến kháng thuốc.
Future Med Chem, 2009, 1(4): 749-756
CÁC THÁCH THỨC
Chúng ta chưa hiểu rõ hết:
Đặc tính sinh học phức tạp của MT, bệnh lý nhiễm trùng lao.
Sự tương tác phức tạp giữa MT và miễn dịch của ký chủ, di truyền
của MT với đáp ứng miễn dịch của ký chủ.
Sự truyền nhiễm, bệnh sinh và kháng thuốc lao.
Tính chất và/hoặc số lần phơi nhiễm cần thiết cho sự nhiễm lao.
Lao tiềm ẩn và lao hoạt tính.
J Infect Dis . 2012; 205(2): S347–S352
Intl J Infect Dis 56 (2017) 1–5
CÁC THÁCH THỨC
Lao tiềm ẩn: phản ứng (+) với Tuberculin hay Interferone γ.
Yếu tố nguy cơ cho sự tiến triển từ lao tiềm ẩn sang có triệu chứng?
Sự phát triển thành lao hoạt tính thường kéo dài và không phải luôn
xảy ra, và nhiều người bị nhiễm lao dường như có thể loại bỏ được
nhiễm trùng, trong khi những người khác lại phát triển thành bệnh.
Bệnh nhân không có miễn dịch với bệnh lao sau khi đã mắc bệnh.
Chưa có dấu ấn miễn dịch đánh giá việc thử nghiệm thành công
những vắc-xin mới trong khi dấu ấn miễn dịch này phải được đúc kết
dữ liệu từ những người bị nhiễm lao nhưng không tiến triển thành
bệnh hoặc đã bị mắc lao rồi nhưng không bị tái nhiễm/tái mắc lao.
J Infect Dis . 2012; 205(2): S347–S352
Intl J Infect Dis (2017) , 56, 1–5
Bệnh lao:
DỊCH TỄ HỌC
Trầm trọng hơn bởi đại dịch HIV/AIDS
Nguyên nhân tử vong hàng đầu trong các bệnh nhiễm trùng.
Nguyên nhân tử vong do lao cao hơn HIV/AIDS và sốt rét.
Nguyên nhân tử vong hàng đầu trong số những người bị nhiễm HIV.
Nhờ nỗ lực tăng cường sức khỏe cộng đồng:
Giảm tỷ lệ hiện mắc chung
Giảm tỷ lệ tử vong
Số người mắc lao không giảm nhanh như dự đoán do dân số tăng.
Từ năm 1990, bệnh lao được công nhận là vấn đề sức khoẻ toàn cầu.
WHO 2016 - Global Tuberculosis Report
J Infect Dis . 2012; 205(2): S347–S352
Intl J Infect Dis (2017), 56, 1–5
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG MDRTB NĂM 2016
Khu vực
Số BN
Gene
XN Gene kháng R
Phát hiện
9 tháng
Miền Bắc
Hà Nội
Miền Trung
Tây Nam Bộ
Đông Nam Bộ
Tp. Hồ Chí Minh
Toàn quốc
Tp.HCM/Toàn quốc
7.176
468
480
1.422
136
144
5.360
257
190
3550
392
377
13.439 1.120
818
10.500
876
571
29.525 2.237
1.865
35,56% 39,16% 30,62%
Thu nhận
9 tháng
Chỉ tiêu
424
565
140
170
210
305
453
550
776
995
540
680
1.863
2.415
28,99% 28,16%
Nguồn: Chương trình Chống lao Quốc gia
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ MDRTB NĂM 2013
Tổng
Khỏi
HTĐT
Thất bại
Bỏ trị
Chết
Chuyển
Đang ĐT
Thành công
1
HCMC
445
217
94
21
62
49
2
0
70%
2
Hà Nội
71
46
2
9
9
4
0
1
68%
3
Nam Định
28
25
0
0
1
2
0
0
89%
4
Hải Dương
12
6
0
1
4
1
0
0
50%
5
Đà Nẵng
22
9
8
0
3
1
