Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Phân tích các nhân tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến thực trạng phát triển công nghiệp của nước CH DCND Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.71 KB, 77 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Công nghiệp - thủ công là một ngành sản xuất quan trọng ở tất cả các
quốc gia. Hầu hết các nước đang phát triển có tốc độ tăng trưởng phát triển kinh
tế cao đều là các nước có nền cơng nghiệp phát triển và hiện đại. Đối với nước
CHDCND Lào là một nước đang phát triển, muốn trở thành một nước có tốc độ
phát triển kinh tế cao thì khơng thể bỏ qua vấn đề phát triển nền kinh tế đất nước
thành nền công nghiệp tiên tiến, hiện đại với giá trị sản xuất công nghiệp chiếm
phần lớn trong tổng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế.
Ngành công nghiệp - thủ cơng có phát triển thì mới tạo điều kiện cho các
ngành kinh tế khác phát triển, từ đó sẽ làm gia tăng tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) của nền kinh tế, làm cho mức sống của con người ngày càng được cải
thiện. Sản xuất công nghiệp - thủ công cũnglà một trong những cơ sở yếu tố
quan trọng để chính phủ dựa vào đó điều tiết nền kinh tế đất nước theo những
đường lối chính sách của mình.
Đối với nước Lào việc phát triển sản xuất cơng nghiệp - thủ công trong
thời kỳ đổi mới và mở cửa hiện nay có một ý nghĩa quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội. Nó quyết định sự thắng lợi của đường lối lãnh đạo
của Đảng Nhân dân Cách Mạng Lào đối với sự phát triển kinh tế đất nước.
Chính vì vậy vấn đề phát triển sản xuất công nghiệp - thủ công cũng được nhấn
mạnh trong các văn kiện đại hội đại biểu lần thứ VI của Đảng Nhân dân Cách
mạng Lào, cũng như các chủ trương chính sách của Chính Phủ Lào
Việc phân tích tình hình phát triển sản xuất cơng nghiệp - thủ công của
CHDCND Lào trong quá khứ, nhất là trong những năm vừa qua trên cơ sở dự
báo tình hình phát triển ngành công nghiệp - thủ công trong những năm tới có
một ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đề ra các chủ trương, chính sách phát

1


triển sản xuất ngành cơng nghiệp - thủ cơng nói riêng và phát triển kinh tế quốc


dân nói chung. Chính vì vậy tơi đã chọn vấn đề tài: “Vận dụng một số phương
pháp thống kê để phân tích tình hình phát triển công nghiệp - thủ công ở
CHDCND Lào giai đoạn 1985 - 1989 và dự báo giai đoạn 1999 - 2005” làm đề
tài luận án nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài :
1/ Thơng qua việc vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích
diễn biến tình hình phát triển cơng nghiệp trong những năm qua ( 1990 - 1998),
sự chênh lệch về tốc độ phát triển công nghiệp giữa các vùng của nước Cộng
hồ DCND Lào.
2/ Phân tích các nhân tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến thực trạng
phát triển công nghiệp của nước CH DCND Lào trong những năm 1990 - 1998
3/ Dự báo tình hình phát triển sản xuất công nghiệp của CH DCND Lào
trong giai đoạn 1999 - 2005.
4/ Đề xuất một số giải pháp để phát triển sản xuất công nghiệp của nước
CH DCND Lào trong giai đoạn 1999 - 2005.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài :
Các chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển cơng nghiệp ở nước Cộng hồ
dân chủ nhân dân Lào.
4. Các phương pháp nghiên cứu :
* Sử dụng các phương pháp phân tích thống để nghiên cứu như :
- Phương pháp phân bổ
- Phương pháp bảng số liệu thống kê
- Phương pháp phân tích dãy số thời gian
- Phương pháp dự báo dựa trên một số chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian.

2


- Phương pháp chỉ số
5. Những đóng góp của luận án :

Nghiên cứu hoàn thiện các khái niệm, các phạm trù liên quan đến tình
hình phát triển cơng nghiệp - thủ công quốc doanh ở CHDCND Lào.
- Nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình phát triển
ngành CN - TCQD.
- Nghiên cứu mối quan hệ sản xuất của doanh nghiệp đến tình hình phát
triển của giá trị tổng sản lượng.
- Các giải pháp để cải thiện tình hình sản xuất, các kiến nghị về nghiệp vụ
thống kê trong phân tích tình hình phát triển CN - TC quốc doanh.
Vì khả năng có hạn chế, chắc chắn luận văn có nhiều phần thiếu sót, tiếng
nói chưa giỏi, cho nên mong các bạn, các cơ, các thầy góp ý để bản luận án của
tôi được tốt hơn.
6. Luận án được hoàn thành gồm 3 chương (ngoài phần Mở đầu và
phần Kết luận).
Chương I: Thực trạng phát triển công nghiệp - thủ công ở CHDCND Lào
giai đoạn 1985 - 1989.
Chương II: Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp thống kê sử dụng trong
phân tích và dự báo tình hình phát triển công nghiệp - thủ
công.
Chương III: Vận dụng hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê
để phân tích tình hình phát triển cơng nghiệp - thủ công ở
CHDCND Lào giai đoạn 1985 - 1989 và dự báo giai đoạn
1999 - 2005.

