SV: Phạm Thị Kim Ngân
I-/
QU TRèNH HèNH THNH V PHT TRIỂN CỦA BỘ THƯƠNG MẠI
Ngày 26/11/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 220/SL quy định
tổ chức bộ máy của Bộ Kinh tế. Ngày 14-5-1951 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký
sắc lệnh số 21/SL chuyển Bộ Kinh tế thành Bộ Công thương và sắc lệnh số
22/SL thành lập Sở Mậu dịch Trung ương.
Ngày 20/9/1955 Quốc hội khóa I kỳ họp thứ V quyết định tách Bộ Công
thương thành 02 bộ: Bộ Công nghiệp và Bộ Thương nghiệp.
Ngày 21/4/58 Quốc hội khóa I kỳ họp thứ VIII quyết định tách Bộ
Thương nghiệp thành 02 bộ: Bộ Nội thương và Bộ Ngoại thương.
Ngày 1/8/69 Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn thành lập Bộ Vật tư.
Ngày 23-3-88 Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định thành lập Bộ Kinh tế
đối ngoại trên cơ sở sát nhập Bộ Ngoại thương với Ủy ban hợp tác kinh tế khoa học - kỹ thuật với Lào và Campuchia.
Ngày 31-1-90 Hội đồng Nhà nước quyết định số 224/NQ thành lập Bộ
Thương nghiệp trên cơ sở sát nhập 03 Bộ: Bộ Kinh tế đối ngoại, Bộ Nội
thương và Bộ Vật tư.
Quốc hội khóa VIII kỳ họp thứ IX từ 27-7-91 đến 12-8-91 quyết định
đổi tên Bộ Thương nghiệp thành Bộ Thương mại và du lịch trong đó chuyển
chức năng tổ chức và quản lý du lịch từ Bộ Văn hóa thơng tin sang Bộ
Thương mại và Du lịch.
Ngày 17-10-1992 Hội đồng Nhà nước quyết định thay đổi một số tổ
chức Bộ trong đó Bộ Thương mại và Du lịch thành Tổng cục Du lịch và
Thương mại cho đến ngày nay.
Hiện nay tổ chức bộ máy Bộ Thương mại bao gồm:
a-/ Bộ máy cơ quan Bộ Thương mại gồm có:
- Vụ kế hoạch thống kê.
- Vụ xuất nhập khẩu.
- Vụ đầu tư.
- Vụ phát triển thương nghiệp miền núi.
- Vụ chính sách thương nghiệp trong nước.
1
SV: Phạm Thị Kim Ngân
- V chớnh sỏch th trng các nước khu vực Châu Á Thái Bình Dương
- Vụ chính sách thị trường các nước khu vực Châu Âu, Châu Mỹ và
các tổ chức kinh tế quốc dân.
- Vụ chính sách thị trường các nước Châu Phi, Tây Nam Á và Trung
Cận Đơng.
- Vụ chính sách thương mại đa biên.
- Vụ khoa học.
- Vụ pháp chế.
- Vụ tài chính kế toán.
- Vụ tổ chức cán bộ.
- Thanh tra Bộ.
- Văn phòng Bộ.
- Cục quản lý thị trường.
- Cục quản lý chất lượng hàng hóa và đo lường.
- Phịng quản lý xuất nhập khẩu khu vực (HN, Đà Nẵng, TP. HCM)
- 40 đại diện thương mại Việt Nam ở nước ngoài.
b-/ Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ gồm có:
- Viện nghiên cứu thương mại.
- Trung tâm thơng tin thương mại.
- Báo thương mại.
- Tạp chí thương mại.
- 8 trường trực thuộc Bộ Thương mại.
+ Trường Cao đẳng Kinh tế đối ngoại (tại TP. HCM).
+ Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật thương mại (tại Hà Tây).
+ Trường Trung học Thương mại TW 2 (tại TP. Đà Nẵng).
+ Trường Trung học Thương mại TW 4 (tại T. Nguyên).
+ Trường Trung học Thương mại TW 5 (tại Thanh Hóa).
+ Trường Trung học ăn uống khách sạn (tại tỉnh Hải Dương).
2
SV: Phạm Thị Kim Ngân
+ Trng o to ngh Thng mại (tại tỉnh HD).
