Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

GIÁO ÁN NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC HỘI NÔNG DÂN VÀ VẬN ĐỘNG NÔNG DÂN Ở CƠ SỞ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.38 KB, 28 trang )

Bài 3

NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC HỘI NÔNG DÂN VÀ VẬN ĐỘNG
NÔNG DÂN Ở CƠ SỞ
A. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG
1. Tên bài giảng: Nghiệp vụ công tác Hội Nông dân và vận động nông dân ở cơ sở
2. Thời gian giảng: 4 tiết (mỗi tiết 45 phút)
3. Đối tượng người học: Cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng, chính quyền, đoàn thể
nhân dân cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn và các đơn vị tương đương); trưởng, phó
phòng, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện và tương đương; trưởng, phó phòng của sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương; cán bộ dự nguồn các chức danh trên; cán bộ,
công chức cấp cơ sở và một số đối tượng khác.
4. Mục tiêu:
4.1. Về kiến thức: Trang bị những kiến thức cơ bản về công tác Hội Nông dân và
nghiệp vụ công tác vận động nông dân ở cơ sở.
4.2. Về kỹ năng: Biết vận dụng lý luận đã nghiên cứu vào công tác vận động nông
dân và các phong trào của nông dân ở cơ sở.
4.3. Về thái độ: Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của nông dân và của Hội Nông
dân và nghiệp vụ công tác vận động nông dân ở cơ sở.
5. Kế hoạch chi tiết:
Bước

Phương

Nội dung

Phương tiện

lên lớp
pháp
Bước 1 Ổn định lớp


Thuyết trình Micro
Bước 2 Kiểm tra bài cũ
Lồng ghép Micro
Bước 3 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHỦ YẾU VỀ NÔNG DÂN, CÔNG TÁC VẬN
(Giảng

ĐỘNG NÔNG DÂN VÀ HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM

bài mới)

- Thuyết trình

1.1. Nông dân Việt Nam

60’

- Micro
20’

- Thuyết trình

- Powerpoint
- Micro

10’

- Vấn đáp

- Phấn, bảng,
- Powerpoint


1

gian
5’
0’

- Phấn, bảng,

- Vấn đáp

1.2. Công tác vận động nông dân của Đảng

Thời


1.3. Khái lược về Hội Nông dân Việt Nam

1.4. Tổ chức cơ sở Nông dân Việt Nam

- Thuyết trình

- Micro

- Vấn đáp

- Powerpoint
- Micro

- Thuyết trình


- Phấn, bảng,

- Powerpoint
2. NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC HỘI NÔNG DÂN VÀ VẬN ĐỘNG NÔNG
DÂN Ở CƠ SỞ
2.1. Nghiệp vụ tuyên truyền, giáo dục xây
dựng người nông dân mới, đáp ứng yêu cầu - Thuyết trình
của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, - Vấn đáp
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
2.2. Nghiệp vụ tổ chức phong trào nông dân
thi đua thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, quốc phòng – an ninh

- Thuyết trình
- Vấn đáp

2.3. Nghiệp vụ xây dựng, củng cố tổ chức - Thuyết trình
Hội ở cơ sở

- Vấn đáp

100’

20’

- Powerpoint
- Micro
- Phấn, bảng,


20’

- Powerpoint
- Micro
- Phấn, bảng,

xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ - Vấn đáp

- Phấn, bảng,

quốc, đoàn thể nhân dân ở cơ sở

- Powerpoint
- Micro
- Phấn, bảng,

- Thuyết trình

- Powerpoint
- Micro

Hướng dẫn câu hỏi, bài tập, nghiên cứu tài - Thuyết trình

- Powerpoint
- Micro

liệu

- Powerpoint


Bước 4 Chốt kiến thức
Bước 5

- Phấn, bảng,

2.4. Nghiệp vụ để tổ chức cơ sở Hội tham gia - Thuyết trình

của Ban Chấp hành Hội ở cơ sở

20’

- Micro

- Powerpoint
- Micro

2.5. Nghiệp vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo - Thuyết trình

10’

20’

20’

20’

10’
5’

B. TÀI LIỆU PHỤC VỤ SOẠN GIẢNG

1. Tài liệu bắt buộc
1.1. Giáo trình Trung cấp lý luận chính trị - hành chính, Nghiệp vụ công tác Mặt
trận Tổ quốc và đoàn thể nhân dân ở cơ sở, Nxb. Lý luận chính trị, H.2017.
1.2. Nghị quyết Số: 26-NQ/TW, ngày 5/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
1.3. Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam.
2


1.4. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Nông dân Việt Nam lần thứ VI, nhiệm
kỳ 2013 - 2018.
2. Tài liệu tham khảo
2.1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X,XI,XII, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2008, H.2011, H.2017.
2.2. Quyết định Số: 1600/QĐ-TTg, ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng chính
phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016 – 2020.
2.3. Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg, ngày 22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
Ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương
và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020.
2.4. Quyết định số: 899/QĐ-TTg, ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Phe
duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững.
2.5. Quyết định số: 1895/QĐ-TTg, ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc
Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.
2.6. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông
Cửu Long, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2015.
2.7. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Nông nghiệp và phát triển

nông thôn.
2.8. Các bài viết trên website: Tạp chí cộng sản, tạp chí dân vận, Hội Nông dân Việt
Nam,...
C. NỘI DUNG BÀI GIẢNG
Bước 1: Ổn định lớp
Bước 2: Kiểm tra bài cũ (Lồng ghép trong quá trình giảng bài)
Bài 3
NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC HỘI NÔNG DÂN
VÀ VẬN ĐỘNG NÔNG DÂN Ở CƠ SỞ
3


1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHỦ YẾU VỀ NÔNG DÂN, CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NÔNG
DÂN CỦA ĐẢNG VÀ HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM
1.1. Nông dân Việt Nam
1.1.1. Khái niệm
- Từ điển Tiếng Việt (Nxb. KHKT Hà Nội, 1998): Nông dân được định nghĩa là
“người lao động sống bằng nghề làm ruộng”.
Hay:
- Trong từ điển Cộng sản chủ nghĩa khoa học (Nxb. Tiến bộ Mátxcơva, Sự thật, Hà
Nội.1996) thì: “Nông dân là một giai cấp chuyên sản xuất những sản phẩm nông nghiệp
trên cơ sở tư hữu tư nhân hoặc sở hữu hợp tác xã về tư liệu sản xuất và tham gia sản xuất
bằng lao động của chính mình. Là một giai cấp đặc biệt, giai cấp nông dân hình thành
trong quá trình tan rã của chế độ công xã nguyên thủy và quá trình phát triển của chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất và tồn tại cho tới khi xây dựng xong chủ nghĩa cộng sản”.
- Trong từ điển Kinh tế chính trị vắn tắt (Nxb. Tiến bộ Matxcơva - Sự thật, Hà
Nội.1998): Nông dân được định nghĩa “Một giai cấp trong xã hội dưới chế độ phong kiến
- tư bản, giai cấp nông dân là toàn thể những người sản xuất nhỏ trong nông nghiệp, kinh
doanh cá thể bằng tư liệu sản xuất của riêng mình và bằng lực lượng gia đình mình”.
Như vậy, đã có nhiều cách tiếp cận và đưa ra những định nghĩa khác nhau về giai

cấp nông dân nhưng nhìn chung các khái niệm trên đã chỉ ra được những đặc điểm cơ
bản của giai cấp nông dân.Trong phạm vi lý luận, nông dân được hiểu là những người
sống ở nông thôn (làng, bản, xã) và lấy sản xuất nông nghiệp (theo nghĩa rộng) làm
nguồn sống của mình.
- Theo Chủ nghĩa Mác – Lênin, nông dân là giai cấp của thời kỳ gia trưởng, một
giai cấp do hàng chục, hàng trăm nô lệ tạo thành. Trong suốt hàng chục năm ấy, người
nông dân là một người tiểu chủ, lúc đầu phải chịu phục tùng các giai cấp khác rồi sau đó
được tự do và bình đẳng về hình thức nhưng là người tư hữu và sở hữu lương thực”.
Theo cách hiểu này, nông dân là giai cấp của những người sản xuất nhỏ, hình thành
và phát triển trong xã hội phong kiến, tồn tại trong giai đoạn của xã hội tư bản và cả