3


CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - THỦ CÔNG
Ở CHDCND LÀO GIAI ĐOẠN 1985 - 1989


1.1. KHÁI NIỆM VỀ CƠNG NGHIỆP - THỦ CƠNG.
Cơng nghiệp - thủ cơng là một lĩnh vực sản xuất vật chất cấu thành nền
sản xuất - xã hội. Nó bao gồm các hoạt động khai thác tài nguyên, chế biến
chúng thành các sản phẩm và sửa chữa các vật phẩm bị hư hỏng trong q trình
sử dụng.
Ngành cơng nghiệp - thủ cơng là một lĩnh vực sản xuất quan trọng nhất
trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Với những đặc trưng tiên tiến về mọi mặt
như: quan hệ sản xuất, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, tạo điều kiện cho con
người có việc làm, tiến bộ khoa học kỹ thuật, quan hệ quản lý và là ngành chỉ
đạo với các ngành kinh tế quốc dân khác. Ngành công nghiệp - thủ cơng có tác
dụng rất lớn, nó thúc đẩy tồn bộ nền kinh tế phát triển. Chính vì vậy trong
chiến lược phát triển kinh tế lâu dài ở CHDCND Lào đều chủ trương đầu tư phát
triển ngành công nghiệp - thủ công hiện đại về mọi mặt. Chỉ khi nào xây dựng
được một nền công nghiệp hiện đại đạt tốc độ phát triển cao thì mới tạo tiền đề
cho nền kinh tế đất nước phát triển một cách nhanh chóng và vững chắc.
Ngành công nghiệp - thủ công ở CHDCND Lào với sự tham gia của các
doanh nghiệp công nghiệp - thủ công thuộc mọi thành phần kinh tế, hoạt động
trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Các doanh nghiệp công nghiệp - thủ
công được thành lập, được đăng ký kinh doanh đúng với luật định của Nhà
nước. Đó là những đơn vị kinh tế, cơ sở có quyền tự chủ trong kinh doanh, có
quyền trực tiếp quản lý và sử dụng các nguồn lực để sản xuất ra các loại hàng
hoá để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Ngành công nghiệp - thủ công tồn tại với nhiều hình thức cụ thể là: doanh
nghiệp Nhà nước, tổ sản xuất, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần... Căn cứ

4


vào quyền sở hữu có thể chia thành làm 2 khu vực lớn : quốc doanh và ngồi
quốc doanh.

- Cơng nghiệp - thủ cơng ngồi quốc doanh gồm các doanh nghiệp thuộc
quyền sở hữu của gia đình, cá nhân và các tổ chức kinh tế khác. Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh khơng được nhà nước đầu tư nhưng được khuyến khích tự đầu
tư lấy, được ngân hàng cho vay vốn, được phép tham gia liên doanh trong nước
và nước ngoài để thu hút vốn. Các loại doanh nghiệp này có thể cũng được nhà
nước trợ giúp vốn khi tiến hành sản xuất kinh doanh những mặt hàng nằm trong
mục tiêu chiến lược của nhà nước. Mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
đều thuộc quyền quyết định của cá nhân, tư nhân. nhà nước khơng có quyền can
thiệp sâu vào nội bộ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thuộc loại kinh doanh
này vì mục tiêu lợi nhuận là chính.
- Cơng nghiệp - thủ công quốc doanh gồm các doanh nghiệp mà Nhà nước
là chủ đầu tư, là chủ của tài sản do đó nhà nước có quyền quyết định phương
hướng kinh doanh, quyết định biên chế, quyết định việc thành lập, tồn tại và giải
thể doanh nghiệp. Ban giám đốc và các thành viên trong doanh nghiệp là những
người thay mặt cho Nhà nước có quyền sử dụng các tài sản của doanh nghiệp để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với mục tiêu sinh lợi nhuận và thực
hiện những nhiệm vụ nhà nước giao cho trên cơ sở đạt hiệu quả kinh tế - xã hội
cao.
1.1.2. Tầm quan trọng của công nghiệp - thủ công quốc doanh đối với
nền kinh tế.
Thể hiện trên các mặt sau :
Sản xuất ra hàng hố dịch vụ cơng nghiệp - thủ cơng phục vụ cho toàn xã
hội. Đây là lĩnh vực sinh lời thấp nhất, nhưng rất cần thiết đối với các thành
phần kinh tế khác.
- Hoạt động sản xuất những dụng cụ, phương tiện phục vụ cho an ninh
quốc phòng của đất nước. Được Nhà nước đầu tư vốn và những hoạt động này,
phục vụ cho mục tiêu của nhà nước là chính.
- Hoạt động trong lĩnh vực cơng nghiệp - thủ cơng mũi nhọn như ngành
cơng nghiệp - thủ cơng có công nghệ kỹ thuật hiện đaị, ngành khai thác thế