+ Trường Cán bộ Thương mại TW tại TP. Hà Nội.
Được biểu diễn bởi sơ đồ sau:
Bộ trưởng Bộ
Thương mại
Vụ KH Đầu tư
Vụ TC Kế toán
Vụ Khoa học
C/S T.nghiệp
trong nước, phát
triển T.nghiệp
miền núi
Vụ Đầu tư
Vụ XNK
Cục Quản lý
thị trường
Phòng quản lý
XNK khu vực
Hà Nội
Vụ Pháp chế
Vụ TC Cán bộ
Vụ Thanh tra Bộ
Văn phòng Bộ
Cục quản lý
chất lượng
hàng hố và đo
lường
Phịng quản lý
XNK khu vực
Đà Nẵng
Ban xúc tiến
thương mại
Viện nghiên cứu Trung tâm thơng
tin thương mại
thương mại
Phịng quản lý
XNK khu vực
TP. HCM
Báo
thương mại
Tổ chức
thương mại
Vụ CS TT các
nước Châu Á
TBD
Vụ CS TT các
nước Châu Mỹ,
Âu
Vụ CS thương
mại đa biên
40 đại diện
thương mại
Việt Nam tại
nước ngoài
8 Trường
2-/ Chức năng nhiệm vụ của Bộ Thương mại
Bộ Thương mại là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước đối với các hoạt động thương mại (bao gồm xuất nhập khẩu, kinh
doanh vật tư, hàng tiêu dùng, dịch vụ thương mại) thuộc mọi thành phần kinh
tế trong phạm vi cả nước, kể cả hoạt động thương mại của các tổ chức và cá
nhân nước ngoài được hoạt động tại Việt Nam.
3
SV: Phạm Thị Kim Ngân
B Thng mi cú trỏch nhim thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về quản
lý Nhà nước quy định tại Chương IV Luật tổ chức Chính phủ. Bộ có nhiệm
vụ, quyền hạn chủ yếu:
1. Xây dựng và trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh các văn bản
pháp quy và các chính sách, chế độ thuộc lĩnh vực thương mại. Ban hành
quyết định, chỉ thị, thông tư để chỉ đạo, hướng dẫn, các tiêu chuẩn, quy trình,
quy phạm và định mức kinh tế kỹ thuật thuộc thẩm quyền và kiểm tra việc
thực hiện pháp luật. Bảo đảm tính thống nhất và hiệu lực theo pháp luật của
các văn bản pháp quy về lĩnh vực do Bộ phụ trách.
2. Xây dựng trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
thương mại, các chương trình, dự án của ngành và tổ chức hướng dẫn các
ngành, các cấp thực hiện sau khi được Chính phủ phê duyệt về các lĩnh vực.
3. Quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu.
Quản lý hạn ngạch xuất nhập khẩu, cấp hoặc thu hồi giấy phép kinh
doanh xuất nhập khẩu đối với các tổ chức kinh tế các tổ chức liên doanh với
nước ngoài theo Luật Đầu tư.
Quản lý Nhà nước về các hoạt động tư vấn, môi giới, hội chợ và quảng
cáo thương mại, giới thiệu hàng hóa và xúc tiến thương mại khác ở trong
nước và với nước ngoài.
Xét cho phép các tổ chức kinh tế Việt Nam được cử đại diện lập cơng ty
chi nhánh ở nước ngồi hoặc gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế.
Xét cho phép các tổ chức kinh tế của nước ngoài lập văn phịng đại diện
hoặc cơng ty, chi nhánh tại Việt Nam.
4. Quản lý các hoạt động thương mại và dịch vụ thương mại trong nước,
kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế thương mại đối với miền núi, vùng
cao, vùng đồng bằng dân tộc ít người.
5. Quản lý Nhà nước và tổ chức chỉ đạo thực hiện nghiệp vụ kiểm tra
kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động
thương mại ở thị trường trong nước.
6. Quản lý công tác đo lường và chất lượng hàng hóa trong hoạt động
thương mại thuộc lĩnh vực do Bộ Thương mại phụ trách trên thị trường cả
nước.
4
SV: Phạm Thị Kim Ngân
7. T chc ch o vic thực hiện kế hoạch, nghiên cứu khoa học ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong hoạt động thương mại.
8. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống tổ chức và chức danh tiêu
chuẩn viên chức của ngành. Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng viên chức
chuyên môn thuộc ngành, quyết định tuyển dụng, sử dụng, khen thưởng, kỷ
luật, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động và các chế độ khác đối với viên chức
thuộc các tổ chức do Bộ quản lý trực tiếp.
9. Tham gia các tổ chức quốc tế, việc ký kết, tham gia phê duyệt các điều
ước quốc tế thuộc ngành. Tham gia đàm phán ký kết với các tổ chức hữu quan
của nước ngoài, chỉ đạo thực hiện các chương trình dự án quốc tế, tài trợ, tổ
chức tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc ngành theo thẩm quyền.
10. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà
nước trong các ngành thương mại do Bộ quản lý theo Luật Doanh nghiệp Nhà
nước.
11. Tổ chức chỉ đạo công tác thanh tra chuyên ngành, lĩnh vực do Bộ
phụ trách, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc trách
nhiệm của Bộ, kiểm tra và tạo điều kiện để các Hội, các tổ chức phi Chính
phủ thuộc ngành hoạt động tuân theo pháp luật.
12. Tổ chức tiếp nhận xử lý, cung cấp các loại thông tin kinh tế, thương
mại trong nước và thế giới phục vụ cho sự chỉ đạo của Chính phủ và các tổ
chức kinh tế.
13. Hướng dẫn và chỉ đạo cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại ở
địa phương về nghiệp vụ chuyên môn.
3-/ Cơ cấu chức năng, nhiệm vụ của Vụ Pháp chế
a-/ Cơ cấu bộ máy
Vụ Pháp chế Bộ Thương mại là một trong những Vụ Pháp chế ra đời
sớm từ nhiều chục năm nay, do vậy khi Chính phủ ban hành Nghị định số
94/CP ngày 06/09/1997 về tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ thì tình hình tổ chức pháp chế và công tác pháp chế ở
Bộ Thương mại vẫn ổn định và được tăng cường thêm về nhiều mặt nhất là về
chức năng, nhiệm vụ.
Cơ cấu của Vụ Pháp chế gồm 10 thành viên trong đó có 01 vụ trưởng, 02
vụ phó cịn lại là các chun viên.
5
SV: Phạm Thị Kim Ngân
Trong v khụng cú s phõn chia thành các phòng ban mà các chuyên
viên hoạt động theo chun mơn của mình.
b-/ Chức năng của Vụ Pháp chế
Vụ Pháp chế Bộ Thương mại có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Thương
mại:
Thực hiện quản lý thống nhất công tác xây dựng, ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật, kể cả các văn bản điều ước quốc tế về thương mại thuộc
thẩm quyền của Bộ.
Tổ chức thực hiện công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về
thương mại.
Thẩm định rà sốt hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật về
thương mại.
Phổ biến hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các văn bản qui phạm
pháp luật về lĩnh vực thương mại.
c-/ Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Pháp chế
+ Về công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
- Lập chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật kể cả các
văn bản điều ước quốc tế về thương mại hàng năm và dài hạn thuộc thẩm
quyền của Bộ trình Bộ trưởng quyết định và đơn đốc thực hiện chương trình
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật đã được Bộ trưởng thông qua.
- Thẩm định về mặt pháp lý các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về
lĩnh vực thương mại do các đơn vị khác thuộc bộ soạn thảo trước khi trình Bộ
trưởng ký ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Trực tiếp soạn thảo hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm
pháp luật được giao.
- Làm đầu mối giúp Bộ trưởng tham gia ý kiến vào các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do các bộ, cơ quan quản lý Nhà nước hoặc địa phương
gửi đến đề nghị Bộ thương mại tham gia ý kiến.
+ Về công tác điều ước quốc tế
- Phối hợp với các vụ chức năng thuộc bộ trong việc soạn thảo các văn
bản điều ước quốc tế về thương mại và tham gia đàm phán, ký kết các văn
bản điều ước quốc tế về thương mại theo sự chỉ đạo của bộ.