4


trong giai đoạn thấp của xã hội cộng sản đối với các nước quá độ lên CNXH trong điều
kiện CNTB chưa phát triển cao.
- Mác, Ăng-ghen, Lênin còn cho rằng: “Phương thức sản xuất của nông dân còn
mang tính chất phân tán, lạc hậu về kỹ thuật, năng xuất thấp. Điều đó quy định phương
thức sống, phương thức sinh hoạt mang tính chất tự do của họ.
Tóm lại, nông dân Việt Nam là những người lao động sản xuất trong nông nghiệp
(nông - lâm - ngư – diêm nghiệp), trực tiếp sử dụng một loại tư liệu sản xuất đặc thù là
đất, rừng, sông, biển,....để sản xuất ra nông sản (sản phẩm của các ngành nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy - hải sản, diêm nghiệp) và dần dần họ được tiếp cận với thành tựu khoa
học kỹ thuật trên nhiều lĩnh vực và sử dụng máy móc để giảm bớt sức lao động chân tay.
1.1.2. Vị trí, vai trò của nông dân
Nông dân có vai trò rất to lớn trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. Vai trò
ấy, nếu được những lực lượng chính trị tiến bộ, những người cầm quyền nhận thức đúng
đắn và có giải pháp phát huy tốt trong hoạt động của xã hội thì sẽ thu được thắng lợi lớn.
Tuy nhiên, không phải tất cả các lượng lượng chính trị, những người cầm quyền đều nhận
thức đúng đắn vai trò của nông dân và giải quyết vấn đề nông dân một cách khoa học.

Trong xã hội phân chia thành giai cấp đối kháng, tất cả các giai cấp thống trị đều
tìm cách vận động và phát huy vai trò của nông dân trong các cuộc cách mạng, trước hết
vì lợi ích của họ. Được nông dân ủng hộ và tích cực tham gia, những cuộc cách mạng ấy
đều giành thắng lợi, đem lại cho nông dân những quyền lợi nhất định. Tuy nhiên, những
quyền lợi ấy, không cơ bản, lâu dài và bền vững, nông dân vẫn không thoát khỏi cuộc
sống khổ cực và địa vị người bị áp bức, bóc lột. Vì thế, trong tiến trình lịch sử nhân loại,
các cuộc đấu tranh của nông dân vẫn luôn nổ ra nhằm chống lại giai cấp thống trị, bóc
lột, với hy vọng thay thế chế độ tốt đẹp hơn. Song, sự hy vọng đúng đắn, tốt đẹp ấy, vẫn
không thành hiện thực lâu dài, xã hội vẫn liên tiếp thay thế chế độ áp bức, bóc lột này
bởi chế độ áp bức, bóc lột khác.
Từ khi chủ nghĩa Mác – Lê nin ra đời, vị trí, vai trò của nông dân mới được đánh
giá đúng đắn, vấn đề nông dân mới được nhận thức và giải quyết một cách khoa học.
Đầu tiên là Mác và Ăng-ghen, những lãnh tụ thiên tài của giai cấp công nhân thế giớiđã thấy rõ sức mạnh to lớn của giai cấp nông dân, khẳng định vai trò quan trọng của họ
5


đối với thắng lợi của cách mạng vô sản. Hai ông đã đưa ra tư tưởng xây dựng khối liên
minh công – nông, coi đó là vấn đề chiến lược cách mạng vô sản, là yếu tố đặc biệt quan
trọng để phát huy vai trò của giai cấp nông dân trong cách mạng.
Lênin đã kế thừa và phát triển những tư tưởng, quan điểm đó của Mác, Ăng-ghen
trong điều kiện chủ nghĩa tư bản chuyển sang chủ nghĩa đế quốc và khẳng định nhân tố
đảm bảo thắng lợi của cách mạng vô sản là ở chổ: “vô sản được sự ủng hộ của những
người nông dân nghèo khổ”[1]. Ông coi, liên minh công – nông là nguyên tắc tối cao của
cách mạng vô sản.
Sau cách mạng tháng Mười, nước Nga phải đương đầu với cuộc chiến tranh ác liệt,
kéo dài chống lại sự can thiệp của các nước đế quốc và bọn phản động trong nước. Khi
bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội, Nga gặp rất nhiều khó khăn, hậu quả chiến tranh
nặng nề, kinh tế - xã hội kém phát triển. Để làm chuyển biến tình hình nước Nga, Lê nin
đã đưa ra luận điểm nổi tiếng “bắt đầu từ nông dân”; soạn thảo và lãnh đạo thực hiện
chính sách kinh tế mới (NEP), mở ra một thời kỳ phát triển mới của nước Nga. Từ đó,

có thể khẳng định, đánh giá đúng vai trò của nông dân, đề ra những chủ trương, chính
sách đúng đắn đối với nông dân là yếu tố đặc biệt quan trọng đưa nước Nga vượt qua
thử thách, ngày càng lớn mạnh.
Kế thừa và phát triển những tư tưởng, quan điểm của các lãnh tụ giai cấp công
nhân, Hồ Chí Minh đã nhận thức sâu sắc và đánh giá đúng vai trò, khả năng cách mạng
to lớn của giai cấp nông dân Việt Nam. Người viết: “Nông dân là một lực lượng rất to
lớn của dân tộc, một đồng minh rất trung thành của giai cấp công nhân” [2]. Và khẳng
định, cách mạng muốn thành công ắt phải dựa vào lực lượng của nông dân.
Được sự giáo dục, rèn luyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trung thành với tư tưởng
của Người, Đảng ta trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng đã đánh giá cao vai trò của
giai cấp nông dân Việt Nam, đã đề ra đường lối, chủ trương phát huy vai trò của giai cấp
nông dân trong chống giặc ngoại xâm và xây dựng đất nước. Giai cấp nông dân Việt
Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng đã đứng lên làm cách mạng, cùng dân tộc giành những
thắng lợi to lớn.
1
2

V.I. Lê nin: Toàn tập, t.36, Nxb Tiến bộ, M.,1977, tr.374.
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t.5, Nxb CTQG, H, 1995, tr.710.

6


Qua hàng trăm năm phát triển, nay đất nước ta đã bước những bước đầu tiên trong
giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nhưng nông dân nước ta hiện nay
chiếm gần 70% dân số và khoảng 50% lực lượng lao động xã hội [3]; nông nghiệp vẫn
được Đảng ta xác định là mặt trận hàng đầu. Trong nhiệm kỳ khóa X, Đảng đã ra Nghị
quyết Trung ương 7 về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn và khẳng định: “Trong mối
quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá
trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch

vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản” [4]. Điều đó càng thể hiện rõ sự khẳng
định của Đảng ta về vai trò to lớn của giai cấp nông dân Việt Nam trong công cuộc đổi
mới toàn diện đất nước do Đảng khởi xướng và lãnh đạo hiện nay và trong lịch sử phát
triển của dân tộc ta.
1.1.3. Đặc điểm của nông dân Việt Nam
Cũng giống như giai cấp nông nhân quốc tế, giai cấp nông nhân Việt Nam có cơ cấu
không thuần nhất, nó bao gồm nhiều tầng lớp khác nhau về địa vị, trình độ, lợi ích...nó
cũng không có hệ tư tương riêng mà phải phụ thuộc vào hệ tư tưởng của giai cấp thống trị.
Đây cũng là một giai cấp không đại diện cho phương thức sản xuất nào trong lịch sử và họ
có mức sống dân cư thấp hơn mức sống dân cư thành thị. Do địa vị kinh tế, xã hội cho nên
họ không thể tự giải phóng mình mà phải liên minh với các giai tầng khác trong xã hội.
Từ đó có thể nhận thấy một số đặc điểm cơ bản của giai cấp nông dân Việt Nam như sau:
Một là, chủ nghĩa yêu nước cách mạng của giai cấp nông dân. Nông dân là người
đóng góp sức người, sức của nhiều nhất cho kháng chiến” (Lê Duẩn). Có thể nói, xét
theo quan điểm lịch sử thì con người Việt Nam nói chung và giai cấp nông dân nói riêng
là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài. Do đó, luôn mang trong mình những giá trị
truyền thống đã được tạo nên trong lịch sử. Bản chất của nhân dân ta là yêu nước. Lịch
sử dân tộc qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước đã chứng minh điều đó.
Trong lịch sử đã có biết bao cuộc kháng chiến chống quân xâm lược, đặc biệt là từ
khi có Đảng, được Đảng lãnh đạo, nông dân một lòng đi theo Đảng, bền bỉ đấu tranh
chống áp bức bóc lột của giai cấp phong kiến, chống đế quốc thực dân chung vai cùng
3
4

Báo cáo của Hội Nông dân Việt Nam tại buổi làm việc với Thủ tướng Chính phủ, ngày 21 tháng 4 năm 2015.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Nxb CTQG, H.2008, tr.124.

7



cả nước tiến hành thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và sau đó là xây
dựng, bảo vệ tổ quốc XHCN.
Thời kỳ đất nước còn chìm trong khói lửa chiến tranh, dưới sự lãnh đạo của Đảng
tinh thần ấy được phát huy một cách cao độ nhất. Giai cấp nông dân luôn cùng sát cánh
với giai cấp công nhân và các giai tầng khác trong xã hội tạo thành một khối đại đoàn kết
dân tộc để thực hiện sự nghiệp cách mạng giành chính quyền .
Khi đất nước hòa bình thống nhất, nông dân hăng hái tham gia xây dựng và bảo vệ tổ
quốc XHCN. Những thành tựu mà ngày nay chúng ta đạt được có phần đóng góp to lớn
của giai cấp nông dân. Chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa cách mạng làm cho nông dân tin
theo Đảng, trung thành phấn đấu cho đất nước chúng ta ngày càng “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”. Chính chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách
mạng đã gắn kết nông dân với các giai cấp khác trong xã hội. Mặt khác, chủ nghĩa yêu
nước của dân tộc Việt Nam không đưa đến chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi .Vì thế mà nông dân
nước ta dễ hoà nhập với cộng đồng quốc tế. Có thể nói chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa
cách mạng là một trong những đặc điểm truyền thống của giai cấp nông dân Việt Nam.
Đặc điểm này có ý nghĩa rất quan trọng và tích cực động viên, khuyến khích người nông
dân tin theo Đảng và Nhà nước, vượt qua mọi khó khăn để hợp lực của giai cấp và tầng
lớp nhân dân xây dựng đất nước ngày một to đẹp hơn, đàng hoàng hơn .
Hai là, tính cố kết cộng đồng và tinh thần tương thân, tương ái.
Do đặc điểm của nền nông nghiệp nhiệt đới, khí hậu thay đổi thất thường ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống, sinh hoạt và sản xuất của nông dân. Do đó, ngay từ thời sơ khai,
tính cố kết cộng đồng được xem như đặc điểm cơ bản của người Việt Nam. Con người
liên kết với nhau đế chống giặc ngoại xâm, thiên tai, phát triển mùa màng, khai sơn lập ấp
...Tất cả những công việc đó không thể dựa vào sức lực của từng cá nhân riêng lẻ.
Do cùng sống trong một môi trường sinh hoạt làng, xã ... Quan hệ huyết thống, dòng
tộc đã gắn kết các thành viên trong cộng đồng thành gia đình, dòng họ... cùng lao động
sản xuất, rào làng, chắn giặc ...Tính cố kết cộng đồng đã chi phối đến đời sống sinh hoạt,
văn hoá, tín ngưỡng. Nó được dựa trên nền tảng của yếu tố tình cảm. Đó là tình nghĩa
xóm làng “tối lửa tắt đèn có nhau”, tình yêu quê hương, gia đình, đất nước, tình yêu huyết
8



thống “một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ” hay “lá lành đùm lá rách”. Tất cả những đặc điểm
đó tạo nên đặc điểm truyền thống rất riêng của người Việt Nam .
Ngày nay, trong công cuộc hội nhập, đặc điểm cao quý ấy của nông dân không bị
mất đi mà tiếp tục phát triển lên bước cao hơn. Đó chính là sự giúp đỡ liên kết để cùng
tiến bộ. Mặc dù khi mà sự hội nhập càng lớn, sự phân hoá giàu nghèo diễn ra mạnh mẽ và
văn hoá ngoại lai mà tính cố kết cộng đồng có những biến đổi nhất định. Nhưng cần phải
khẳng định những đặc điểm cố kết cộng đồng người nông dân không bị mất đi. Nó là một
đặc điểm quan trọng của giai cấp nông dân nói riêng và người Việt Nam nói chung. Nó
thực sự giữ vai trò quan trọng trong đời sống tình cảm cũng như trong quan hệ xã hội của
người nông dân. Với sức mạnh của sự cố kết cộng đồng, người nông dân đã đạt được
nhiều thành tựu, đặc biệt là trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá và quá trình
hội nhập nền kinh tế thế giới.
Ba là, bản chất cần cù lao động, chịu đựng gian khó của nông dân.
Bản chất cần cù lao động, chịu đựng vốn là bản chất của người nông dân Việt Nam
nói riêng và người Việt Nam nói chung. Đó là giá trị truyền thống quý báu được giữ gìn
qua nhiều thế hệ. Nhờ chịu đựng gian khó mà người nông dân có thể thích nghi với điều
kiện rất khắc nghiệt.
Trong điều kiện mới, sự phát huy tác dụng của truyền thống cần cù lao động của
người Việt Nam có những đường nét tích cực và hạn chế.
Cần cù đi đôi với sáng tạo. Tính sáng tạo thể hiện ở việc người nông dân thường
xuyên cải tiến những phương thức sản xuất nhằm tăng năng xuất lao động. Chính điều đó
giúp cho người nông dân sớm hội nhập với cách làm ăn mới và công nghệ mới. Cần cù
lao động lúc này không dừng lại ở chăm chỉ làm việc mà quan trọng là biết sắp xếp, quản
lý, tổ chức công việc sản xuất. Điều này khác với đặc điểm cần cù lao động chịu đựng
gian khổ của người nông dân trong nền kinh tế tiểu nông trước đây. Nếu quá chú trọng
cần cù theo quan niệm cũ “cần cù bù thông minh” sẽ dẫn đến tâm lí thụ động, xem nhẹ
các yếu tố kỹ thuật tạo ra tư duy thiển cận, hẹp hòi ...điều đó sẽ ảnh hưởng không tốt tới
quá trình sản xuất của người nông dân.