5


mạnh về tài nguyên của đất nước. Có khả năng đóng góp lớn cho ngân sách Nhà
nước, và các cơng nghiệp - thủ công chủ yếu như: công nghiệp - thủ công chế
biến lương thực, công nghiệp - thủ công năng lượng, những ngành này giúp Nhà
nước ổn định được nền kinh tế, tránh được những biến động lớn.
- Các hoạt động cịn lại cảu cơng nghiệp - thủ cơng quốc doanh kinh
doanh vì mục tiêu lợi nhuận là chính và có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các
thành phần kinh tế. Vì vậy có thể nói rằng cơng nghiệp - thủ công quốc doanh ở
nước CHDCND Lào hiện nay bao gồm tất cả các doanh nghiệp công nghiệp thủ công quốc doanh trong phạm vi cả nước, gồm các loại hình: doanh nghiệp
cơng nghiệp Nhà nước thuần t và doanh nghiệp mang tính chất Nhà nước hoạt
động trên tất cả các lĩnh vực công nghiệp - thủ công khác nhau.
Công nghiệp quốc doanh của Lào thực sự được bắt đầu xây dựng từ
những năm 1975 - 1980 trên cơ sở một nền công nghiệp yếu kém và lạc hiệu do
chế độ cũ để lại. Trong những năm đầu xây dựng đất nước, Nhà nước đã đầu tư
một khối lượng tiền rất lớn vào công nghiệp quốc doanh, khiến cho nó nhanh
chóng phát triển chiếm lĩnh tồn bộ ngành cơng nghiệp. Do vậy, trong giai đoạn
này công nghiệp quốc doanh đã chiếm một tỷ trọng rất lớn trong ngành công
nghiệp về giá trị sản lượng, vốn, sử dụng lao động, tài nguyên... Sau Đại hội VI
của Đảng, các thành phần kinh tế khác được phép tự do hoạt động trở lại, công
nghiệp quốc doanh không chiếm tỷ trọng lớn như trước nữa. Nội bộ cơng nghiệp
quốc doanh đã có rất nhiều thay đổi trong những năm trở lại đây.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG NGHIỆP - THỦ CÔNG Ở CHDCND
LÀO
Trong giai đoạn hiện nay công nghiệp quốc doanh ở CHDCND Lào có
các đặc trưng chủ yếu sau đây:
- Xét về người đứng ra thành lập và chủ sở hữu phần vốn đầu tư có ban
đầu thì cơng nghiệp quốc doanh gồm các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế
quốc doanh, trên cơ sở đó các cấp chính quyền nhà nước từ cơ sở tới trung ương

là chủ sở hữu và đang có quyền quản lý đối với hoạt động của các doanh nghiệp
này.
- Các doanh nghiệp công nghiệp quốc doanh phân bố rộng khắp, rải rác
trong tất cả các lĩnh vực của hoạt động sản xuất công nghiệp.
6


- Trong lĩnh vực công nghiệp các doanh nghiệp quốc doanh đang nắm giữ
phần quyết định lực lượng sản xuất xã hội. Nó khai thác phần quan trọng nhất
tài nguyên quốc gia và chiếm hữu các tư liệu sản xuất cơ bản, cơ cấu kinh tế hạ
tầng trong nền kinh tế. Cụ thể các doanh nghiệp này đã quản lý và sử dụng 2/3
tổng số tài sản xã hội, thu hút trên 90% tổng số lao động có trình độ kỹ thuật tay
nghề cao trong ngành.
- Các doanh nghiệp công nghiệp quốc doanh cũng sử dụng đại bộ phận
nguồn vốn đang hoạt động vào sản xuất và nó cũng là nguồn cung cấp 70 - 80%
nguồn thu công nghiệp cho ngân sách quốc gia.
Tuy nhiên ngoài những đặc trưng trên, cơng nghiệp quốc doanh cịn có
nhiều nhược điểm như:
- Cơng nghiệp quốc doanh bố trí cịn thiếu tập trung, thiếu mũi nhọn nên
chưa thực sự chi phối được thị trường và nền kinh tế.
- Quy mô các doanh nghiệp công nghiệp quốc doanh đại bộ phận là nhỏ.
Trình độ trang bị kỹ thuật, máy móc thiết bị cũ kỹ, cơng nghệ kinh doanh, sản
xuất lạc hiệu xa so với thế giới, ít có khả năng cạnh tranh trên thị trường nhất là
với hàng hoá nhập ngoại.
- Phần lớn các doanh nghiệp cơng nghiệp quốc doanh thiếu vốn, làm ăn
khơng có lãi, khó khăn trong việc duy trì sản xuất kinh doanh.
- Dư thừa lao động, thiếu việc làm nghiêm trọng, ngồi một số doanh
nghiệp thích nghi được với cơ chế mới có tới 2/3 doanh nghiệp hoạt động cầm
chừng, một bộ phận khác chưa tìm được hướng đi thích hợp.
- Xét về chất lượng hoạt động được đo bằng các tiêu chuẩn hiệu quả kinh

tế, nhất là hiệu quả của đồng vốn sử dụng hoặc năng suất lao động thì nhìn
chung cơng nghiệp quốc doanh cịn thấp so với các thành phần kinh tế khác
không phải là sở hữu nhà nước. Đây là nhược điểm lớn nhất có ý nghĩa quyết
định đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp quốc
doanh trong nền kinh tế nước ta.
- Bộ máy quản lý còn cồng kềnh, chồng chéo, kém hiệu lực. Trình độ của
cán bộ quản lý đại bộ phận cịn thấp, chưa có kiến thức đầy đủ về kinh tế thị

7


trường, lúng túng trong xử lý, thiếu năng động trong hoạt động và quản lý một
nền kinh tế thị trường.

1.3. VAI TRỊ CỦA CƠNG NGHIỆP - THỦ CƠNG VÀ TÌNH HÌNH
PHÁT TRIỂN CỦA NĨ Ở CHDCND LÀO.
Nền kinh tế của bất kỳ nước nào cũng bao gồm nhiều ngành kinh tế: công
nghiệp - thủ công, nông nghiệp, giao thông vận tải, thương mại, xây dựng....
Mỗi ngành đều có một vị trí và vai trị nhất định trong đó ở nước CHDCND Lào
những năm trước kinh tế còn kém phát triển, sản xuất nhỏ và vừa là chủ yếu, lao
động thủ công là chủ yếu và phổ biến nhất.
Nhiều thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất ở nhiều ngành kinh tế
khác nhau với những vai trò và các chức năng nhất định. Vì vậy cơng nghiệp thủ cơng ngồi quốc doanh và công nghiệp - thủ công quốc doanh đều có vai trị
rất quan trọng được thể hiện ở các mặt sau đây:
a. - Cơng nghiệp ngồi quốc doanh và cơng nghiệp quốc doanh có vai trị
cực kỳ quan trọng, to lớn trong ngành công nghiệp - thủ công nói riêng và tồn
bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Nó tạo ra nhiều sản phẩm xã hội trước mắt là
tạo ra các công cụ để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; khai thác, chế biến
được nhiều nông lâm sản, thực phẩm; sản xuất được một khối lượng lớn hàng
tiêu dùng đáp ứng phần lớn các nhu cầu của xã hội, đặc biệt là mặt hàng thủ