1
0
77%
6
Quảng Nam
17
10
1
2
2
1
1
0
65%
7
K74
62
21
8
11
21
0
1
0
47%
8
Bình Định
31
6
14
1
3
6
1
0
65%
9
Thanh Hoá
44
19
0
1
18
4
0
2
43%
10
Bình Thuận
33
24
2
2
4
1
0
0
79%
11
Cần Thơ
42
25
2
8
2
5
0
0
64%
12
Hải Phòng
31
2
20
0
5
4
0
0
71%
13
Tiền Giang
20
16
2
1
1
0
0
0
90%
14
An Giang
20
13
0
6
0
1
0
0
65%
15
Ninh Thuận
20
18
0
0
0
2
0
0
90%
16
Khánh Hòa
16
14
0
0
0
2
0
0
88%
17
Hưng Yên
10
7
1
0
0
2
0
0
80%
18
Nghệ An
12
10
0
1
0
1
0
0
83%
19
Thái Bình
5
4
0
0
1
0
0
0
80%
20
Quảng Ninh
8
6
1
0
1
0
0
0
88%
21
Bắc Giang
6
5
0
0
1
0
0
0
83%
22
Quảng Ngãi
2
2
0
0
0
0
0
0
100%
23
Thái Nguyên
1
0
1
0
0
0
0
0
100%
24
Vĩnh Phúc
1
0
0
0
0
1
0
0
0%
959
505
156
64
138
87
6
3
69%
53%
16%
7%
14%
9%
1%
0%
Tổng
Tỷ lệ
Nguồn: Chương trình Chống lao Quốc gia
DỰ KIẾN CHỈ TIÊU MDRTB NĂM 2017
AFB(+) mới
(người)
MDRTB
Tiền sử
MDRTB
Tổng
Chỉ tiêu
(4%)
điều trị lao (23%) MDRTB
(người)
Miền Bắc
8.846
354
2.213
509
863
700
Hà Nội
1.837
74
740
170
244
200
Miền Trung
7.688
308
1.451
334
641
365
Tây Nam Bộ
15.739
630
3.268
752
1.381
705
Đông Nam Bộ
15.494
620
5.157
1.186
1.806
1.170
Tp. Hồ Chí Minh
7.679
307
3.157
726
1.033
780
Toàn quốc
47.767
1.912
12.089
2.781
4.691
2.940
16%
16%
26%
26%
22%
27%
Tp.HCM/Toàn quốc
Nguồn: Chương trình Chống lao Quốc gia
CÁC THÁCH THỨC
Hiểu biết về sự khác biệt và tính phổ biến của bệnh lao trong số các
quốc gia có gánh nặng là rất cần thiết để hiểu rõ hơn về dịch bệnh lao
trên toàn cầu, lịch sử tự nhiên của bệnh, phát triển các phương pháp
tiếp cận khoa học thích hợp cho phát hiện và phát triển thuốc, vắc xin,
và phương pháp chẩn đoán.
Đánh giá lịch sử tự nhiên của bệnh lao trong bệnh cảnh đồng nhiễm
trùng, các bệnh đi kèm, các hành vi nguy cơ, các yếu tố phổ biến khác
ở các quốc gia có gánh nặng bệnh lao là rất quan trọng để hiểu được
bệnh lao trong môi trường tự nhiên của nó.
Đánh giá sự tương tác phức tạp giữa mầm bệnh và khả năng miễn
dịch của vật chủ, sự đóng góp của di truyền học biến đổi đối với đáp
ứng miễn dịch của vật chủ, sự lây truyền, sự gây bệnh, và khả năng
kháng thuốc cần phải được hiểu rõ hơn để phát triển các can thiệp
nhắm vào một môi trường cụ thể hoặc áp dụng được trên toàn thế giới
Intl J Infect Dis 56 (2017) 1–5
J Infect Dis . 2012; 205(2): S347–S352
NGUỒN LỰC ĐỂ KIỂM SOÁT BỆNH LAO
Có hơn nửa triệu trường hợp mắc MDRTB mới phát hiện hàng năm,
chỉ có 20% có thể tiếp cận việc chăm sóc và điều trị thích hợp.
Nghiên cứu về bệnh lao nhận khá ít tài trợ; trên 60% chi phí dành cho
nghiên cứu và phát triển bệnh lao đến từ nguồn kinh phí công, 65%
trong số đó đến từ Hoa Kỳ.