9


Tóm lại, những đặc điểm truyền thống của giai cấp nông dân như phân tích ở trên
đang có sự biến động mới về chất và do đó phù hợp với quy luật khách quan. Chính đặc
điểm truyền thống ấy đang là những nhân tố tác động tích cực tới người nông dân .
Bên cạnh những tác động tích cực của đặc điểm thuyền thống, thì bản thân nó chứa
đựng những yếu tố tiêu cực nếu nó không biến đổi kịp với những yêu cầu mới của thời
đại. Như, ngay chính những đặc điểm của tính cố kết cộng đồng vẫn có thể tạo ra những
ảnh hưởng không tốt với giai cấp nông dân và nó cũng tạo ra sự khác biệt giữa các làng
xã, hình thành tâm lý cục bộ địa phương, “phép vua thua lệ làng”.
Nhưng chúng ta cần phải tin tưởng rằng, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, sự nổ
lực của mọi tầng lớp nhân dân, đất nước sẽ ngày một văn minh, giàu mạnh và lúc đó sẽ
hạn chế của nông dân như sự hẹp hòi về tầm nhìn,... sẽ dẫn dến việc không tiếp thu và sử
dụng những thành tựu khoa học công nghệ, cách sử sự theo chưa theo pháp luật của giai
cấp nông dân sẽ được xóa bỏ.
1.1.4. Tình hình nông dân Việt Nam
Qua hơn 30 năm đổi mới, nông dân nước ta đã có sự phát triển cơ bản về các mặt
tư tưởng, chính trị, kinh tế, xã hội và lối sống.
- Về tư tưởng: từ người nông dân có tư tưởng thụ động, ỷ lại trong các thời kỳ trước
đây, nhất là thời kỳ tập trung quan liêu bao cấp, phần lớn đã trở thành người nông dân tự
chủ, năng động trong nhiều mặt hoạt động, nhất là trong sản xuất kinh doanh và xây
dựng nông thôn mới. Tuyệt đại đa số nông dân nhận thức được trách nhiệm và nghĩa vụ
của mình, tích cực thực hiện nghĩa vụ ấy, đồng thời cũng đấu tranh đòi quyền lợi chính
đáng của họ.
- Về chính trị: tuyệt đại đa số nông dân tin tưởng thực sự vào thắng lợi của công
cuộc đổi mới, tự hào về truyền thống cách mạng, về Đảng, và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Về xã hội: từ người nông dân chỉ chủ yếu bó hẹp trong làng, bản, láng giềng, họ
hàng trở thành người nông dân có quan hệ rộng mở, đa dạng, phong phú ra bên ngoài.

- Về kinh tế: từ người nông dân chủ yếu sản xuất theo mệnh lệnh chuyển sang
người nông dân tự tổ chức sản xuất, liên kết sản xuất kinh doanh theo các nhóm hộ,
ngành nghề, hợp tác xã, kinh tế hộ phát triển dần thành kinh tế trang trại.
10


- Về lối sống: từ người nông dân có phong cách, lối sống của người sản xuất nhỏ,
manh mún với ý thức tự túc, tự cấp chuyển thành người nông dân có nhu cầu cuộc sống
vật chất và tinh thần cao hơn, theo kịp các giai cấp tầng lớp khác trong xã hội.
Tuy nhiên, tình hình nông dân cũng đang đặt ra nhiều vấn đề bức xúc phải giải quyết:
- Sản xuất không ổn định, nghèo đói vẫn còn nhiều, nhất là ở vùng núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn;
- Khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, nông thôn với thành thị chưa được thu hẹp;
- Tiềm năng về tài nguyên, lao động, dân trí chưa được bồi dưỡng và khai thác đạt
hiệu quả cao, gây ra lãng phí lớn.
- Lao động dư thừa, thiếu việc làm còn nhiều, cơ cấu kinh tế nông thôn chưa ổn định;
- Trình độ dân trí thấp, việc học hành, chữa bệnh của con em nông dân cũng còn
nhiều khó khăn, bất cập;
- Việc chế biến nông sản (an toàn thực phẩm đang là điểm nóng), tiêu thụ sản phẩm
(điệp khúc được mùa mất giá – chèn ép thương lái), khả năng phòng chống thiên tai,
dịch bệnh, đề phòng rủi ro còn rất thấp;
- Kết cấu hạ tầng nhiều nơi còn thấp kém, xuống cấp nghiêm trọng, môi trường
sinh thái bị xâm phạm, nguồn nước sạch bị ô nhiễm nặng,...
1.2. Công tác vận động nông dân của Đảng
1.2.1. Khái niệm
Công tác vận động nông dân của Đảng là toàn bộ những hoạt động của Đảng, là
trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của các cấp, các ngành, của toàn thể xã hội, trong
đó Hội Nông dân Việt Nam là nòng cốt nhằm tuyên truyền, vận động, thu hút, tập hợp giai
cấp nông dân Việt Nam đảm bảo sự đoàn kết vững chắc khối liên minh công – nông – trí
thức, tổ chức các phong trào cách mạng trong nông nghiệp, nông thôn thực hiện đường

lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và để chăm lo, bảo vệ lợi
ích của giai cấp nông dân Việt Nam.
Qua khái niệm chỉ rõ:
Chủ thể công tác vận động nông dân của Đảng. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị
làm công tác vận động nông dân. Cụ thể, mọi tổ chức đảng từ Trung ương đến chi bộ,
cấp ủy đảng các cấp, mọi cán bộ, đảng viên đều phải trực tiếp làm công tác vận động
11


nông dân. Bên cạnh đó, còn có Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân khác trong
đó Hội Nông dân làm nòng cốt tham mưu (tóm lại cả hệ thống chính trị).
Đối tượng công tác vận động nông dân của Đảng là giai cấp nông dân Việt Nam.
Mục tiêu công tác vận động nông dân của Đảng là xây dựng giai cấp nông dân
vững mạnh về mọi mặt, xứng đáng là lực lượng đồng minh tin cậy trong liên minh công
– nông - trí thức, đảm bảo thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
Nội dung cốt lõi công tác vận động nông dân của Đảng là: 1- vận động, tuyên
truyền, thuyết phục, thu hút, tập hợp đoàn kết nông dân Việt Nam, 2- tổ chức các phong
trào cách mạng nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
3- chăm lo lợi ích của giai cấp nông dân Việt Nam.
1.2.2. Quan điểm của Đảng về CTVĐ nông dân trong giai đoạn hiện nay
Quan điểm của Đảng về công tác vận động nông dân là những tư tưởng xem xét, đánh
giá và đề ra mục tiêu, nội dung vận động, giáo dục và định hướng giai cấp nông dân.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Đảng ta
đã xác định: “Xây dựng giai cấp nông dân về mọi mặt để xứng đáng là lực lượng cơ bản
trong việc xây dựng nông thôn mới, góp phần đắc lực vào sự nghiệp công nghiệp hóa” [5].
Đó là mục tiêu quan trọng hàng đầu của công tác vận động nông dân của Đảng trong
giai đoạn hiện nay. Thực hiện điều đó tức là xây dựng giai cấp nông dân mới có ý thức
làm chủ và ý thức trách nhiệm công dân, biết gắn lợi ích cá nhân với lợi ích cộng đồng

và lợi ích toàn xã hội; giàu lòng yêu nước và tinh thần quốc tế chân chính, gắn bó với
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; có đời sống vật chất và tinh
thần ngày càng cao, có sức khỏe, sống có văn hóa và tình nghĩa, phát huy được những
tinh hoa văn hóa nhân loại, chống những hủ tục lạc hậu, lối sống không tiến bộ như:
thực dụng, ích kỷ,...
Công tác vận động nông dân trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta đã xác định cần
hướng tới những mục tiêu: Thực hiện quyền làm chủ và phát huy nội lực của giai cấp
5

Đảng Cộng sản Việt Nam: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, H.,1991,
tr.15.