công mỹ nghệ tinh xảo, kỹ thuật cao đã được đưa đi xuất khẩu mang lại nguồn
ngoại tệ đáng kể.
- Sản xuất cơng nghiệp - thủ cơng ngồi quốc doanh có khả năng tạo ra
nhiều mặt hàng từ đơn giản đến phức tạp phục vụ cho tiêu dùng của nhân dân và
xuất khẩu, góp phần thực hiện các chương trình kinh tế lớn của Đảng và Nhà
nước.
- Cơ sở vật chất trong cơng nghiệp - thủ cơng quốc doanh cịn nghèo nàn,
lạc hiệu, sản xuất chưa đủ mạnh. Do đó cơng nghiệp ngồi quốc doanh có thể
đáp ứng kịp thời nhiều nhu cầu tại chỗ về sản xuất và đời sống mà cơng nghiệp
quốc doanh khơng thể bao qt hết.
b. Vai trị của công nghiệp - thủ công quốc doanh.
8


+ Cơng nghiệp - thủ cơng ngồi quốc doanh có vai trị chủ đạo và nâng
cao trình độ kỹ thuật sản xuất cả ngành vì:
Sự phát triển kỹ thuật sản xuất của các ngành phụ thuộc vào khả năng của
ngành công nghiệp trong việc cung cấp trang thiết bị kỹ thuật, nên sự phát triển
kỹ thuật, sản xuất của các ngành kinh tế quốc doanh không thể vượt quá khả
năng cung ứng các phương tiện kỹ thuật của công nghiệp.
Công nghiệp - thủ cơng quốc doanh cịn trực tiếp hướng dẫn nhu cầu trang
bị kỹ thuật cho các ngành. Thực chất sự hướng dẫn này là xuất phát từ lợi ích,
hiệu quả của công nghiệp - thủ công thông qua giá cả vật tư, kỹ thuật cung ứng
cho các ngành kinh tế quốc dân mà hướng dẫn việc sử dụng các phương tiện kỹ
thuật của các ngành này. Do việc cung ứng theo chiều hướng tích cực của cơng
nghiệp quốc doanh đã đưa lại việc đổi mới đúng hướng trình độ kỹ thuật của
tồn bộ nền kinh tế, khơng để cho vai trị chủ đạo của cơng nghiệp - thủ cơng
quốc doanh phát huy một cách tiêu cực, vì lợi ích cục bộ mà kìm hãm sự phát
triển kỹ thuật của các ngành phụ thuộc mình.
Cơng nghiệp - thủ cơng là nhân tố chủ yếu thúc đẩy sự phát triển kinh tế

hàng hoá. Mở rộng thị trường, thay đổi cơ cấu kinh tế trong nội bộ công nghiệp thủ công cũng như trong cả nước. Công nghiệp - thủ công quốc doanh phát triển
sẽ thúc đẩy công nghiệp - thủ công phát triển đồng thời mở ra một thị trường,
một bộ phận chủ lực của nền sản xuất hàng hoá, nó cũng tạo ra sự thay đổi cơ
cấu trong cơng nghiệp và cả nền kinh tế.
Công nghiệp - thủ công quốc doanh với vai trị tiên phong của mình kéo
theo sự phát triển của công nghiệp đã tác động vào q trình thị trường hố các
ngành và các vùng sản xuất - xã hội của đất nước.
Công nghiệp - thủ cơng quốc doanh cùng với cơng nghiệp thủ cơng ngồi
quốc doanh góp phần đảm bảo kỹ thuật và nâng cao hiệu quả của việc xuất khẩu
các loại hàng hoá của tất cả các ngành ra ngoài phạm vi quốc gia nhằm mở rộng
thị trường.
+ Công nghiệp - thủ công quốc doanh đóng vai trị quan trọng trong việc
thúc đẩy sự phát triển của cơng nghiệp cũng như tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
Công nghiệp - thủ công quốc doanh cịn là nhân tố chủ yếu góp phần giải quyết

9


nhiều nhiệm vụ cơ bản có tính chất mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội đó
là:
- Góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm cho người lao động.
- Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội.
- Góp phần xố bỏ sự đối lập, khác biệt giữa thành thị và nông thôn bằng
việc tạo ra các đô thị mới hay thâm nhập vào các vùng nông, lâm, ngư nghiệp để
làm thay đổi dần bộ mặt nông thôn.
- Cung cấp các sản phẩm hàng hoá đa dạng với chất lượng cao phục vụ
đời sống nhân dân và xuất khẩu.
- Thông qua sự phát triển của mình về quy mơ và phân bố hợp lý lực
lượng sản xuất. công nghiệp - thủ công quốc doanh sẽ góp phần làm cho dân cư
được phân bố đồng đều và hợp lý giữa các miền của toàn quốc.

