i
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
Danh mục các bảng biểu iv
Danh mục các sơ đồ, hình vẽ và biểu đồ . vi
Danh mục các chữ viết tắt vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của khóa luận. 2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận. 2
2.2. Câu hỏi nghiên cứu. 2
3. Đối tượng và phạm vi ngiên cứu của khóa luận. 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu. 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu. 3
4. Phương pháp nghiên cứu của khóa luận. 3
5. Những đóng góp của khóa luận. 3
5.1. Đóng góp về mặt khoa học. 3
5.2. Đóng góp về mặt thực tiến. 3
6. Kết cấu của khóa luận 4
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT NGHÈO ĐÓI. 5
1.1. Cơ sở lý thuyết về nghèo đói. 6
1.1.1. Các cách tiếp cận nghèo đói. 6
1.1.2. Khái niệm nghèo đói. 7
1.1.3. Các phương pháp đo lường nghèo đói. 8
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói. 11
1.2. Tình hình nghiên cứu của khóa luận. 13
CHƢƠNG 2 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 14
2.1. Quy trình nghiên cứu. 15
2.2. Nghiên cứu sơ bộ. 17
2.3. Nguồn số liệu sử dụng. 18
2.3.1. Nguồn số liệu sơ cấp. 18
ii
2.3.2. Nguồn số liệu thứ cấp. 19
2.4. Mẫu nghiên cứu và các phần mềm được sử dụng. 19
2.4.1. Mẫu nghiên cứu. 19
2.4.2. Xây dựng bảng câu hỏi. 20
2.4.3. Các phần mềm được sử dụng. 21
2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu. 21
2.5.1. Phân tích mô tả: 21
2.5.2. Kiểm định thang đo. 21
2.5.3. Phương trình hồi qui bội và thủ tục kiểm định mô hình: 22
CHƢƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25
3.1. Đặc điểm của vùng nghiên cứu. 26
3.1.1. Vị trí địa lý. 26
3.1.2. Đặc điểm khí hậu. 27
3.1.3. Tình hình khai thác hải sản và nguồn lợi. 27
3.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu. 28
3.2. Phân tích thực trạng nghèo đói của các hộ ngư dân nghề khai thác hải sản ven bờ.
31
3.2.1. Thực trạng nghèo đói tỉnh Khánh Hòa trong những năm qua. 31
3.2.2. Thực trạng nghèo đói tại địa bàn huyện Vạn Ninh. 32
3.3. Khái quát về mẫu điều tra. 33
3.3.1. Những thông tin cá nhân của chủ hộ và nhân khẩu. 33
3.3.2. Những thông tin về nghề khai thác. 34
3.4. Đo lường mức độ nghèo đói của ngư dân. 35
3.5. Kết quả kiểm định thang đo. 37
3.5.1. Phân tích độ tin cậy Cronbach Alpha: 37
3.5.2. Kiểm định thang đo EFA 50
3.6. Kết quả phân tích mô hình hồi qui các yếu tố ảnh hưởng tới đói nghèo đói. 52
3.6.1 Kết quả kiểm định mô hình và giả thuyết: 52
CHƢƠNG 4 : PHƢƠNG PHÁP GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI CÁC HỘ NGƢ DÂN
58
iii
4.1. Những quan điểm, định hướng và mục tiêu về xóa đói giảm nghèo. 59
4.1.1. Quan điểm định hướng và mục tiêu của Chính phủ. 59
4.1.2. Mục tiêu của chính quyền các địa phương. 60
4.2. Những giải pháp nhằm giảm nghèo đói. 60
4.2.1. Giải pháp từ việc phân tích thực trạng điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã
hội tại vùng nghiên cứu. 60
4.2.2. Giải pháp xuất phát từ việc phân tích thực trạng nghèo đói của hộ gia đình ngư
dân nghề khai thác hải sản. 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tình hình tàu thuyền, sản lượng khai thác hải sản huyện Vạn Ninh 27
Bảng 3.2. Tình hình nghèo đói tại huyện Vạn Ninh 32
Bảng 3.3. Thông tin cá nhân đối tượng nghiên cứu 33
Bảng 3.4. Đặc điểm nhân khẩu trong gia đình. 34
Bảng 3.5. Thông tin về tình trạng khai thác 34
Bảng 3.6. Đo lường mức độ nghèo đói 36
Bảng 3.7. Hệ số Alpha của tình trạng việc làm 38
Bảng 3.8. Hệ số Alpha nếu bỏ đi một biến – thang đo tình trạng việc làm 38
Bảng 3.9. Hệ số Alpha của loại nghề khai thác 39
Bảng 3.10. Hệ số Alpha nếu bỏ đi một biến – thang đo loại nghề khai thác 39
Bảng 3.11. Hệ số Alpha của loại nghề khai thác 39
Bảng 3.12. Hệ số Alpha nếu bỏ đi một biến – thang đo kinh nghiệm trong khai thác 40