6
SV: Phạm Thị Kim Ngân
- Nghiờn cu cỏc vn bn điều ước quốc tế có liên quan đến lĩnh vực
thương mại để kiến nghị việc tham gia khi xét thấy cần thiết.
+ Về công tác tư vấn pháp luật
- Tư vấn để Bộ trưởng xem xét, giải quyết các vấn đề phát sinh có liên
quan đến cơng tác quản lý Nhà nước về thương mại thuộc thẩm quyền bộ.
- Hướng dẫn chỉ đạo về nghiệp vụ khi có yêu cầu của doanh nghiệp để
giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung quản lý Nhà nước về thương
mại của bộ và hoạt động thương mại của doanh nghiệp.
+ Về công tác phổ biến pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật
thương mại
- Làm đầu mối giúp bộ triển khai thực hiện công tác phổ biến pháp luật
thương mại theo kế hoạch được bộ duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các vụ, cục có liên quan thuộc bộ kiểm tra việc
thực hiện pháp luật thương mại của cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại
ở địa phương, doanh nghiệp theo chương trình, kế hoạch được bộ duyệt hoặc
được giao.
- Tham gia ý kiến về việc xử lý các vi phạm pháp luật về thương mại và
đề xuất các biện pháp khắc phục.
+ Về công tác hệ thống hố pháp luật thương mại
- Thực hiện cơng tác rà soát hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp
luật về thương mại và đề xuất phương án xử lý kết quả, rà soát văn bản quy
phạm pháp luật.
- Theo dõi cập nhật các văn bản điều ước quốc tế về thương mại và thực
hiện công tác hệ thống hoá các văn bản điều ước quốc tế về thương mại.
+ Về một số công tác quản lý khác
Phối hợp với các vụ thị trường nước ngoài giúp Bộ trưởng Bộ Thương
mại trong việc xem xét cấp giấy phép cho thương nhân nước ngồi đặt văn
phịng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam và theo dõi hoạt động của văn phịng
đại diện chi nhánh tư nhân nước ngồi tại Việt Nam theo các qui định pháp
luật.
II-/ KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG, KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC CỦA
VỤ PHÁP CHẾ TRONG MỘT VÀI NĂM QUA
7
SV: Phạm Thị Kim Ngân
Vi s lng cỏn b, cụng chức rất hạn chế nhưng phải đảm nhận nhiều
nhiệm vụ nặng nề trong đó có nhiệm vụ giúp lãnh đạo Bộ quản lý thống nhất
việc soạn thảo và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thương mại.
Tập thể lãnh đạo và cán bộ công chức Vụ Pháp chế đã nỗ lực hoạt động để
hoàn thành nhiệm vụ.
Trong năm 1998 Vụ Pháp chế Bộ Thương mại đã tập trung sức vào một
số lĩnh vực công tác chủ yếu sau:
- Công tác xây dựng pháp luật thương mại.
Công tác điều ước quốc tế.
Công tác tư vấn pháp lý.
Công tác phổ biến và giáo dục pháp luật.
Công tác hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thương mại.
1. Về công tác xây dựng pháp luật thương mại
Do điều kiện Luật Thương mại mới được thơng qua và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01-01-98 nên ngay từ cuối năm 1997 và cả năm 1998 Vụ
Pháp chế Bộ Thương mại đã tập trung sức vào việc hoàn chỉnh hệ thống các
văn bản qui phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ quy
định chi tiết hành Luật Thương mại.
- Căn cứ các quy định của Luật Thương mại Vụ Pháp chế đã tổng hợp
trình lãnh đạo Bộ Thương mại để báo cáo Chính phủ 16 vấn đề cần được quy
định hoàn thành 16 dự thảo về các vấn đề mà Luật Thương mại đặt ra.