+ Công nghiệp - thủ công quốc doanh là bộ phận tồn tại khách quan, nó
thể hiện sự tham gia hoạt động kinh tế của Nhà nước bình đẳng với các thành
phần kinh tế khác, đồng thời do vai trò to lớn của công nghiệp - thủ công quốc
doanh Nhà nước có thể có những chính sách điều tiết cơng nghiệp - thủ công
quốc doanh để phát huy ảnh hưởng tới ngành cơng nghiệp - thủ cơng cũng như
tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
+ Công nghiệp - thủ công quốc doanh thường xuyên tác động vào quá
trình phát triển của các ngành trong nội bộ công nghiệp - thủ công cũng như cả
nền kinh tế với tư cách là hình mẫu về sử dụng tư liệu sản xuất tiên tiến hiện đại,
về phương pháp quản lý mới và ý thức tổ chức lao động. Trước hết, công nghiệp
- thủ công quốc doanh với ưu thế hơn hẳn của mình so với các thành phần kinh
tế khác về vốn, trang thiết bị kỹ thuật, lao động, sự hỗ trợ của Nhà nước, tham
gia vào bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào, từ những lĩnh vực thuộc cơ sở hạ tầng
đòi hỏi vốn lớn tới vùng có cơng nghệ cao, kỹ thuật hiện đại hay là vùng khó
khăn khác mà nhất thời các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chưa tham gia
vào. Vì vậy có thể nói rằng cơng nghiệp - thủ cơng quốc doanh có vai trị dẫn
đường khơng chỉ đối với nội bộ ngành cơng nghiệp mà cịn đối với tất cả các
ngành của nền kinh tế quốc doanh.

10


+ Cơng nghiệp - thủ cơng quốc doanh có nhiệm vụ nắm vững ngành công
nghiệp - thủ công then chốt sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao nhằm
đảm bảo cho nhu cầu xã hội.

11


1.4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - THỦ CÔNG Ở

CHDCND LÀO GIAI ĐOẠN 1985 - 1989.
Từ sau khi hoà bình lập lại đến năm 1986, đây là thời kỳ công nghiệp thủ công quốc doanh Nhà nước được coi trọng nhất. Đảng và Nhà nước Lào
thực hiện xây dựng nền công nghiệp vững mạnh gắn liền với từng bước phát
triển nền kinh tế quốc dân. Cùng với điều kiện đó thì cơng nghiệp - thủ cơng có
mức phát triển. Ngoài ra các ngành kinh tế khác cũng phát triển đồng đều. Đến
năm 1989 đất nước Lào bắt đầu chuyển sang cơ chế thị trường, kinh tế nhiều
thành phần, cải tổ về mọi mặt, các thành phần kinh tế được tự do hoạt động theo
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra. Tuy nhiên Đảng và Nhà
nước cũng xác định rằng công nghiệp - thủ công quốc doanh là một bộ phận
quan trọng chủ đạo trong chiến lược phát triển nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên
Lào chuyển sang cơ chế thị trường nhiều thành phần kinh tế trong bối cảnh các
đơn vị sản xuất ở Lào phải chịu ảnh hưởng rất nặng nề của thời kỳ bao cấp, nền
kinh tế của Lào đang ở tình trạng bị suy thoái. Các khoản bao cấp như ngày xưa
bị cắt hẳn. Tuy nhiên Đảng và Nhà nước phải bao cấp cho công nghiệp - thủ
công quốc doanh , cấp vật tư, vật liệu, cung cấp vốn cho công nghiệp. Công
nghiệp - thủ công ngày càng giảm về số lượng các cơ sở và về chất lượng hoạt
động.
Tuy nhiên Đảng cách mạng Lào vẫn xác định công nghiệp quốc doanh là
bộ phận kinh tế giữ vai trò chủ đạo trong chiến lược phát triển kinh tế lâu dài
của đất nước.
Nhưng trong những năm đầu đổi mới, một số cơ sở cơng nghiệp quốc
doanh đã khơng thích nghi được với cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh
thua lỗ, dẫn tới giải thể, chỉ có một số ít hoạt động có hiệu quả, làm cho nhiều
người nghi ngờ về vai trò chủ đạo của cơng nghiệp quốc doanh. Để khắc phục
tình trạng này đồng thời giúp cơng nghiệp quốc doanh hồn thành tốt vai trị của
nó trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Hội nghị đại biểu
tồn quốc đã thống nhất quan điểm của Đảng đối với công nghiệp quốc doanh
trong những năm tới như sau:
- Tiếp tục chấn chỉnh và xây dựng khu vực công nghiệp quốc doanh hoạt
động có hiệu quả, đảm bảo được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế là một việc

12


hết sức quan trọng và cấp bách. Vai trị đó thể hiện ở chỗ mở đường và hỗ trợ
các thành phần khác phát triển, thúc đẩy sự tăng trưởng nhanh và lâu bền của
nền kinh tế, là một công cụ có sức mạnh vật chất để nhà nước điều tiết và hướng
dẫn nền kinh tế thị trường theo định hướng của Đảng đã đề ra.
- Tập trung xây dựng doanh nghiệp Nhà nước ở những ngành, những lĩnh
vực, những khâu cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, các ngành công nghiệp mũi nhọn
như điện, xi măng... để phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Giảm bớt
những doanh nghiệp khơng cần giữ hình thức quốc doanh, củng cố, mở rộng và
xây dựng mới những doanh nghiệp Nhà nước cần thiết.
- Đổi mới cơ bản tổ chức và cơ chế quản lý doanh nghiệp Nhà nước để
vừa bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường,
vừa bảo đảm việc kiểm soát của Nhà nước.
- Để thu hút thêm vốn, tạo nên động lực, ngăn chặn tiêu cực, thúc đẩy
doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả cần thực hiện những hình thức cổ
phần hố có mức độ phù hợp với tính chất và lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
trong đó sở hữu Nhà nước chiếm tỉ lệ cổ phần chi phối.
- Hồn thiện và áp dụng rộng rãi các hình thức khoán trong doanh nghiệp
Nhà nước.
- Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích và thực hiện từng bước vững chắc, phù
hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế, việc đổi mới các liên hiệp xí nghiệp,
các tổng cơng ty theo hướng tổ chức các tập đoàn kinh doanh, khắc phục tính
chất hành chính trung gian.
- Xố bỏ dần chế độ bộ chủ quản, cấp hành chính chủ quản và sự phân
biệt giữa quốc doanh trung ương và quốc doanh địa phương.
- Cơ quan Nhà nước các ngành, các cấp phải chăm lo giúp đỡ doanh
nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả, nhất là giúp đỡ xử lý các vấn đề về vốn,
công nghệ, thị trường và đào tạo cán bộ. Đối với các doanh nghiệp phục vụ lợi