Bảng 3.13. Hệ số Alpha của Liên kết trong khai thác hải sản 40
Bảng 3.14. Hệ số Alpha nếu bỏ đi một biến – thang đo Liên kết trong khai thác 41
Bảng 3.15. Hệ số Alpha của thu nhập từ khai thác 41
Bảng 3.16. Hệ số Alpha nếu bỏ đi một biến – thang đo thu nhập trong khai thác 42
Bảng 3.17. Hệ số Alpha của rủi ro 42
Bảng 3.18. Hệ số Alpha nếu bỏ đi một biến – thang đo rủi ro. 43
Bảng 3.19. Hệ số Alpha của tình trạng nuồn lợi 43
Bảng 3.20. Hệ số Alpha nếu bỏ đi một biến – thang đo tình trạng nguồn lợi 44
Bảng 3.21. Hệ số Alpha của cơ sở hạ tầng 44
Bảng 3.22. Hệ số Alpha nếu bỏ đi một biến – thang đo cơ sở hạ tầng 44
Bảng 3.23. Hệ số Alpha của đất đai 46
Bảng 3.24. Hệ số Alpha nếu bỏ đi một biến – thang đo đất đai 46
Bảng 3.25. Hệ số Alpha của đất đai 47
Bảng 3.26. Hệ số Alpha nếu bỏ đi một biến – thang đo tín dụng 47
Bảng 3.27. Hệ số Alpha của đánh giá cuộc sống 48
Bảng 3.28. Hệ số Alpha nếu bỏ đi một biến – thang đo đánh giá cuộc sống 48
Bảng 3.29. Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình lần 1 53
v
Bảng 3.30. Bảng kiểm định độ phù hợp của mô hình lần 1 53
Bảng 3.31. Kết quả các hệ số hồi quy lần 1 54
Bảng 3.32. Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình lần 2 55
Bảng 3.33. Kiểm định độ phù hợp của mô hình lần 2 55
Bảng 3.34. Bảng kết quả hệ số hồi quy lần 2. 56
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH , SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 3.1 : Bản đồ hành chính huyện Vạn Ninh. 26
Sơ đồ 3.1 : Quy trình nghiên cứu 16
Biểu đồ 3.1. Tình hình nghèo đói của tỉnh Khánh Hòa 31
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa giải thích
UBKTXH Ủy ban kinh tễ xã hội
WB Worlk Bank ( ngân hàng thế giới)
LĐ-TB XH Lao động – thương binh và xã hội
NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
CN – TTCN Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
XĐGN Xóa đói giảm nghèo
UNDP Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Nghèo đói là một hiện tượng kinh tế xã hội nóng bỏng và bức xúc của mọi quốc
gia và ngày càng thu hút sự chú ý của cộng đồng quốc tế trong việc tìm kiếm giải pháp
xóa đói, giảm nghèo. Đối với tất cả các nước trên thế giới, đói nghèo luôn là vấn đề
được xã hội quan tâm. Ở các nước phát triển, dù có mức sống cao song vẫn luôn tồn
tại tình trạng phân hóa giàu nghèo. Còn ở những nước đang phát triển với thu nhập
trung bình và thấp, trong đó bao gồm Việt Nam, thì một bộ phận không nhỏ dân cư
vẫn sống ở mức nghèo khổ, đặc biệt còn có những người sống trong hoàn cảnh rất khó
khăn vẫn phải chịu tình trạng thiếu đói, không đủ ăn trong khi đây là nhu cầu thiết yếu
của con người.
Xóa đói giảm nghèo (XĐGN) là chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng bền vững gắn với bảo đảm công bằng xã
hội. Đảng và Nhà nước đã xây dựng nhiều chương trình, kế hoạch, thực hiện theo lộ
trình hợp lý và được sự hợp tác, giúp đỡ của quốc tế, công tác XĐGN của Việt Nam
bước đầu đạt được những kết quả tích cực. Theo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
(LĐ– TB &XH), chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2006 -2010 đã giảm tỷ
lệ hộ nghèo từ 22% (năm 2005) xuống còn 10 - 11% năm 2010, tức là giảm tỷ lệ hộ
nghèo khoảng 2%/năm.
Mặc dù tỷ lệ giảm nghèo nhanh hàng năm, nhưng chưa bền vững, tỷ lệ tái nghèo
cao, tỷ lệ hộ cận nghèo lớn, trước những tác động của tăng giá, của thiên tai, bão lụt,
dịch bệnh, nhiều hộ rơi xuống dưới ngưỡng nghèo, đặc biệt không đồng đều giữa các
vùng-miền. Hiện nay, tỷ lệ hộ nghèo vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc còn
lớn so với mặt bằng chung cả nước. Toàn quốc có khoảng gần 17% dân số là người
dân tộc thiểu số và số người nghèo ở vùng này chiếm tỷ lệ tới 70%.[1].