12


nông dân, đẩy mạnh sản xuất, thực hành tiết kiệm, đẩy mạnh phong trào thi đua sản suất,
kinh doanh giỏi, xóa đói giảm nghèo, xây dựng gia đình văn hóa mới, tương thân, tương
ái, phát huy truyền thống yêu nước của giai cấp nông dân.
Nghị quyết Trung ương bảy khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã xác
định: “Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự
cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ,
có đời sống văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân”.
Với mục tiêu tổng quát: “Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn
nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước
tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới”[6].
1.2.2. Tình hình công tác vận động nông dân của Đảng

- Ưu điểm:
+ Nhiều cấp ủy đảng đã quan tâm thỏa đáng đến công tác vận động nông dân, đã đề
ra các chủ trương, giải pháp lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị phối hợp thực
hiện công tác này đem lại hiệu quả.
+ Nội dung, phương thức công tác vận động nông dân đã được đổi mới một bước,
đã quan tâm kiện toàn tổ chức, bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Hội Nông
dân các cấp, bố trí, sử dụng cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ Hội.
+ Sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp đối với các tổ chức của Hội được
tăng cường, thể hiện ở việc định hướng chính trị cho mọi hoạt động của Hội và chỉ đạo
việc xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động, thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của
Hội, tổng kết kinh nghiệm,...
+ Hội Nông dân các cấp ở nhiều nơi hoạt động hiệu quả hơn, thực sự trở thành
trung tâm và nòng cốt trong công tác vận động nông dân và công cuộc xây dựng nông
thôn mới.
6

Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn

(Nghị quyết Số: 26-NQ/TW, ngày 5/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng).

13


- Khuyết điểm:
+ Còn không ít cấp ủy và tổ chức đảng chưa thực sự quan tâm đến công tác vận
động nông dân; một bộ phận cán bộ, đảng viên coi công tác này là của các tổ chức của
Hội Nông dân. Nhiều nơi có biểu hiện “khoáng trắng” công tác này cho cán bộ Hội
Nông dân. Các tổ chức trong hệ thống chính trị ở không ít nơi, nhất là chính quyền cơ sở
cũng chưa tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Hội Nông dân hoạt động có hiệu quả.
+ Tổ chức Hội Nông dân ở nhiều nơi còn yếu, năng lực và trình độ của cán bộ cũng

rất hạn chế, chế độ, chính sách đãi ngộ chưa thỏa đáng. Khá nhiều cán bộ không thích
làm công tác Hội Nông dân, công tác dân vận.
+ Nội dung, hình thức, phương pháp công tác vận động nông dân cũng chưa được
đổi mới căn bản. Nhiều nơi cấp ủy chưa chú ý phát huy vai trò của Hội trong công tác
giám sát và chức năng phản biện xã hội.
1.3. Khái lược về Hội Nông dân Việt Nam
1.3.1. Vài nét về sự hình thành và phát triển của Hội Nông dân Việt Nam
Dưới sự lãnh đạo của đồng chí Nguyễn Ái Quốc và Thanh niên cách mạng đồng chí
hội, cuối năm 1926 đầu năm 1927, một số địa phương hình thành “Nông Hội Đỏ” chỉ
đạo cuộc nổi dậy của nông dân đấu tranh chống thực dân, địa chủ phong kiến và tư sản,
đòi quyền dân sinh, dân chủ; tiêu biểu là cuộc đấu tranh của nông dân Cao Lãnh, Sa
Đéc, Gia Định, Đức Phổ, Duyên Hà, Tiền Hải,…. đi tới đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.
Ngay từ khi thành lập, Đảng ta rất coi trọng việc giáo dục, tổ chức, động viên đưa quần
chúng ra đấu tranh chính trị và xây dựng đội quân chính trị quần chúng cách mạng.
Tại kỳ họp Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần I (khoá I) từ 14/10 đến cuối tháng 10
năm 1930, “Nông hội đỏ” chính thức ra đời. Sự kiện thành lập Nông hội đỏ đánh dấu sự
trưởng thành quan trọng về chất của giai cấp nông dân Việt Nam. Lần đầu tiên đưa giai cấp
nông dân có đoàn thể cách mạng của mình, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Để phù hợp với từng giai đoạn lịch sử, tổ chức Hội nông dân Việt Nam liên tục
phát triển dưới nhiều hình thức và tên gọi phù hợp: “Hội tương tế ái hữu”, “Hội nông
dân phản đế”, “Hội nông dân cứu quốc”. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần I của Hội
Nông dân Việt Nam họp từ ngày 28 đến ngày 29/3/1988 tại Hà Nội, là một cột mốc quan
14


trọng, một bước ngoặc có ý nghĩa lịch sử trong sự phát triển của phong trào nông dân [7]:
Hội nông dân Việt Nam, một tổ chức chính trị - xã hội rộng rãi của giai cấp nông dân
được chính thức thành lập, có hệ thống từ Trung ương đến cơ sở; khẳng định những quan
điểm cơ bản của Đảng ta về vai trò, vị trí của giai cấp công nông dân và Hội Nông dân
Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng, đồng thời đề ra những mục tiêu, nội dung hoạt

động của Hội, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng.
Tại phiên họp ngày 17/01/1991, Bộ Chính trị đã đồng ý lấy ngày 14 tháng 10 năm
1930 làm ngày kỷ niệm thành lập Hội Nông dân Việt Nam.
1.3.2. Vai trò của Hội
Hội Nông dân Việt Nam có vai trò là người đại diện và phát huy quyền làm chủ, bảo
vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên, nông dân; phát huy truyền thống
yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tinh thần cách mạng, lao động sáng tạo, cần kiệm tự lực,
tự cường, đoàn kết của nông dân; tích cực và chủ động hội nhập quốc tế, đẩy mạnh phát
triển kinh tế - xã hội, xây dựng văn hoá, giữ vững quốc phòng, an ninh, góp phần thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; phát huy vai trò
chủ thể của nông dân trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn. Đại hội XI khẳng
định: “xây dựng, phát huy vai trò chủ thể của giai cấp nông dân trong quá trình phát triển
nông nghiệp, nông thôn”[8].
1.3.3. Mục đích của Hội
Mục đích của Hội Nông dân Việt Nam là tập hợp đoàn kết nông dân, xây dựng giai
cấp nông dân vững mạnh về mọi mặt, xứng đáng là lực lượng tin cậy trong khối liên
minh vững chắc công, nông, trí, bảo đảm thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
1.3.4. Tính chất, chức năng, nhiệm vụ của Hội

7

Ngày 25/6/1977, Ban Bí thư ra Thông báo số 16 – TB/TW về việc thành lập Ban Trù bị Đại hội đại biểu nông dân tập thể
Trung ương. Ngày 25/6/1979, Ban Bí thư quyết định tách Ban trù bị Đại hội đại biểu nông dân tập thể Trung ương (nằm
trong Ban Nông nghiệp Trung ương) thành một cơ quan thuộc hệ thống các đoàn thể quần chúng và dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của Ban Bí thư. Ban Trù bị Đại hội đại biểu nông dân tập thể Trung ương (thực chất là một bộ phận của Ban Nông
nghiệp Trung ương, do Ban Nông nghiệp chỉ đạo) nay lập thành một cơ quan độc lập có nhiệm vụ vừa thường xuyên chỉ
đạo phong trào thực hiện những nhiệm vụ chính trị của Đảng, vừa giúp Ban Bí thư chuẩn bị Đại hội nông dân toàn quốc.
8


Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Sđd, tr. 80.