ích chung về kinh tế xã hội nhưng mức sinh lợi trực tiếp thấp hoặc bị thua lỗ nhà
nước có chính sách ưu đãi hợp lý.
Như vậy, trong nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế cùng
tham gia cạnh tranh, Nhà nước CHDCND Lào vẫn rất coi trọng công nghiệp
13


quốc doanh. Những quan điểm, biện pháp trên đây là nhằm giúp cơng nghiệp
quốc doanh nhanh chóng chuyển đổi phù hợp với cơ chế mới, để có thể phát
triển giữ vững vai trị chỉ đạo của mình trước mắt cũng như lâu dài.
CHƯƠNG II
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ SỬ DỤNG
TRONG
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CƠNG NGHIỆP

2.1 NGUYÊN TẮC CHỦ YẾU XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU TRONG
PHÂN TÍCH.
Việc phân tích tình hình phát triển ngành công nghiệp hết sức quan trọng
cho nên chúng ta không chỉ có phân tích chung những số liệu tổng hợp vì việc
phân tích như vậy chỉ cho ta thấy một bức tranh tồn cảnh về sự tăng trưởng của
cơng nghiệp, nó khơng cho ta thấy rằng tại sao ngành cơng nghiệp - thủ cơng lại
có sự tăng trưởng hay giảm sút, đâu là ngun nhân chính tiến dần tới tình hình
đó. Nếu chúng ta muốn biết được những điều này, chúng ta có thể tiến hành
phân tích chi tiết theo nhiều góc độ khác nhau. Ngồi ra việc phân tích chi tiết
cho ta thấy rõ được tình hình phát triển, tỷ trọng của từng bộ phận trong ngành
công nghiệp, điều đó sẽ tạo điều kiện giúp Nhà nước có được chính sách vĩ mơ
hợp lý, đầy đủ để điều tiết cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp.
Để đáp ứng được những yêu cấu trên, khi xác định hệ thống chỉ tiêu thống
kê đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần quản
triệt các nguyên tắc chủ yếu sau :

- Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh phải được quy định
thống nhất; có hướng dẫn cho các doanh nghiệp của tất cả các ngành kinh tế
quốc dân về phương pháp tính tốn đảm bảo u cầu:
+ Khái niệm nội dung tính tốn phải thơng nhất từ chi tiết đến tổng hợp.
+ Phạm vi tính tốn phải được quy định rõ ràng bao gồm cả phạm vi
không gian và thời gian.
+ Đơn vị tính tốn phải thống nhất
14


Việc thống nhất phương pháp tính tốn nhằm đảm bảo việc so sánh
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp theo khơng gian và thời
gian. Việc tính tốn các chỉ tiêu trong hệ thống phải phù hợp với trình độ của
cán bộ, điều kiện hạch tốn và thu thập số liệu của các doanh nghiệp và phải phù
hợp với SNA.
- Phải đảm bảo tính hệ thống, điều đó có nghĩa la:
+ Các chỉ tiêu trong hệ thống phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau, được
phân tổ và sắp xếp một cách khoa học. Điều này liên quan đến việc chuẩn hố
thơng tin.
+ Phải bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu và thứ yếu; các chỉ tiêu tổng hợp và
các chỉ tiêu bộ phận phản ánh từng mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và từng nhân tố.
- Hệ thống chỉ tiêu cần gọn (ít chỉ tiêu) và từng chỉ tiêu cần có nội dung
rõ ràng, dễ thu thập thơng tin đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện về
nhân lực, tài lực và vật lực của doanh nghiệp.
- Phải có tính ổn định cao (được sử dụng trong thời gian dài), đồng thời
phải có tính linh hoạt. Mặt khác, hệ thống chỉ tiêu cần thường xun được hồn
thiện (có thể thay đổi, bổ sung hoặc giảm bớt) theo sự phảt triển của yêu cầu
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Phải quy định các hình thức thu thập thơng tin (qua báo cáo thống kê

định kỳ hoặc qua điều tra thống kê, hoăc kết hợp cả hai hình thức) phù hợp với
yêu cầu quản lý, phù hợp với điều kiện và trình độ cán bộ làm cộng tác thống kê
ở các doạnh nghiệp để có thể tính tốn được các chỉ tiêu trong hệ thống với độ
chinh xác cao, phục vụ tốt cho yêu cầu công tác quản lý của các doanh nghiệp.
- Đáp ứng yêu cầu đúng với đối tượng cần cung cấp thông tin nhằm đảm
bảo tác dụng thiết thực trong công tác quản lý.
Để phân tích chỉ tiết nội bộ cơng nghiệp ta có thể phải tiến hành phân tổ
cơng nghiệp tùy thuộc vào các nhu cầu phân tích khác nhau.