Vạn Ninh nằm ở phía bắc của tỉnh Khánh Hoà, là huyện còn gặp nhiều khó khăn
về kinh tế - xã hội, địa hình còn nhiều phức tạp, người dân chủ yếu sống nhờ vào hoạt
2
động nông – lâm – ngư nghiệp. Tỷ lệ hộ nghèo của Huyện trong năm vừa qua còn khá
cao ( 16.15% năm 2009 ) so với tỷ lệ nghèo chung của toàn tỉnh (16.18% năm 2009 ).
Việc xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến nghèo đói là rất cần thiết, xuất
phát từ việc xác định các nguyên nhân này thì ta đưa ra được chính sách XĐGN một
cách hợp lý nhất cho huyện Vạn Ninh.
Chính vì lí do đó mà tôi đã lựa chọn đề tài : “ phân tích các nhân tố kinh tế - xã
hội ảnh hƣởng đến nghèo đói của ngƣ dân khai thác hải sản ven bờ, huyện Vạn
Ninh, Khánh Hòa ”
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của khóa luận
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận.
Mục tiêu chung của khóa luận là sử dụng các phương pháp và mô hình lý thuyết
về nghèo đói để ước lượng tình hình nghèo đói. Qua đó xác định các nguyên nhân chính
ảnh hưởng đến tình hình nghèo đói của ngư dân khai thác hải sản ven bờ tại huyện Vạn
Ninh, tỉnh Khánh Hòa. Sau đó đưa ra các chính sách phù hợp nhất nhằm xóa đói giảm
nghèo.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu.
Để đạt dược những mục tiêu nghiên cứu trên thì cần trả lời được các câu hỏi:
- Nghèo đói là gì?
- Nghèo đói được biểu hiện ở những khía cạnh nào?
- Các chỉ tiêu và chuẩn mực để xác định và đánh giá nghèo đói?
- Các nhân tố tác động đến tình trạng nghèo đói?
- Các biện pháp khắc phục?
3. Đối tƣợng và phạm vi ngiên cứu của khóa luận.
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là ngư dân khai thác hải sản ven bờ huyện
Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Về mặt thời gian, phạm vi nghiên cứu của khóa luận chỉ thu thập số liệu của các
hộ ngư dân khai thác hải sản ven bờ huyện Vạn Ninh trong năm 2009.
Về mặt không gian, khóa luận tập trung chủ yếu điều tra ở một số xã có ngư dân
tham gia khai thác hải sản ven bờ như : thị trấn Vạn Giã, xã Vạn Thắng, Đại Lãnh, xã
Vạn Thọ, xã Vạn Long, xã Vạn Hưng, xã Vạn Thạnh, xã Vạn Phước.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của khóa luận.
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nói trên, khóa luận đã sử dụng phương pháp
đo lường nghèo đói bằng cách sử dụng bảng câu hỏi điều tra các hộ ngư dân thông qua
cách hỏi trực tiếp các hộ ngư dân đó.
Sau đó sử dụng các phương pháp phân tích tần số để mô tả và trình bày dữ liệu
nghiên cứu; phương pháp xác định mức độ nghèo đói; phương pháp kiểm định thang
đo; phương pháp phân tích nhân tố; phương pháp hồi quy bội nhằm xác định các
nguyên nhân ảnh hưởng đến nghèo đói. Toàn bộ phân tích định lượng được thực hiện
với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 16.0.
5. Những đóng góp của khóa luận.
5.1. Đóng góp về mặt khoa học.
Khóa luận góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về nghèo đói, đồng thời làm rõ
bản chất nghèo đói, từ đó có cách xác định nghèo đói một cách chính xác hơn.
5.2. Đóng góp về mặt thực tiến.
Khóa luận nhằm xác định rõ hơn mức độ nghèo đói đang diễn ra và các nguyên
nhân ảnh hưởng đến nghèo đói, từ đó đưa ra các chính sách cụ thể nhất để xóa đói
giảm nghèo cho ngư dân tại huyện Vạn Ninh.
Hơn nữa kết quả nghiên cứu của khóa luận sẽ là một trong những tiền đề cho việc
tạo cơ hội để các kết quả nghiên cứu khác nghiên cứu sâu hơn nữa về nghèo đói.
4
6. Kết cấu của khóa luận
Mở đầu.
Chương 1 : Cơ sở lý thuyết về nghèo đói và yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói
Chương 2 : Phương pháp nghiên cứu
Chương 3 : Kết quả nghiên cứu.
Chương 4 : Giải pháp giảm nghèo đối với các hộ ngư dân khai thác ven bờ.
5
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT
NGHÈO ĐÓI.
6
1.1. Cơ sở lý thuyết về nghèo đói.
1.1.1. Các cách tiếp cận nghèo đói.
Nghèo đói được nhiều nhà nghiên cứu tiến hành thực hiện, và hiện tại không tồn
tại thống nhất về cách tiếp cận, nó được thể hiện qua các cách tiếp cận khác nhau.