Bệnh lao được tài trợ ít hơn so với HIV và sốt rét, dù có ảnh hưởng
đến sức khoẻ dân số lớn hơn nhiều.
Cần có hành động phối hợp hơn nữa giữa nhà tài trợ và chính phủ để
đầu tư thêm vào công tác phòng ngừa, phát hiện và điều trị lao.
Cần sự hợp tác chặt chẽ giữa chương trình Lao và chương trình HIV.
Các hướng dẫn hiện nay không chỉ rõ khi nào có thể ngưng cách ly
bệnh nhân lao, dẫn đến một số bệnh nhân bị cách ly không cần thiết
Intl J Infect Dis (2017) , 56, 1–5
BỆNH LAO VÀ CÁC BỆNH ĐI KÈM
Nhiễm HIV làm tăng đáng kể tỷ lệ tử vong, nguy cơ thất bại điều trị.
Đái tháo đường (ĐTĐ) làm tăng tỉ lệ mắc bệnh, tử vong của bệnh lao.
BN lao cần được tầm soát về HIV và ĐTĐ
BN HIV và ĐTĐ cần sàng lọc bệnh lao (hoạt tính, tiềm ẩn).
BN lao/HIV cần chữa trị ARV.
BN lao/ĐTĐ cần điều trị kiểm soát tốt đường huyết
Intl J Infect Dis (2017) , 56, 1–5
VẤN ĐỀ Y TẾ CÔNG CỘNG, XÃ HỘI, VẬN HÀNH
Cách tiếp cận, quản lý lao ở nhóm người yếu thế.
Sự kỳ thị đối với BN lao (khuyến khích họ tiếp cận hệ thống y tế).
Các dịch bệnh khác khiến xã hội và hệ thống y tế chia sẻ nguồn lực,
giảm tập trung vào diệt trừ bệnh lao.
Phát triển đội ngũ cán bộ y tế có trình độ (+++), nhưng ít nghiên cứu.
Quản lý BN MDRTB, XDRTB rất phức tạp đối với nhà lâm sàng, hệ
thống y tế công cộng, xã hội.
Eur Respir J. (2014), 44(1): 23–63
Intl J Infect Dis (2017) , 56, 1–5
THÁCH THỨC TRONG CHẨN ĐOÁN LAO
MT phát triển chậm, mẫu bệnh phẩm soi, cấy MT bị tạp nhiễm.
Thành tế bào MT có tính kỵ nước do chứa nhiều axit mycolic làm
nhuộm tế bào MT khó khăn.
Soi kính hiển vi cổ điển có độ nhạy kém (36-43%).
Soi trực tiếp tìm AFB(+) khi có 10.000 MT/ml mẫu bệnh phẩm.
Cấy MT (+) khi có 100 MT/ ml mẫu bệnh phẩm.
Kính hiển vi huỳnh quang được cho là có độ nhạy cao hơn, và giảm
công việc hơn nhưng làm tăng chi phí và phức tạp về mặt kỹ thuật.
Lung India (2012), 29(3): 259–266.
THÁCH THỨC TRONG CHẨN ĐOÁN LAO
AFB (+) /mẫu bệnh phẩm không khẳng định chẩn đoán lao.
Nuôi cấy tìm MT là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán xác định bệnh lao.
Nuôi cấy tìm MT thường quy khó thực hiện trong hầu hết các quốc
gia có tỉ lệ lao cao vì thiếu nguồn lực và chuyên môn kỹ thuật .
Kháng sinh đồ phức tạp về kỹ thuật, khó thực hiện, cho kết quả chậm.
Lung India (2012), 29(3): 259–266.