15


2.2. PHÂN TỔ CÔNG NGHIỆP -THỦ CÔNG QUỐC DOANH Ở
CHDCND LÀO
a. Căn cứ vào công dụng kinh tế của sản phẩm ta có thể chia cơng nghiệp
thành 2 nhóm đó là:
- Nhóm sản xuất tư liệu sản xuất.
- Nhóm sản xuất tư liệu tiêu dùng.
- Khối lượng sản phẩm chủ yếu thuộc nhóm sản xuất ra tư liệu sản xuất
do các doanh nghiệp của các ngành công nghiệp nặng sản xuất ra như : máy
móc, thiết bị, than, vật liệu xây dựng ...
Một số sản phẩm của các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp nhẹ và
công nghiệp thực phẩm được dùng vào sản xuất dưới dạng nguyên vật liệu như
đường dùng để làm bánh kẹo ... Ngồi ra cịn có sản phẩm mà nhóm sản xuất tư
liệu tiêu dùng do các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp nhẹ như là công
nghiệp thủ công và công nghiệp thực phẩm sản xuất ra.
Một số sản phẩm của doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp nặng được
sử dụng vào mục đích tiêu dùng như than, quạt máy, điện...
Nói chung ở CHDCND Lào sản phẩm của các doanh nghiệp cơng nghiệp
được sắp xếp theo nhóm và theo khối lượng cuả sản phẩm, tuỳ thuộc vào công

dụng thực tế của chúng.
Sự phân loại công nghiệp theo nhóm sản xuất tư liệu sản xuất hay là
nhóm cơng nghiệp sản xuất tư liệu tiêu dùng có tác dụng trực tiếp đối với việc
thực hiện tái sản xuất mở rộng trong cơng nghiệp. Mục đích là để giải quyết
những vấn đề quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng. Tuỳ thuộc vào mục tiêu,
nhiệm vụ của sự phát triển kinh tế xã hội và các đặc điểm, điều kiện kinh tế xã
hội của mỗi nước và tuỳ theo từng thời kỳ mà ta xác định quy mô, các quan hệ
tỷ lệ và tốc độ thích hợp giữa phát triển cơng nghiệp thuộc nhóm sản xuất tư liệu
sản xuất và cơng nghiệp thuộc nhóm sản xuất tư liệu tiêu dùng. Trong điều kiện
tiến bộ khoa học kỹ thuật và giao lưu liên kết kinh tế giữa các ước như hiện nay,
thông qua sự phát triển kinh tế đối ngoại nước CHDCND Lào đang chủ trương
phát triển ngành công nghiệp nhẹ nhằm mục đích vào xuất khẩu quan trọng. Đó
là mục đích chính để đẩy mạnh có hiệu quả q trình tái sản xuất, phát triển kinh
16


tế và có thể giải quyết được tốt mối quan hệ giữa công nghiệp sản xuất tư liệu
sản xuất và công nghiệp sản xuất tư liệu tiêu dùng. Việc phân tích cơng nghiệp
quốc doanh phân theo nhóm sản xuất tư liệu sản xuất và sản xuất tư liệu tiêu
dùng sẽ có một phần nào đó giúp cho nhà nước xác định được cơ cấu sản xuất tư
liệu sản xuất và sản xuất tư liệu tiêu dùng cho hợp lý trong nội bộ công nghiệp
và cho phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước đã đề ra.

b. căn cứ theo cấp quản lý có thể phân cơng nghiêp thành:
- Công nghiệp trung ương, do trung ương trực tiếp quản lý như bộ, cục,
tổng cục.
- Công nghiệp địa phương, thuộc vào địa phương nào thì do chính quyền
địa phương đó quản lý như là tỉnh, huyện, thành phố, xã...
Cách phân loại này giúp cho việc xác định rõ thứ bậc, trách nhiệm quản lý
của các cấp và các ngành đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết hợp

quản lý theo ngành, địa phương và vùng lãnh thổ một cách có hiệu quả cao và
tạo điều kiện quản lý dễ dàng hơn.
C. Căn cứ vào tính chất giống nhau hoặc công dụng cụ thể của sản phẩm
hoặc phương pháp cơng nghệ và thiết bị máy móc hoặc về mặt nguyên vật liệu
để mà chế biến các thành phẩm, cơng nghiệp có thể phân.
+ Theo bộ cơng nghiệp của Lào từ năm 1980 đến 1989 thì cách phân chia
theo từng ngành sản xuất sản phẩm này chưa được thực hiện. Những năm 1990
đến 1995 nước Lào vẫn chưa phân chia được các ngành cơng nghiệp chỉ có phân
theo khối sản phẩm.
+ Theo nghị định số 103/ CN ngày 21/2/1992 của bộ trưởng bộ công
nghiệp nước Lào công nghiệp của Lào được chia thành 13 ngành cơng nghiệp
trong đó là công nghiệp điện năng, công nghiệp khai thác mỏ, công nghiệp chế
biến thực phẩm, công nghiệp sản xuất thuốc lá và lá thuốc, công nghiệp sản xuất
da và làm bằng da, công nghiệp sản xuất và chế biến gỗ, công nghiệp in và công
nghiệp sản xuất giấy, công nghiệp hố chất, cơng nghiệp nhựa và thành phẩm
bằng nhựa, cơng nghiệp thiết bị và cơ khí, cơng nghiệp cơ khí điện, cơng nghiệp
mặt hàng trang trí trong gia đình, cơng nghiệp điện năng và nước máy.
17