Trong báo cáo của chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) về phát triển con
người 1997 có 3 cách tiếp cận khác nhau về nghèo đói.
Tiếp cận theo thu nhập hoặc chi tiêu của hộ dân.
Tiếp cận theo nhu cầu cơ bản.
Tiếp cận theo khả năng phát triển con người.
1.1.1.1. Tiếp cận theo thu nhập hoặc chi tiêu của hộ dân
Theo cách tiếp cận thu nhập thì nghèo đói là tình trạng mà hộ gia đình đó có mức
thu nhập (chi tiêu) thấp hơn mức thu nhập (chi tiêu) xác định, trong đó mức thu
nhập(chi tiêu) này họ có thể có cuộc sống vừa đủ.
1.1.1.2. Tiếp cận theo nhu cầu cơ bản.
Theo cách tiếp cận nhu cầu cơ bản thì có thể hiểu rằng người nghèo không được
tiếp cận nhiều các chính sách mà xã hội cung cấp nhằm mục đích giảm nghèo. Tức
là ngoài phần thu nhập hay tự sản xuất của mình thì nhà nước còn có các chính sách
hỗ trợ nhưng những người này lại không thể đón nhận đầy đủ. Chính vì vậy mà người
nghèo khó có thể thoát nghèo.
1.1.1.3. Tiếp cận theo khả năng phát triển con ngƣời.
Theo cách tiếp cận khả năng phát triển con người thì ta có thể hiểu các hộ nghèo
không được thõa mãn đầy đủ các nhu cầu ăn, mặc, ở… ngoài ra họ còn bị hạn chế tiếp
cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và giáo dục, tham gia vào các hoạt động đoàn
thể, không được thõa mãn cả nhu cầu về văn hóa xã hội. Theo cách tiếp cận này thì nó
7
bao trùm cả hai cách tiếp cận phía trên, có thể xem cách tiếp cận này mang tính đầy đủ
hơn.
Như vậy có ba cách tiếp cận nghèo đói cơ bản mà nhiều nhà nghiên cứu thực hiện
trong thời gian qua.
1.1.2. Khái niệm nghèo đói.
Với các cách tiếp cận khác nhau về nghèo đói, thì tất nhiên sẽ có nhiều khái
niệm khác nhau được đưa ra về nghèo đói.
Theo cách tiếp cận thứ nhất thì John Kenneth "Ken" Galbraith quan niệm
rằng: “con người được xem là nghèo khổ khi mà thu nhập của họ rơi xuống mức thu
nhập của cộng đồng, khi đó họ không thể thỏa mãn những gì mà cộng đồng coi là cần
thiết tối thiểu để sống một cách đúng mức”.
Với cách tiếp cận theo nhu cầu cơ bản thì trong hội nghị của UB KTXH khu vực
Châu Á Thái Bình Dƣơng, Thái Lan 1998 thì cho rằng : “ nghèo là tình trạng một
bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người”.
Theo cách tiếp cận về khả năng phát triển con người, trong báo cáo chung của
các nhà tài trợ Việt Nam cho rằng : “nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương
diện như là thu nhập bị hạn chế hoặc thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những
lúc khó khăn, dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi ; ít có khả năng giải quyết;
ít được tham gia vào quá trình ra quyết định; cảm giác bị xỉ nhục, không được người
khác tôn trọng”.
Theo quan điểm của ngân hàng thế giới thì lại cho rằng: “nghèo là đói, thiếu
nhà, bệnh không được đến bác sỹ, không được đến trường, không biết đọc, biết viết,
không có việc làm, lo sợ cho cuộc sống tương lai, mất con do bệnh hoạn, ít được bảo
vệ quyền lợi và tự do”.
Như vậy ta có thể thấy nghèo là sự thiếu thốn về vật chất và phi vật chất, có cuộc
sống thấp, nhà ở tạm bợ, thiếu tiện nghi sinh hoạt trong gia đình, không có vốn để sản
xuất, thiếu ăn trong thời gian dài, con em không được đến trường, trong số ít được đi
học thì không có cơ hội học lên cao, bệnh tật thì ít được khám tại bác sỹ, không tiếp
8
cận với thông tin, không có thời gian và điều kiện để vui chơi giải trí vì chủ yếu là
dành thời gian cho việc kiếm tiền, ít hoặc không được hưởng quyền lợi, thiếu tham gia
vào phong trào địa phương.
1.1.3. Các phƣơng pháp đo lƣờng nghèo đói.
1.1.3.1. Phƣơng pháp dựa vào thu nhập hay chi tiêu của hộ gia đình.
Đây là phương pháp phổ biến và hiệu quả nhất mà được sử dụng để xác định
nghèo đói.
Theo Saral Bales (2001), tiêu chí chung nhất để xác định nghèo đói là mức chi
tiêu (thu nhập) để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người về ăn, ở, mặc, y tế,
giáo dục… tuy nhiên sự khác nhau của các mức chi tiêu (thu nhập) còn phụ thuộc
vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, hay phong tục của từng vùng.