DỊCH TỄ HỌC
Bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường
PTB: lao phổi
EPTB: lao ngoài phổi
GUTB: lao sinh dục-niệu
MTB: lao kê
TBM: lao màng não
ABDTB: lao bụng
Indian J Med Res (2005), 121, 550-567
DỊCH TỄ HỌC
Bệnh nhân nhiễm HIV
PTB: lao phổi
EPTB: lao ngoài phổi
DTB: lao lan tỏa
MTB: lao kê
LNTB: lao hạch
Indian J Med Res (2005), 121, 550-567
Số bệnh nhân lao phổi (n)
LAO VÀ HIV
AFB âm (%)
Số lƣợng tế bào CD4/l
Số lƣợng tế bào CD4/l
Int J Tuberc Lung Dis 2010; 14(10): 1295-1302
Số lƣợng tế bào CD4/l
Tổn thƣơng tạo hang (%)
X quang phổi bình thƣờng (%)
LAO VÀ HIV
Số lƣợng tế bào CD4/l
Int J Tuberc Lung Dis 2010; 14(10): 1295-1302
THÁCH THỨC TRONG CHẨN ĐOÁN LAO
Sensitivity, specificity, and predictive values of various methods for all tuberculosis cases
Journal of Clinical Microbiology, 2011, 4138-4141
THÁCH THỨC TRONG CHẨN ĐOÁN LAO
Comparison of diagnostic yield of direct smear microscopy and Xpert MTB/RIF using culture as
reference standard.
PLOS ONE (2014), 9(1), E85478
XÉT NGHIỆM Xpert MTB/RIF
12/2010: Được WHO chứng nhận dùng chẩn đoán bệnh lao và lao
kháng RIF.
Ưu điểm lớn: Rút ngắn thời gian chẩn đoán, khởi đầu điều trị lao
và MDR TB.
Tuy nhiên:
Vẫn không thực sự là xét nghiệm chẩn đoán nhanh cho những nơi
có nguồn lực hạn chế.
Việc thực hiện cần nguồn đầu tư hậu cần và tài chính đáng kể.
Lợi ích hạn chế ở nhóm bệnh nhân nhiễm HIV và trẻ em
→ Điều này cho thấy những hạn chế khi triển khai xét nghiệm để
đáp ứng nhu cầu ở các nước đang phát triển.
Clin Epidemiol. (2014), 5, 387-396
FL-LAM NƢỚC TIỂU
Dựa trên phát hiện kháng nguyên mycobacterial lipoarabinomannan
(LAM) trong nước tiểu.
Kháng nguyên LAM là một lipopolysaccharide hiện diện trong
thành phần màng tế bào của mycobacterial, được giải phóng trong
quá trình chuyển hóa hoặc phân hủy tế bào vi khuẩn.
LAM được tìm thấy nổi bật ở những người đang mắc lao, có phản
ứng chéo thấp với nhiễm mycobacteria không lao.
Có độ nhạy chưa đạt yêu cầu, xét nghiệm LAM nước tiểu hiện tại
không thích hợp để sàng lọc lao. Tuy nhiên, không giống các
phương pháp chẩn đoán lao khác, nó có độ nhạy được cải thiện ở
nhóm HIV/Lao và cải thiện hơn nữa nếu CD4 thấp.
WHO 2015, FL-LAM. Policy Guidance
FL-LAM NƢỚC TIỂU
Ngoại trừ những trường hợp đặc biệt được nêu dưới đây đối với
người nhiễm HIV có CD4 thấp hoặc những người bệnh rất nặng,
LF-LAM không được dùng để chẩn đoán lao (khuyến cáo mạnh,
bằng chứng có chất lượng thấp).
LF-LAM có thể được dùng để hỗ trợ chẩn đoán lao ở bệnh nhân
người lớn nhiễm HIV có các triệu chứng của lao (lao phổi/lao ngoài
phổi) và có CD4 ≤ 100 cells/μL, hoặc người nhiễm HIV có bệnh rất
nặng bất kể CD4 là bao nhiêu/không biết số lượng CD4 (khuyến cáo
có điều kiện, bằng chứng có chất lượng thấp).
Khuyến cáo này cũng áp dụng đối với BN trẻ em nhiễm HIV có
triệu chứng mắc lao (lao phổi/lao ngoài phổi), dựa trên khái quát kết
quả của BN người lớn.
WHO 2015, FL-LAM. Policy Guidance
FL-LAM NƢỚC TIỂU
WHO 2015, FL-LAM. Policy Guidance
FL-LAM NƢỚC TIỂU
WHO 2015, FL-LAM. Policy Guidance