- Sau khi tổng hợp ý kiến các cơ quan có liên quan và được sự chỉ đạo
trực tiếp của lãnh đạo Bộ Thương mại Vụ Pháp chế đã phối hợp nghiên cứu
ghép một số dự thảo có nội dung gần nhau vào Nghị định và tách một số dự
thảo cần thiết thành các Nghị định riêng và đến nay đã tổng hợp cịn lại 12 dự
thảo Nghị định trong đó Chính phủ đã ban hành Nghị định về hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu gia cơng và đại lý mua bán hàng hóa với nước ngoài (Nghị
định số 57/98 NĐCP ngày 31-7-98). Nghị định về phát triển thương mại miền
núi hải đảo và vùng đồng bào dân tộc (Nghị định số 20/1998 NĐCP ngày
31/03/1998) và đang đề nghị Chính phủ xem xét chỉnh lý để ban hành 6 Nghị
định khác đã qua thủ tục thẩm định của Bộ Tư pháp, đồng thời tích cực
nghiên cứu hoàn chỉnh 04 dự thảo khác để đề nghị thẩm định tiếp tục trình
Chính phủ xem xét, ban hành.
8
SV: Phạm Thị Kim Ngân
Bờn cnh vic hon chnh hon thiện các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
luật thương mại. Vụ Pháp chế Bộ Thương mại đã dành nhiều thời gian cho
việc nghiên cứu tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản qui phạm pháp
luật do các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn thảo gửi đến đề nghị Bộ
Thương mại tham gia ý kiến.
Trong năm 1999, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Vụ Pháp chế
Bộ Thương mại là tiếp tục tập trung sức vào việc hoàn chỉnh dự thảo các văn
bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Thương mại cụ thể vụ đã chủ trì và soạn thảo báo cáo
với lãnh đạo Bộ để trình Chính phủ ban hành thêm 04 Nghị định.
+ Nghị định số 11/1999/NĐCP ngày 3/3/99 của Chính phủ quy định về
hàng hóa cấm lưu thơng, dịch vụ thương mại cấm thực hiện, hàng hóa, dịch
vụ, thương mại hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện.
+ Nghị định số 20/99/NĐCP ngày 12/4/99 của Chính phủ quy định về
kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa.
+ Nghị định số 32/99/NĐCP ngày 5/5/99 của Chính phủ quy định về
khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ triển lãm thương mại.
+ Nghị định số 48/99/NĐCP ngày 8/7/99 của Chính phủ quy định về văn
phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân và doanh nghiệp Việt Nam ở
trong nước ở nước ngồi.
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định nói trên Vụ Pháp chế phối hợp
với các vụ, cục có liên quan thuộc Bộ Thương mại soạn thảo các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ thương mại hướng dẫn
thực hiện.
Bên cạnh việc tiếp tục hoàn chỉnh các dự thảo Nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Thương mại để lãnh đạo Bộ Thương mại trình Chính phủ
xem xét ban hành Vụ Pháp chế Bộ Thương mại còn chủ trì phối hợp với các
vụ, cục có liên quan thuộc Bộ soạn thảo trình lãnh đạo Bộ và triển khai thực
hiện nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý của
ngành thương mại trong đó có vấn đề hướng dẫn thực hiện quy chế khu vực
khuyến khích phát triển kinh tế và thương mại Lao Bảo tỉnh Quảng Trị
(Thông tư số 11/99/TT-BTM ngày 11/5/99). Quy chế ghi nhận hàng hóa lưu
thơng trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết
9
SV: Phạm Thị Kim Ngân
nh s 178/99/Q TTg ngy 30/8/99 (Thông tư số 34/99/TT-BTM ngày
15/12/99) và thẩm định nhiều văn bản thuộc lĩnh vực nghiệp vụ thương mại
khác.
Ngoài ra, Vụ Pháp chế Bộ Thương mại cũng đã giành nhiều thời gian
cho cuộc chủ trì nghiên cứu, tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản qui
phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn thảo gửi đến
đề nghị Bộ Thương mại tham gia ý kiến.
2. Về công tác điều ước quốc tế
Trong năm 1998 Vụ Pháp chế đã phối hợp chặt chẽ với các vụ thị trường
nước ngồi có liên quan thuộc Bộ Thương mại chuẩn bị nội dung các Hiệp
định thương mại và tham gia đàm phán ký kết các Hiệp định này theo chỉ thị
của lãnh đạo Bộ Thương mại.
- Đã bước đầu tập trung theo dõi, hệ thống hóa các văn bản điều ước
quốc tế về thương mại để phục vụ yêu cầu chỉ đạo công tác chuyên môn của
lãnh đạo Bộ Thương mại.