Hầu hết các nước phát triển thường dùng chỉ tiêu về thu nhập để đo lường
nghèo đói, còn các nước đang phát triển thì dùng chi tiêu để xác định.
Sỡ dĩ có sự khác nhau này là do ở các nước đang phát triển thì thu nhập chủ yếu
là lương nên rất dễ xác định, còn chi tiêu thì khó xác định hơn. Trái lại ở các nước
đang phát triển thì phần thu nhập gồm rất nhiều khoản (bao gồm lương), còn chi tiêu
thì thấy rõ ràng hơn.
Tuy nhiên vấn đề là nên dùng thu nhập hay chi tiêu, theo các nhà nghiên cứu
thì nên dùng chi tiêu để xác định nghèo đói : bởi vì khi được hỏi về thu nhập
thì thường khai thấp hơn, ngoài ra các nước nghèo thì thu nhập thay đổi theo mùa vụ
nên rất khó xác định chính xác.
1.1.3.2. Phƣơng pháp dựa vào đo lƣờng phúc lợi.
Theo WB (2007), có 3 bước xác định nghèo đói :
Định nghĩa phúc lợi hộ gia đình / các nhân.
Xác định một giá trị tối thiểu để tách biệt hai nhóm nghèo – không nghèo
(ngưỡng nghèo ).
9
Tính toán các chỉ số thống kê tổng hợp dựa trên mối quan hệ giữa phúc lợi
và ngưỡng nghèo.
Tuy nhiên đo lường phúc lợi rất phức tạp, vì nó bao gồm rất nhiều mặt : tuổi
thọ, chế độ dinh dưỡng, điều kiện nhà ở, tỷ lệ trẻ em đến trường… vì thế mà người ta
ít dùng chỉ tiêu phúc lợi để xác định nghèo đói.
1.1.3.3. Ngƣỡng nghèo.
Là mức chi dùng tối thiểu, được xác định như tổng số tiền chi cho giỏ hàng tiêu
dùng trong thời hạn nhất định, bao gồm một lượng tối thiểu lương thực thực phẩm và
đồ dùng cá nhân, cần thiết để bảo đảm cuộc sống và sức khỏe một người ở tuổi trưởng
thành, và các khoản chi bắt buộc khác.
Ngưỡng nghèo có ý nghĩa trong việc xác định đâu là người nghèo và đâu là người
không nghèo.
Gồm các loại ngưỡng nghèo:
Ngƣỡng nghèo đói lƣơng thực, thực phẩm.
Là mức chi tiêu cần thiết để hộ gia đình đó đảm bảo được lượng lương thực,
thực phẩm cho mỗi thành viên trong hộ với lương calo là 2100 calo/ngày. Tuy nhiên
phương pháp này chỉ tính đến việc tiêu dùng lương thực – thực phẩm mà không tính
đến việc chi tiêu cho hàng hóa phi thực phẩm.
Ngƣỡng nghèo chung.
Là lượng chi tiêu cho lương thực – thực phẩm đảm bảo 2100 calo/ ngày,
và chi tiêu cho các loại hàng hóa khác mà không phải là lương thực – thực phẩm.
Phương pháp này đã tính hết tất cả các khoản chi tiêu của hộ gia đình, nhưng khó khăn
là rất khó xác định chính xác chi tiêu cho lương thực – thực phẩm.
Ở Việt Nam, theo bộ LĐ-TB XH, thì ngưỡng nghèo được xác định dựa trên
thu nhập bình quân theo đầu người. Có nghĩa tất cả các khoản thu nhập cộng lại trong
tháng sẽ được chia cho các thành viên trong hộ. Cụ thể, trong giai đoạn 2006-2010
những hộ gia đình ở nông thôn có mức thu nhập bình quân dưới 200.000
10
đồng/người/tháng (2,4 triệu đồng/người/năm) được coi là hộ nghèo. Ở khu vực thành
thị, những hộ có mức thu nhập bình quân dưới 260.000 đồng/người/tháng (dưới 3,12
triệu đồng/người/năm) được coi là hộ nghèo. Tuy nhiên theo nội dung chính trong Dự
thảo Quyết định Ban hành chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 mà Bộ
Lao động - Thương binh - Xã hội vừa chính thức công bố. Chuẩn nghèo mới đối với
khu vực nông thôn là những hộ có thu nhập bình quân ở mức 350.000
đồng/người/tháng (dưới 4.200.000 đồng/người/năm), còn với thành thị là mức 450.000
đồng/người/tháng (dưới 5.400.000 đồng/người/năm).