15


- Tính chất: Hội Nông dân Việt Nam là tổ chức chính trị, xã hội của giai cấp nông
dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; cơ sở chính trị của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Chức năng:
+ Tập hợp, vận động, giáo dục hội viên, nông dân phát huy quyền làm chủ, tích
cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt.
+ Đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và khối đại
đoàn kết toàn dân tộc.
+ Chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nông dân; tổ chức
các hoạt động dịch vụ, tư vấn hỗ trợ nông dân trong sản xuất và đời sống.
- Nhiệm vụ:
+

Tuyền truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên, nông dân hiểu biết đường lối của

Đảng, chính sách, Pháp luật của Nhà nước; nghị quyết, chỉ thị của Hội. Khơi dậy và phát
huy truyền thống yêu nước, ý chí cách mạng, tình thần tự lực, tự cường, lao động sáng
tạo của nông dân.
+ Vận động, tập hợp và làm nòng cốt tổ chức các phong trào nông dân phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh; xây dựng nông thôn mới.
+ Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của hội viên, nông dân. Trực tiếp thực
hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
nông thôn; hướng dẫn phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông
thôn. Tổ chức các hoạt động dịch vụ tư vấn, hỗ trợ, dạy nghề, khoa học công nghệ giúp

nông dân phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, bảo vệ môi trường.
+ Đoàn kết, tập hợp đông đảo nông dân vào tổ chức hội, phát triển và nâng cao
chất lượng hội viên. Xây dựng tổ chức hội vững mạnh về mọi mặt; đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ hội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập
quốc tế.
+ Tham gia xây dựng Đảng chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tham gia giám
sát và phản biện xã hội theo quy chế; tham gia xây dựng cơ chế, chính sách phát triển
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Kịp thời phản ánh tâm tư, nguyện vọng của nông dân
với Đảng và Nhà nước; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng hợp pháp của hội viên,
16


nông dân. Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nông dân;
góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an
toàn xã hội; chống quan liêu, tham nhũng lãng phí và các tệ nạn xã hội.
+ Mở rộng hoạt động đối ngoại theo quan điểm, đường lối của Đảng, tăng cường
hợp tác, trao đổi, học tập kinh nghiệm, tiến bộ khoa học - kỹ thuật, quảng bá hàng hoá
nông sản, văn hoá Việt Nam với tổ chức nông dân, tổ chức quốc tế, các tổ chức chính
phủ, phi chính phủ trong khu vực và trên thế giới.
1.3.5. Nguyên tắc, tổ chức hoạt động của Hội
Hội Nông dân Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
1.3.6. Hệ thống tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Hội Nông dân Việt Nam tổ chức theo đơn vi hành chính nhà
nước với bốn cấp từ trung ương đến cơ sở: Trung ương, tỉnh, huyện, xã và các đơn vị
tương đương cùng cấp.
1.4. Tổ chức cơ sở của Hội Nông dân Việt Nam
1.4.1. Khái niệm
Tổ chức cơ sở hội: được thành lập ở đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn có
nông dân. Những đơn vị kinh tế, nông trường, lâm trường, hợp tác xã nếu có nhu cầu
thành lập cơ sở hội và được Hội cấp trên trực tiếp xem xét quyết định thì được thành lập

tổ chức Hội phù hợp.
Những cơ sở hội khi có nhu cầu sáp nhập, chia tách, giải thể thì Ban Chấp hành cơ
sở đề nghị Ban Chấp hành cấp trên trực tiếp xem xét quyết định.
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ cơ sở hội sinh hoạt mỗi tháng một kỳ, khi cần thiết
thì họp bất thường. Chi hội tổ chức theo thôn, ấp, bản, làng, khu phố, hợp tác xã và theo
nghề nghiệp. Chi hội có thể chia thành nhiều tổ hội. Đại hội toàn thể hội viên hoặc đại
biểu hội viên (nơi có đông hội viên) bầu ra Ban Chấp hành chi hội. Ban Chấp hành chi
hội bầu ra chi hội trưởng, chi hội phó. Bầu cử Ban Chấp hành chi hội, chi hội trưởng, chi
hội phó bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết. Chi hội là đơn vị hành động, cầu
nối của Ban Chấp hành cơ sở với hội viên, nông dân. Nhiệm kỳ Ban Chấp hành chi hội
là hai năm rưỡi. Chi hội mỗi tháng họp một kỳ.
1.4.2. Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở Hội Nông dân Việt Nam
17


Tổ chức cơ sở hội có vị trí vai trò rất quan trọng: là nền tảng của Hội Nông dân
Việt Nam, là cầu nối giữa Hội với hội viên, nông dân, là nơi trực tiếp thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết, chỉ thị của
Hội cấp trên; là nơi rèn luyện, giáo dục, kết nạp hội viên, là cầu nối giữa Đảng với nông
dân, tuyên truyền vận động nông dân vào Hội; nắm và phản ánh tâm tư, nguyện vọng
chính đáng của hội viên, nông dân với Đảng, chính quyền; là cấp cuối cùng trong tổ
chức hội. Vì vậy, việc xây dựng tổ chức cơ sở hội vững mạnh có ý nghĩa rất quan trọng
đối với tổ chức hội.
1.4.3. Hoạt động chủ yếu của Hội Nông dân Việt Nam ở cơ sở
- Nội dung hoạt động phải quán triệt được các nghị quyết của Đảng: Chỉ thị số 59CT/TW ngày 15/12/2000 của Bộ Chính trị khóa VIII về “Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với hoạt động của Hội NDVN trong thời kỳ CNH-HĐH nông nghiệp, nông
thôn”, nhất là Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm, lần thứ bảy Ban Chấp hành trung ương
khóa IX, Nghị quyết 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung
ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; các cấp Hội trực tiếp thực
hiện và phối hợp thực hiện có hiệu quả một số Chương trình, Đề án, Dự án phát triển KT

– XH, xây dựng nông thôn mới …: Kết luận số 61/KL-TW ngày 03/12/2009 của Ban Bí
thư Trung ương về Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam
trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân
Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2020”; Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (2013 – 2018) của
Hội Nông dân Việt Nam (hướng tới Đại hội lần thứ VII, NK 2018 – 2023) và nhiệm vụ
chính trị của Đảng bộ địa phương đề ra.
Tích cực thực hiện chủ trương đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng đã xác định: “ Xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp nông dân, chủ thể của quá
trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Hỗ trợ, khuyến khích nông dân
học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động, tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ khoa học – công
nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để nông dân chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ”[9].

9

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị Quốc gia, H.2016, tr.161.

18


- Đẩy mạnh phong trào nông dân, trực tiếp thực hiện một số chương trình, dự án phát
triển KT-XH, xây dựng nông thôn mới: tổ chức các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, khuyến công, dạy nghề, hỗ trợ việc làm, các dịch vụ về vốn, giống, vật tư
nông nghiệp, tiêu thụ nông sản, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, chuyển giao tiến bộ
KHKT công nghệ mới để có năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa cao, khai thác tiềm
năng, phát huy nội lực, cần kiệm phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác.
Tổ chức hướng dẫn nông dân chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, phát triển ngành
nghề, khai thác và sử dụng có hiệu quả đất trống, đồi núi trọc, mặt nước ao hồ, đầm phá
ven biển, phát triển các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, ngành nghề, dịch vụ.