- Đã bố trí thời gian thích hợp cho việc nghiên cứu các văn bản điều ước
quốc tế có liên quan đến lĩnh vực thương mại để kiến nghị việc tham gia khi
xét thấy cần thiết.
- Quan tâm đầy đủ hơn đến các hoạt động đối ngoại khác có liên quan
đến chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Vụ Pháp chế Bộ Thương mại.
3. Về công tác tư vấn pháp lý
Trong điều kiện mở rộng quyền kinh doanh thương mại của các thương
nhân theo Luật Thương mại, Vụ Pháp chế Bộ Thương mại đã giành thời gian
thích đáng cho việc hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ đối với các thương nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế và tư vấn cho lãnh đạo Bộ Thương mại xem xét,
giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề pháp lý phát sinh trong hoạt động kinh
doanh thương mại của các thương nhân.
Trong năm 1999, đối với một số vụ tranh chấp trong hoạt động thương
mại có giá trị lớn, quan trọng, lãnh đạo Vụ Pháp chế đã trực tiếp theo dõi, chỉ
đạo kịp thời giúp cho thương nhân Việt Nam tránh được những rủi ro, tổn thất
trong kinh doanh thương mại với thương nhân nước ngồi.
4. Về cơng tác phổ biến và giáo dục pháp luật
10
SV: Phạm Thị Kim Ngân
Cú nhng nột mi v cụng tác này là đầu năm 1998 Thủ tướng Chính
phủ có chỉ thị 02/98/CT TTg và quy định 03/98/QĐ TTg ngày 7/1/98 về việc
tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật và kế hoạch triển khai công
tác phổ biến giáo dục pháp luật từ năm 1998 đến năm 2002.
Thi hành chỉ thị và quyết định nói trên của Thủ tướng Chính phủ sự chỉ
đạo trực tiếp của lãnh đạo Bộ Thương mại Vụ Pháp chế đã chủ động đề xuất
kế hoạch triển khai cụ thể trong đó tập trung vào việc phổ biến các văn bản
quy phạm pháp luật mới ban hành, có liên quan đến cơng tác quản lý Nhà
nước về thương mại và hoạt động kinh doanh thương mại trên thị trường.
Năm 1999 Vụ Pháp chế đã tiếp tục triển khai thực hiện tốt chỉ thị
02/1998/CT-TTg và quyết định 03/98/QĐ-TTg ngày 07/01/1998 của Thủ
tướng Chính phủ. Được sự hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ của Bộ Tư pháp và
sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Bộ Thương mại Vụ Pháp chế Bộ Thương
mại đã có kế hoạch triển khai cụ thể trong đó tập trung vào việc phổ biến
công tác quản lý Nhà nước về thương mại và hoạt động kinh doanh thương
mại trên thị trường. Đến nay các tỉnh, thành phố trong cả nước đều đã được
phổ biến những nội dung cơ bản của Luật Thương mại và các văn bản mới
nhất của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại. Đây là những
cố gắng và là thành tích lớn nhất của Vụ Pháp chế Bộ Thương mại trong năm
1999 nhằm đưa Luật Thương mại ngày càng thực sự đi vào cuộc sống.
5. Về cơng tác hệ thống hóa văn bản qui phạm pháp luật
Đây là một trong những lĩnh vực công tác phức tạp và mất nhiều thời
gian của Vụ Pháp chế trong năm 1998 vì tồn bộ hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật thương mại qua các thời kỳ lịch sử chưa được hệ thống hóa,
nhiều văn bản đã q cũ, lạc hậu khơng cịn phù hợp với tình hình nhưng
chưa được hủy bỏ, nhiều văn bản quyết định mâu thuẫn nhau, chồng chéo lẫn
nhau gây cản trở lớn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trong năm 1998 được sự hướng dẫn chỉ đạo về mặt nghiệp vụ Ban chỉ
đạo cơng tác rà sốt hồn thiện hóa pháp luật của Chính phủ, của Bộ Tư pháp,
Vụ Pháp chế Bộ Thương mại đã là nòng cốt trong các ban hệ thống hóa pháp
luật của Bộ Thương mại và tham gia tích cực trong các ban hệ thống hóa pháp
luật của các bộ ngành có liên quan.