Sau khi chúng ta xác định xong ngưỡng nghèo thì bước tiếp theo là tính toán
các chỉ tiêu để xác định quy mô, mức độ và tính nghiêm trọng của nghèo đói. Những
thống kê này bao gồm chỉ số đếm đầu người (xác định tỷ lệ nghèo đói), khoảng cách
nghèo đói (xác định độ sâu của nghèo đói), bình phương khoảng cách đói nghèo (xác
định tính nghiêm trọng của nghèo đói). Theo Foster, Greer và Thorbecke (1984), có 3
thước đo xác định mức độ nghèo đói, bằng công thức sau:
M
i
i
z
yz
N
P
1
1
Trong đó :
y
i
là đại lượng xác định phúc lợi (ở đây là thu nhập tính trên đầu người) cho
người thứ i.
Z là ngưỡng nghèo.
N là số người có trong mẫu dân cư.
M là số người nghèo
là đại lượng đo mức độ quan tâm đến sự bất bình đẳng giữa những người nghèo.
Khi = 0, đẳng thức trên tương đương M/N, tức bằng số người nghèo chia cho
tổng số người ở trong mẫu. Thước đo này được gọi là tỷ số đếm trên đầu người
11
(Headcount ratio) hay chỉ số đếm đầu (Headcount index). Chỉ số này phổ biến nhất và
dễ tính nhưng không phản ảnh mức độ nghiêm trọng từ thu nhập (chi tiêu) của người
nghèo so với ngưỡng nghèo.
Khi = 1, ta có chỉ số khoảng cách nghèo đói. Chỉ số này cho biết sự thiếu hụt
trung bình trong thu nhập của các hộ nghèo so với ngưỡng nghèo và nó biểu hiện như
mức trung bình của tất cả mọi người trong tổng thể. Có thể xem đây là chi phí tối thiểu
để xóa bỏ nghèo đói trong giả định mọi khoản chi chuyển nhượng đều đến đúng đối
tượng. Tuy nhiên trong thực tế việc chuyển giao thường có hao hụt và chi phí hành
chính cho nên chi phí thực tế để xóa bỏ nghèo đói thường là bội số của khoảng cách
nghèo đói trung bình.
Khi = 2, ta có chỉ số khoảng cách đói nghèo bình phương (Squared poverty gap
index) hay chỉ số nhạy cảm nghèo (Sensitive gap ratio of poverty). Chỉ số này thể hiện
mức độ nghiêm trọng (hay cường độ) của nghèo đói và làm tăng thêm trọng số cho
nhóm người nghèo nhất trong số những người nghèo.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nghèo đói.
Nghèo đói là một vấn đề rất phức tạp, và có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến
hộ gia đình đó là nghèo.
1.1.4.1. Thiếu vốn sản xuất.
Đây là nguyên nhân số 1. Nông dân nghèo vốn thấp, làm không đủ ăn, thường
xuyên phải đi làm thuê hoặc đi vay tư nhân để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày
nên không có vốn để sản xuất, không được vay ngân hàng vì không có tài sản thế
chấp. Như vậy vốn là yếu tố rất quan trọng trong việc đảm bảo sản xuất cho hộ gia
đình.
1.1.4.2. Không có kinh nghiệm làm ăn.
Nguyên nhân là do họ thiếu kiến thức, kỹ thuật canh tác, áp dụng kỹ thuật không
phù hợp với đất đai, cây trồng, vật nuôi; không có cơ hội học hỏi thêm kinh nghiệm,
không được hổ trợ cần thiết và một phần là do hậu quả của một thời gian dài họ sống
trong cơ chế bao cấp.
12
1.1.4.3. Thiếu việc làm.
Đây là nguyên nhân phổ biến ở các tỉnh, người nghèo ngoài trồng trọt, họ không
có vốn để phát triển chăn nuôi, làm ngành nghề. Trồng trọt thì không thâm canh, lao
động dư thừa, chỉ chờ vào làm thuê. Trong ngành nghề thì thiếu tay nghề và trình độ
học vấn thấp, rất ít có cơ hội tìm việc làm phi nông nghiệp, số ngày làm không nhiều,
thu nhập thấp, công việc mang tính thời vụ cao, cạnh tranh quyết liệt.
1.1.4.4. Đất canh tác ít.
Đây cũng xem là yếu tố tác động khá lớn, hầu hết hộ nghèo thường không có đất,
hoặc không đủ đất để sản xuất, thậm chí họ không có đất ở.
Có nhiều hộ gia đình, do không có đủ vốn sản xuất, nên họ không giám nhận
thêm đất để sản xuất. Có khi họ không có khả năng thanh toán nên việc nhận đất của
hợp tác xã là khó khăn.
1.1.4.5. Đông nhân khẩu và số ngƣời sống lệ thuộc cao.
Điều này cho thấy khi mà số người trong gia đình nhiều, số người đi làm thì ít
thì thu nhập để đảm bảo chi tiêu cho mọi người là rất thấp, không đủ, đời sống sẽ gặp
nhiều khó khăn hơn.
1.1.4.6. Trình độ học vấn ít.
Không có cơ hội học hỏi thêm kiến thức và khó tiếp cận thông tin, tỷ lệ đến
trường thấp vì gặp kó khăn về tài chính và chi phí cơ hội con em đến trường cao. Đây
là vấn đề gặp rất nhiều ở những người nghèo, chính việc không có đủ khả năng cho
việc học nên từ đó sẽ khiến họ gặp phải cảnh nghèo.