Chủ động tham gia vào chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm
giàu bằng việc hướng dẫn người nghèo bằng cách làm ăn về khuyến nông, khuyến lâm
theo phương thức “cầm tay chỉ việc”, giúp đỡ nhau sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, xây
dựng tổ hội nghề nghiệp, tổ đoàn kết, tổ hợp tác, hợp tác xã, tổ tương trợ, tổ liên doanh
liên kết, giúp các hộ nghèo vươn lên.
Phát huy vai trò làm chủ của nông dân tham gia xây dựng hương ước, quy ước
làng, xã ; thực hiện quy chế dân chủ ở nông thôn. Xây dựng Đảng, xây dựng chính
quyền vững mạnh thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” những việc
chung cũng như những việc có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nông dân, làm
tốt công tác hòa giải, các mâu thuẫn trong nội bộ nông dân được giải quyết ở cơ sở, xây
dựng văn hóa tinh thần, nếp sống lành mạnh tiết kiệm trong việc ma chay, cưới hỏi, lễ
hội; tích cực phòng, chống các tệ nạn xã hội, giữ gìn vệ sinh môi trường ở nông thôn.
- Đổi mới phương thức hoạt động theo hướng đa dạng, thiết thực để thu hút và tập
hợp đông đảo nông dân tham gia hoạt động Hội:
+ Tăng cường các hoạt động dịch vụ hỗ trợ nông dân về vốn, kỹ thuật, công nghệ,
tiêu thụ sản phẩm, thông tin thị trường, v.v. nhằm phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và
tổ chức đời sống. Chú trọng phương thức chỉ đạo điểm, xây dựng mô hình trình diễn,
xây dựng các chi hội, tổ hội, hội viên thành những điển hình tiên tiên, tổng kết rút kinh
nghiệm và nhân ra diện rộng để nhiều người học tập và làm theo.
19


+ Tổ chức các hội thi “Kiến thức nhà nông”, “Nhà nông đua tài”, “Chi hội trưởng
giỏi”, “Chủ nhiệm câu lạc bộ nông dân giỏi”, thi tìm hiểu pháp luật bằng hình thức sân
khấu hóa, v.v. hội nghị chuyên đề, hội nghị đầu bờ về phát triển kinh tế hộ, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phổ biến khoa học - kỹ thuật, thông qua văn hóa, văn nghệ, gương
“Người tốt - việc tốt”, v.v.. để tuyên truyền giáo dục hội viên nông dân.
+ Các chi, tổ Hội động viên nông dân, góp công, góp của phù hợp xây dựng đường
làng, ngõ xóm, trường học, trạm xá, v.v.. đồng thời kiểm tra, dân chủ công khai thu, chi
xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn.

- Chăm lo lợi ích chính đáng của nông dân. Chăm lo lợi ích của nông dân vừa là
mục đích yêu cầu, vừa là động lực của công tác vận động nông dân. Nhiệm vụ quan
trọng trước hết trong công tác vận động nông dân là phải nắm được tình hình đời sống,
tâm tư, nguyện vọng của nông dân để chủ trương giải quyết kịp thời các yêu cầu, nguyện
vọng của họ. Lợi ích của nông dân rất đa dạng, phong phú, song có thể tập trung vào ba
mặt chính là: dân sinh, dân trí, dân chủ.
- Cải thiện dân sinh: cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông
dân, trước hết là đời sống vật chất. Đây là yêu cầu, là mong muốn hàng đầu của nông
dân hiện nay và cũng là mong muốn của Đảng ta. Vì vậy, phải khuyến khích, giúp đỡ
nông dân phát triển kinh tế, làm giàu chính đáng, đẩy mạnh chương trình xóa đói, giảm
nghèo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng
đã chỉ rõ: “Nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp, mở rộng và nâng cao chất
lượng cung ứng dịch vụ cơ bản về điện, nước sạch, y tế, giáo dục, thông tin, v.v.. cải
thiện chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn; thực hiện có hiệu quả, bền vững công
cuộc xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích làm giàu hợp pháp”[10].
- Nâng cao dân trí: cùng với cải thiện đời sống vật chất nâng cao dân trí là một đòi
hỏi trong cuộc sống của nông dân, một yêu cầu cấp bách của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, hội nhập quốc tế. Đảng ta xác định, đảm bảo công bằng xã hội trong giáo
dục, mọi người nông dân, con em nông dân đều được đi học, nhất là đối với những gia
đình nghèo, gia đình thuộc diện chính sách. Phát triển và tăng cường mạng lưới văn hóa,

10

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị Quốc gia, H.2016, tr.161.

20


thông tin, tuyên truyền ở cơ sở để nâng cao mức hiểu biết hưởng thụ, sáng tạo văn hóa
của nông dân ở mọi miền đất nước.

- Thực hiện dân chủ: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) của Đảng đã xác định: “Dân chủ xã hội chủ
nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất
nước. Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ
được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực” [11]. Vì vậy, tổ
chức cơ sở Hội Nông dân phải làm tốt việc vận động nông dân thực hiện quyền dân chủ
của mình để phát huy tính tích cực tự giác, sáng tạo của nông dân trong việc thực hiện các
nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị. Mọi việc phải thực hiện đúng nguyên tắc “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, chống mọi biểu hiện quan liêu, coi thường dân.
2. NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC HỘI NÔNG DÂN VÀ VẬN ĐỘNG NÔNG DÂN Ở CƠ SỞ
2.1. Nghiệp vụ tuyên truyền, giáo dục xây dựng người nông dân mới, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
Tuyên truyền, giáo dục là một mặt công tác quan trọng trong công tác vận động
nông dân cũng như công tác quần chúng nói chung. Vì vậy:
- Phải tiến hành công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng sâu rộng trong
nông dân về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, về tình
hình nhiệm vụ cách mạng, những thành tựu của đất nước trong những năm đổi mới,
những thuận lợi, khó khăn, thách thức đối với nông dân, nông nghiệp. Chú trọng tuyên
truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn và các nghị quyết của Hội; về mục tiêu, nội dung của Chương trình xây dựng nông
thôn mới; về chủ quyền biển, đảo. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến những mô hình sản
xuất, kinh doanh có hiệu quả, những kinh nghiệm hay, cách làm sáng tạo, các gương điển
hình tiên tiến của các tập thể, cá nhân; tổ chức các hội thi, cuộc thi tìm hiểu về truyền
thống lịch sử của Đảng, của Hội Nông dân Việt Nam, tìm hiểu pháp luật, v.v.. gắn với tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
11

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị Quốc gia, H.2011, tr.84-85.


21


Nam”. Việc tuyên truyền, giáo dục nhằm phát huy tinh thần tự giác, hăng hái cách mạng,
nâng cao lòng yêu nước và tinh thần quốc tế chân chính của nông dân; giúp nông dân tin
tưởng vào mục tiêu, lý tưởng cách mạng, vào sự lãnh đạo của Đảng.
- Giáo dục, bồi dưỡng đạo đức, lối sống; phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa;
tình nghĩa, nhân hậu, thủy chung có ý thức làm chủ và ý thức trách nhiệm cộng đồng,
phát huy người tốt, việc tốt để từng bước hình thành hệ giá trị chuẩn mực đạo đức, lối
sống con người mới, chống những lề thói cổ hủ, lạc hậu.
- Giáo dục, bồi dưỡng văn hóa, khoa học - công nghệ, tay nghề cho nông dân. Công
tác tuyên truyền, giáo dục vừa là công tác cấp bách, vừa là công tác lâu dài, thường
xuyên, bằng nhiều biện pháp.
Xây dựng giai cấp nông dân về mọi mặt là xây dựng người nông dân mới với các
yêu cầu cụ thể:
- Có ý thức làm chủ và ý thức trách nhiệm công dân, biết gắn lợi ích cá nhân với lợi
ích cộng đồng và lợi ích toàn xã hội.
- Giàu lòng yêu nước, có tinh thần quốc tế chân chính gắn với độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội.
- Có trình độ học vấn, khoa học - kỹ thuật đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, hội nhập quốc tế.
- Có đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao, có sức khỏe, sống có văn hóa và
tình nghĩa; phát huy được những truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc, tiếp thu
những tinh hoa văn hóa của nhân loại; chống những hủ tục lạc hậu, lối sống không tiến
bộ như: thực dụng, ích kỷ, v.v..
Tổ chức cơ sở Hội cần chú ý xây dựng đội ngũ báo cáo viên được lựa chọn từ cơ sở
đảm bảo số lượng, chất lượng, được tập huấn để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ; xây
dựng các đội tuyên truyền nông dân, tăng cường các nguồn thông tin từ báo, tạp chí và
các tài liệu sinh hoạt của Đảng, Nhà nước, của Hội Nông dân Việt Nam.