Trong năm 1999 được sự hướng dẫn chỉ đạo về mặt nghiệp vụ Bộ Tư
pháp Vụ Pháp chế Bộ Thương mại vẫn là nòng cốt trong các ban hệ thống hóa
11
SV: Phạm Thị Kim Ngân
phỏp lut ca B Thng mi và tham gia tích cực trong các ban hệ thống hóa
pháp luật của các bộ ngành có liên quan.
Đến nay Vụ Pháp chế Bộ Thương mại đã tổng hợp để báo cáo Chính phủ
cho hủy bỏ sửa đổi, bổ xung, xây dựng mới hàng trăm văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến hoạt động thương mại được ban chỉ đạo cơng tác rà
sốt, hệ thống hóa pháp luật của Chính phủ đánh giá cao.
Ngồi ra Vụ Pháp chế cịn rất nhiều cơng tác khác phải thực hiện trong
những năm vừa qua như công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật thương
mại. Bên cạnh những công tác mang tính chun mơn thì Vụ Pháp chế cịn
đảm nhận tốt cơng tác đồn thể, cơng tác Đảng.
III-/ KHĨ KHĂN GẶP PHẢI, PHƯƠNG HƯỚNG KHẮC PHỤC VÀ MỤC TIÊU
CHO NHỮNG NĂM TIẾP THEO
1-/ Khó khăn gặp phải và phương hướng khắc phục
Vụ Pháp chế là vụ thuộc bộ phận của Bộ Thương mại với chức năng
nhiệm vụ rất nặng nề nhưng với số lượng cán bộ rất hạn chế lĩnh vực hoạt
động khá rộng phức tạp, vì vậy mà để hồn thành tốt được nhiệm vụ là cả một
sự nỗ lực hết sức. Bên cạnh đó cịn rất nhiều vấn đề trong quá trình soạn thảo,
ban hành, trình cấp trên và hướng dẫn thi hành pháp luật các trục trặc xảy ra
do thời gian, yêu cầu cấp trên,... Ngoài ra ngân sách cấp cho q trình hoạt
động của vụ cũng cịn những hạn chế nhất định...
Với những khó khăn trên song với sự cố gắng và được sự quan tâm và chỉ
đạo trực tiếp của các đồng chí lãnh đạo Bộ Thương mại, đặc biệt là của đồng
chí Bộ trưởng Vụ Pháp chế Bộ Thương mại đã khắc phục được mọi khó khăn,
phấn đấu liên tục và hồn thành tốt nhiệm vụ được giao được các đồng chí lãnh
đạo Bộ Thương mại, Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan đánh giá cao.
2-/ Mục tiêu phương hướng công tác trọng tâm của Vụ Pháp chế trong
năm 2000
* Tiếp tục phát huy thành tích đã đạt được trong những năm qua trong
năm 2000, Vụ Pháp chế sẽ phấn đầu, khắc phục mọi khó khăn, triển khai
mạnh mẽ về tất cả các lĩnh vực công tác thuộc chức năng nhiệm vụ của Vụ
Pháp chế.
* Phương hướng công tác trọng tâm của Vụ Pháp chế trong năm 2000
chủ yếu là:
12
SV: Phạm Thị Kim Ngân
- u mi phi hp vi các vụ, cục có liên quan thuộc bộ hồn thiện hệ
thống các văn bản pháp luật về thương mại trong đó tập trung sức hồn thành
các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành luật thương
mại chưa được ban hành, cụ thể gồm các văn bản về:
- Văn phòng đại diện: chứng nhận thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Thanh tra chuyên ngành thương mại.
Quản lý chất lượng hàng hóa lưu thơng trong nước và xuất nhập khẩu.
Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại
xử lý vi phạm hành chính pháp luật thương mại.
- Tăng cường cơng tác phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về thương mại mới được ban hành theo tinh thần Chỉ thị số
02/1998/CT TTg và Quyết định số 03/1998/QĐ-TTg ngày 07/01/1998 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các vụ có liên quan thuộc bộ tổ chức kiểm tra
việc chấp hành pháp luật thương mại, chủ yếu tập trung kiểm tra tại các cơ sở
thương mại.