+ Cách phân loại theo ngành sản xuất sản phẩm có tác dụng thiết thực
trong việc nghiên cứu và giải quyết sự cân đối trong phát triển giữa các ngành
sản phẩm để xác định vai trò, tốc độ phát triển, và bước đi của từng loại sản
phẩm.
Việc phân chia công nghiệp thành các nhóm sản phẩm trên đã được sử
dụng trong việc phân tích chi tiết cơng nghiệp trong những năm vừa qua. Nhìn
chung việc phân loại theo nhóm sản phẩm trên có khả năng tạo điều kiện thuận
lợi cho việc nghiên cứu.
+ Theo nghị định số 103/ CN ngày 21/2/1994 của hội đồng bộ trửơng bộ
công nghiệp phân ngành công nghiệp –thủ công bao gồm 3 ngành cấp một và

chia thành 15 nhóm cấp 2.
 nhóm ngành cơng nghiệp khái thác mỏ gồm :
- công nghiệp khái thác than
- cơng nghiệp khái thác khí tự nhiên và các hoạt động dịch vụ
-

công nghiệp khái thác quặng uranium

- công nghiệp khái thác quặng kim loại
- công nghiệp khái thác than đá và khái thác mỏ khác
 nhóm ngành cơng nghiệp chế biến gồm :
- công nghiệp sản xuất thực phẩm và đồ uống
- công nghiệp sản xuất các sản phẩm thuốc lá
- công nghiệp dệt
- công nghiệp sản xuất trang phục thuộc da
- công nghiệp sở chế da,sản xuất giầy giép
- công nghiệp chế biến gỗ và sản xuấtcác sản phẩm từ gỗ(trừ gương,tủ,
bàn và ghế).
- công nghiệp sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy
- công nghiệp suất bản , in và soạn thảo các loại
- công nghiệp sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất
18


- cơng nghiệp sản xuất máy móc thiết bị chưa được phân vào đâu
- công nghiệp sản xuất gừơng tù , bản ghế sản xuất các sản phẩm khác
chưa được phân vào đâu
 nhóm ngành cơng nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, hơi
nước
- cơng nghiệp khái thác và phân phối nước


2.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
CƠNG NGHIỆP THỦ CƠNG Ở CHDCND LÀO HIỆN NAY.
Để đánh giá vấn đề này ta không thể dựa vào những nhận định định tính,
những đánh giá như vậy sẽ khơng mang tính thuyết phục. Do vậy khi phân tích
và đánh giá, người ta thường phải sử dụng những số liệu thực tế để chứng minh
các số liệu này thể hiện dưới dạng các chỉ tiêu thống kê.
Khi phân tích tình hình phát triển của cơng nghiệp, vai trò của các chỉ tiêu thống
kê trở thành một vấn đề rất quan trọng. Đối với khái niệm tăng trưởng của một
ngành là một khái niệm tổng hợp nên chúng ta cần phải có rất nhiều các chỉ tiêu
thống kê thì mới phản ánh đầy đủ và tồn diện tình hình phát triển vì nó liên
quan tới nhiều vấn đề như giá trị của cải tạo ra cho xã hội. Khả năng thu hút lao
động, tình hình sử dụng các chi phí để tạo ra của cải,tình hình đổi mới cơ cấu
của ngành...
Do điều kiện hạn chế của thông tin thống kê nên trong đề tài này chỉ sử
dụng những chỉ tiêu quan trọng nhất, tổng hợp nhất. Việc sử dụng các chỉ tiêu
này để phân tích sẽ giúp chúng ta dễ dàng đánh giá, hình dung được những vấn
đề cơ bản trong sự phát triển công nghiệp - thủ cơng của Lào.
hệ thống Chỉ tiêu này có thể phân thành 3 nhóm sau:
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh nguồn lực sản xuất.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất.

19


 Nhóm chỉ tiêu chủ yếu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh gồm các
chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất.
- Trước kia ngành thông kê ở Lào áp dụng phương pháp hoạch toán theo
MPS. Người ta sử dụng chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng để biểu hiện kết quả sản

xuất của các xí nghiệp cơng nghiệp hay của tồn bộ ngành cơng nghiệp. Giá trị
tổngt sản lượng của xí nghiệp cơng nghiệp là chỉ tiêu tính bằng tiền biểu hiện
kết quả trực tiếp hữu ích của hoạt động sản xuất công nghiệp trong một thời kỳ
nhất định(thường là một năm) trên góc độ ngành cơng nghiệp, nó biểu hiện
thành quả hoạt động của tất cả các xí nghiệp. Chỉ tiêu này được tính theo 2 loại
giá như sau:
- Tính theo giá cố định để nghiên cứu sự phát triển sản xuất cơng nghiệp
qua các năm.
- Tính theo giá trị hiện hành để đánh giá thành quả sản xuất trong năm báo
cáo và so sánh với các chỉ tiêu khác trong kỳ.
- Việc dùng chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng để phân tích tình hình phát triển
của ngành công nghiệp - thủ công quốc doanh là vô cùng quan trọng. Nó cho ta
thấy rằng sự cống hiến của công nghiệp - thủ công quốc doanh đối với xã hội
qua các thời kỳ khác nhau.
Từ năm 1994 ngành thống kê ở Lào mới bắt đầu tính theo phương pháp
SNA. Trong hệ thống các chỉ tiêu mới chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất với nội dung
tổng hợp của nó được dùng để thay thế chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng. Chỉ tiêu
giá trị sản xuất công nghiệp thể hiện toàn bộ giá trị của sản phẩm do hoạt động
sản xuất công nghiệp - thủ công đã tạo ra trong một thời gian nhất định ( thường
tính là một năm).
Nội dung kinh tế của giá trị của sản xuất cơng nghiệp - thủ cơng tính theo
giá cố định nó bao gồm các yếu tố sau đây:
- Thành phẩm đạt tiêu chuẩn quy cách phẩm chất đã được nhập kho khơng
được phân biệt thành phẩm đó sản xuất là nguyên vật liệu của doanh nghiệp hay
là từ nguyên vật liệu của khách hàng được đưa đến để mà gia cơng
- Cơng việc có tính chất cơng nghiệp - thủ cơng làm cho bên ngồi.

20




×