22


2.2. Nghiệp vụ tổ chức phong trào nông dân thi đua thực hiện các nhiệm vụ kinh
tế - xã hội, quốc phòng – an ninh
Các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng đều xuất phát từ lợi ích của
giai cấp công nhân, nông dân và cả nước. Tổ chức phong trào nông dân thi đua thực hiện
các nhiệm vụ kinh tế-xã hội, an ninh - quốc phòng là mục đích và là thước đo kết quả
công tác vận động nông dân. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Hội Nông
dân Việt Nam (7-2013), Hội đã phát động 3 phong trào lớn: phong trào nông dân thi đua
sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững; phong
trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới; phong trào nông dân tham gia bảo đảm
quốc phòng - an ninh.
2.2.1. Nghiệp vụ tổ chức phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi,
đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững
Phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu
và giảm nghèo bền vững nhằm động viên nông dân đoàn kết, hợp tác tương trợ giúp đỡ
nhau phát triển sản xuất để thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “làm cho người
nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người khá giàu thì giàu thêm” [12]. Thực hiện
cuộc vận động ‘Toàn dân thi đua làm kinh tế giỏi, từng nhà làm giàu cho mình, cho cộng
đồng cơ sở và cho đất nước” để thực hiện mục tiêu tăng hộ giàu, giảm hộ nghèo, không
còn hộ đói.
Tổ chức cơ sở Hội cần làm tốt vai trò là đầu mối liên kết giữa các doanh nghiệp,
nhà khoa học với các hộ sản xuất, kinh doanh giỏi xây dựng các mô hình hợp tác, liên
kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để tuyên truyền nhân rộng. Vận động nông dân “dồn
điền, đổi thửa” và các hình thức tập trung ruộng đất khác để nâng quy mô sản xuất, phát
triển nhanh các mô hình trang trại, gia trại, xây dựng cánh đồng mẫu lớn để tạo ra vùng
sản xuất hàng hóa tập trung gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm và xây dựng thương
hiệu. Vận động nông dân đẩy mạnh phát triển kinh tế biển: khai thác, nuôi trồng, chế
biến thủy, hải sản gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo; tích cực trồng, chăm sóc và bảo vệ

rừng. Chủ động phối hợp với các ngành để đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho những

12

Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2011, t5, tr.81.

23


nông dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp. Vận động các hộ sản xuất, kinh doanh giỏi
giúp các hộ nghèo về kỹ thuật, vốn, vật tư và kinh nghiệm sản xuất.
Động viên hướng dẫn hội viên nông dân phát huy nội lực, khai thác tiềm năng đất
đai, sử dụng vốn có hiệu quả, tiếp thu, ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật - công
nghệ sinh học, chuyển đổi mùa vụ, cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa,
gắn với thị trường và điều kiện sinh thái từng vùng đạt mức tiên tiến trong khu vực về
trình độ công nghệ và tăng thu nhập trên một diện tích gieo trồng, một ngày công lao
động, chất lượng nông sản hàng hóa đủ sức cạnh tranh trong nước và quốc tế.
Thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo của Chính phủ, cuộc vận động “Ngày
vì người nghèo”, hướng dẫn nông dân cách làm ăn, Ban Chấp hành Hội cơ sở theo dõi,
phân loại và tìm nguyên nhân đói nghèo của từng hộ để có biện pháp giúp đỡ cụ thể,
phân công mỗi hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi giúp đỡ ít nhầt từ hai đến ba hộ
nghèo có lao động để thoát nghèo như: cách làm ăn, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt theo
phương thức “cầm tay chỉ việc” và sử dụng vốn có hiệu quả, với tinh thần “Người đi
trước rước người đi sau, người đi sau theo mau người đi trước”, vận động hộ nghèo
không mặc cảm tự ti, nêu cao tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo.
2.2.2. Nghiệp vụ tổ chức phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới
Tổ chức cơ sở Hội tiếp tục thực hiện phong trào nông dân thi đua xây dựng nông
thôn mới, hưởng ứng phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” do Thủ
tướng Chính phủ phát động. Tích cực vận động cán bộ, hội viên nông dân tham gia phát
triển kinh tế, xây dựng và bảo vệ cơ sở hạ tầng ở nông thôn, tiết kiệm trong tiêu dùng,

góp công, góp của để thực hiện “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, tập trung xây dựng
kết cấu hạ tầng nông thôn, tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận với dịch vụ công cộng,
xây dựng và phát triển mạng lưới giao thông nông thôn, chợ, thông tin liên lạc để nối
nông thôn với thành thị, tạo điều kiện giao lưu hàng hóa về nông thôn và hàng hóa nông
thôn tiêu thụ ra ngoài vùng.
Tuyên truyền, vận động nông dân đăng ký trở thành gia đình nông dân văn hóa theo
năm tiêu chuẩn, góp phần xây dựng xã, thôn, ấp, bản, làng văn hóa; gắn với thực hiện
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, xây dựng “làng sạch, bản đẹp”, phấn
24


đấu mỗi gia đình đủ ba công trình hợp vệ sinh, đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn
xanh, sạch, đẹp.
Xây dựng phong trào xã hội học tập, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực nông
thôn, tham gia công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, xây
dựng quỹ khuyến học hỗ trợ cho con em nông dân nghèo vượt khó vươn lên học giỏi.
Tổ chức cho gia đình cán bộ, hội viên nông dân đăng ký cam kết thực hiện nếp sống
mới trong việc cưới, việc tang lành mạnh, tiết kiệm, không có người mắc tệ nạn xã hội,
không vi phạm trật tự an toàn giao thông, không trồng, không buôn bán, vận chuyển, tàng
trữ, sử dụng chất ma túy. Kiên quyết đẩy lùi, xóa bỏ các tệ nạn xã hội, các hủ tục lạc hậu,
khắc phục tâm lý thụ động, ỷ lại, bất chấp đạo lý, coi thường kỷ cương phép nước.
Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, liên hoan văn nghệ quần chúng chào
mừng các ngày lễ lớn của đất nước, ngày truyền thống của Hội Nông dân Việt Nam. Xây
dựng người nông dân Việt Nam vừa phát huy truyền thống, vừa hiện đại, có ý thức về
cội nguồn và lòng tự hào dân tộc, có kiến thức, góp phần giữ gìn thuần phong mỹ tục và
xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Thực hiện chương trình hành động quốc gia về chiến lược dân số, các cấp Hội
tuyên truyền, vận động nông dân (trong độ tuổi) không sinh con thứ ba, nuôi con khỏe,
dạy con ngoan, tiến tới ổn định dân số, để không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sông,

thỏa mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của nông dân.
2.2.3. Nghiệp vụ tổ chức phong trào nông dân tham gia bảo đảm QP-AN
Quán triệt hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, các cấp Hội động
viên các hộ gia đình hội viên, nông dân thực hiện tốt luật nghĩa vụ quân sự và chính sách
hậu phương quân đội, đẩy mạnh các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn,
nâng cao trách nhiệm của Hội trong việc tham gia chăm lo đời sống các gia đình liệt sĩ,
thương binh, người có công với cách mạng, vận động nông dân xây dựng nhà tình nghĩa,
mua sổ tiết kiệm tình nghĩa, phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ nạn nhân chất
độc màu da cam, người tàn tật, người già không nơi nương tựa, v.v.. Tích cực xây dựng
“điểm sáng vùng biên” định canh, định cư cải thiện đời sống của đồng bào dân tộc thiểu
số; kiên quyết đấu tranh chống mọi âm mưu thù đoạn diễn biến hòa bình của các thế lực
thù địch, không để nông dân mắc mưu kẻ xấu. Trong bối cảnh hiện nay, tổ chức cơ sở
25


×