1.1.4.7. Hạ tầng nông thôn hạn chế.
Ở các khu vực vùng sâu, vùng xa thì điều kiện về điện, đường, trường, trạm còn
rất thiếu thốn, việc này không tạo nhiều cơ hội cho các hộ gia đình được giao lưu,
hiểu biết thông tin, giao lưu với nền kinh tế thị trường. Vì vậy mà vận chuyển sản
phẩm đến chợ chi phí cao, bán tại đồng thì bị tư thương ép giá, giá yếu phẩm lại cao,
điện, đường, trường, trạm thưa và thiếu, thủy lợi, tưới tiêu thấp kém.
13
1.2. Tình hình nghiên cứu của khóa luận.
Theo nghiên cứu của Đào Công Thiên (2006): “phân tích những nhân tố ảnh
hưởng tới tình hình nghèo đói của hộ ngư dân ven đầm Nha Phu, huyện Ninh Hoà, tỉnh
Khánh Hòa” , đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra thực địa tại các hộ ngư dân ven
đầm Nha Phu, mô hình hồi qui đa biến và hồi quy phi tuyến Binary Logistic được xây
dựng để phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới tình hình nghèo đói của các hộ ngư
dân khu vực này, trong đó cách tiếp cận theo mức chi tiêu trung bình/người hàng
tháng. Và đề tài đã xác định các nhân tố ảnh hưởng : việc làm, đất đai, vốn, quy mô hộ
và vấn đề giới tính trong đó quan trọng nhất là tình trạng việc làm.
Một nghiên cứu khác, theo Nguyễn Ngọc Đệ(2003) trong nghiên cứu “Người
Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long: những điều kiện để thoát nghèo”. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, các khó khăn thuộc về khách quan của cộng đồng mà họ gặp phải là
thiếu cơ hội việc làm, cơ hội học hành, đào tạo, huấn luyện, khả năng tiếp cận tín
dụng, thông tin và cơ sở hạ tầng thấp kém, những khó khăn thuộc về nội tại là trình độ
văn hóa còn thấp, kiến thức và tay nghề chưa cao, ít đất, các tài nguyên, chậm thích
ứng với sự chuyển đổi trong cơ chế thị trường và năng lực quản lý kinh tế kém.
Một nghiên cứu gần đây, theo Lương Văn Duyên (2007) trong nghiên cứu “Một
số nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao đời sống cộng đồng người Khmer tại xã Ô
Lâm, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang”. Kết quả nghiên cứu cho thấy người nghèo không
biết chữ chiếm tỷ lệ cao 53,3% so với 2 nhóm hộ khá/giàu và hộ thoát nghèo, diện tích
canh tác của 3 nhóm hộ không đồng đều, phong tục, tập quán cũng là nhan tố ảnh
hưởng đến việc nâng cao đời sống của cộng đồng trong vùng nghiên cứu.
Tuy nhiên các đề tài trên đều dựa vào các cách tiếp cận là theo thu nhập hoặc chi
tiêu bình quân/ người/ tháng hoặc dựa vào phân tích thống kê mô tả đơn giản để tìm ra
các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói.
14
CHƢƠNG 2 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
15
2.1. Quy trình nghiên cứu.
Để đạt được các mục tiêu đề ra thì qui trình nghiên cứu của khóa luận được tổ
chức hai giai đoạn bao gồm nghiên cứu tài liệu và phát triển bảng câu hỏi, nghiên cứu
thực địa và tổng hợp.
Nghiên cứu tài liệu tức là việc tìm các tài liệu liên quan đến khóa luận hay kết
quả của các công trình nghiên cứu trước đây nhằm hình thành khung lý thuyết và xác
định rõ mô hình nghiên cứu của khóa luận. Và từ đây có thể xây dựng sơ bộ bảng câu
hỏi và tiến hành điều tra sơ bộ để khám phá sơ bộ về cuộc sống hiện tại và các nhân tố
ảnh hưởng đến nghèo đói.
Sau khi đã tiến hành sơ bộ, thì hoàn thiện bảng câu hỏi phù hợp nhất để tạo
thành bảng câu hỏi chính thức. Lúc này có thể tiến hành điều tra chính thức, phục vụ
cho nghiên cứu định lượng tiếp theo.
16
Sơ đồ 2.1 : Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết, thu thập tài
liệu liên quan đến đề tài
Xây dựng bảng câu hỏi sơ bộ
Điều tra thử N = 50 mẫu.