3-/ Một số đề xuất
1. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ giúp lãnh đạo Bộ quản lý tốt nhất việc
soạn thảo và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thương mại lãnh
đạo Bộ Thương mại cần có chỉ đạo để Vụ Pháp chế tham gia ngày từ đầu quy
trình soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc nghiệp vụ, quyền hạn
của Bộ.
2. Bộ cần có ý kiến để Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính sớm có văn bản
hướng dẫn thi hành khoản 5 điều 13 Nghị định 101/CP ngày 23/09/1997 của
Chính phủ về việc sử dụng kinh phí cho cơng tác nghiên cứu xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật để góp phần thúc đẩy nhanh tiến độ của lĩnh vực
công tác quan trọng này ở các cơ quan quản lý Nhà nước Trung ương.
3. Bộ có ý kiến chỉ đạo để Vụ Pháp chế soạn thảo trình Bộ ban hành quy
chế về soạn thảo trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về thương mại trong đó Bộ giành
một khoản kinh phí nhất định phục vụ cho cơng tác quan trọng này của Bộ.
4. Bộ có ý kiến chỉ đạo để Vụ Khoa học và kỹ thuật chủ trì, phối hợp với
các vụ xác định rõ mối quan hệ giữa đề tài nghiên cứu xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật với đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan đến việc xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật.
13
SV: Phạm Thị Kim Ngân
5. B cú ý kin ch đạo để văn phòng Bộ gửi đầy đủ đến Vụ Pháp chế
các văn bản quy phạm pháp luật về thương mại phục vụ cho công tác chuyên
môn.
IV-/ ĐÁNH GIÁ CỦA BẢN THÂN
Từ khi nền kinh tế chuyển từ tập trung sang nền kinh tế vận hành theo cơ
chế thị trường đã từng bước khẳng định xu thế phát triển kinh tế ở nước ta
hiện nay. Cơ chế thị trường đã, đang chi phối phần lớn các quan hệ kinh tế
trong nền kinh tế quốc dân.
Lưu thông phân phối là một trong những lĩnh vực kinh tế đặc biệt quan
trọng trong quá trình phối hợp cùng các lĩnh vực kinh tế khác thúc đẩy kinh tế
phát triển. Nó là một trong những mắt xích quan trọng trong q trình tái sản
xuất của xã hội và cũng chịu sự chi phối mạnh mẽ của cơ chế thị trường.
Từ khi đổi mới nền kinh tế Nhà nước đã ban hành rất nhiều chính sách
về quản lý trong lĩnh vực thương mại, nhất là khi chúng ta đã hoàn thành
xong Luật Thương mại, đây là những cố gắng đáng kể của Nhà nước trong
quá trình quản lý lĩnh vực đầy tính phức tạp này. Tuy chúng ta đã có Luật
cũng như các chính sách điều chỉnh các hoạt động thương mại và đã gặt hái
được những kết quả đáng khích lệ. Song trên thực tế nước ta hiện nay hoạt
động thương mại nói chung của các doanh nghiệp Nhà nước cũng như tư
nhân nói riêng vẫn còn những khiếm khuyết. Hoạt động thương mại của thành
phần kinh tế Nhà nước còn lúng túng, hiệu quả thấp, thành phần kinh tế ngồi
quốc doanh thì đua nhau kinh doanh luồn lách pháp luật Nhà nước trốn lậu
thuế, gian lận thương mại. Các hộ buôn bán nhỏ chưa được quản lý chặt chẽ,
có những lĩnh vực gần như thả nổi. Chính những bức xúc trên đây em thấy
vấn đề hoàn thiện quản lý Nhà nước về thương mại là một việc làm cần thiết
và cấp bách để quản lý chặt chẽ các thương nhân hoạt động trong lĩnh vực
này, nâng cao hiệu quả kinh tế và tạo ra mơi trường lành mạnh góp phần phát
triển nền kinh tế đất nước.
Em mong muốn được sự giúp đỡ hướng dẫn của thầy giúp em lựa chọn
một cách sáng suốt phương hướng nghiên cứu đề tài của mình trong quá trình
thực tập và em mong thấy giúp đỡ để em có thể hồn thành kỳ thực tập một
cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn !
14
SV: Phạm Thị Kim Ngân
Sinh viờn
Phm Th Kim Ngõn
15