Điều tra chính thức ( N = 240 )
Hoàn thiện bảng câu hỏi
Phân tích nhân tố
( EFA)
Phân tích thống
kê mô tả
Phân tích hồi
quy
Bảng câu hỏi
chính thức
Đưa ra những gợi ý chính sách
17
2.2. Nghiên cứu sơ bộ.
Bảng câu hỏi sơ bộ được thiết kế để đánh giá đặc điểm chung về cuộc sống của
các hộ ngư dân tại địa bàn Huyện. Các câu hỏi trong bảng câu hỏi sơ bộ được tổng hợp
từ các nguồn : từ các nghiên cứu trước, sự tư vấn của giáo viên hướng dẫn. Các thông
tin cơ bản trong bảng câu hỏi : tình trạng việc làm và tình trạng lao động của hộ gia
đình, tình trạng nguồn lợi, kinh nghiệm khai thác, liên kết và rủi ro khi tham gia khai
thác, tình trạng tiếp cận nguồn vốn, đất đai, cơ sở hạ tầng của hộ gia đình. Ngoài ra
còn có các thông tin cá nhân của chủ hộ: giới tính, tuổi, học vấn, trình độ chuyên môn,
sỡ hữu tàu thuyền.
Mục tiêu của nghiên cứu sơ bộ là xác định bước đầu các nhân tố ảnh hưởng đến
nghèo đói của ngư dân tại huyện Vạn Ninh.
Trong phỏng vấn sơ bộ, nghiên cứu đã chọn 50 hộ gia đình từ các xã khác nhau
để phỏng vấn. Kết quả như sau :
Về tình trạng lao động : thì các hộ ngư dân đa phần là chủ hộ mới làm việc
thường xuyên, các thành viên khác thì không có việc làm hoặc việc làm không ổn
định. Công việc mà hộ ngư dân thường là khai thác hải sản tuy nhiên công việc này lại
không thường xuyên do điều kiện về tự nhiên, nguồn lợi.
Tình trạng việc làm: phần lớn các hộ ngư dân đều thấy việc làm hiện tại của
gia đình là gặp nhiều khó khăn do giá xăng dầu tăng, không được chính quyền địa
phương khuyến khích…
Kinh nghiệm : các hộ ngư dân đều đồng ý là có nhiều năm hoạt động trong
khai thác, và chính kinh nghiệm này giúp họ yên tâm khi khai thác, tuy nhiên họ lại
cho rằng kinh nghiệm chưa giúp họ khai thác mức sản lượng cao.
Tình hình liên kết trong khai thác : hầu hết các hộ ngư dân đều trả lời là
không tham gia liên kết khi khai thác vì liên kết là rất khó khăn, không đem lại hiệu
quả kinh tế và họ không muốn liên kết với các hộ ngư dân khác khi tham gia khai thác
hải sản. Như vậy là tình hình liên kết còn rất hạn chế.
18
Rủi ro trong khai thác hái sản: do hoạt động khai thác hải sản chủ yếu là gần
bờ, nên rủi ro mà các hộ ngư dân này gặp là còn ít, hoặ khi có rủi ro thì rủi ro chủ yếu
mà họ gặp là do sự cố về tàu thuyền. Nhìn chung rủi ro mà các hộ ngư dân này gặp
không ảnh hưởng nhiều đến tình hình khó khăn trong cuộc sống.
Tình trạng nguồn lợi : các hộ ngư dân đều cho rằng nguồn lợi có sự suy giảm
trong những năm gần đây, vì thế mà sản lượng khai thác giảm rõ rệt. Mà họ cho rằng
nguyên nhân của nguồn lợi giảm là tàu thuyền khai thác tăng lên là chủ yếu nhất. Việc
nguồn lợi giảm làm cho việc khai thác của các hộ ngư dân khó khăn và thu nhập
giảm.
Tình hình tiếp cận nguồn vốn, đất đai, cơ sở hạ tầng : các hộ ngư dân đều
đồng ý với việc là việc tiếp cận với các điều kiện này còn nhiều khó khăn và hạn chế :
y tế, nước sạch, điện, đất ở, vay vốn ngân hàng…
Như vậy, trong nghiên cứu sơ bộ thì bước đầu chúng ta thấy được đặc diểm cơ
bản nhất về cuộc sống cũng như những khó khăn mà các hộ ngư dân ở đây còn gặp
phải. Xuất phát từ nghiên cứu sơ bộ này mà ta có thể thiết kế bảng câu hỏi điều tra
phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
2.3. Nguồn số liệu sử dụng.
2.3.1. Nguồn số liệu sơ cấp.
Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập từ quá trình điều tra phỏng vấn trực tiếp tại
các xã có ngư dân hoạt động khai thác hải sản ven bờ, để thu thập những thông tin của
các hộ ngư dân về thông tin bản thân chủ hộ, các thông tin về điều kiện sinh sống của
gia đình.
Các địa điểm được tiến hành điều tra là các xã có nhiều các hộ ngư dân tham gia
nghề khai thác hải sản : thị trấn Vạn Giã, xã Vạn Thắng, xã Vạn Thọ, xã Vạn Thạnh,
xã Vạn Long, xã Vạn Thạnh, xã Vạn Hưng, xã Vạn Lương, xã Vạn